Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN MINH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ

HÀ NỘI, NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP & PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

NGUYỄN MINH TUẤN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8.34.04.10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. TRƯƠNG ĐỨC TOÀN



HÀ NỘI, NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn thạc sĩ đề tài "Một số giải pháp hoàn thiện công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu
và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một nguồn nào
và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện
trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Đề tài: "Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” được hoàn thành tại
trường Đại học Thuỷ lợi - Hà Nội. Trong suốt quá trình nghiên cứu, ngoài sự phấn đấu
nỗ lực của bản thân, tác giả đã nhận được sự chỉ bảo, giúp đỡ tận tình của các thầy
giáo, cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo Phòng Đào tạo
Đại học và Sau đại học, thầy cô giáo các bộ môn trong Trường Đại học Thuỷ lợi.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Đức Toàn đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân huyện Phú lương, tỉnh Thái Nguyên
đã tạo điều kiện thuận lợi về cung cấp số liệu, cơ sở vật chất để tác giả hoàn thành các

nội dung của đề tài.
Xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến bạn bè, đồng nghiệp đã có những ý kiến góp ý cho
tác giả hoàn chỉnh luận văn.
Cuối cùng, xin cảm ơn tấm lòng của những người thân trong gia đình đã động viên,
góp ý tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận
văn tốt nghiệp.
Tác giả

Nguyễn Minh Tuấn

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ....................................................... 5
1.1 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội................................................5
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nông thôn ...................................................................5
1.1.2 Vai trò, vị trí của nông thôn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc 6
1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội........................ 7
1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới ......................... 10
1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới ....................................................................10
1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới ............................................................................................. 11
1.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ...................... 14
1.2.4 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới..................... 18

1.3 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn
mới .......................................................................................................................... 18
1.3.1 Công tác tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ............18
1.3.2 Công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch về xây dựng nông thôn mới ...........19
1.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........20
1.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 21
1.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới ..................... 21
1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới22
1.4.1 Sự lãnh đạo của Đảng và hệ thống chính sách ..................................................... 22
1.4.2 Nhận thức của cấp ủy Đảng, chính quyền và nhân dân về xây dựng nông thôn
mới ....................................................................................................................... 23
1.4.3 Vai trò quản lý và năng lực của bộ máy chính quyền các cấp ............................. 24
1.4.4 Công tác tuyên truyền, vận động xây dựng nông thôn mới .................................24
1.5. Kinh nghiệm công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương ....................................................................................................................25
1.5.1 Tổng quan công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở một số địa
phương .................................................................................................................25

iii


1.5.2 Những bài học kinh nghiệm có thể vận dụng vào công tác quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .................................... 28
1.6 Một số công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ............................................ 29
Kết luận Chương 1 ........................................................................................................ 31
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH THÁI
NGUYÊN ...................................................................................................................... 32
2.1 Giới thiệu khái quát về huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ................................ 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên ................................................................................................ 32

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội ....................................................................................... 33
2.1.3 Đặc điểm xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương .................... 34
2.2 Kết quả xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai
đoạn 2013 – 2017 ................................................................................................... 35
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017 ................................ 41
2.3.1 Công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới ................... 41
2.3.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới............................................................................................. 43
2.3.3 Công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ........ 47
2.3.4 Công tác tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực .......................... 59
2.3.5 Công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra về xây dựng nông thôn mới .................... 61
2.4 Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 63
2.4.1 Những kết quả đạt được ....................................................................................... 63
2.4.2 Những tồn tại, hạn chế ......................................................................................... 64
2.4.3 Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế ............................................................. 66
Kết luận Chương 2 ........................................................................................................ 67
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ LƯƠNG, TỈNH
THÁI NGUYÊN............................................................................................................ 68
3.1 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ........................................... 68
3.1.1 Những căn cứ định hướng về xây dựng nông thôn mới ....................................... 68
3.1.2 Phương hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 – 2020 ...................... 69

iv



3.2 Những thuận lợi và khó khăn trong việc hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên ......................... 70
3.2.1 Những thuận lợi ....................................................................................................70
3.2.2 Những khó khăn ...................................................................................................71
3.3 Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .....................................................................72
3.3.1 Hoàn thiện công tác quy hoạch, thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới
một cách đồng bộ, hiệu quả .................................................................................72
3.3.2 Củng cố tổ chức bộ máy, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ thực hiện điều hành, quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới .................................................................76
3.3.3 Hoàn thiện công tác tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới ...79
3.3.4 Tăng cường công tác tuyên truyền và phối hợp tuyên truyền trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới ............................................................................................. 85
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, tổng kết đánh giá việc thực hiện xây
dựng nông thôn mới ............................................................................................. 87
3.4 Các biện pháp cụ thể thực hiện các giải pháp đề xuất .............................................89
3.4.1 Tăng cường sự lãnh đạo và quản lý ở các cấp ...................................................... 89
3.4.2 Phân công rõ ràng trách nhiệm của các phòng, ban, đơn vị có liên quan ............90
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 93
1. Kết luận...................................................................................................................... 93
2. Kiến nghị ...................................................................................................................94
2.1 Đối với Trung ương .................................................................................................94
2.2 Đối với UBND và các Sở, ban, ngành tỉnh Thái Nguyên .......................................95
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 97
PHỤ LỤC .................................................................................................................... 101

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BCĐ, BQL

Ban chỉ đạo, Ban quản lý

CNH-HĐH

Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa

CDCCKT NT

Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH

Kinh tế xã hội

NTM

Nông thôn mới

NVH


Nhà văn hóa

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

MTQG

Mục tiêu quốc gia

QLNN

Quản lý nhà nước

TTCN

Tiểu thủ công nghiệp

XD NTM

Xây dựng nông thôn mới

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Mức độ hiểu biết của người dân về xây dựng nông thôn mới ...................... 53
Hình 2.2: Nhận thức của người dân về chủ thể xây dựng nông thôn mới ....................54
Hình 2.3: Nhận thức của cán bộ quản lý về chủ thể xây dựng nông thôn mới .............55
Hình 2.4: Nhận thức của người dân về mục tiêu xây dựng nông thôn mới ..................55
Hình 2.5: Nhận thức của cán bộ quản lý về mục tiêu xây dựng nông thôn mới ...........56

vii


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí theo xã giai đoạn 2013 – 2017 ........................... 35
Bảng 2.2: Kết quả đạt chuẩn tiêu chí XD NTM theo xã giai đoạn 2013 – 2017 .......... 36
Bảng 2.3: Một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giai đoạn 2013 – 2017 ............................. 40
Bảng 2.4: Kết quả điều tra khảo sát về công tác quy hoạch XD NTM ......................... 42
Bảng 2.5: Cơ cấu cán bộ thực hiện QLNN về XD NTM huyện Phú Lương ................ 45
Bảng 2.6: Kết quả khảo sát về công tác tổ chức bộ máy XD NTM .............................. 46
Bảng 2.7: Kết quả đầu tư phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế giai đoạn
2013 – 2017 ................................................................................................................... 49
Bảng 2.8: Kết quả đầu tư xây dựng hạ tầng giai đoạn 2013 - 2017 .............................. 50
Bảng 2.9: Tổng hợp công tác tuyên truyền XD NTM giai đoạn 2013 - 2017 .............. 52
Bảng 2.10: Kết quả thực hiện các tiêu chí theo xã giai đoạn 2013 – 2017 ................... 57
Bảng 2.11: Kết quả điều tra đánh giá công tác tổ chức thực hiện XD NTM ................ 58
Bảng 2.12: Tổng hợp kết quả huy động nguồn lực thực hiện chương trình XD NTM
giai đoạn 2013-2017 ...................................................................................................... 60
Bảng 2.13: Công tác kiểm tra, giám sát xây dựng NTM giai đoạn 2013 – 2017.......... 61
Bảng 2.14 : Kết quả điều tra đánh giá công tác kiểm tra, giám sát XD NTM .............. 62

viii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vai trò quan trọng trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để
phát triển kinh tế, xã hội bền vững, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc
phòng, giữ gìn, phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của
đất nước. Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là chương trình
lớn, có tầm quan trọng tác động trực tiếp đến tất cả các lĩnh vực, hướng đến việc nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân nông thôn.
Quan điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020 của tỉnh Thái Nguyên với
trọng tâm đặt chủ thể xây dựng nông thôn mới là nông dân và dựa vào nội lực của
cộng đồng dân cư là chính; đồng thời xây dựng nông thôn mới trên cơ sở đánh giá
đúng thực trạng, tiềm năng, lợi thế của từng xã, từng vùng để xác định mục tiêu,
nhiệm vụ của từng tiêu chí nhằm đầu tư có trọng điểm… Bám sát quan điểm đó, Ủy
ban nhân dân (UBND) các huyện, thị trong tỉnh Thái Nguyên đã thành lập Ban chỉ
đạo, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, phân công đơn vị thường trực
giúp việc cho ban chỉ đạo, xây dựng kế hoạch thực hiện nghị quyết về xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn.
Phú Lương là huyện miền núi phía bắc của tỉnh Thái Nguyên có diện tích tự nhiên
368,82 km2, trong đó đất nông nghiệp 119,79 km2; đất lâm nghiệp 164,98km2 (chiếm
44,73% tổng diện tích đất tự nhiên); đất nuôi trồng thuỷ sản 6,65km2; đất phi nông
nghiệp 46,63km2; đất chưa sử dụng 31,64km2. Qua nhiều lần thay đổi chia tách địa
giới hành chính, cho đến nay huyện Phú Lương có 15 đơn vị hành chính, gồm 13 xã và
2 thị trấn, dân số trong huyện là 100.152 người. Đại đa số là dân tộc Kinh, có các tôn
giáo: Phật giáo và Công giáo, dân tộc Mông có hơn 1500 người. Đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng luôn được quan tâm. Hiện nay đường ô tô, đường điện hạ thế đã đến được
trung tâm 15/15 xã, thị trấn; tính đến năm 2017 toàn huyện có 7 xã về đạt chuẩn nông
thôn mới. Sản phẩm nông nghiệp chủ lực của huyện Phú Lương là cây chè. Cùng với
các huyện, thị khác trong tỉnh Thái Nguyên, việc thực hiện Chương trình Xây dựng
1



Nông thôn mới của huyện Phú Lương đã có những chuyển biến tích cực và bước đầu
đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ. Với sự tập trung cao trong lãnh đạo thực
hiện, đến nay, nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn huyện Phú Lương đã có
nhiều khởi sắc, đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân ngày càng được cải thiện.
Đặc biệt là đã tạo được sự đồng thuận lớn của cán bộ và nhân dân trong thực hiện xây
dựng nông thôn mới.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cách thức sản xuất trong nông
nghiệp còn chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán; năng suất, chất lượng, giá trị
gia tăng nhiều mặt hàng còn thấp. Quy hoạch phát triển sản xuất chỉ mới giới hạn
trong phạm vi mỗi xã, mang tính sản xuất nhỏ chưa liên kết được giữa các xã, các
vùng để sản xuất hàng hóa có quy mô lớn gắn với đầu ra của sản phẩm nhằm khai thác
tiềm năng thế mạnh của vùng, tính liên kết đấu nối quy hoạch giao thông, quy hoạch
thủy lợi chưa cao. Việc triển khai đầu tư xây dựng hạ tầng nông thôn mới còn chậm,
huy động nguồn lực đầu tư hạ tầng còn hạn chế. Một số bộ phận nhân dân còn trông
chờ, ỷ lại lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Sự quan tâm thực hiện chương trình của các
xã, xóm còn chưa thường xuyên, chặt chẽ, trách nhiệm chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Một số giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu nhằm đưa ra các giải pháp cụ thể phù hợp với điều
kiện thực tế tại địa phương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng, đề tài đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
3. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp bao gồm: Phương pháp điều tra khảo

sát, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh.
Số liệu được sử dụng trong luận văn bao gồm số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp. Các số
2


liệu sơ cấp được thu thập thông qua điều tra khảo sát. Các số liệu thứ cấp bao gồm các
tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của các xã, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2012 – 2017.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới (XDNTM) như khuyến khích và hỗ trợ phát triển nông nghiệp, dịch vụ ở nông
thôn; Quản lý chỉ đạo quy hoạch xây dựng nông thôn mới; Quản lý các vấn đề về xã
hội, an ninh và trật tự ở nông thôn; Tổ chức huy động, phân bổ và sử dụng nguồn vốn
trong xây dựng nông thôn mới hiệu quả.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu về quản lý nhà nước về xây dựng nông
thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
+ Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý Nhà nước về xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 –
2017, các giải pháp áp dụng cho giai đoạn 2018 - 2020.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu và hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về xây dựng nông thôn mới; tổng hợp, phân tích những kinh nghiệm thực tiễn để
đề xuất những giải pháp có cơ sở khoa học trong xây dựng nông thôn mới. Những kết
quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo trong học tập, giảng dạy các vấn đề
có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Những phân tích, đánh giá thực trạng và các giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện công

tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh
Thái Nguyên là tài liệu tham khảo có giá trị gợi mở nhằm đổi mới công tác quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới ở huyện Phú Lương trong giai đoạn hiện nay.
Những giải pháp đề xuất có thể được áp dụng trong công tác xây dựng nông thôn mới trên
3


địa bàn huyện Phú Lương và là tài liệu tham khảo cho các huyện khác trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên cũng như các địa phương khác có điều kiện tương tự trong phạm vi cả nước.
6. Kết quả dự kiến đạt được
- Nghiên cứu hệ thống hóa và cập nhật những cơ sở lý luận và thực tiễn trong công tác
quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên. Phân tích, đánh giá những kết quả đạt được,
những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
trên địa bàn và tìm ra nguyên nhân cần khắc phục nhằm hoàn thiện công tác quản lý
nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương.
- Nghiên cứu đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2018 – 2022.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung của đề tài được
kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà nước trong xây dựng
nông thôn mới
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên


4


CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1 Vai trò của nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng của nông thôn
1.1.1.1 Khái niệm về nông thôn
Hiện nay trên thế giới vẫn còn nhiều quan điểm khác nhau và chưa có định nghĩa
chuẩn xác về nông thôn. Theo Từ điển Bách khoa nông nghiệp Việt Nam thì nông
thôn là: "phần lãnh thổ của một nước hay của một đơn vị hành chính nằm ngoài lãnh
thổ đô thị, có môi trường tự nhiên, hoàn cảnh kinh tế xã hội, điều kiện sống khác biệt
với thành thị và dân cưu chủ yếu làm nông nghiệp" [21].
Ở Việt Nam, theo quy định về hành chính và thống kê, thì nông thôn là những địa bàn
thuộc xã (những địa bàn thuộc phường hoặc thị trấn được quy định là khu vực thành
thị). Cho đến nay, nông thôn ở nước ta được hiểu là nơi sinh sống và làm việc của một
cộng đồng bao gồm chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chính. Nông
thôn có cơ cấu hạ tầng, trình độ tiếp cận thị trường, trình độ sản xuất hàng hóa thấp
hơn so với thành thị.
Hiện nay, khái niệm về nông thôn đã được nêu rõ tại Thông tư số 54/TT-BNNPTNT
ngày 21/08/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là: “Nông thôn là phần
lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi
cấp hành chính cơ sở là ủy ban nhân dân xã” [8].
Nông thôn là khái niệm dùng để chỉ một địa bàn mà ở đó sản xuất nông nghiệp chiếm
tỷ trọng lớn. Nông thôn có thể được xem xét trên nhiều góc độ: Kinh tế, chính trị, văn
hoá, xã hội... Kinh tế nông thôn là một khu vực của nền kinh tế gắn liền với địa bàn
nông thôn. Kinh tế nông thôn vừa mang những đặc trưng chung của nền kinh tế về lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất, về cơ chế kinh tế... vừa có những đặc điểm riêng
gắn liền với nông nghiệp, nông thôn.


5


Xét về mặt kinh tế - kỹ thuật, kinh tế nông thôn có thể bao gồm nhiều ngành kinh tế
như: nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, tiểu, thủ công nghiệp, dịch vụ... trong đó
nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu.
1.1.1.2 Đặc trưng cơ bản của nông thôn
Nông thôn được xác định theo ba đặc trưng cơ bản sau:
Về các nhóm giai cấp, tầng lớp xã hội: Ở nông thôn con người sinh sống chủ yếu ở
đây là nông dân và còn một số đối tượng khác cùng sinh sống như cán bộ, công chức,
viên chức, lực lượng vũ trang, thợ thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ,...
Về lĩnh vực sản xuất: Đặc trưng rõ nét nhất của nông thôn là sản xuất nông nghiệp.
Ngoài ra, còn có thể kể đến cấu trúc phi nông nghiệp bao gồm: dịch vụ, buôn bán, tiểu
thủ công nghiệp mà có vai trò rất lớn đối với lĩnh vực sản xuất nông nghiệp.
Về lối sống, văn hóa của từng loại tập quán: Nông thôn thường rất đặc trưng với lối
sống văn hóa của cộng đồng làng, xã. Đặc trưng này bao gồm rất nhiều khía cạnh như
từ hệ thống dịch vụ, sự giao tiếp, đời sống tinh thần, phong tục, tập quán, hệ giá trị,
chuẩn mực cho hành vi,... đến khía cạnh dân số, lối sống gia đình, sinh hoạt kinh tế,...
đến hệ thống đường xá, năng lượng, nhà ở,...
Đó là những đặc trưng cơ bản nhất về mặt xã hội học để nhận diện nông thôn. Chính
đặc trưng thứ ba đã tạo ra bản sắc riêng, diện mạo riêng cho hệ thống xã hội nông
thôn.
1.1.2 Vai trò, vị trí của nông thôn trong phát triển bền vững của các quốc gia, dân
tộc
Nhận thức rõ được vai trò của nông nghiệp, nông dân và nông thôn luôn cung cấp
lương thực thực phẩm và các nguyên liệu đảm bảo nhu cầu ăn, mặc, ở cho toàn xã hội
nên Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết “Việt Nam là nước sống về nông nghiệp, nền kinh
tế của ta lấy canh nông làm gốc. Trong công cuộc xây dựng nước nhà, Chính phủ
trông mong vào nông dân, trông cậy một phần lớn vào nông nghiệp. Nông dân ta giàu
thì nước ta giàu, nông dân ta thịnh thì nước ta thịnh”; “phải làm cho dân có mặc”.

Người luôn nhắc nhở phải đẩy mạnh tăng gia sản xuất, trồng nhiều cây lương thực,
hoa màu, phát triển chăn nuôi trâu, bò, lợn, gà, gia cầm...[11].

6


Nông thôn là địa bàn sản xuất và cung cấp lương thực, thực phẩm cho tiêu dùng của cả
xã hội; là thị trường quan trọng để tiêu thụ sản phẩm của khu vực thành thị hiện đại.
Nông thôn chiếm đại đa số nguồn tài nguyên, đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng,
biển nên sự phát triển bền vững nông thôn có ảnh hưởng to lớn đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái, việc khai thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên khu vực
nông thôn đảm bảo cho sự phát triển lâu dài và bền vững của đất nước [26]. Vai trò
của phát triển nông thôn còn thể hiện trong việc gìn giữ và tô điểm cho môi trường
sinh thái của con người, tạo sự gắn bó hài hòa giữa con người với thiên nhiên và hình
thành những nơi nghỉ ngơi trong lành, giải trí phong phú, vùng du lịch sinh thái đa
dạng và thanh bình, góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho con người [23].
Nông thôn là thị trường lớn để tiêu thụ sản phẩm của công nghiệp, nhất là các sản
phẩm công nghiệp tiêu dùng, phát triển mạnh mẽ nông thôn nhất là việc xây dựng
nông thôn mới, nâng cao thu nhập của người nông dân, tăng sức mua từ khu vực nông
thôn sẽ làm cầu sản phẩm công nghiệp tăng, thúc đẩy công nghiệp phát triển [29].
1.1.3 Xây dựng nông thôn mới trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội
1.1.3.1 Khái niệm về nông thôn mới
Nông thôn mới (NTM) là nông thôn mà trong đời sống vật chất, văn hoá, tinh thần của
người dân không ngừng được nâng cao, giảm dần sự cách biệt giữa nông thôn và thành
thị. Nông dân được đào tạo, tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến, có bản lĩnh chính trị
vững vàng, đóng vai trò làm chủ nông thôn mới.
NTM có kinh tế phát triển toàn diện, bền vững, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ,
hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp,
dịch vụ và đô thị. Nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, môi trường sinh
thái được bảo vệ. Sức mạnh của hệ thống chính trị được nâng cao, đảm bảo giữ vững

an ninh chính trị và trật tự xã hội. Và như vậy mô hình nông thôn mới là tổng thể
những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp
ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng khác biệt hẳn so với mô hình truyền thống ở tính tiên tiến về mọi mặt: Sản
xuất nông nghiệp của nông thôn mới phải bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới với các
điều kiện sản xuất nông nghiệp hiện đại hơn, việc ứng dụng khoa học, kỹ thuật tiên

7


tiến phải được phổ biến rộng rãi, quy mô lớn, hiệu quả kinh tế cao, thu nhập của người
dân ổn định, hạ tầng và các điều kiện sống hiện đại… Tuy nhiên, cũng cần phải phân
biệt rõ xây dựng (XD) NTM để rút ngắn khoảng cách giữa “nông thôn” và “thành thị”.
1.1.3.2 Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
Nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ quan trọng theo tinh
thần Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, khóa X về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Theo đó công tác QLNN về xây dựng nông thôn
mới thực hiện theo các nguyên tắc sau [1]:
- Các nội dung, hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2016 – 2020 phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17
tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Bộ tiêu chí quốc gia
NTM).
- Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng
vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào
tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
- Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép chương trình mục tiêu quốc gia,
chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết; có cơ chế, chính

sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế; huy động đóng góp
của các tầng lớp dân cư.
- Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế hoạch phát triển
kinh tế- xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện các quy
hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng cường phân cấp, trao
quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công trình, dự án của Chương trình
xây dựng nông thôn mới; phát huy vai trò làm chủ của người dân và cộng đồng, thực

8


hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh
giá.
- Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ
đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, đề
án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội
vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn
mới.
1.1.3.3 Quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Thuật ngữ “Quản lý nhà nước” được hiểu theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa
rộng: Quản lý nhà nước là sự chỉ huy, điều hành của các cơ quan nhà nước (lập pháp,
hành pháp và tư pháp) để thực thi quyền lực Nhà nước, thông qua các văn bản quy
phạm pháp luật. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành
vi của con người theo pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ
quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước còn thực hiện các hoạt động có
tính chấp hành, điều hành, hành chính nhà nước nhằm xây dựng, tổ chức bộ máy và
củng cố chế độ công tác nội bộ của mình.
Quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới là một dạng của hoạt động quản lý nhà

nước, có đối tượng là hoạt động xây dựng nông thôn mới, chủ thể thực thi là hệ thống
các cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức được trao quyền tác động quản lý thông qua
các cơ chế, chính sách nhằm khai thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực của
các thành phần kinh tế tham gia xây dựng nông thôn mới theo quan điểm, chủ trương
của Đảng và mục tiêu thống nhất chung của cả nước.
Nội dung quản lý về xây dựng nông thôn mới là biểu hiện những công việc mà Nhà
nước làm để thực hiện vai trò, chức năng quản lý của nhà nước về kinh tế - xã hội ở
nông thôn. Quản lý nhà nước về XD NTM chính là việc Nhà nước thực hiện vai trò
của mình thông qua việc hoạch định chiến lược, xây dựng các chính sách, kế hoạch và
triển khai các chương trình hỗ trợ nhằm tác động tới sự phát triển KT-XH của khu vực
nông thôn, làm cho nông thôn phát triển toàn diện và đồng bộ, có kết cấu hạ tầng KTXH hiện đại; làng xã văn minh, sạch đẹp; sản xuất phát triển bền vững theo hướng
9


kinh tế hàng hóa; xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được
nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị vững mạnh và được
tăng cường; an ninh trật tự được giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của người
dân ngày càng được nâng cao; theo định hướng XHCN.
Như vậy, quản lý nhà nước về nông thôn mới là sự tác động có tổ chức của hệ thống
cơ quan hành chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương trong vấn đề XD NTM
trên cơ sở các tiêu chí đánh giá về nông thôn mới đối với phát triển nông nghiệp, nông
thôn hiện nay.
1.2 Nội dung công tác quản lý Nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là chương trình tổng hợp về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, quốc phòng, an ninh. Để triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn
mới, Chính phủ, Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành ở Trung ương đã ban hành nhiều văn
bản, làm cơ sở để các tỉnh chỉ đạo xây dựng nông thôn mới tại địa phương. Theo đó,
nội dung hoạt động quản lý nhà nước xây dựng nông thôn mới cấp huyện tập trung chủ
yếu vào các công việc sau:
1.2.1 Quy hoạch xây dựng nông thôn mới

Quy hoạch XD NTM là một trong những nội dung cơ bản và là bước đi đầu tiên, quan
trọng trong tổng thể nhiệm vụ XD NTM nói chung. Quy hoạch NTM là điều kiện tiên
quyết, là cơ sở cho đầu tư xây dựng các công trình, chỉnh trang, phát triển NT. Quy
hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, sử dụng đất, gắn chặt với quy hoạch phát triển KH-XH
vùng, ngành, địa phương, là công cụ quản lý XD NTM theo hướng văn minh, hiện đại.
Ở cấp xã, lập quy hoạch chi tiết xây dựng NTM phải được nghiên cứu, tham khảo kỹ
lưỡng và phải gắn với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng đã được lập; tổ
chức lại các không gian chức năng, mạng lưới giao thông... gắn với việc tổ chức sắp
xếp lại dân cư, hoàn thiện hệ thống hạ tầng kinh tế xã hội, hạ tầng kỹ thuật; công trình
nhà ở và công trình công cộng được cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới phải phù hợp với
điều kiện cụ thể, giá trị lịch sử, kiến trúc của các công trình hiện có và bản sắc văn hóa
của từng địa phương.
Nội dung cơ bản của xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam lần đầu tiên được ban hành
kèm theo Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ gồm
10


19 tiêu chí. Và đến ngày 04/6/2010 Thủ tướng ký quyết định 800/QĐ-TTg, phê duyệt
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020 gồm 11
nội dung với 19 tiêu chí. Ngày 20/02/2013, Thủ tướng ra Quyết định số 342/QĐ-TTg
sửa đổi một số tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Nghị
quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 /11/ 2015 của Quốc hội về phê duyệt chủ trương đầu
tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, Quyết định số 1600/QĐTTg ngày 16/08/2016 về Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016-2020, Quyết định số 676/QĐ-TTg ngày 18/05/2017 về Phê duyệt Đề án xây
dựng nông thôn mới trong quá trình đô thị hóa trên địa bàn cấp huyện giai đoạn 20172020, Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10/11/2017 về Điều chỉnh, bổ sung một số
nội dung của Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16/08/2016 là căn cứ để các bộ, ngành
và địa phương quản lý, xây dựng các chương trình hành động, xây dựng quy hoạch, kế
hoạch định hướng cho đầu tư phát triển phù hợp với điều kiện của từng khu vực, vùng
miền, đảm bảo phát triển sản xuất hiệu quả, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

1.2.2 Tổ chức bộ máy, xây dựng đội ngũ cán bộ thực hiện quản lý nhà nước về xây
dựng nông thôn mới
1.2.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
Khi đề cập đến hoạt động QLNN về XD NTM, một trong những nhân tố quan trọng có
tính chất quyết định là vấn đề tổ chức bộ máy QLNN xây dựng NTM. Đó là một chỉnh
thể gồm các bộ phận có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau được bố trí thành
từng cấp, từng khâu để thực hiện chức năng quản lý theo mục tiêu đã xác định [12, 13,
14]. Bộ máy QLNN về XD NTM tập trung thống nhất trên phạm vi cả nước. Đây là
nội dung quan trọng bởi bộ máy QLNN được kiện toàn thì các công tác định hướng, tổ
chức hoạt động hỗ trợ, kiểm tra và giám sát mới được thực hiện tốt. Theo Quyết định
số 1920/QĐ-TTg ngày 05/10/2016 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối nông thôn mới các cấp thì hệ thống cơ
quan quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới bao gồm [18]:
Cấp trung ương: Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương có nhiệm vụ chủ trì,
xây dựng Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-

11


2020 (Chương trình), kế hoạch công tác của Ban Chỉ đạo Trung ương; chủ trì, xây
dựng kế hoạch thực hiện Chương trình; kế hoạch phối hợp, kiểm tra, giám sát và
hướng dẫn các cơ quan, đơn vị và địa phương tham gia thực hiện Chương trình;
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể cơ cấu tổ chức của
Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương; biên chế công chức của Văn phòng
Điều phối nông thôn mới trung ương bố trí trong tổng biên chế công chức của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thô [18].
Cấp tỉnh, cấp thành phố: Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh thực hiện chức
năng giúp Ban chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh (Ban chỉ
đạo tỉnh) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn.

Cấp huyện: Văn phòng nông thôn mới huyện do Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế làm cơ quan thường trực, thực hiện chức năng giúp Ban
chỉ đạo thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia cấp huyện (Ban chỉ đạo huyện) quản
lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn.
Cấp xã: Là cấp trực tiếp trong khâu tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông
thôn mới. Thông qua cấp ủy chính quyền cấp xã để hiện thực hóa đường lối chủ
trương và chính sách của Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới đi vào thực
tiễn, đến với nhân dân.
Như vậy công tác tổ chức thực hiện chương trình nông thôn mới được thực hiện đồng
bộ từ cấp trung ương cho tới cấp địa phương nhỏ nhất là cấp xã. Mỗi cấp đều được
phân công trách nhiệm khác nhau trong quá trình tổ chức thực hiện. Tuy nhiên phần
lớn hoạt động tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới đều được tiến hành ở cấp xã,
từ khâu xây dựng đề án, đồ án quy hoạch, kế hoạch xây dựng nông thôn mới đến khâu
huy động các nguồn lực tại địa phương để tổ chức thực hiện chương trình xây dựng
nông thôn mới trên địa bàn xã. Cấp ủy, chính quyền cấp xã thông qua hoạt động quản
lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới quyết định đến chất lượng, hiệu lực, hiệu quả
công tác tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới ở địa phương mình [18].

12


1.2.2.2 Xây dựng đội ngũ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới
a. Cán bộ quản lý nhà nước về xây dựng nông thôn mới:
Trong quá trình QLNN về XD NTM, yếu tố mang tính quyết định đến hiệu quả quản
lý là đội ngũ cán bộ, công chức. Đội ngũ cán bộ, công chức này đóng vai trò quan
trọng trong điều hành QLNN về XD NTM. Họ là những người thay mặt cho chính
quyền để giải quyết các công việc của nhân dân. Đội ngũ cán bộ công chức phải có
năng lực cao, có trình độ chuyên môn giỏi mới có thể hoàn thành công việc được giao.
Trình độ của cán bộ được đánh giá là tốt khi đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ thể hiện

qua kết quả về XD NTM. Cán bộ công chức phải được trang bị văn hóa chính trị, văn
hóa công sở cao, làm việc khoa học, hiệu quả, vì dân. Người cán bộ, công chức phải có
nhận thức: hành động của mình là phục vụ nhân dân.
Đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ QLNN - những người trực tiếp điều hành các hoạt
động XD NTM. Đội ngũ này đòi hỏi được cập nhật các kiến thức liên quan đến hoạt
động XD NTM và các hiểu biết về XD NTM không chỉ có những tiêu chuẩn chung
cũng như là kinh nghiệm quản lý, kiến thức chuyên môn mà cần có những kinh
nghiệm thực tế trong quá trình XD NTM.
b. Đội ngũ chuyên trách cấp xã:
Đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông thôn là một trong 5 nội dung cơ
bản của Chương trình mục tiêu Quốc gia XD NTM giai đoạn 2010 – 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030, trong đó có cán bộ xã là đối tượng quan trọng góp phần thành công XD
NTM.
Vì là cấp cơ sở, nên mọi chủ trương, chính sách thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau có đi
được vào cuộc sống hay không hầu hết đều qua mắt xích cuối cùng này. Tầm quan
trọng đó đòi hỏi người cán bộ ở cơ sở phải có kiến thức và năng lực tương đối tổng
hợp. Trình độ, năng lực của họ là một trong những yếu tố quyết định sự nghiệp phát
triển kinh tế, xây dựng Đảng và đảm bảo sự ổn định chính trị ở nông thôn.
Làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ chủ chốt cấp xã, từ kết quả rà soát, đánh
giá, phân loại cán bộ chủ chốt cấp xã, cấp ủy đảng cần xây dựng quy hoạch nguồn và
quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã, dự bị từng chức danh cán bộ chủ chốt cấp xã cụ thể,
13


đó là: Quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã phải thật gắn kết chặt chẽ giữa các khâu trong
công tác cán bộ. Trong đó tiêu chuẩn và đánh giá cán bộ chủ chốt cấp xã là khâu quan
trọng nhất, là tiền đề cho việc bố trí, sử dụng và quy hoạch cán bộ chủ chốt cấp xã.
1.2.3 Tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
1.2.3.1 Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
Tổ chức thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới là một trong những nhiệm vụ

trọng tâm của các cơ quan quản lý nhà nước. Cấp ủy, chính quyền địa phương. Trong
đó cấp xã đóng vai trò trực tiếp trong việc hiện thực hóa chủ trương chính sách của
Đảng và nhà nước về xây dựng nông thôn mới. Tổ chức thực hiện chương trình xây
dựng nông thôn mới phải bám sát vào bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được ban
hành kèm theo Quyết định số 1980/QĐ–TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng chính
phủ về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020
và văn bản hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn. Bên cạnh đó trực tiếp tổ chức thực hiện chương trình
xây dựng nông thôn mới theo 19 tiêu chí cấp xã do Ban chỉ đạo, ban quản lý xã, ban
phát triển thôn thực hiện.
Chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) về XD NTM là chương trình tổng thể về
phát triển KT-XH, chính trị và an ninh quốc phòng. Do đó, quản lý Nhà nước về XD
NTM chính là việc tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện 11 nội dung XD NTM. Trong
đó, trọng tâm là các nội dung sau [15, 16, 17]:
a. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp nông thôn, tổ chức lại sản xuất và xây
dựng quan hệ sản xuất phù hợp:
Để chuyển dịch cơ cấu cần tập trung thực hiện một số vấn đề như: Tăng mạnh hơn nữa
tỷ trọng của công nghiệp và dịch vụ trong GDP; phát triển mạnh các ngành nghề phi
nông nghiệp; chuyển mạnh sang sản xuất các loại sản phẩm có thị trường và hiệu quả
kinh tế cao; phát triển mạnh chăn nuôi với tốc độ và chất lượng cao hơn; xây dựng các
vùng sản xuất hàng hóa tập trung gắn với việc chuyển giao công nghệ sản xuất, bảo
quản và chế biến; Tiếp tục rà soát, bổ sung, điều chỉnh lại quy hoạch sản xuất nông
nghiệp theo hướng: phát huy lợi thế tự nhiên của từng vùng, lợi thế kinh tế của từng

14


loại cây trồng, con gia súc, tăng tỷ trọng chăn nuôi và dịch vụ; Ðưa nhanh khoa học
công nghệ vào sản xuất; ứng dụng mạnh công nghệ sinh học và xây dựng các khu
nông nghiệp công nghệ cao; Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh

nghiệp và hợp tác xã đầu tư phát triển công nghiệp bảo quản, chế biến nông, lâm thủy
sản…
b. Tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn
Về cơ bản, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH. Đó cũng là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trưởng kinh tế nhanh, mạnh và bền vững. Xuất phát từ thực tiễn tiến hành CNH
trước đây và căn cứ vào thực trạng kinh tế của nước ta cũng như yêu cầu đẩy mạnh sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước trong thời kỳ mới, đòi hỏi phải không ngừng phát triển
kết cấu hạ tầng, nhất là kết cấu hạ tầng nông thôn làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển
nhanh và bền vững. Một trong những khó khăn lớn nhất hiện nay đó là vốn đầu tư từ
Nhà nước, trong khi cần phải tăng tỷ lệ đầu tư cho phát triển hạ tầng NT theo hướng
đồng bộ, hiệu quả, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển sản xuất. Do đó, cần khuyến
khích hơn nữa các thành phần kinh tế, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng và
kinh doanh kết cấu hạ tầng nông thôn. Đổi mới cơ chế, chính sách để huy động mạnh
nguồn lực đất đai vào phát triển hạ tầng. Có chính sách phù hợp thu hồi đất, đấu giá
quyền sử dụng đất để tạo vốn hỗ trợ cho xây dựng công trình hạ tầng. Mở rộng hình
thức Nhà nước và nhân dân cùng làm theo hướng Nhà nước đầu tư vốn, người dân
đóng góp thêm vốn hoặc nhân công. Khuyến khích, vinh danh các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước có nhiều đóng góp cho xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là ở vùng
nông thôn, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc…
c. Quản lý các vấn đề xã hội, an ninh và trật tự khu vực nông thôn
Đó là việc quản lý, chỉ đạo thực hiện trên các lĩnh vực: Phát triển giáo dục và đào tạo
theo hướng nâng cao chất lượng toàn diện; chú trọng công tác chăm sóc sức khỏe nhân
dân, thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; thực hiện các tiêu chí về văn hóa xã hội; đảm
bảo vệ sinh môi trường; xây dựng môi trường nông thôn ổn định về chính trị, an toàn
về trật tự xã hội; tạo thuận lợi cho KT-XH địa phương phát triển ổn định.

15



×