Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Một số giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi tại Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 77 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong Luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn

Trần Thị Quyên

i


LỜI CÁM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu luận văn Thạc sĩ, tác giả đã nhận được nhiều sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình và sự động viên sâu sắc của các cá nhân, cơ quan và nhà trường, qua
đó đã tạo điều kiện để tác giả trong quá trình nghiên cứu thực hiện và hoàn thành luận
văn này.
Trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn
Trọng Tư, người thầy trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đến nay tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ với đề tài: “Một số giải pháp quản lý
chất lượng xây dựng công trình thủy lợi tại Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện
Định Hóa” chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Do hạn chế về mặt thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế nên trong quá
trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn, chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót.
Tác giả rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp.

ii



MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH ..............................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU .......................................................................................... vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 2
5. Kết quả dự kiến đạt được......................................................................................... 2
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH ............................................................................................................................. 3
1.1 Khái niệm quản lý chất lượng công trình xây dựng ..............................................3
1.2 Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng .............................................3
1.2.1 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình thủy lợi theo các giai
đoạn của dự án .........................................................................................................4
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi ............................. 5
1.3 Tình hình quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian qua 10
1.3.1 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng ................................ 10
1.3.2 Đánh giá chung về hiện trạng quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi của
nước ta ...................................................................................................................15
1.4 Kết luận chương 1 ............................................................................................... 20
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY
DỰNG ........................................................................................................................... 21
2.1 Cơ sở pháp lý quản lý chất lượng công trình xây dựng thủy lợi ......................... 21
2.1.1 Hệ thống văn bản Luật trong hoạt động xây dựng .......................................21
2.1.2 Hệ thống văn bản dưới Luật .........................................................................21
2.2 Công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi .................................................22
2.2.1 Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng ......................................................... 22
2.2.2 Quản lý chất lượng thiết kế công trình xây dựng .........................................25

2.2.3 Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình xây dựng ........................ 29

iii


2.3 Các phương pháp quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................ 36
2.3.1 Lập kế hoạch quản lý chất lượng công trình xây dựng ................................ 36
2.3.2 Lập hệ thống quản lý chất lượng .................................................................. 38
2.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi .................................... 7
2.4.1 Nguyên nhân trực tiếp: ................................................................................... 7
2.4.2 Nguyên nhân gián tiếp ................................................................................... 9
2.5 Kết luận chương 2 ............................................................................................... 41
CHƯƠNG 3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH THỦY LỢI TẠI PHÒNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HUYỆN ĐỊNH HÓA, THÁI NGUYÊN42
3.1 Giới thiệu chung về Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, Thái
Nguyên ...................................................................................................................... 42
3.1.1 Tóm tắt lịch sử hình thành............................................................................ 42
3.1.2 Chức năng nhiệm vụ .................................................................................... 42
3.1.3 Bộ máy tổ chức của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn .............. 44
3.2 Các chính sách, mục tiêu và kế hoạch về chất lượng công trình thủy lợi tại
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, Thái Nguyên ................................ 45
3.2.1 Các chính sách chất lượng............................................................................ 45
3.2.2 Mục tiêu chất lượng ..................................................................................... 46
3.2.3 Kế hoạch quản lý chất lượng ........................................................................ 46
3.3 Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng các công trình thủy lợi trên địa
bàn huyện Định Hóa, Thái Nguyên của Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
................................................................................................................................... 46
3.3.1 Mô hình quản lý chất lượng công trình xây dựng ........................................ 46
3.3.2 Các công trình thủy lợi do phòng quản lý qua các năm gần đây ................. 47

3.4 Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình của Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn .................................................................................... 1
3.4.1 Trong công tác quản lý tổ chức nhân sự ........................................................ 1
3.4.2 Trong quá trình lập khảo sát thiết kế .............................................................. 1
3.4.3 Trong quá trình thẩm định thiết kế ................................................................. 4
3.4.4 Trong việc giám sát thi công .......................................................................... 4
3.4.5 Công tác nghiệm thu ...................................................................................... 5
3.5 Nguyên nhân của những tồn tại trên ..................................................................... 6

iv


3.5.1 Về chủ đầu tư ..................................................................................................6
3.5.2 Về Tư vấn khảo sát, thiết kế ...........................................................................7
3.5.3 Cán bộ giám sát của chủ đầu tư ......................................................................8
3.6 Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng các công trình tại phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Định Hóa, Thái Nguyên ............................................9
3.6.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý Chủ đầu tư ..........................................9
3.6.2 Giải pháp tăng cường quản lý chất lượng trong công tác lựa chọn nhà thầu
............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.6.3 Giải pháp tổ chức quản lý tốt công tác khảo sát ...........................................10
3.6.4 Giải pháp trong quản lý sản phẩm thiết kế ...................................................10
3.6.5 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm tra, thẩm định bản vẽ thi công,
dự toán công trình xây dựng .................................. Error! Bookmark not defined.
3.6.6 Giải pháp kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của Nhà thầu thi công ......11
3.6.7 Giải pháp trong công tác giám sát công trình xây dựng ............................... 11
3.6.8 Các giải pháp chất lượng trong giai đoạn thi công xây dựng ....................... 12
3.6.9 Giải pháp phối hợp giữa chủ đầu tư và nhà thầu ........ Error! Bookmark not
defined.
3.6.10 Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền ............ Error! Bookmark not

defined.
3.7 Kết luận chương 3 ............................................................................................... 13
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 16

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Các giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình ..................................... 11
Hình 1.2 Đập xã Quy Kỳ huyện Định Hóa ................................................................... 13
Hình 1.3 Cầu máng số 3, thuộc gói thầu số 5, công trình hồ thủy lợi Sông Dinh 3 bị
gãy sập ........................................................................................................................... 14
Hình 1.4 Kênh tưới xã Quy Kỳ huyện Định Hóa bị gãy sập ........................................ 15
Hình 3.1 Sơ đồ Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng biên chế hành chính
của huyện ....................................................................................................................... 45

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Các công trình thủy lợi do phòng quản lý qua các năm gần đây .....................1

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CĐT

Chủ đầu tư


BTCT

Bê tông cốt thép

QLDA

Quản lý dự án

TVGS

Tư vấn Giám sát



Quyết định

NĐ-CP

Nghị định chính phủ

ĐTPT

Đầu tư phát triển

UBND

Ủy ban nhân dân

QH


Quốc hội

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

XDCB

Xây dựng cơ bản

TT-BXD

Thông tư- Bộ Xây dựng

QĐ-BXD

Quyết định- Bộ Xây dựng

TCXDVN

Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam


KS

Kỹ sư

TB

Trạm bơm

KTKT

Kinh tế kỹ thuật

BTC

Bộ tài chính

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Có thể nói chất lượng công trình xây dựng không những có liên quan trực tiếp đến an
toàn cộng đồng, sinh mạng con người, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình
mà còn là yếu tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững của mỗi quốc gia. Với vai
trò hết sức quan trọng như vậy nên luật pháp về xây dựng của các nước trên thế giới
đều coi đó là mục đích hướng tới. Ở Việt Nam, luật xây dựng 2014 được Quốc Hội
khóa XIII thông qua và có hiệu lực năm 2015, trong đó chất lượng công trình cũng là
nội dung trọng tâm, xuyên suốt. Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn Luật về
quản lý chất lượng công trình xây dựng đã được hoàn thiện theo hướng hội nhập quốc

tế; các mô hình quản lý chất lượng công trình tiên tiến cũng như các chỉ tiêu kỹ thuật
cũng được áp dụng một cách hiệu quả.
Chất lượng công trình xây dựng không những phải đảm bảo về mặt kỹ thuật, còn đảm
bảo về an toàn sử dụng, thỏa mãn các yêu cầu về xã hội, kinh tế. Có được chất lượng
công trình như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong dó có các yếu tố cơ bản
nhất là năng lực quản lý và năng lực của các nhà thầu tham gia các quá trình hình
thành nên sản phẩm xây dựng, song trình trạng còn tồn tại về chất lượng công trình,
lãng phí, đặc biệt là các dự án vốn ngân sách nhà nước.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là đơn vị chịu sự quản lý trực tiếp của
huyện ủy, UBND huyện và các ngành cấp trên có liên quan. Là đơn vị quản lý nhà
nước về lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn nhưng công tác quản lý chất lượng xây
dựng công trình trên địa bàn huyện, đặc biệt là của chủ đầu tư còn nhiều hạn chế,
nhiều công trình hoạt động chưa hiệu quả, gây lãng phí thất thoát ngân sách nhà nước.
Trong khi đó nhiều công trình xuống cấp, xung yếu thì việc khắc phục, sửa chữa công
trình còn chậm, nhà thầu thi công làm còn hạn chế, công tác giám sát chưa thật xâu sát.
Để góp phần vào việc tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công trình
thủy lợi của Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, Thái Nguyên trong thời
gian tới, tôi đã lựa chọn đề tài: “Một số giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công
trình thủy lợi tại Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Định Hóa”.
1


2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm chỉ ra được những mặt hạn chế, bất cập trong công tác quản lý chất lượng
công trình thủy lợi tại Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, tỉnh Thái
Nguyên theo phạm vi và phân cấp quản lý.
- Đề xuất một số giải pháp trong công tác quản lý về chất lượng công trình thủy lợi tại
Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi của chủ đầu tư.

- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý chất lượng công trình thủy lợi tại Phòng Nông
nghiệp và PTNT huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên theo phạm vi và phân cấp quản lý.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Cách tiếp cận: Tiếp cận qua các nguồn thông tin khác như sách báo, internet, qua các
nghiên cứu, tài liệu đã công bố và tiếp cận qua thực tế công trình đã xây dựng;
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp lý thuyết;
+ Phương pháp thống kê, khảo sát: Thu thập, tổng hợp và phân tích số liệu;
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích đánh giá.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, luận văn cần phải nghiên cứu, giải quyết được
những vấn đề sau:
- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi trong điều
kiện hiện nay. Những kinh nghiệm trong quản lý chất lượng xây dựng công trình thời
gian vừa qua;
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất lượng xây dựng công trình thủy lợi tại Phòng
Nông nghiệp & PTNT huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

2


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH
1.1 Khái niệm quản lý chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng được thay đổi theo vị trí, vai trò của người đứng đầu.
Các hoạt động quản lý xây dựng để hướng đến các mục tiêu, mỗi chủ thể tham gia
quản lý chất lượng công trình xây dựng, do vậy các nội dung về lập kế hoạch, kiểm
soát sẽ khác nhau. Tuy nhiên, về tổng thể chung thì đều hướng đến việc đảm bảo chất
lượng công trình xây dựng.
Theo quan điểm quản lý nhà nước, quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoạt động

quản lý của các chủ thể tham gia các hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật có
liên quan trong quá trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình khai thác và sử
dụng nhằm đảm bảo các yêu cầu về an toàn và chất lượng của công trình [1].
Như vậy, dưới góc độ chủ đầu tư - một chủ thể tham gia hoạt động xây dựng, khái
niệm về quản lý chất lượng xây dựng là các hoạt động như lập kế hoạch, kiểm soát,
điều chỉnh, kích thích phù hợp tuân thủ theo quy định của pháp luật trong suốt quá
trình từ bước chuẩn bị cho đến vận hành khai thác sử dụng nhằm đảm bảo an toàn của
công trình và khai thác có hiệu quả.
1.2 Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng
Công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối chủ đầu tư,
nhà thầu và các đơn vị xây dựng nói chung, vai trò đó được thể hiện như sau:
- Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ đáp ứng được các yêu cầu
của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn đầu tư và góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
tạo dựng lòng tin, sự ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát triển mối quan
hệ hợp tác lâu dài.
- Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng sẽ giảm
hao phí nguyên vật liệu, nhân công, máy móc, thiết bị, ..., tăng năng suất lao động, đồng
thời nâng cao chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa quan trọng
tới tăng năng suất lao động, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ đối với nhà thầu.
3


Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết định sức cạnh
tranh của các doanh nghiệp xây dựng.
Trong thời gian qua, vốn đầu tư dành cho lĩnh vực xây dựng rất lớn, vì vậy quản lý chất
lượng công trình xây dựng rất cần được quan tâm. Tuy nhiên vẫn còn có những công
trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình, nên vấn đề cần thiết đặt
ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng có hiệu quả.
1.2.1 Nội dung hoạt động quản lý chất lượng công trình thủy lợi theo các giai đoạn
của dự án

Theo nghị định 46/NĐ-CP ngày 12/5/2015 về quản lý chất lượng công trình xây dựng,
xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi công và khai thác công trình [1].
Quản lý chất lượng công trình là nhiệm vụ của các đơn vị tham gia vào quá trình hình
thành nên sản phẩm xây dựng bao gồm: Chủ đầu tư, nhà thầu, các tổ chức và cá nhân
liên quan trong công tác khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, bảo hành và bảo trì,
quản lý khai thác và sử dụng công trình.
Hoạt động quản lý chất lượng công trình xây dựng ngoài vấn đề về quy hoạch thì chủ
yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư và các chủ thể khác, có thể gọi chung là giám
sát xây dựng. Nội dung công tác giám sát và tự giám sát có thể thay đổi tuỳ theo nội
dung của hoạt động xây dựng cần được giám sát.
Trong giai đoạn khảo sát, ngoài sự giám sát của CĐT, nhà thầu khảo sát xây dựng phải
có bộ phận chuyên trách tự giám sát công tác khảo sát.
Trong giai đoạn thiết kế, nhà thầu thiết kế xây dựng công trình chịu trách nhiệm trước
chủ đầu tư và pháp luật về chất lượng thiết kế xây dựng công trình. Chủ đầu tư nghiệm
thu sản phẩm thiết kế và chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi
công xây dựng công trình.
Trong giai đoạn thi công xây dựng công trình, nhất thiết phải có các hoạt động quản lý
chất lượng và tự giám sát của nhà thầu thi công xây dựng; giám sát thi công xây dựng

4


công trình và nghiệm thu công trình xây dựng của chủ đầu tư; giám sát tác giả của nhà
thầu thiết kế xây dựng công trình.
Trong giai đoạn bảo hành, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ quản lý sử dụng công trình
có trách nhiệm kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng để yêu cầu
sửa chữa, thay thế, giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục sửa chữa đó. Ngoài ra
còn có giám sát của cộng đồng về chất lượng công trình xây dựng.
Như vậy, quản lý chất lượng công trình xây dựng cần được coi trọng trong tất cả các
giai đoạn từ giai đoạn khảo sát thiết kế thi công cho đến giai đoạn bảo hành của công

trình xây dựng.
1.2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi
Lĩnh vực xây dựng cũng như các lĩnh vực khác đều có nhiều yếu tố ảnh hưởng, để
phân loại, xác định các nguyên nhân và biện pháp khắc phục, thì các yếu tố ảnh hưởng
được phân nhóm lại với nhau. Trong phạm vi quản lý chất lượng công trình thủy lợi,
yếu tố ảnh hưởng được phân thành nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
a. Nhóm yếu tố khách quan:
Nhóm yếu tố khách quan là những yếu tố tác động từ bên ngoài, bao gồm ba yếu tố: (i)
yếu tố do sự tác động bởi môi trường xung quanh, điều kiện khí hậu, thủy văn, quan
điểm, thị hiếu của cộng đồng; (ii) yếu tố do sự tác động của cơ chế chính sách của Nhà
nước hoặc thể chế; (iii) yếu tố do sự tác động bởi sự phát triển của khoa học công nghệ.
Thời tiết khắc nghiệt, mưa kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ công trình, công
nhân phải làm việc đôi khi đốt cháy giai đoạn, thời gian giãn cách kỹ thuật không được
như ý muốn ảnh hưởng tới chất lượng.
Địa chất phức tạp, ảnh hưởng tới công tác khảo sát dẫn đến nhà thầu, chủ đầu tư, thiết kế
phải bàn bạc lại, mất thời gian do thay đổi đưa ra biện pháp xử lý nền móng ảnh hưởng
đến tiến độ chung của công trình. Đối với các công trình yêu cầu tiến độ nhanh thì đây là
một yếu tố rất bất lợi, bởi công tác xử lý nền móng thường diễn ra trong thời gian dài.

5


b. Nhóm các yếu tố chủ quan:
Là nhóm do những yếu tố chủ quan của các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt động xây
dựng gây ra, bao gồm các yếu tố: năng lực, kinh nghiệm tham gia trực tiếp, gián tiếp
trong hoạt động xây dựng; chất lượng của vật tư, vật liệu sử dụng cho công trình xây
dựng; chất lượng của thiết bị, công cụ sử dụng để xây dựng công trình; phương pháp
thi công, biện pháp tổ chức thực hiện thi công, công công tác quản lý, quy trình kiểm
soát chất lượng xây dựng công trình.
Đơn vị thi công là chủ thể tham gia trực tiếp để chuyển đổi bản vẽ thiết kế thành sản

phẩm hiện thực, vậy đơn vị thi công đóng vai trò rất quan trọng, ảnh hưởng tới công
tác quản lý chất lượng đặc biệt chất lượng công trình xây dựng. Bên cạnh những kỹ
năng nghề nghiệp mà mỗi cá nhân, đơn vị có được (kỹ năng chuyên môn), mỗi cá
nhân cũng như toàn đội đều phải được bồi dưỡng, đào tạo nhận thức về chất lượng và
tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng để họ có ý thức
thực hiện nghiêm chỉnh. Đồng thời hướng mọi hoạt động mà họ thực hiện đều phải vì
mục tiêu chất lượng.
Vật liệu xây dựng là một bộ phận quan trọng, góp phần hình thành công trình, có thể
ví như phần xương sống của công trình. Chất lượng của vật liệu xây dựng là yếu tố rất
quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng công trình xây dựng. Vậy nguyên vật liệu xây
dựng với chất lượng như thế nào thì được coi là đảm bảo?
Với tình trạng vật liệu xây dựng (xi măng, cát, đá) như hiện nay, ngoài loại tốt có
thương hiệu, vẫn còn tồn tại một lượng hàng kém chất lượng, nếu sử dụng loại này sẽ
gây ảnh hưởng xấu tới chất lượng công trình xây dựng, thậm chí nặng hơn là ảnh
hưởng tới tính mạng con người (khi công trình đã hoàn công và được đưa vào sử
dụng). Do vậy, trong quá trình thi công công trình, nếu không được phát hiện kịp thời,
vì mục đích trục lợi của công nhân ý thức kém, sẽ có hiện tượng trộn lẫn vào trong quá
trình thi công. Cũng vậy, đối với sắt, thép (phần khung công trình), bên cạnh những
hàng tốt, chất lượng cao, có thương hiệu nổi tiếng, còn trôi nổi, tràn ngập trên thị
trường còn rất nhiều hàng nhái kém chất lượng.

6


Và một thực trạng nữa, các mẫu thí nghiệm đưa vào công trình, đôi khi được chứng
nhận luôn mà không có thí nghiệm, do đó chất lượng vật liệu xây dựng không đảm
bảo. Chẳng hạn như nước trộn trong bê tông cốt thép không đảm bảo ảnh hưởng đến
công tác trộn bê tông, công tác đổ bê tông không đảm bảo.
Ý thức của công nhân trong công tác xây dựng rất quan trọng, nếu đội ngũ công nhân
không có ý thức, chuyên môn kém, trộn tỷ lệ kết phối không đúng tỷ lệ xây dựng sẽ

dẫn đến những hậu quả không lường.
Biện pháp kỹ thuật thi công, các quy trình phải tuân thủ các tiêu chuẩn, quy phạm thi
công, nếu không sẽ ảnh hưởng tới chất lượng công trình, các cấu kiện chịu lực sẽ
không được đảm bảo. Ví dụ như các cấu kiện thi công công trình đặc biệt nếu thi công
không đúng trình tự, thi công khác đi, các cấu kiện sẽ không được đảm bảo dẫn đến
công trình có có một vài phần chịu lực kém so với thiết kế.
1.3 Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công trình thủy lợi
Có 2 nguyên nhân dẫn đến các tình trạng trên: nguyên nhân trực tiếp (thuộc về các chủ
thể tham gia thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình), nguyên nhân gián tiếp
(thuộc về các cơ quan quản lý Nhà nước):
1.3.1 Nguyên nhân trực tiếp:
Các chủ thể tham gia QLDA không bảo đảm điều kiện năng lực theo quy định.
1.3.1.1 Chủ đầu tư
Các chủ đầu tư công trình đều thành lập ban QLDA khi có dự án. Bộ máy quản lý chất
lượng chưa đảm bảo điều kiện năng lực, hoàn toàn ỷ lại cho cán bộ tư vấn giám sát (do
chủ đầu tư thuê). Hầu hết các chủ đầu tư không thuê tư vấn quản lý dự án. (Trừ những
công trình của một số huyện có Ban QLDA chuyên nghiệp) Các ban QLDA do chủ
đầu tư thành lập khi có công trình hầu hết là kiêm nhiệm, Đặc biệt đối với các công
trình do xã làm chủ đầu tư, Ban QLDA không có cán bộ có chuyên môn về lĩnh vực
xây dựng, điều kiện năng lực và sự hiểu biết về Pháp luật xây dựng cũng như công tác
quản lý chất lượng xây dựng của cấp xã còn nhiều hạn chế.

7


1.3.1.2 Các tổ chức tư vấn xây dựng
Công tác khảo sát, thiết kế, thẩm tra, thí nghiệm: Các đơn vị tư vấn tăng nhanh về số
lượng nhưng năng lực hoạt động chuyên môn còn yếu kém, thiết bị, công nghệ của các
đơn vị tư vấn chậm đổi mới, dẫn đến chất lượng hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, chất
lượng chưa cao, còn nhiều sai sót. Trong thời gian qua công tác quản lý nhà nước

trong lĩnh vực này còn bị buông lỏng, dẫn đến một bộ phận chạy theo lợi nhuận kinh
tế, hiện tượng “mượn dấu, mượn tư cách pháp nhân” đang diễn ra khá phổ biến trong
hoạt động tư vấn xây dựng, chất lượng hồ sơ tư vấn chưa cao gây lãng phí về kinh tế
và chậm trễ tiến độ thi công.
Công tác tư vấn giám sát: Hiện nay tư vấn giám sát công trình trên địa bàn huyện nói
chung và địa bàn các xã nói riêng, vừa thiếu vừa yếu, mới thực hiện được một nhiệm
vụ là kiểm soát chất lượng công trình nhưng chưa tốt, chưa giúp chủ đầu tư về công
tác kiểm tra, kiểm soát đối với công tác khảo sát, thiết kế, thí nghiệm, chưa kiểm tra
được chất lượng vật tư, vật liệu đưa vào xây dựng. Lợi dụng sự thiếu hiểu biết về quản
lý chất lượng xây dựng của Chủ đầu tư, nhiều đơn vị Tư vấn cử cán bộ giám sát chưa
có chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, hoặc thực hiện công tác giám sát thi công
không phù hợp với chứng chỉ được cấp, thiếu kinh nghiệm trong việc giám sát thi công
công trình, dẫn tới chất lượng công trình không cao. Tình trạng một người giám sát
nhiều công trình cùng một thời gian diễn ra khá phổ biến hiện nay.
Nhìn chung, chất lượng công tác tư vấn giám sát hiện nay trên địa bàn huyện, các xã
còn thiếu và yếu kém, nhiều công trình mang tính chất hình thức, đối phó, hợp pháp
hoá thủ tục quản lý chất lượng để thanh quyết toán. Nhiều công trình tư vấn giám sát
được đơn vị thi công, giới thiệu, bảo lãnh với chủ đầu tư để thực hiện việc giám sát thi
công nên việc giám sát thi công chưa thực sự khách quan chưa đảm bảo yêu cầu theo
quy định. Đặc biệt còn có những công trình, tư vấn giám sát chỉ ký hồ sơ nhưng không
có mặt thường xuyên tại hiện trường, dẫn đến chất lượng thi công công trình không
đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật.

8


1.3.1.3 Các đơn vị xây lắp
Công tác đầu tư XDCB phát triển nhanh cả về qui mô và chiều sâu. Các đơn vị xây lắp
hiện nay tuy đã có cố gắng nhiều trong tổ chức bộ máy và đầu tư trang thiết bị phục vụ
sản xuất, nhưng thực lực vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển trong giai đoạn hiện nay.

Hình thức tổ chức thi công ở các công trình xây dựng của các nhà thầu xây dựng hiện
nay chủ yếu khoán gọn cho các đội sau khi đơn vị trúng thầu. Điều hành về kinh tế,
tiến độ và kỹ thuật phụ thuộc năng lực của người đội trưởng từ đó dẫn đến hệ thống tổ
chức đảm bảo chất lượng của doanh nghiệp không có hoặc có thành lập cũng chỉ là
hình thức, hiệu lực chưa cao. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát để nâng cao được
chất lượng xây lắp công trình bị buông lỏng (ví dụ: lập tiến độ, biện pháp, thiết bị thi
công, ghi chép nhật ký công trình, thí nghiệm các loại vật tư vật liệu và bán thành
phẩm đưa vào công trình). Do khoán gọn cho đội trưởng nên qui trình, quy phạm thi
công chưa được kiểm soát chặt chẽ, thực hiện chưa nghiêm túc, một số công trình còn
có hiện tượng đưa vật liệu không đúng chủng loại, kém chất lượng vào công trình, sử
dụng nhân công không có tay nghề được đào tạo, thiết bị thi công chưa đáp ứng được
với cấp và loại công trình theo hồ sơ dự thầu. Công tác thí nghiệm vật tư, vật liệu, cấu
kiện bán thành phẩm để xác định chất lượng chỉ mang tính chất hình thức, đối phó nên
chưa phản ánh được thực chất của chất lượng thi công.
1.3.2 Nguyên nhân gián tiếp
Sự phối hợp về công tác quản lý chất lượng trong hệ thống quản lý nhà nước của các
cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là ở cấp huyện còn nhiều hạn chế. Việc thực
hiện các chế tài về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động xây dựng chưa kiên
quyết, chưa áp dụng các được các biện pháp xử phạt nặng mang tính chất răn đe cao.
Hiệu quả của công tác kiểm tra sự tuân thủ các quy định của Pháp luật về quản lý chất
lượng công trình hiện nay còn hạn chế do kết quả kiểm tra chỉ dừng ở mức độ nhắc
nhở. Đối với các công trình vốn ngân sách Nhà nước, tình trạng đầu tư dàn trải, thiếu

9


vốn, chậm vốn, dẫn đến tiến độ chậm, tạo ra những yếu tố bất lợi cho nhà thầu (trượt
giá, hiệu quả quay vòng vốn...) nảy sinh hiện tượng ăn bớt chất lượng để bù lỗ.
Năng lực quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng của cấp huyện chưa đáp
ứng yêu cầu quản lý (kể cả số lượng và năng lực cán bộ), thiết bị máy móc và phương

tiện phục vụ cho công tác quản lý thiếu thốn. Công tác kiểm tra chất lượng công trình
xây dựng trên địa bàn các huyện chưa được chú trọng đúng mức, công tác phổ biến,
cập nhật các văn bản của Pháp luật về chất lượng công trình xây dựng chưa kịp thời.
Ở cấp xã Ban QLDA không có cán bộ chuyên môn, chủ yếu là kiêm nhiệm không
được đào nghiệp vụ chuyên môn. Công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng ỷ
lại cho Tư vấn giám sát.
1.4 Tình hình quản lý chất lượng công trình thủy lợi ở nước ta trong thời gian
qua
Theo thống kê của báo cáo tổng hợp kết quả điều tra về quản lý khai thác công trình
thủy lợi của Tổng cục Thủy lợi, trên toàn quốc có 6.648 hồ đập, có 16.738 trạm bơm,
235.051km kênh mương (đã kiên cố 60.330 km) và có 10.209km đê sông, đê biển, bờ
bao.
1.4.1 Những bất cập trong công tác quản lý dự án xây dựng
Công trình xây dựng là một sản phẩm của dự án đầu tư xây dựng, được tạo thành bởi
sức lao động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị công trình được liên kết với đất,
được xây dựng theo thiết kế. Hàng năm nguồn vốn đầu tư cho xây dựng chiếm khoảng
30% GDP. Vì vậy, chất lượng công trình xây dựng là vấn đề cần được hết sức quan tâm.
Trong thời gian qua, cùng với sự phát triển kinh tế và khoa học kỹ thuật, chúng ta đã
xây dựng được nhiều công trình xây dựng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi…, đảm
bảo chất lượng xây dựng. Bên cạnh những công trình đạt chất lượng cũng còn nhiều
công trình chất lượng kém không đáp ứng được yêu cầu sử dụng như sụt lún, thấm dột,
đổ sập, …, gây thiệt hại rất lớn đến tiền của và tính mạng con người. Nguyên nhân dẫn
đến các công trình xây dựng công trình không đảm bảo chất lượng là do hệ thống quản
lý của nhà nước trong hoạt động xây dựng còn nhiều bất cập và sự yếu kém trong công

10


tác quản lý dự án xây dựng ở nước ta hiện nay. Công tác quản lý chất lượng xuyên
suốt trong quá trình chuẩn bị, thực hiện, khai thác theo sơ đồ sau:


Hình 1.1 Các giai đoạn thực hiện đầu tư xây dựng công trình
1.4.1.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn đầu của dự án xây dựng là ý tưởng của người có quyền lực trong cơ quan
nhà nước, hoặc một cá nhân, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp có khả năng góp hoặc
huy động vốn vì lợi ích công và lợi ích tư đưa ra. Đây là vấn đề chủ quan nên có nhiều
dự án đầu tư dàn trải, với nguồn vốn đầu tư lớn, xây dựng công trình xong không phát
huy hiệu quả (Trạm bơm xã Lam Vỹ, huyện Định Hóa).

11


1.4.1.2 Giai đoạn nghiên cứu tiền khả thi
Giai đoạn này cần phân tích sự cần thiết đầu tư, dự kiến quy mô, hình thức đầu tư, lựa
chọn địa điểm xây dựng, lựa chọn phương án, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư nên vai
trò của Tư vấn là rất quan trọng. Hiện nay, bên cạnh những đơn vị tư vấn chất lượng
vẫn còn nhiều đơn vị tư vấn năng lực hạn chế, chậm đổi mới, tính cạnh tranh thấp, dẫn
đến chất lượng tư vấn đầu tư thấp nên các nhà thầu và nhà đầu tư chịu rủi ro cao.
1.4.1.3 Giai đoạn nghiên cứu khả thi
Giai đoạn này cần kiểm tra lại các những căn cứ, sự cần thiết, hình thức đầu tư,
phương án địa điểm, giải phóng mặt bằng, giải pháp xây dựng, vốn, khả năng tài
chính, tổng mức đầu tư, tiến độ dự án. Nhiều dự án chủ đầu tư chưa chú trọng đến tổng
mức đầu tư, tổng tiến độ, phương án giải phóng mặt bằng, kế hoạch vốn dẫn đến dự án
chậm tiến độ, tổng mức đầu tư phải điều chỉnh.
1.4.1.4 Giai đoạn thiết kế
Giai đoạn này là giai đoạn đưa ý tưởng dự án thành hiện thực, cần chú trọng trong
khâu khảo sát, thiết kế. Nhiều Tư vấn không đủ năng lực chuyên môn vẫn nhận được
hợp đồng dẫn đến các công trình thiết kế mắc lỗi, khảo sát không kỹ, thiếu số liệu
thống kê, thiết kế thiếu kinh nghiệm, không tuân thủ các tiêu chuẩn quy chuẩn, làm sai
sót trong hồ sơ, thông đồng với chủ đầu tư gây thất thoát tiền của nhà nước dẫn đến

khó khăn trong quá trình thi công và quyết toán công trình. Công trình đập xã Quy Kỳ,
với kết cầu đập tràn, mặt đập thiết kế cao, nước không tràn qua đỉnh đập, không lấy
được nước vào kênh.

12


Hình 1.2 Đập xã Quy Kỳ huyện Định Hóa
1.4.1.5 Giai đoạn đấu thầu
Trong khâu lựa chọn nhà thầu, chủ đầu tư không đủ thông tin để đánh giá năng lực,
kinh nghiệm nhà thầu. Các nhà thầu đưa ra giá dự thầu thấp. Nhiều nhà thầu năng lực
yếu kém, không đáp ứng được yêu cầu vẫn trúng thầu dẫn đến quá trình thực hiện cắt
giảm nhiều chi phí, thay đổi biện pháp thi công, bớt xén các công đoạn, không thực
hiện đúng quy trình kỹ thuật, buông lỏng trong quản lý chất lượng và bằng mọi cách
để hạ giá thành sản phẩm tăng lợi nhuận bất chấp sự an toàn của người lao động.
1.4.1.6 Giai đoạn thi công
Giai đoạn này, vấn đề đảm bảo chất lượng xây dựng phải luôn gắn liền với đảm bảo an
toàn trong quá trình thi công. Ở nước ta, vấn đề này chưa coi trọng, đặc biệt là trong
quản lý nhà nước, công tác thanh kiểm tra của cơ quan nhà nước còn lỏng lẻo. Khi
công trình xảy ra sự cố liên quan đến an toàn trong thi công, chất lượng có vấn đề thì
việc phân định trách nhiệm, xử lý vụ việc đối với các bên liên quan không rõ ràng.
Lực lượng quản lý xây dựng còn mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, thiếu sự phối hợp
trong thực hiện quản lý chất lượng công trình xây dựng giữa tổ chức thanh tra và cơ
quan quản lý nhà nước. Quy định về chủ đầu tư cũng vậy, dù không đủ năng lực vẫn
được giao làm chủ đầu tư công trình xây dựng, tất sẽ dẫn đến công tác quản lý dự án
không đảm bảo.

13



Ngoài ra vai trò của giám sát là rất quan trọng, trong khi đó công tác đào tạo đội ngũ Tư
vấn giám sát (TVGS) chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chất lượng TVGS không
đảm bảo. Sự phối hợp giữa các đơn vị giám sát như TVGS, giám sát chủ đầu tư, giám sát
tác giả, giám sát sử dụng, giám sát cộng đồng ở một số công trình chưa được chặt chẽ.
Công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình xây dựng của cơ quan nhà nước còn
chưa sâu sát, ít quan tâm đến giai đoạn thực hiện dự án, chỉ chú trọng “hậu kiểm” hoặc
xử lý qua quýt sau khi sự cố công trình xảy ra. Việc phân giao trách nhiệm, quyền hạn
chưa rõ ràng cho các đơn vị chức năng ở các cấp. Bên cạnh đó, chế tài chưa đủ mạnh,
chưa mang tính răn đe, phòng ngừa cao và chưa xử lý nghiêm đối với các hành vi vi
phạm về chất lượng công trình.
Các sự cố công trình thủy lợi vẫn thường xuyên xảy ra như: Cầu máng số 3, thuộc gói
thầu số 5, công trình hồ thủy lợi Sông Dinh 3 bị gãy sập, đập và kênh tân hợp xã Quy
Kỳ, huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.

Hình 1.3 Cầu máng số 3, thuộc gói thầu số 5, công trình hồ thủy lợi Sông Dinh 3 bị
gãy sập

14


Hình 1.4 Kênh tưới xã Quy Kỳ huyện Định Hóa bị gãy sập
1.4.2 Đánh giá chung về hiện trạng quản lý chất lượng công trình thuỷ lợi của
nước ta
Hiệu quả của các công trình thuỷ lợi mang lại vẫn chưa làm hài lòng các nhà quản lý,
các chủ đầu tư, chưa tương xứng với năng lực công trình mà nhà nước và nhân dân đã
đầu tư xây dựng. Nguyên nhân chủ yếu là do sự bất cập về mô hình quản lý chất lượng
công trình xây dựng và cơ chế quản lý. Quản lý công trình thuỷ lợi vẫn còn theo cơ
chế bao cấp,“ xin cho” đã không huy động được các tổ chức, cá nhân, các thành phần
kinh tế và người được hưởng lợi tham gia đầu tư xây dựng và quản lý công trình. Qua
kiểm tra thực tế cho thấy còn nhiều công trình thuỷ lợi chưa đảm bảo chất lượng để

xảy ra những tồn tại về kỹ thuật mà nguyên nhân chính là do có nhiều hạn chế, thiếu
sót ở các bước: Khảo sát, thiết kế, thẩm tra hồ sơ, thi công xây dựng, giám sát thi công.
Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng không tuân thủ đúng các quy định pháp luật
hiện hành về quản lý chất lượng công trình xây dựng. Quy trình kỹ thuật trong thi công
xây dựng chưa tuân thủ nghiêm túc, nhất là sử dụng chưa đúng vật liệu trong thi công.
Tình trạng bớt xén, quy trình quy phạm kỹ thuật thi công xây dựng chưa quản lý chặt
chẽ. Công tác giám sát của chủ đầu tư, của nhà thầu tư vấn giám sát còn lỏng lẻo, thiếu

15


trách nhiệm, chưa thường xuyên liên tục. Việc lập các hồ sơ tài liệu về chất lượng nhất
là việc kiểm định, thí nghiệm chất lượng còn buông lỏng. Năng lực của chủ đầu tư,
Ban quản lý dự án, các đơn vị tư vấn, nhà thầu thi công xây dựng còn nhiều hạn chế,
chưa được quan tâm củng cố kiện toàn. Công tác nắm bắt về tình hình chất lượng, báo
cáo chất lượng của chủ đầu tư, các Ban quản lý dự án còn chưa kịp thời, chưa đảm bảo
theo đúng yêu cầu quy định, cụ thể:
a) Đối với Chủ đầu tư
Hầu hết các chủ đầu tư thành lập các Ban QLDA khi có công trình thì đều giao hoàn
toàn trách nhiệm cho Ban QLDA. Nhiều Ban QLDA lập ra không có chuyên môn
nghiệp vụ về lĩnh vực xây dựng, sự hiểu biết về xây dựng cũng như công tác quản lý
chất lượng xây dựng còn nhiều hạn chế. Khi lựa chọn nhà thầu các chủ đầu tư chưa
kiểm tra, kiểm soát đầy đủ thông tin về năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu đủ
năng lực và có kinh nghiệm để tham gia thực hiện dự án. Phương thức lựa chọn nhà
thầu chưa phù hợp, việc lựa chọn đơn vị trúng thầu chủ yếu căn cứ vào giá dự thầu
thấp nhất mà chưa tính một cách đầy đủ đến yếu tố đảm bảo chất lượng, đến hiệu quả
đầu tư của Dự án. Một số công trình việc tổ chức đấu thầu chỉ mang tính chất hình
thức, thủ tục.
b) Đối với các đơn vị Tư vấn xây dựng
Trong những năm gần đây, các đơn vị tư vấn xây dựng mọc lên và phát triển rất nhanh

về số lượng, nhưng những đơn vị thực sự có năng lực không nhiều, một số đơn vị năng
lực hoạt động chuyên môn còn hạn chế, các thiết bị, công nghệ của các đơn vị tư vấn
chậm đổi mới, dẫn đến chất lượng hồ sơ khảo sát, hồ sơ thiết kế, công tác giám sát,
chất lượng chưa cao, còn nhiều sai sót. Đánh giá về hoạt động và chất lượng một số
lĩnh vực Tư vấn xây dựng, còn một số tồn tại như sau:
Về công tác khảo sát: Hiện tượng không lập nhiệm vụ khảo sát diễn ra khá phổ biến ở
công trình tuyến huyện, tuyến xã, hồ sơ khảo sát của nhiều công trình không có nhật
ký khảo sát, không có nhiệm vụ và phương án khảo sát được chủ đầu tư phê duyệt.
Một số công trình khảo sát địa chất chưa phù hợp về vị trí hố khoan, số lượng hố

16


khoan và chiều sâu khoan. Các số liệu thí nghiệm, phân tích chỉ tiêu cơ lý một số công
trình không do phòng thí nghiệm hợp chuẩn thực hiện, số liệu khảo sát chưa phù hợp
với thực tế, chủ trì khảo sát chưa đảm bảo điều kiện năng lực theo quy định của nghị
định 46/2015/NĐ-CP [1].
Về công tác thiết kế: Các công trình có quy mô nhỏ: Phần thuyết minh tính toán kết
cấu mang tính hình thức; Thực hiện không đúng hoặc không đủ các điều kiện địa chất
thủy văn khi thiết kế các công trình cầu, tràn, đê, đập... Các cầu, cống thiết kế định
hình mà không thiết kế theo tình hình thực tế. Hồ sơ không chỉ định rõ cường độ cốt
thép sử dụng và không chỉ định rõ cốt liệu đá trong bê tông. Đặc biệt, một số công
trình, số liệu khảo sát trong hồ sơ không đúng với thực tế, hồ sơ thiết kế không có
nhiệm vụ thiết kế được chủ đầu tư phê duyệt, hầu hết các hồ sơ thiết kế chưa lập quy
trình bảo trì cho công trình, đơn vị thiết kế không thực hiện giám sát tác giả theo quy
định. Một số hồ sơ thiết kế Chủ trì thiết kế chưa đảm bảo điều kiện năng lực theo quy
định của NĐ 46/2015/NĐ-CP [1].
Về công tác thẩm tra thiết kế, dự toán: Theo Nghị định 46/2015/NĐ-CP [1], Công tác
thẩm tra thiết kế dự toán là do các đơn vị Tư vấn thực hiện, nhưng trách nhiệm thực hiện
của tư vấn thẩm tra chưa thực hiện nghiêm túc theo quy định của Pháp luật xây dựng.

Những sai sót trong thiết kế tư vấn thẩm tra không phát hiện được. Nhiều công trình tư
vấn thẩm tra ký kết hợp đồng với chủ đầu tư thẩm tra toàn bộ từ khâu thiết kế bản vẽ thi
công đến dự toán công trình, nhưng thực tế chỉ thẩm tra phần dự toán, không có hoặc
nêu không đẩy đủ các nội dung thẩm tra thiết kế bản vẽ thi công. Một số công trình chủ
đầu tư không lưu hồ sơ năng lực về tư vấn thẩm tra. Chủ trì thẩm tra không đảm bảo
điều kiện năng lực theo quy định. Nhiều công trình thực hiện công tác thẩm tra chỉ mang
tính thủ tục, hình thức, chưa chú trọng đến chất lượng thẩm tra, các Chủ đầu tư chưa
kiểm tra chặt chẽ điều kiện năng lực của đơn vị tư vấn thẩm tra. Công tác kiểm tra, kiểm
soát về lĩnh vực này đối với cơ quan quản lý chưa được quan tâm đúng mức.
Về công tác tư vấn giám sát: Sau khi đấu thầu, công trình triển khai thi công, chất
lượng xây lắp công trình được quyết định một phần chủ yếu ở khâu giám sát thi công,
tư vấn giám sát giúp các Chủ đầu tư giám sát và quản lý thực hiện dự án với nhiệm vụ:

17


×