Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thành phố Sông Công

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 107 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn "Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên" là công trình
nghiên cứu khoa học, độc lập của tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là trung thực
và có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công
bố trong bất kỳ chương trình nghiên cứu khoa học nào trước đây.
Tác giả

Dương Phương Xuân

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài:"Hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên", tôi đã
nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin
được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Ngô Thị Thanh Vân, Trường Đại học Thủy Lợi
đã tận tình hướng dẫn tôi trong việc thực hiện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Phòng sau Đại học và các thầy cô, giáo
trong Khoa Quản lý kinh tế, Trường Đại học Thủy Lợi đã giúp đỡ, truyền đạt kiến
thức để tôi hoàn thành khóa học.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí
tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và
gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để giúp tôi hoàn thành Luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

ii




MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT NAM ......................4
1.1 Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại việt nam .....................4
1.1.1

Khái niệm đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương .................4

1.1.2

Đặc điểm của Tài chính công ......................................................................5

1.1.3

Phân loại đầu tư công ..................................................................................7

1.1.4

Nguồn vốn cho đầu tư công.........................................................................7

1.2 Quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ............................8
1.2.1

Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương .....................................................................................................................9
1.2.2


Căn cứ quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ........10

1.2.3

Nội dung quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ....11

1.2.4

Sự cần thiết của quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương ...................................................................................................................18
1.3 Tổng quan về thực trạng đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
tại Việt Nam ..........................................................................................................18
1.3.1

Thực trạng đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ở nước ta ..... 18

1.3.2

Các bài học kinh nghiệm đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương ở nước ta ...................................................................................................23
1.3.3

Bài học kinh nghiệm cho Thành phố Sông Công trong công tác quản lý

đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương .............................................25
1.4 Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đầu tư công bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương tại Việt Nam ......................................................................26
Kết luận chương 1 .....................................................................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG BẰNG
NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ SÔNG CÔNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................................................................29
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công ảnh hưởng đến
công tác quản lý đầu tư công bằng vốn ngân sách địa phương .............................29
iii


2.1.1

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................. 29

2.1.2

Tình hình kinh tế - xã hội của Thành phố Sông Công .............................. 32

2.2 Thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại Thành phố Sông
Công, tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 41
2.3 Thực trạng công tác quản lý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại
Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 46
2.3.1

Thực trạng bộ máy quản lý vốn đầu tư công............................................. 46

2.3.2

Thực trạng lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công ................................... 49

2.3.3


Thực trạng thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn đầu tư công .. 56

2.3.4

Thực trạng cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công .................. 60

2.4 Đánh giá công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ....................................................... 64
2.4.1

Đánh giá theo tiêu chí quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương ................................................................................................................... 64
2.4.2

Đánh giá theo tiêu chí quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa

phương ................................................................................................................... 66
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 72
CHƯƠNG 3 ....GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ CÔNG
BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI THÀNH PHỐ SÔNG
CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN.................................................................................... 73
3.1 Phương hướng quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại
Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 73
3.1.1

Phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trong giai

đoạn 2016-2020.................................................................................................... 73
3.1.2


Định hướng đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương giai đoạn

2016-2020 .............................................................................................................. 74
3.2 Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương tại Thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên .................................... 76
3.2.1

Hoàn thiện bộ máy quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ..
................................................................................................................................. 76

3.2.2

Nhóm giải pháp hoàn thiện lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công ......... 79
iv


3.2.3

Nhóm giải pháp hoàn thiện thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng

vốn đầu tư công .....................................................................................................81
3.2.4

Nhóm giải pháp hoàn thiện cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công84

3.2.5

Nhóm giải pháp hoàn thiện công tác kiểm soát hoạt động quản lý vốn đầu


tư công ...................................................................................................................86
3.2.6

Nhóm giải pháp khác .................................................................................92

Kết luận chương 3 .....................................................................................................94
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................95
KẾT LUẬN ...................................................................................................................95
KIẾN NGHỊ ...................................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................97

v


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1 Bản đồ hành chính Thành phố Sông Công..................................................... 29
Hình 2.2 Tỷ lệ các loại đất ............................................................................................ 32
Hình 2.3 Sơ đồ hiện trạng dân số Thành phố Sông Công ............................................. 34
Hình 2.4 Cấu trúc phát triển vùng thành phố Sông Công ............................................. 37
Hình 2.5 Sơ đồ bộ máy quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách địa phương . 46
Hình 2.6 Quy trình thẩm định báo cáo kinh tế - kỹ thuật.............................................. 58

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Hiện trạng dân số Thành phố Sông Công ......................................................33
Bảng 2.2 Hiện trạng lao động Thành phố Sông Công...................................................35
Bảng 2.3 Tổng hợp tình hình thực hiện một số dự án đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách thành phố Sông Công ............................................................................................43

Bảng 2.4 Đội ngũ cán bộ công nhân viên quản lý vốn đầu tư công năm 2012-2016 ...48
Bảng 2.5 Hiện trạng cơ cấu vốn đầu tư phát triển phân theo ngành kinh tế .................50
Bảng 2.6 Kế hoạch các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại Thành
phố Sông Công giai đoạn 2012-2016 ............................................................................52
Bảng 2.7 Kế hoạch phân bổ vốn của một số dự án năm 2015, 2016 ...........................54
Bảng 2.8 Kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản ...........................................................56
Bảng 2.9 Nguồn vốn huy động cho đầu tư công của thành phố Sông Công giai đoạn
2012-2016 ......................................................................................................................57
Bảng 2.10 Kết quả thẩm định các dự án đầu tư sử dụng vốn NSĐP............................59
Bảng 2.11 Số dư tạm ứng nguồn vốn NSNN năm 2012 -2016 ....................................60
Bảng 2.12 Tiến độ giải ngân vốn đầu tư bằng nguồn ngân sách Thành phố Sông Công
giai đoạn 2012-2016 ......................................................................................................62
Bảng 2.13 Kết quả thẩm tra, quyết toán các dự án đầu tư sử dụng vốn NSĐP 20122016 ............................................................................................................................63
Bảng 2.14 Tốc độ tăng trưởng GDP giai đoạn 2012 - 2016..........................................64
Bảng 2.15 Giá trị tăng thêm (GDP) - Thu nhập bình quân đầu người năm 2012 - 2016 ..
.......................................................................................................................................65
Bảng 2.16. Thu, chi ngân sách Thành phố Sông Công giai đoạn 2012 - 2016 .............66

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ĐTXDCB

Đầu tư xây dựng cơ bản

GPMB

Giải phóng mặt bằng


HĐND

Giải phóng mặt bằng

KBNN

Kho bạc nhà nước

NN

Nhà nước

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

QLDA

Quản lý dự án

TCKH

Tài chính - Kế hoạch

TTCN


Tiểu thủ công nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương là một trong những nguồn lực
quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội và đời sống sinh hoạt của con người. Đối
với một địa phương đang trong giai đoạn phát triển, đầu tư công bằng nguồn vốn ngân
sách là yếu tố rất quan trọng, còn đối với công cuộc hiện đại hóa đất nước, đầu tư công
là yếu tố quan trọng hàng đầu. Việc sử dụng đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách
địa phương cần có sự quản lý chung của nhà nước nhằm đảm bảo hiệu quả đối với việc
sử dụng đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và duy trì các mục tiêu
chung của xã hội. Quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tốt hay
xấu có tác động rất lớn đến nhiều lĩnh vực, nhiều mặt của kinh tế - xã hội, nhất là trong
giai đoạn phát triển kinh tế thị trường như hiện nay.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều thay đổi trong quản lý đầu tư công bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương. Tuy nhiên, hiện nay, diễn biến về quản lý đầu tư
công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương xuất hiện những vấn đề mới và cực kỳ
phức tạp, về lý luận cũng như thực tiễn của công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh
tế-xã hội. Việc chấp hành kỉ luật, kỉ cương trong quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn
ngân sách địa phương chưa nghiêm, có không ít những quy định của pháp luật đầu tư
công và những quy định của cơ quan có thẩm quyền liên quan đến quản lý đầu tư công

bằng nguồn vốn ngân sách địa phương không được thực thi hoặc thực thi một cách
hình thức. Nguồn lực quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương chưa
được khai thác và phát huy đầy đủ, các quy định của pháp luật chưa bảo đảm giải
quyết hòa hợp lợi ích giữa Nhà nước với người dân. Tình trạng lợi ích nhóm trong
quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương ngày càng nhiều, việc thay
đổi, điều chỉnh sai quy định...vẫn diễn ra thường xuyên. Chất lượng quản lý đầu tư
công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương chưa cao, tính liên kết trong quản lý đầu
tư còn yếu và thiếu.

1


Công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại tỉnh Thái
Nguyên hiện nay còn khá nhiều bất cập: về mặt pháp lý, số lượng văn bản quy phạm
về quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương được ban hành nhiều
dẫn đến chồng chéo, khó thực hiện. Công tác thẩm định, phê duyệt đầu tư công chưa
chú trọng đến đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương. Năng lực của đội
ngũ cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn sâu, nhất là ở các cấp chính
quyền cơ sở, công tác thanh tra rà soát đầu tư công chưa thường xuyên và thiếu kiên
quyết trong quá trình xử lý làm kéo dài thời gian thanh tra, gây tác động xấu đến công
tác quản lý trên địa bàn Tỉnh.
Thành phố Sông Công là đô thị loại III trực thuộc tỉnh Thái Nguyên. Phía Bắc
giáp thành phố Thái Nguyên, phía Đông, Tây, Nam giáp Thành phố Phổ Yên. Thành
phố có vị trí khá thuận lợi: Cách thủ đô Hà Nội 65 km về phía Bắc, cách thành phố
Thái Nguyên 15 km về phía Nam, cách sân bay quốc tế Nội Bài 45 km, cách hồ Núi
Cốc 17 km. Diện tích 96,7141 km², dân số 66,450 người (2016), mật độ 687 người/
km².
Quá trình hiện đại hóa đặt ra những yêu cầu to lớn đối với công tác quản lý đầu tư
công bằng nguồn vốn ngân sách trong đó bao hàm cả công tác quản lý đầu tư công
bằng nguồn vốn ngân sách địa phương đối với tỉnh Thái Nguyên nói chung và thành

phố Sông Công nói riêng. Tốc độ phát triển kinh tế-xã hội, quá trình hiện đại hóa diễn
ra chóng mặt dẫn đến thảm họa mất cân đối nguồn vốn ngân sách. Vì vậy, việc nghiên
cứu thực tiễn quá trình thực hiện công tác quản lý để từ đó có những đề xuất hoàn
thiện theo hướng phù hợp hơn với những yêu cầu mới là hết sức cần thiết. Xuất phát từ
những yêu cầu và thực tiễn trên, học viên lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản
lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thành phố Sông Công,
tỉnh Thái Nguyên” làm đề tài có tính cấp thiết và ý nghĩa cho luận văn của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là trên cơ sở hệ thống cơ sở lý luận và phân tích,
đánh giá thực trạng công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa
phương tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013-2016 để tìm kiếm

2


những giải pháp phù hợp nhằm tăng cường công tác quản lý đầu tư công bằng nguồn
vốn ngân sách địa phương tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn chủ yếu nghiên cứu các nội dung và công cụ sử dụng
trong quản lý về đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại thành phố
Sông Công, tỉnh Thái Nguyên
Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung và không gian: Đánh giá thực trạng công tác quản lý
về đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương và đề ra các giải pháp hoàn
thiện hiệu quả công tác này tại thành phố Sông Công, tỉnh Thái Nguyên.
- Về thời gian: Đánh giá thực trạng giai đoạn 2012-2016, đề xuất giải pháp hoàn thiện
công tác quản lý đầu tư công trên địa bàn thành phố Sông Công giai đoạn 2017-2022.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp thống kê
- Phương pháp hệ thống hóa

- Phương pháp phân tích so sánh
- Phương pháp phân tích tổng hợp
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐẦU TƯ CÔNG VÀ QUẢN LÝ ĐẦU
TƯ CÔNG BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG TẠI VIỆT
NAM
1.1

Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương tại Việt Nam

1.1.1 Khái niệm đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
Theo nghĩa hẹp: Đầu tư công là đầu tư từ NSNN, từ nguồn viện trợ phát triển chính
thức của nước ngoài, từ nguồn phát hành trái phiếu của Chính phủ ở trong nước và
nước ngoài.
Theo nghĩa rộng: Đầu tư công là đầu tư của khu vực kinh tế Nhà nước bao gồm cả đầu
tư của Nhà nước và đầu tư của DNNN.
Theo Luật Đầu tư công, Luật số 49/2014/QH13, “Đầu tư công là hoạt động đầu tư của
Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội”. Theo cách hiểu này
thì lĩnh vực đầu tư công sẽ bao gồm:
+ Một là: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
+ Hai là: Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
+ Ba là : Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm, dịch vụ công ích.
+ Bốn là: Đầu tư của Nhà nước tham gia thực hiện dự án theo hình thức đối tác công

ty.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và nhằm tăng cường quản lý, sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực của Nhà nước để hướng tới thực hiện mục tiêu đột phá xây dựng hạ
tầng đồng bộ trong thời gian tới, cụ thể khái niệm đầu tư công bằng nguồn vốn ngân
sách địa phương là: Đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương là hoạt động
đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã
hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4


1.1.2 Đặc điểm của Tài chính công
Tài chính công thực sự trở thành công cụ của Nhà nước để phục vụ và thực hiện các
chức năng của Nhà nước. Hoạt động của Tài chính công rất đa dạng, liên quan đến
mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội và tác động đến mọi chủ thể trong xã hội. Chính nét đặc
thù đó là nhân tố có ảnh hưởng quyết định tới các đặc điểm của Tài chính công. Có thể
khái quát đặc điểm của Tài chính công trên các khía cạnh sau đây:
Đặc điểm về tính chủ thể của Tài chính công: Tài chính công thuộc sở hữu Nhà nước,
do đó, Nhà nước là chủ thể duy nhất quyết định việc sử dụng các quỹ công. Việc sử
dụng các quỹ công, đặc biệt là ngân sách Nhà nước, luôn luôn gắn liền với bộ máy
Nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại và phát huy hiệu lực của bộ máy Nhà nước, cũng
như thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận.
Các nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội của một quốc gia trong từng thời kỳ phát triển
được quyết định bởi cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước - Quốc hội, do đó,
Quốc hội cũng là chủ thể duy nhất quyết định cơ cấu, nội dung, mức độ các thu, chi
ngân sách Nhà nước tương ứng với các nhiệm vụ đã được hoạch định nhằm đảm bảo
thực hiện có kết quả nhất các nhiệm vụ đó.
Đặc điểm về nguồn hình thành thu nhập của Tài chính công: Xét về nội dung vật chất,
Tài chính công bao gồm các quỹ công. Đó là một lượng nhất định các nguồn tài chính
của toàn xã hội đã được tập trung vào các quỹ công hình thành thu nhập của Tài chính

công, trong đó ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất.
Việc hình thành thu nhập của Tài chính công có các đặc điểm chủ yếu là:
- Thứ nhất, Thu nhập của Tài chính công có thể được lấy từ nhiều nguồn khác nhau, cả
trong nước và ngoài nước; từ nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau, cả sản xuất, lưu
thông và phân phối, nhưng nét đặc trưng là luôn gắn chặt với kết quả của hoạt động
kinh tế trong nước.
- Thứ hai, Thu nhập của Tài chính công có thể được lấy về bằng nhiều hình thức và
phương pháp khác nhau, có bắt buộc và tự nguyện, có hoàn trả và không hoàn trả,
ngang giá và không ngang giá... nhưng, nét đặc trưng là luôn gắn liền với quyền lực
5


chính trị của Nhà nước, thể hiện tính cưỡng chế bằng hệ thống luật lệ do Nhà nước
quy định và mang tính không hoàn trả là chủ yếu.
Đặc điểm về tính hiệu quả của chi tiêu Tài chính công: Chi tiêu Tài chính công (gọi tắt
là chi tiêu công) là việc phân phối và sử dụng các quỹ công. Các quỹ công bao gồm
quỹ ngân sách Nhà nước và các quỹ Tài chính Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước.
Chi tiêu công không phải là những chi tiêu gắn liền trực tiếp với các hoạt động sản
xuất kinh doanh ở các đơn vị cơ sở, mà là những chi tiêu gắn liền với việc thực hiện
các chức năng của Nhà nước, tức là gắn liền với việc đáp ứng các nhu cầu chung, nhu
cầu có tính chất toàn xã hội - tầm vĩ mô.
Mặc dù hiệu quả của các khoản chi tiêu của Tài chính công trên những khía cạnh cụ
thể vẫn có thể đánh giá bằng các chỉ tiêu định lượng như vay nợ, một số vấn đề xã
hội... nhưng xét về tổng thể, hiệu quả đó thường được xem xét trên tầm vĩ mô. Điều đó
có nghĩa là, hiệu quả của việc sử dụng các quỹ công phải được xem xét dựa trên cơ sở
đánh giá mức độ hoàn thành các mục tiêu kinh tế - xã hội đã đặt ra mà các khoản chi
tiêu công phải đảm nhận.
Thông thường việc đánh giá hiệu quả chi tiêu công dựa vào hai tiêu thức cơ bản: kết
quả đạt được và chi phí bỏ ra. Kết quả ở đây được hiểu bao gồm: kết quả kinh tế và kết
quả xã hội, kết quả trực tiếp và kết quả gián tiếp.

Đặc điểm về phạm vi hoạt động của Tài chính công: Gắn liền với bộ máy Nhà nước,
phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước và vai tr quản lý vĩ mô của
Nhà nước đối với toàn bộ nền kinh tế, phạm vi ảnh hưởng của Tài chính công rất rộng
rãi. Tài chính công có thể tác động tới các hoạt động khác nhau của mọi lĩnh vực kinh
tế - xã hội. Thông qua quá trình phân bổ các nguồn tài chính, Tài chính công có khả
năng động viên, tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia vào các quỹ công từ mọi
lĩnh vực hoạt động từ mọi chủ thể kinh tế xã hội; đồng thời, bằng việc sử dụng các quỹ
công, Tài chính công có khả năng tác động tới mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội,
đạt tới những mục tiêu đã định.

6


1.1.3 Phân loại đầu tư công
Có nhiều cách phân loại hoạt động đầu tư công theo các tiêu thức khác nhau. Mỗi tiêu
thức đáp ứng những nhu cầu quản lý và nghiên cứu kinh tế khác nhau. Những tiêu
thức phân loại chủ yếu trong đầu tư công thường được sử dụng là:
+ Theo bản chất đối tượng đầu tư: hoạt động đầu tư công bao gồm đầu tư cho các đối
tượng vật chất (đường sá, cầu cống, nhà xưởng, máy móc, thiết bị,...) và đầu tư cho các
đối tượng phi vật chất như: trí tuệ, nguồn nhân lực, y tế, khoa học kỹ thuật,...
+ Theo phân cấp quản lý: đầu tư công chia theo các dự án quan trọng quốc gia, nhóm
A, B và C.
+ Theo mục đích đầu tư: Đầu tư vì lợi ích xã hội, lợi ích đất nước. Đó là các khoản đầu
tư cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cơ sở hạ tầng xã hội, giải quyết các
vấn đề an sinh xã hội...
+ Đầu tư vì mục tiêu lợi nhuận: đây là các khoản đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ mà mục đích chủ yếu là lợi nhuận như đầu tư phát triển, mở rộng, nâng
cấp... các doanh nghiệp nhà nước.
1.1.4 Nguồn vốn cho đầu tư công
Tại Luật đầu tư công số 49/2014/QH2013 thì nguồn vốn cho đầu tư công gồm: vốn

ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu
chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) và vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn từ
nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, các
khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư.
Trái phiếu Chính phủ: là nguồn vốn do Chính phủ phát hành trái phiếu nhằm mục đích
đầu tư cho các công trình xây dựng và các công trình nhằm phát triển sản xuất.
Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh: là vốn mà doanh nghiệp vay tại các tổ chức tín
dụng được các cơ quan Nhà nước (Bộ tài chính…) hoặc định chế tài chính được chỉ
định (do chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ bảo lãnh)

7


Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước:
Nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước có tác dụng tích cực trong việc
giảm đáng kể bao cấp vốn trực tiếp của nhà nước. Với cơ chế tín dụng, các đơn vị sử
dụng nguồn vốn này phải đảm bảo nguyên tắc hoàn trả vốn vay. Chủ đầu tư là người
vay vốn phải tính kỹ hiệu quả đầu tư, sử dụng vốn tiết kiệm hơn.
Nguồn vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước: bao gồm vốn có nguồn gốc NSNN
cấp vốn cho doanh nghiệp hoạt động và các khoản thu và lợi của nhuận của doanh
nghiệp nhà nước, vốn vay của doanh nghiệp nhà nước với sự bảo lãnh của Chính phủ.
Vốn đầu tư công - tư hỗn hợp theo mô hình dự án công tư kết hợp (PPP): là việc nhà
nước và nhà đầu tư cùng phối hợp thực hiện dự án phát triển kết cấu hạ tầng, cung cấp
dịch vụ công trên cơ sở hợp đồng dự án.
Nguồn vốn Viện trợ phát triển chính thức (ODA)
Nguồn vốn ODA là nguồn phát triển do các tổ chức quốc tế và các công ty chính phủ
nước ngoài cung cấp với mục tiêu trợ giúp các nước đang phát triển.
Do lựa chọn đề tài nên em chỉ nghiên cứu nguồn vốn cho đầu tư công liên quan đến
vốn Ngân sách Nhà nước: Đây chính là nguồn chi của Ngân sách Nhà nước cho đầu

tư, đó là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội
của một quốc gia nói chung và cho vùng, miền, lãnh thổ, địa phương nói riêng. Nguồn
vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, quốc
phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia
của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện các dự án quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế- xã hội vùng , lãnh thổ; quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn.
1.2

Quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương

Quản lý đầu tư công bằng vốn ngân sách địa phương là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của
con người, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp và hành chính thực hiện nhằm hỗ
trợ các chủ đầu tư thực hiện đúng vai trò, chức năng, nhiệm vụ của người đại diện sở
hữu nhà nước trong các dự án công; ngăn ngừa các ảnh hưởng tiêu cực của dự án;
8


kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực trong việc sử dụng vốn ngân
sách địa phương nhằm tránh thất thoát, lãng phí ngân sách địa phương với chi phí thấp
nhất. Do lựa chọn đề tài về quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
nên trong khuôn khổ của luận văn em xin được tiếp cận quản lý đầu tư công bằng
nguồn vốn ngân sách địa phương theo khái niệm sau vì nó phản ánh được bản chất của
quản lý đầu tư công và là đối tượng của chính sách đầu tư của Nhà nước hiện nay.
Quản lý Tài chính công là hoạt động của các chủ thể quản lý Tài chính công thông qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động
và điều khiển hoạt động của Tài chính công nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
Quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương là quá trình quản lý từ
khâu phê duyệt đầu tư, phê duyệt chương trình, dự án, lập kế hoạch đầu tư, xác định
chương trình, danh mục chương trình, dự án đầu tư, triển khai thực hiện, theo dõi,

kiểm tra đánh giá, thanh tra các chương trình, dự án đầu tư công và kế hoạch đầu tư
công.
1.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
Hàng năm UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính thuộc tỉnh, thành phố
có trách nhiệm hướng dẫn cấp huyện, thành phố trong việc sử dụng vốn đầu tư XDCB
từ nguồn NSNN theo đúng quy định của nhà nước. Thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử
dụng vốn đầu tư XDCB của cấp thành phố theo định kỳ hoặc đột xuất.
Ở cấp thành phố, các cơ quan tham gia vào quá trình quản lý sử dụng vốn ĐTXDCB
nguồn ngân sách địa phương gồm: HĐND - UBND thành phố; phòng Tài chính - Kế
hoạch; Kho bạc nhà nước và các đơn vị chủ đầu tư các công trình XDCB. Hàng năm,
căn cứ vào dự toán chi đầu tư XDCB mà thành phố trực tiếp quản lý, phòng Tài chính
Kế hoạch thành phố là đơn vị tham mưu cho HĐND - UBND thành phố lập, phê duyệt
giao kế hoạch vốn cho các dự án đầu tư XDCB; theo dõi, tổng hợp tình hình giải ngân,
thanh toán vốn đầu tư XDCB đã giao kế hoạch. Kho bạc nhà nước thành phố căn cứ
vào kế hoạch vốn đầu tư đã được HĐND - UBND thành phố thông qua thực hiện kiểm
soát thanh toán vốn đầu tư theo qui định của nhà nước khi các đơn vị chủ đầu tư đến
Kho bạc thực hiện giải ngân vốn.
9


1.2.2 Căn cứ quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
Hoạt động của bộ máy quản lý Tài chính công luôn luôn chịu sự chi phối của tổ chức
bộ máy chính quyền và nội dung, cơ chế hoạt động của các khâu của Tài chính công.
Do đó, việc thiết lập bộ máy quản lý Tài chính công tại địa phương phải dựa trên các
căn cứ chủ yếu sau đây:
- Một là, căn cứ vào sự hình thành hệ thống các cấp chính quyền và quá trình thực hiện
phân cấp quản lý kinh tế, xã hội cho các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý Nhà
nước. Tài chính công là lĩnh vực quan trọng của hệ thống tài chính, đảm bảo tiền vốn
cần thiết để duy trì sự hoạt động của bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng
nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội do Nhà nước đảm nhận. Chủ thể của các quỹ công

này là các cấp chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước. Như vậy, xây dựng bộ máy
quản lý Tài chính công trước hết phải xuất phát từ sự hình thành hệ thống chính quyền
các cấp và quá trình thực hiện phân cấp quản lý kinh tế xã hội cho các cấp chính
quyền, các cơ quan Nhà nước.
- Hai là, căn cứ vào đặc điểm, nội dung hoạt động của từng khâu của Tài chính công.
Nội dung hoạt động của Tài chính công rất đa dạng. Nói đến Tài chính công không chỉ
có ngân sách các cấp chính quyền mà còn bao gồm nhiều khâu riêng biệt khác, mỗi
khâu hoàn thành những chức năng và nhiệm vụ đặc thù riêng. Như đã biết, hệ thống
Tài chính công, nếu phân theo mục tiêu và nội dung hoạt động, bao gồm Ngân sách
các cấp chính quyền nhà nước, các quỹ ngoài Ngân sách, Tín dụng Nhà nước. Nhờ có
chức năng hoạt động khác nhau của các khâu tài chính này, Nhà nước tác động tích
cực đến các quá trình kinh tế xã hội, giải quyết nhiều vấn đề theo ngành và lãnh thổ.
Các quỹ ngoài Ngân sách là khâu riêng biệt của Tài chính công. Mặc dầu các quỹ
ngoài Ngân sách chịu sự quản lý của chính quyền các cấp, nhưng được tách khỏi Ngân
sách và có tính độc lập nhất định. Chức năng chính của các quỹ ngoài Ngân sách dù
của bất kỳ cấp chính quyền nào đều nhằm bảo đảm kinh phí để thực hiện các biện
pháp theo những mục tiêu riêng bằng các khoản trích phù hợp và bằng các nguồn vốn
huy động khác.

10


Các quan hệ tiền tệ tạo nên nội dung của Tín dụng Nhà nước cũng là một bộ phận cấu
thành của Tài chính công. Quan hệ Tín dụng nhà nước xuất hiện gắn liền với việc
động viên vốn tiền tệ nhàn rỗi của các doanh nghiệp, tổ chức và dân cư, để các tổ chức
chính quyền sử dụng nhằm đảm bảo cấp phát kinh phí cho các khoản chi tiêu của Nhà
nước. Như vậy, những phân tích trên đây đã khẳng định rằng cách thức tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước, quá trình phân cấp quản lý, đặc điểm, nội dung và cơ chế
hoạt động của các khâu Tài chính công là căn cứ xuất phát để hình thành bộ máy quản
lý Tài chính công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương là phù hợp.

1.2.3 Nội dung quản lý đầu tư công bằng nguồn vốn ngân sách địa phương
1.2.3.1 Lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công
Bản chất của công tác lập kế hoạch là việc nhận thức và phản ánh tính kế hoạch khách
quan của nền kinh tế quốc dân thành hệ thống các mục tiêu, những định hướng phát
triển kinh tế - xã hội và những biện pháp, phương tiện và thời hạn thực hiện những
mục tiêu đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Kế hoạch đầu tư là một nội dung của
công tác kế hoạch hóa, là quá trình xác định mục tiêu của hoạt động đầu tư và đề xuất
những giải pháp tốt nhất để đạt được mục tiêu đó với hiệu quả cao.
Theo quy định của Luật NSNN về việc lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến
độ và mục tiêu thực hiện dự án, chủ đầu tư lập kế hoạch vốn đầu tư của dự án gửi cơ
quan quản lý cấp trên.
Thời gian lập, trình, duyệt, giao kế hoạch vốn đầu tư theo quy định của Luật NSNN.
Ủy ban nhân dân Thành phố Sông Công lập phương án phân bổ vốn đầu tư trình Hội
đồng nhân dân huyện quyết định. Theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân phân bổ và quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư cho từng dự án thuộc phạm
vi quản lý đã đủ các điều kiện quy định, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu được giao về
tổng mức đầu tư; cơ cấu vốn trong nước, vốn ngoài nước, cơ cấu ngành kinh tế; đúng
với Nghị quyết Quốc hội, nghị quyết Tỉnh uỷ; Sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Thành ủy
về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán NSNN hàng năm.

11


Phòng Tài chính Kế hoạch thành phố có trách nhiệm cùng với các cơ quan chức năng
của thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố phân bổ vốn đầu tư cho từng
dự án do thành phố quản lý.
Căn cứ lập kế hoạch: Kế hoạch đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách địa phương là một
bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội địa phương, thể hiện việc bố trí, cân
đối các nguồn vốn ngân sách địa phương và các giải pháp nhằm thực hiện những mục
tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội. Việc lập và thông qua kế hoạch đầu tư

thực hiện cùng với việc lập và thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm,
hàng năm. Do đó lập kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công phải dựa trên những căn cứ
sau :
- Mục tiêu chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và các quy
hoạch đã được phê duyệt
- Kết quả đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công năm trước cũng như
nhiệm vụ đầu tư công trong năm kế hoạch từ đó đưa ra định hướng đầu tư phát triển và
cân đối nguồn lực, cơ cấu vốn theo ngành, lĩnh vực, địa bàn...
- Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
1.2.3.2 Thẩm định tính khả thi của phương án sử dụng vốn đầu tư công
Công tác thẩm định, phê duyệt dự án được thực hiện theo các quy định của Nhà nước
tại các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Xây dựng, Luật số 38 sửa đổi bổ sung
các Luật có liên quan đến đầu tư xây dựng, Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày
12/02/2009, Nghị định 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung một số
điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP; Nghị định số 15/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về
quản lý chất lượng công trình xây dựng và các Văn bản hướng dẫn khác của các Bộ,
ngành Trung ương.Các dự án và báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình phải
được thẩm định trước khi quyết định đầu tư.
Đối với các dự án thuộc thẩm quyền phân cấp quyết định đầu tư của UBND thành phố
Sông Công, thì cơ quan được UBND thành phố giao chức năng tiến hành thẩm định
các dự án đầu tư bằng nguồn ngân sách địa phương là phòng Tài chính - Kế hoạch

12


thành phố. Tùy vào từng tính chất dự án, quy mô nguồn vốn mà UBND thành phố sẽ
giao cho đại diện của mình là Ban quản lý các dự án đầu tư và thực hiện xây dựng cơ
bản hoặc trực tiếp đơn vị sử dụng công trình làm chủ đầu tư.
Thẩm định dự án là quá trình thẩm tra, xem xét một cách khách quan, khoa học và
toàn diện các nội dung cơ bản của dự án, nhằm đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả, tính

khả thi của dự án, để từ đó ra các quyết đinh đầu tư hoặc cho phép đầu tư và triển khai
dự án. Như vậy, thẩm định dự án đầu tư là một quá trình giải quyết các công việc sau:
- Rà soát lại toàn bộ nội dung dự án đã được lập, xem có đầy đủ hay không, nếu còn
thiếu thì yêu cầu chủ đầu tư bổ sung theo đúng quy định.
- So sánh một cách có hệ thống các tính toán và các chỉ tiêu của dự án với các tiêu
chuẩn quy định của Nhà nước, hoặc những tiêu chuẩn mà nhà đầu tư kỳ vọng.
- Kết luận dự án có được đầu tư hay không
Mục tiêu của thẩm định dự án là xác định giá trị thực của dự án trên cơ sở so sánh với
các tiêu chuẩn chấp nhận dự án hoặc với các dự án thay thế khác; trong đó giá trị thực
của một dự án được thể hiện ở những tính chất sau: tính pháp lý, tính hợp lý, tính thực
tiễn và tính hiệu quả.
Nhìn chung, đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách địa phương thì hồ sơ
thẩm định bao gồm các tài liệu sau:
- Tờ trình thẩm định của chủ đầu tư lên cấp có thẩm quyền thẩm định và quyết định
đầu tư
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật (báo cáo tiền khả thi hoặc báo cáo khả thi)
- Các văn bản có giá trị pháp lý xác nhận tư cách pháp nhân, năng lực (năng lực kinh
doanh, năng lực tài chính) của chủ đầu tư
- Các văn bản xác nhận sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, địa
phương
- Ý kiến của Bộ chủ quản
13


- Ý kiến khác về các vấn để thuộc thẩm quyền hoặc có liên quan đến lợi ích của họ
- Các hợp đồng đã được ký kết
- Các tài liệu khác có liên quan, theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền thẩm định và
quyết định đầu tư.
1.2.3.3 Cấp phát, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công
* Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư công

Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư từ NSNN theo phương thức gắn với đầu ra và kết quả.
Việc thanh toán vốn dựa vào giá trị khối lượng công trình hoàn thành thực tế trong
năm và các điều khoản cụ thể trong hợp đồng xây dựng.
Cấp phát, thanh toán vốn đầu tư từ NSNN là việc chủ đầu tư dùng nguồn tiền chủ động
trang trải các loại chi phí liên quan đến dự án đầu tư theo đúng đối tượng, đúng mục
đích và tuân thủ nguyên tắc của Luật NSNN, các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính;
Bộ Xây dựng, Kho bạc Nhà nước Trung ương, các bộ ngành có liên quan và các cấp
chính quyền có thẩm quyền. Chủ đầu tư cân đối sắp xếp nguồn vốn trong kế hoạch chi
trả cho các khối lượng công việc hoàn thành nghiệm thu.
Thanh toán tạm ứng và thu hồi tạm ứng vốn đầu tư từ NSNN là việc chủ đầu tư được
cấp có thẩm quyền cho phép triển khai thực hiện dự án sau khi nhà thầu đã ký hợp
đồng với chủ đầu tư và được ghi kế hoạch vốn theo năm kế hoạch, sau khi có đủ hồ sơ
cần thiết theo quy định gửi Kho bạc Nhà nước. Kho bạc nhà nước (KBNN) làm nhiệm
vụ cấp tạm ứng vốn đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư về vốn để thanh toán
tạm ứng cho các nhà thầu theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. Mức vốn thanh toán tạm
ứng không vượt kế hoạch vốn hàng năm bố trí cho dự án, gói thầu, vốn tạm ứng được
thu hồi qua các lần thanh toán khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng
lần do chủ đầu tư thống nhất với nhà thầu và quy định cụ thể trong hợp đồng. Chủ đầu
tư và nhà thầu có trách nhiệm hoàn trả thanh toán vốn tạm ứng theo quy định, theo hợp
đồng và thực tế các chi phí đã bỏ ra.
Cấp phát thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành. Chủ đầu tư cùng các nhà
thầu căn cứ vào mức độ khối lượng công việc hoàn thành, tiến độ thực hiện hợp đồng
14


và khả năng nguồn vốn được ghi trong kế hoạch, tiến hành nghiệm thu. KBNN căn cứ
vào các loại hồ sơ được gửi tới và mức độ vốn được cơ quan tài chính thống báo, tiến
hành kiểm tra, kiểm soát và cấp phát vốn thanh toán cho khối lượng hoàn thành. Việc
thanh toán hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện
ghi trong hợp đồng. Đối với các công việc của dự án được thực hiện không thông qua

hợp đồng xây dựng thì việc thanh toán dựa trên cơ sở bảng kê khối lượng công việc
hoàn thành và dự toán được phê duyệt phù hợp với tính chất từng loại công việc.
Trách nhiệm KBNN là kiểm soát thanh toán, KBNN thực hiện kiểm soát thanh toán
theo nguyên tắc “Thanh toán trước, kiểm soát sau” đối với lần thanh toán cuối cùng
của hợp đồng
Việc thanh toán khối lượng xây dựng cơ bản hoàn thành là quyền chủ động hoàn toàn
ở chủ đầu tư. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng
thực hiện, định mức, đơn giá, dự toán các loại công việc, chất lượng công trình. Tổng
số vốn thanh toán cho dự án không được vượt mức tổng đầu tư đã được phê duyệt, số
vốn thanh toán trong năm không được vượt kế hoạch vốn cả năm đã bố trí cho dự án.
* Quyết toán vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước
Vốn đầu tư từ NSNN được quyết toán theo hai hình thức là quyết toán niên độ Ngân
sách và quyết toán dự án, công trình hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng.
Quyết toán niên độ NSNN: Do là vốn đầu tư từ NSNN nên việc quản lý phải theo chu
trình Ngân sách, trong chu trình đó có các giai đoạn lập, quyết định và phân bổ Ngân
sách, chấp hành Ngân sách và quyết toán Ngân sách Nhà nước. Quyết toán niên độ
vốn đầu tư NSNN là việc xác định, tổng hợp toàn bộ số thực chi năm trong năm Ngân
sách vào cuối năm Ngân sách, thời gian tổng hợp số liệu từ 01/01 năm thực hiện cho
đến hết 31/1 năm sau. Nội dung báo cáo quyết toán theo đúng quy trình của Bộ Tài
chính, phù hợp với nội dung kế hoạch dự toán được duyệt, đối chiếu nguồn vốn cho
từng công trình, dự án theo đúng mục lục ngân sách.
Quyết toán công trình, dự án hoàn thành: Khi công trình, dự án hoàn thành bàn giao
đưa vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán dự án hoàn thành

15


theo đúng quy định, trình cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, phê duyệt. Quyết toán vốn
đầu tư dự án hoàn thành là việc xác định chi phí hợp pháp đã thực hiện (chi phí đưa
vào công trình hình thành tài sản), chi phí không đưa vào công trình (thẩm tra duyệt bỏ

do bất khả kháng) trong quá trình đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng. Đó là chi phí
nằm trong mức tổng mức đầu tư được duyệt, đúng thiết kế, dự toán được duyệt, đúng
định mức, đơn giá, chế độ tài chính kế toán và đúng với hợp đồng đã ký kết, được
nghiệm thu và các quy định khác của Nhà nước có liên quan.
Nội dung quyết toán này xác định trình tự thủ tục hồ sơ pháp lý, các công việc nghiệm
thu giai đoạn, nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu công trình để lập quyết toán công
trình giữa chủ đầu tư và nhà thầu. Trên cơ sở giá trị khối lượng đầu tư hoàn thành, xác
định được nhu cầu về vốn và khả năng thanh toán vốn của chủ đầu tư cho các nhà
thầu.
Yêu cầu của quyết toán này là xác định tính hợp pháp, rõ ráng và đầy đủ, chính xác
tổng chi phí đầu tư đã thực hiện, phân định rõ nguồn vốn đầu tư, do vậy các khoản chi
sai phải được xuất toán và thu hồi cho NSNN, công nợ phải xác thực, cụ thể; số liệu
phản ánh phải trung thực và lũy kế có chứng từ hồ sơ hợp pháp, hợp lý, hợp lệ kèm
theo.
1.2.3.4 Kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư công
* Khái niệm: Kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN của thành
phố là tổng thể những hoạt động của thành phố trong việc phát hiện, xử lý những sai
lệch, ách tắc, đổ vỡ, những khó khăn, vướng mắc cũng như những nguy cơ và cơ hội
trong quá trình sử dụng vốn đầu tư XDCB nhằm đảm bảo cho việc sử dụng vốn đầu tư
XDCB theo đúng định hướng kế hoạch một cách có hiệu lực và hiệu quả.
* Các cơ quan tham gia quá trình kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn đầu tư XDCB ở
thành phố gồm:
- Thành ủy, HĐND - UBND thành phố Sông Công.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố Sông Công.
- Kho bạc Nhà nước Thành phố Sông Công.
16


Việc kiểm tra được thực hiện thông qua các kế hoạch giám sát định kỳ hoặc đột xuất
của các cơ quan trên; đồng thời thông qua hoạt động của cơ quan chuyên môn để giám

sát thường xuyên hoạt động sử dụng vốn đầu tư XDCB.
* Nội dung của kiểm tra, giám sát gồm:
- Kiểm tra, giám sát việc lập, giao kế hoạch vốn đầu tư XDCB (cơ sở để lập kế hoạch
vốn? bố trí kế hoạch vốn theo đúng nguyên tắc, đúng mục đích? Các bước lập, lấy ý
kiến và trình duyệt có đúng quy trình và đảm bảo thời gian theo quy định?). Chức
năng này do UBND thành phố chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch thành phố thực
hiện; trong đó vai trò kiểm tra, giám sát của HĐND là cao nhất.
- Kiểm tra, giám sát việc giải ngân vốn (gồm thanh toán tạm ứng và thanh toán khối
lượng) của dự án đầu tư XDCB theo quy định của Nhà nước, nhằm đảm bảo thanh
toán kế hoạch vốn đầu tư đúng theo quyết định đã được quận ban hành. Chức năng này
chủ yếu do cơ quan Kho bạc nhà nước Thành phố thực hiện, phòng Tài chính - Kế
hoạch có trách nhiệm phối hợp kiểm tra, giám sát với Kho bạc.
- Kiểm tra, giám sát việc quyết toán vốn đầu tư của các dự án.
+ Cơ quan chủ chốt thực hiện công tác quyết toán vốn đầu tư XDCB là phòng Tài
chính - Kế hoạch.
+ Việc quyết toán vốn đầu tư công trình XDCB hoàn thành có ý nghĩa quan trọng đối
với công tác quản lý vốn đầu tư XDCB, thể hiện ở chỗ:
+ Việc xác định đầy đủ và chính xác tổng mức vốn đã đầu tư xây dựng công trình, vốn
đầu tư chuyển thành tài sản cố định, tài sản lưu động hoặc chi phí không chuyển thành
tài sản của công trình là cơ sở xác định trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc quản lý,
sử dụng vốn đầu tư XDCB.
Qua quyết toán vốn đầu tư XDCB có thể xác định rõ được số lượng, chất lượng, năng
lực sản xuất để có kế hoạch huy động, sử dụng kịp thời và phát huy hiệu quả của công
trình XDCB đã hoàn thành.

17


×