Tải bản đầy đủ (.doc) (178 trang)

G.A NGỮ VĂN 7 MỜI CÙNG XEM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (752.63 KB, 178 trang )


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7


Bài 1:
Bài 1:
VĂN BẢN : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA
VĂN BẢN : CỔNG TRƯỜNG MỞ RA


LÍ LAN
LÍ LAN
A.
A.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
* Kiến thức:
Giúp học sinh cảm nhận được và hiểu biết được những tình cảm đẹp của người
mẹ, đối với con nhân ngày khai trường
Thấy được ý nghĩa lớn lao của nhà trường đối với cuộc đời của mỗi con người
* Kỹ năng:
Rèn kỹ năng sử dụng từ ghép, bước đầu biết cách liên kết khi xây dựng văn bản viết
* Thái độ:
Biết yêu thương kính trọng mẹ cha – thấy được tầm quan trọng của nhà trường
đối với sự hình thành nhân cách trí thức cho con người.
B.
Chuẩn
Chuẩn bị
1. Giáo viên : Chuẩn bị bài soạn – nghiên cứu sgk – sgv – sách tham khảo
Chuẩn bị những kết luận ngắn gọn về nội dung và nghệ thuật của văn
bản trên giấy cứng


2. Học sinh: Đọc SHS – soạn bài – Nắm cho được tác giả, tác phẩm
Trả lời câu hỏi – Đọc hiểu văn bản. Rút ra được nội dung – nghệ thuật của
văn bản – suy nghĩ chuẩn bị phần luyện tập
C. Tiến
trình
trình tổ chức các hoạt động dạy và học
1. Ổn định lớp
Kiểm tra bài cũ: không
Kiểm tra bài soạn - tập vở - sgk
2. Bài mới
Tổ chức các hoạt động dạy và học

TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: Tạo tâm thế cho
học sinh vào bài
Giới thiệu:Mẹ là người luôn
lo lắng cho con, từ việc ăn ngủ
đến việc học hành. Mẹ luôn
muốn, cho con mình chăm
ngoan học giỏi trở thành người
Học sinh nghe giáo
viên giới thiệu bài
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 1

Tuần: 1 Tiết: 1
NS:
ND:

Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7

có ích cho XH. Để hiểu rõ tâm
trạng của các bậc cha mẹ trước
ngày khai trường của con . Các
em sẽ cùng cô tìm hiểu văn bản
“ Cổng trường mở ra”
Học sinh ghi tựa
Hoạt động 2: Cho học sinh đọc hiểu chú thích
Mục tiêu: Cho học sinh nắm
được tác giả
- Văn bản được trích từ đâu?
- Xét về nội dung văn bản
thuộc loại văn bản gì? Viết
theo thể loại nào?
→ Văn bản nhật dụng, viết
theo thể kí.
Các em còn nhớ thế nào là văn
bản nhật dụng?
→. . . là loại văn bản có nội
dung đề cặp đến những vấn đề
gần gũi hàng ngày, có tính thời
sự, đồng thời là những vấn đề
XH có ý nghĩa lâu dài.
- Giáo viên cho học sinh nhắc
lại từ khó.
? Ngoài các từ khó này còn từ
nào các em thấy khó cần giải
thích nữa không?
Học sinh trả lời tác
giả
Đoạn trích từ đâu

Học sinh nghe và ghi
nhận
Học sinh nhớ lại trả
lời
Nghe giáo viên nhắc
lại văn bản nhật
dụng
Học sinh nhắc lại
Học sinh trả lời câu
hỏi giáo viên
I. Đọc – hiểu chú thích
1/ Tác giả:
Lí Lan
2/ Tác phẩm:
Trích báo : “ Yêu trẻ”
số 166. Thành phố Hồ Chí
Minh ngày 1 – 6 – 2000
Văn bản nhật dụng viết
theo thể kí
3/ Từ khó
1 – 2 – 4 – 7 – 10 →
các từ Hán Việt
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Mục tiêu:Giúp học sinh hiểu
được nội dung văn bản. Tình
cảm người mẹ dành cho con và
vai trò to lớn của nhà trường
đối với thế hệ trẻ
- Giáo viên: Hướng dẫn cách
đọc cho học sinh : Giáo viên

đọc 1 đoạn cho học sinh đọc
tiếp
Giọng đọc chậm rãi, rõ ràng,
tha thiết, tình cảm – chú ý các
Học sinh theo dõi
giáo viên hướng dẫn
cách đọc
Một học sinh đọc
Học sinh khác lắng
II. Đọc – hiểu văn bản
1/ Đọc:
Giọng đọc chậm rãi, rõ
ràng, tha thiết, tình cảm –
chú ý các câu độc thoại
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 2


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
câu độc thoại
- Giáo viên yêu cầu học sinh
tóm tắt lại văn bản bằng một số
câu ngắn gọn
- Yêu cầu 1 học sinh nhận xét
- Giáo viên nhận xét –Tóm tắt
ngắn gọn cho tập thể học sinh
nghe.
- Giáo viên : Bài văn viết về
tâm trạng của người mẹ trong
đêm không ngủ trước ngày
khai trường đầu trên của con

- Từ ngữ nào biểu hiện tâm
trạng của người mẹ trong đêm
không ngủ?
→ Không ngủ được không biết
làm gì, không tập trung được...
trằn trọc không ngủ được nghe
như có tiếng đọc bài.
Giáo viên: Treo bảng phụ có
ghi đủ các chi tiết
Qua các chi tiết đó, em hiểu
được tâm trạng của người mẹ
lúc này như thế nào?
- “ Cứ nhắm mắt lại ... đọc bài
trầm bổng. Cái ấn tượng ... mẹ
vừa bước vào” chi tiết ấy nói
lên điều gì?
→ Ngày khai trường vào lớp 1
đã để lại cho mẹ một dấu ấn tốt
đẹp
Vì sao như thế?
→ Vì lần đầu tiên đến trường
mẹ được cảm nhận một môi
trường hoàn toàn mới lạ
( không khí, cảnh vật, thầy cô,
bạn bè... Đó là một thế giới kì
nghe, nhận xét sửa
lại
Học sinh tóm tắt
Học sinh nghe hiểu
Học sinh nghe tìm

chi tiết trả lời
Học sinh nghe giáo
viên nhắc lại chi tiết
Quan sát các chi tiết
Học sinh nghe giáo
viên nêu câu hỏi
Học sinh trả lời câu
hỏi giáo viên
2/ Tóm tắt:
Tâm trạng của người
mẹ trong đêm không ngủ
trước ngày vào lớp một của
con
3/ Tìm hiểu văn bản
a/ Tâm trạng của mẹ
Lo lắng cho con nôn
nao hồi hộp, xao xuyến nhớ
về ngày khai trường của mẹ
năm xưa
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 3


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
diệu mà trước đó mẹ, chưa
từng được gặp
- Từ dấu ấn sâu đậm đó mẹ
mong muốn điều gì cho con?
→ Mẹ mong cái ấn tượng ... ấy
sẽ là hành trang theo con suốt
cuộc đời

- Những điều này có phải mẹ
nói với con không? Vậy mẹ
đang tâm sự với ai?
→ Mẹ đang tâm sự với chính
mình → Đây là lời độc thoại
nội tâm của mẹ
- Theo em cách nói này có tác
dụng gì?
→ Làm nổi bật được tâm trạng
khắc họa được tâm tư tình cảm
của mẹ những điều khó nói
bằng lời trực tiếp
- Từ đó em thấy tình cảm của
mẹ đối con như thế nào?
Bình: Các em thấy đó không có
tình cảm nào có thể so sánh với
tình mẹ yêu con, lo lắng cho
con
- Ngoài tình mẹ vai trò của nhà
trường đối với thế hệ trẻ được
nói đến trong bài như thế nào?
→ Ngày khai trường là ngày lễ
của toàn XH “ Tất cả các quan
chức chia nhau dự lễ khai
giảng : “ Không có ưu tiên nào
lớn hơn cho ưu tiên cho giáo
dục thế hệ trẻ - Mỗi sai lầm của
giáo dục sẽ ảnh hưởng đến cả
thế hệ mai sau “ Sai 1 li đi một
dặm”

Học sinh suy nghĩ
trả lời
Học sinh suy nghĩ
trả lời
Học sinh chú ý nghe
suy ngghix trả lời
Học sinh trả lời
Học sinh nghe giáo
viên chốt lại
Học sinh lắng nghe
cảm nhận
Học sinh suy nghĩ
trả lời
Mẹ mong ước điều tốt
đẹp cho con
Mẹ nói với chính mình
( Lời độc thoại nội tâm)
⇒ Tấm lòng thương con sâu
nặng, tình cảm đẹp đẽ của
mẹ dành cho con
b/ Vai trò to lớn của
nhà trường đối với thế hệ trẻ
Nhà trường có vai trò
rất quan trọng trong việc
giáo dục cung cấp trí thức
cho thế hệ trẻ
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 4


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7

- Ở chi tiết cuối tác giả đã sử
dụng ý nghĩa của thành ngữ
nào?
→ Sai 1 li đi 1 dặm
Đó là thành ngữ - mà thành
ngữ có cấu tạo như thế nào tiết
12 các em được học
- Kết thúc bài người mẹ nói
“Bước qua cổng trường em
hiểu thế giới kì diệu ấy là gì?
→ ... Là một chân trời khoa
học, văn hóa bao la vừa được
mở ra về trí tuệ vừa được giáo
dục về nhân cách và cả một
môi trường sư phạm, không
gian thấm đẫm tình cảm
- Theo em nhà trường có vai
trò như thế nào trong việc giáo
dục học sinh?
→ Vai trò quan trọng trong
việc cung cấp tri thức cho học
sinh
Học sinh suy nghĩ
tìm thành ngữ
Học sinh nghe và
định hướng trước
Học sinh nghe suy
nghĩ phát biểu
Học sinh trả lời câu
hỏi của giáo viên

→ Không được sai lầm
Hoạt động 4: Hướng dẫn tổng kết bài
Mục tiêu: Giúp học sinh hiểu
được nội dung và nghệ thuật
của văn bản
Giáo viên: Hướng dẫn học
sinh nêu những kết luận về giá
trị nội dung và nghệ thuật của
bài thơ
- Văn bản đã sử dụng nghệ
thuật gì nổi bật?
- Nêu nội dung của văn bản?
Học sinh suy nghĩ có
thể trao đổi bạn bên
cạnh – tham khảo
ghi nhớ trình bày nội
dung và nghệ thuật
III. Tổng kết
Nghệ thuật: Bài văn thuộc
kiểu văn bản nhật dụng thể
ký – văn biểu cảm
Nội dung: Bộc lộ tấm lòng
yêu thương tình cảm sâu
nặng của người mẹ đối với
con và khẳng định vai trò
to lớn của nhà trường đối
với thế hệ trẻ
Hoạt động 5: Hướng dẫn luyện tập
Mục tiêu: Khắc sâu kiến thức
– kỹ năng viết đoạn văn

Giáo viên: Nêu yêu cầu luyện Học sinh trả lời
IV. Luyện tập
1/ Dấu ấn sâu đậm trong
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 5


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
tập ( theo câu hỏi sgk / 9)
Giáo viên nhận xét
- Bài tập 2 cho về nhà
Học sinh khác nhận
xét
Học sinh ghi nhận
Học sinh viết ở nhà
ngày đầu tiên vào lớp một
2/ Viết đoạn văn (ở nhà)
D. Hướng dẫn học tập
- Về nhà viết đoạn văn về kỉ niệm đáng nhớ nhất trong ngày khai trường đầu tiên
của mình
- Đọc thêm : Trường học sgk/9
- Soạn văn bản: Mẹ tôi –Theo yêu cầu Đọc hiểu văn bản – chú ý nắm được tác giả,
tác phẩm – từ khó – Chuẩn bị yêu cầu luyện tập – Đọc bài đọc thêm sgk/ 12 + 13
E. Nhận xét, rút kinh nghiệm
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 6



Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7


Bài 1: Tập Làm Văn
Bài 1: Tập Làm Văn
VĂN BẢN MẸ TÔI
VĂN BẢN MẸ TÔI


Ét môn – đô – đơ A – mi – xi
Ét môn – đô – đơ A – mi – xi


F.
F.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
* Về kiến thức:
Một lần nữa thấm thía tình cảm thiêng liêng sâu nặng của cha mẹ đối với con cái
* Về kĩ năng:
Nghệ thuật biểu hiện thái độ tình cảm và tâm trạng gián tiếp qua một bức thư.
Ngôi kể thứ nhất, xưng “tôi” nhân vật kể chuyện
* Thái độ:
Biết yêu thương kính trọng bậc sinh thành. Thấy được tình yêu thương con sâu
nặng của cha mẹ đối với con cái
G.
Chuẩn
Chuẩn bị
1. Giáo viên : Đọc văn bản sgk – Đọc gợi ý sgv – Tài liệu liên quan soạn giáo án
Bảng phụ - giấy cứng ghi nội dung – nghệ thuật của văn bản – bảng phụ

ghi công việc dặn dò về nhà.
2. Học sinh: Đọc văn bản sgk – Đọc chú thích – Nắm được tác giả, tác phẩm – Từ khó
Trả lời câu hỏi Đọc hiểu văn bản – suy nghĩ dự kiến trả lời câu hỏi luyện tập
Luyện đọc phần đọc thêm sgk / 12 + 13
H. Tiến
trình
trình tổ chức các hoạt động dạy và học
3. Ổn định lớp (kiểm tra sỉ số)
4. Kiểm tra bài cũ: (5’)
1/ Các từ: Nhạy cảm – Bận tâm – Can đảm thuộc từ loại nào? Hãy khoanh tròn vào
đầu ý đúng
A. Từ láy B. Từ ghép C. Từ Hán Việt
2/ Qua văn bản, em hiểu gì về tình cảm của người mẹ đối với con cái và vai trò của
nhà trường đối với thế hệ trẻ như thế nào?
5. Bài mới
Tổ chức các hoạt động dạy và học

TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: tạo tâm thế cho học
sinh vào bài
Giới thiệu: Trong cuộc đời của
mỗi chúng ta người mẹ có một
ý nghĩa rất to lớn thiêng liêng
Học sinh nghe
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 7

Tuần: 1 Tiết: 2
NS:
ND:


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
và cao cả. Nhưng không phải
lúc nào ta cũng ý thức hết điều
đó. Chỉ khi mắc ra nhứng lỗi
lầm ta mới nhận ra điều đó văn
bản “Mẹ Tôi” sẽ cho chúng ta
một bài học
Học sinh ghi tựa bài
vào tập
Hoạt động 2: Hướng dẩn HS đọc đọc hiểu chú thích
Mục tiêu: Cho học sinh hiểu
được tác giả → Biết được văn
bản trích từ đâu?
- Hãy trình bày hiểu biết của
em về tác giả : .... Amixi?
- Tác phẩm này được trích từ
đâu?
Giáo viên nhận xét trả lời của
học sinh chốt lại ý chính cho
ghi
Giáo viên : Ngoài 10 từ khó
sgk đã giải thích – Còn từ nào
các em thấy khó cần giải thích
nữa không?
Học sinh trình bày
theo sự hiểu biết của
mình qua chú thích
Học sinh ghi nhận ý
chính của giáo viên

vừa chốt.
Đợi học sinh trả lời
I. Đọc – Hiểu chú thích
1/ Tác giả
Ét – môn đô đơ – Amixi
(1846 – 1908) nhà văn ý tác
giả của nhiều tác phẩm nổi
tiếng
2/ Tác phẩm:
Trích “ Những tấm lòng
cao cả”
3/ Từ khó:
10 từ khó sgk
Hoạt động 3: Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản
Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh
đọc và định hướng tìm hiểu văn
bản
Giáo viên: Hướng dẫn học
sinh đọc
Giọng nhẹ nhàng nghiêm
khắc. Chú ý các câu cảm , cầu
khiến đọc giọng thích hợp
Giáo viên: Đọc – cùng với 3 –
4 học sinh tiếp nối nhau đọc
toàn bộ văn bản 1 lần
- Em hãy tóm tắt ngắn gọn văn
bản?
→ Là bức thư của bố gửi En ri
cô để cảnh cáo em vì buổi sáng
Học sinh chú ý nghe

giáo viên hướng dẫn
cách đọc
1 học sinh đọc nhiều
học sinh lắng nghe
Học sinh tóm tắt
văn bản
II. Đọc – Hiểu văn bản
1/ Đọc:
Giọng nhẹ nhàng nghiêm
khắc. Chú ý các câu cảm, cầu
khiến đọc giọng thích hợp
2/ Tóm tắt văn bản
Bức thư của bố gửi En ri
cô cảnh cáo việc em thiếu lễ
độ với mẹ
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 8


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
lúc cô giáo đến thăm, em đã thốt
ra những lời vô lễ với mẹ. Qua
đó bố đã thể hiện rõ thái độ của
mình
Giáo viên: Nhận xét
Giáo viên: Cho học sinh đọc
thầm lại văn bản
- Em hãy cho biết nguyên nhân
nào bố viết thư?
→ En – ri –cô vô lễ với mẹ
trước mặt cô giáo

- Thái độ của bố thể hiện ở chi
tiết nào? Đó là thái độ gì?
→ ... tức giận buồn bả - Nói
con đừng hôn bố
- Theo em vì sao bố tức giận
như thế?
→ Vì con vô lễ với mẹ một
người mẹ hết mực thương con “
Người mẹ sẵn sàng bỏ 1 năm
hạnh phúc .... có thể hy sinh tính
mạng để cứu sống con
- Cuối thư bố khuyên con điều
gì? Em có nhận xét gì về lời
khuyên đó?
→ Không được vô lễ với mẹ
xin lỗi mẹ - Cầu xin mẹ hôn con.
Đó là lời khuyên đúng đắn, chân
tình, sâu sắc
- Theo em tại sao người bố
không trực tiếp nói mà lại viết
thư?
Bình: Tình cảm sâu sắc tế nhị
kính đáo, nhiều khi không nói
trực tiếp được. Hơn nữa viết thư
là chỉ nói riêng cho người có lỗi
Học sinh nghe nhận
xét
Học sinh đọc thầm
văn bản
Học sinh nghe câu

hỏi – sung phong trả
lời câu hỏi giáo viên
Học sinh nghe và trả
lời
Học sinh trả lời
Học sinh nghe câu
hỏi giáo viên suy
nghĩ trả lời
Học sinh nghe câu
hỏi
Nghe giáo viên bình
để hiểu và cảm nhận
3/ Tìm hiểu văn bản
a. Nguyên nhân bố viết thư
En ri cô vô lễ với mẹ
trước mặt cô giáo
b. Thái độ của bố qua thư
Buồn bã, tức giận,
đau đơn vô cùng trước hành
động của En ri cô.
Khuyên En ri cô không được
vô lễ với mẹ
Xin lỗi mẹ
Cầu xin mẹ hôn con
→ Lời khuyên con chân tình,
sâu sắc
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 9


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7

biết vừa giữ được sự kín đáo, tế
nhị vừa không làm cho người có
lỗi mất đi lòng tự trọng. Đây là
bài học về cách ứng sử trong gia
đình và ngoài xã hội.
- Điểm nổi bật của bức thư là
hình ảnh của người mẹ . Vậy mẹ
của En – ri – cô là người như thế
nào? Em hãy tìm chi tiết nói về
người mẹ của En ri cô
→ ... thức suốt đêm, cúi mình
trên chiếc nôi trông chừng hơi
thở hỗn hễn của con ... sợ mất
con ... bỏ một năm hạnh phúc ...
để tránh cho con một giờ đau
đớn có thể đi ăn xin để nuôi con,
hy sinh tính mạng để cứu sống
con.
- Bố chỉ cho En ri cô thấy nổi
bất hạnh của người con khi con
không còn mẹ như thế nào?
→ Thấy mình là một đứa trẻ
tội nghiệp cay đắng khi nhớ lại
đã làm cho mẹ đau lòng ...
không thể sống thanh thản con
sẽ bị như khổ hình.
Bình: Thật vậy nếu đã làm cho
mẹ buồn khi mẹ còn sống, thì
khi mẹ mất đi dù có hối hận, cầu
xin linh hồn của mẹ tha thứ thì

tất cả cũng chỉ là vô ích mà thôi.
Vậy hãy yêu mẹ, hiếu thảo và
ngoan ngoãn với mẹ khi mẹ còn
sống. Mồ côi mẹ là nổi bất hạnh
nhất của trẻ thơ.
- Khi đã hiểu được điều đó En
ri cô có thái đôi như thế nào?
Học sinh nghe câu
hỏi suy nghĩ giơ tay
phát biểu ý kiến của
mình.
Học sinh nghe giáo
viên nêu câu hỏi
Học sinh nghe cảm
nhận
Học sinh suy nghĩ
trả lời câu hỏi giáo
c. Hình ảnh người mẹ của
En ri cô
Hết lòng vì con lo lắng
cho con hi sinh tất cả vì con
→ Một người mẹ tuyệt vời
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 10


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
→ Đọc thư tôi xúc động vô
cùng
- Điều gì ở bức thư làm em
xúc động?

+ Vì bố gợi lại những kỉ
niệm về mẹ
+ Vì những lời nói chân tình
và sâu sắc của bố
+ Vì En ri cô thấy xấu hổ với
mẹ
? Khi đã nhận ra lỗi lầm tâm
trạng của En ri cô đối với việc
làm của mình ra sao?
? Giờ thì em hiểu rõ lý do bố
viết thư cho En ri cô. Hãy nêu
tác dụng?
→ Khi viết thư, những điều bố
viết chỉ riêng em biết vừa đầy đủ
rõ ràng, vừa gữi được lòng tự
trọng của em, giúp em không
mắc thêm sai lầm ( có thể là lớn
tiếng cải lại bố). Đây là cách
ứng sử tế nhị đạt hiệu quả cao.
- Vì sao, thư của bố mà tác
phẩm lại có nhan đề là “ Mẹ tôi”
→ Nhan đề là chính tác giả đặt
vì bức thư nói đến công lao của
mẹ và sự hi sinh vô bờ bến của
mẹ đối với con.
Bình: Qua thư bố, ta thấy lời
giáo huấn không hề khô khan
mà vô cùng xúc động chứa chan
tình mẫu tử phụ tử. Bố vừa giận,
vừa thương con, dạy cho con

một bài học về lòng hiếu thảo,
lòng biết ơn, biết kính trọng
đấng sinh thành “Mẹ tôi” đã để
lại hình ảnh tuyệt vời về người
viên
Học sinh ghi nhận
Học sinh nghe suy
nghĩ phát biểu
Học sinh suy nghĩ
phát biểu tự do
Học sinh nghe cảm
thụ khắc sâu
d. Thái độ của En ri cô
Xúc động vô cùng
Nhận ra lỗi lầm qua
sự phân tích của bố
Hối hận
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 11


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
mẹ, mẹ yêu con hy sinh tất cả vì
con. Người bố tuyệt vời tế nhị
vô cùng trong cách giáo dục
con.
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh tổng kết giá trị nội dung và nghệ thuật
Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh
tổng kết giá trị nội dung và
nghệ thuật
- Em hãy nêu giá trị nghệ thuật

của văn bản
- Em hãy nhắc lại nội dung
chính của bài
Giáo viên chốt lại giá trị nội
dung – nghệ thuật của văn bản
Học sinh suy nghõ
có thể trao đổi bạn
bên cạnh tham khảo
ghi nhớ phát biểu
Học sinh khác nhận
xét, bổ sung
III. Tổng kết
Nghệ thuật: Văn biểu cảm
hình thức viết thư
Nội dung: Tình yêu thương
kính trọng cha mẹ là tình cảm
thiêng liêng hơn cả. Thật dáng
xấu hổ cho kẻ nào chà đạp lên
tình yêu đó.
Hoạt động 5: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Giáo viên nêu yêu cầu luyện
tập
Giáo viên: Nhận xét – ghi
điểm học sinh và chốt lại
1 học sinh trả lời
1 học sinh nhận xét,
bổ sung
IV. Luyện tập
1/ Học thuộc lòng đoạn 2
sgk /10

2/ Kể lại một sự việc em lỡ
gây ra khiến bố mẹ buốn
I. Hướng dẫn học tập
- Về thực hiện tốt luyện tập câu một – Học thuộc lòng đoạn 2 sgk/10
- Học bài : Đọc thêm sgk/ 12 + 13
- Soạn từ ghép: Đọc kỹ các câu hỏi – tự trả lời
- Chuẩn bị bài tập phần luyện tập
J. Nhận xét, rút kinh nghiệm
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 12


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7


Bài 1: Tiếng Việt
Bài 1: Tiếng Việt
TỪ GHÉP
TỪ GHÉP
K.
K.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
* Về Kiến thức :
- Nắm được cấu tạo của 2 loại từ ghép ( chính phụ và đẳng lập) cơ chế tạo nghĩa
của từ ghép
- Biết vận dụng những hiểu biết về cơ chế tạo nghĩa vào việc tìm hiểu nghĩa của

hệ thống từ ghép Tiếng Việt
* Kỹ năng: Nhận dạng các từ ghép – biết sử dụng từ ghép
* Thái độ: Biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
L.
Chuẩn
Chuẩn bị
1. Giáo viên : Chuẩn bị giáo án, sơ đồ, giấy A
1
nam châm
2. Học sinh: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo theo hướng dẫn sgk
C. Tiến
trình
trình tổ chức các hoạt động dạy và học
6. Ổn định lớp (kiểm tra sỉ số)
Kiểm tra bài cũ: Không – kết hợp lúc dạy hỏi lại kiến thức cũ lớp 6
7. Bài mới
Tổ chức các hoạt động dạy và học

TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: tạo tâm thế cho học
sinh vào bài
Giới thiệu : Ở lớp 6 các em đã
được học “ Cấu tạo của từ” Vậy
từ có mấy loại?
→ Có 2 loại: Từ đơn, từ phức
Vậy từ như thế nào là từ phức
Giáo viên: Từ phức gồm 2
tiếng có nghĩa ghép với nhau.
Từ phức có 2 loại đó là : Từ láy

– từ ghép
Từ ghép là từ như thế nào tiết
này cô sẽ cùng các em tìm hiểu
nó. Giáo viên ghi tựa
Học sinh nghe giáo
viên nêu câu hỏi
Học sinh suy nghĩ
nhớ lại trả lời
Học sinh nghe ghi
tựa bài
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 13

Tuần: 1 Tiết: 3
NS:
ND:

Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 14


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 15


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Hoạt động 2: Tìm hiểu các loại từ ghép
Mục tiêu : Tìm hiểu các loại từ
ghép
Giáo viên: Cho học sinh tìm
hiểu ví dụ 1 sgk/13

Học sinh nghe và
quan sát
I. Các loại từ ghép
1/ Tìm hiểu ví dụ
1- Bà ngoại
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 16


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Giáo viên: Đọc ví dụ 1sgk
Trong 2 từ ghép đó em thấy
tiếng nào là tiếng chính? Tiếng
nào là tiếng phụ bổ sung ý
nghĩa cho tiếng chính?
Giáo viên: Qua phân tích em
thấy từ có 2 tiếng gồm 1 tiếng
chính 1 tiếng phụ . Tiếng phụ
bổ nghĩa cho tiếng chính đó là
từ ghép chính phụ
Giáo viên : Cho học sinh đọc
ghi nhớ ( chấm 2)
Giáo viên: Đọc tiếp ví dụ 2 sgk
- Trong 2 từ ghép ở ví dụ 2 em
thấy có gì khác ở ví dụ 1?
→ Không có tiếng chính, tiếng
phụ
Giáo viên: Phân tích → kết
luận
Gọi học sinh đọc ghi nhớ (có
chấm 3)

Vậy qua tìm hiểu (1) và (2)
em rút ra được mấy loại từ
ghép?
→ Có 2 loại từ ghép từ ghép
chính phụ và từ ghép đẳng lập
Giáo viên: Cho học sinh đọc
ghi nhớ ( chấm 1)
Giáo viên: Cho học sinh ghi
nhớ Mục I sgk/ 14
Học sinh nghe suy
nghĩ trả lời
Học sinh khác nhận
xét
Học sinh nghe và
ghi nhớ
Học sinh đọc ghi
nhớ ( chấm 2)
Học sinh suy nghĩ
trả lời
Học sinh nghe
Học sinh đọc ghi
nhớ (chấm 3)
Học sinh nghe câu
hỏi suy nghĩ phát
biểu
Học sinh đọc ghi
nhớ ( chấm 1)
Học sinh đọc lại và
ghi vào tập
C P

Thơm phức
C P
→ Có 2 tiếng
1 tiếng chính 1 tiếng
phụ
Tiếng đứng sau bổ
nghĩa cho tiếng đứng trước
⇒ Từ có cấu tạo như thế
gọi là từ ghép chính phụ
2 – Quần áo
Trầm bổng
→ Có 2 tiếng ( không có
tiếng chính, tiếng phụ)
Các tiếng ngang hàng
nhau – bình đẳng về mặt
ngữ pháp
⇒ Từ có cấu tạo như vậy
gọi là từ ghép đẳng lập
2/ Ghi nhớ:
Sgk /14
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu nghĩa của từ ghép
Mục tiêu: Hướng dẫn học sinh
tìm hiểu nghĩa của từ ghép
II. Nghĩa của từ ghép
1/ Tìm hiểu ví dụ:
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 17


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Giáo viên: Nêu câu hỏi 1 sgk

So sánh nghĩa của từ bà
ngoại với nghĩa của từ bà?
Thơm phức với nghĩa từ thơm.
Em thấy có gì khác nhau?
→ Bà : Người sinh ra cha, mẹ
Bà ngoại: Người sinh ra mẹ
Thơm: Có mùi thơm dễ
chụi làm người ta thích ngửi
Thơm phức: Mùi thơm
mạnh bốc lên hấp dẫn
⇒ Nghĩa của tiếng chính chỉ ý
khái quát. Nghĩa của từ ghép
chính phụ chỉ ý cụ thể hẹp hơn
- So sánh nghĩa của từ quần áo
với nghĩa của mỗi tiếng quần áo,
nghĩa của từ trầm bổng với
nghĩa của mối tiếng trầm bổng
em thấy có gì khác?
→ Quần: mặc từ thắt lưng trở
xuống có 2 ống che thân và đùi.
Áo: mặc từ cổ xuống ( che
lưng ngực và bụng) còn quần áo:
đồ mặc nói chung → nghĩa khái
quát
Trầm: nhỏ - bổng: to
Trầm bổng : âm thanh lúc
trầm lúc bổng nghe êm tai
→ Nghĩa tổng hợp của trầm và
bổng – Nghĩa khái quát
Giảng thêm: Các tiếng trong từ

ghép đẳng lập có thể đồng nghĩa
ví dụ: To lớn hoặc trái nghĩa :
Trầm bổng hoặc cùng chỉ sự vật
Học sinh nghe suy
nghĩ trả lời
Học sinh nghe câu
hỏi suy nghĩ trả lời
Học sinh khác nhận
xét
Học sinh nghe giáo
viên chốt lại và ghi
nhận
Học sinh nghe suy
nghĩ trả lời
Học sinh nghe các
bạn khác nhận xét
Học sinh nghe giáo
viên chốt lại nhận
xét
Học sinh ghi nhận
Học sinh nghe cảm
1- So sánh:
Bà ngoại – bà
Thơm phức – thơm
⇒ Nghĩa của tiếng chính chỉ
ý khái quát. Nghĩa của từ
ghép chính phụ chỉ ý cụ thể
hẹp hơn
2- So sánh:
Vd: Mau lấy quần áo vào

trời mưa → Có thể đồ phơi
chỉ có áo thôi → Nhưng vẫn
nói chung như thế được
⇒ Nghĩa của từ ghép đẳng
lập chỉ ý khái quát chung
hơn nghĩa của tiếng – Nghĩa
của từ ghép đẳng lập tổng
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 18

Quần áo
Quần
Áo
Trầm bổng
Bổng
Trầm

Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
hiện tượng gần gũi nhau – “
quần áo”
- Quan tìm hiểu (1) (2) em
hiểu thế nào về nghĩa của từ
ghép chính phụ và từ ghép đẳng
lập?
Giáo viên: Nhận xét – cho học
sinh đọc ghi nhớ sgk/14
Giáo viên: Cho học sinh từ 4 –
6 em lên bảng ghi từ ghép chính
phụ và từ ghép đẳng lập
Giáo viên: Yêu cầu tập thể lớp
nhận xét

Giáo viên: Chốt lại – ghi điểm
thụ
Học sinh nghe suy
nghĩ dựa vào ghi
nhớ trả lời
Học sinh đọc ghi
nhớ vào tập
3 em ghi từ ghép
đẳng lập
3 em ghi từ ghép
chính phụ
Học sinh nhận xét
Học sinh nghe ý
kiến giáo viên
hợp lại nghĩa của các tiếng
( hợp nghĩa)
3/ Ghi nhớ:
Sgk/14
Hoạt động 4: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Mục tiêu:Giúp học sinh nhận
và sử dụng đúng 2 loại từ ghép
Giáo viên: Cho học sinh xếp
các từ theo bảng phân loại
Giáo viên: Cho tất cả học sinh
làm vào tập – Gọi 1 -2 học sinh
lên bảng
Gọi 1 – 4 học sinh nhận xét
Giáo viên chốt lại học sinh
ghi nhận
Giáo viên: Nêu yêu cầu BT2

Gọi học sinh 1 – 4 em lên bảng
làm bài tập 2
Cho học sinh khác nhận xét
Giáo viên: Chốt lại – cho ghi
Giáo viên: Cho 1 học sinh đọc
bài tập 3– Nêu yêu cầu bài tập 3
2 học sinh lên bảng
điền theo loại
Học sinh còn lại làm
vào tập nghe ghi
nhận
4 học sinh lên làm
bài tập 2
Học sinh còn lại làm
vào tập
Học sinh nghe nhận
xét của bạn
Học sinh nghe ghi
bài tập vào tập
Học sinh đọc bài tập
nêu yêu cầu bài tập
III. Luyện tập
1/ Xếp các từ đã có theo
bảng phân loại:
- Từ ghép chính phụ: Lâu
đời, xanh ngắt, nhà máy, nhà
ăn, cười nụ
- Từ ghép đẳng lập: Suy
nghĩ, chài lưới, cây cỏ, ẩm
ước, đầu đuôi ...

2/ Điền thêm tiêng tạo từ
ghép chính phụ
Bút ( chì) thước (kẻ)
Mưa (rào) làm (quen)
Ăn ( bám) trắng (xóa)
Vui (tai) nhát (gan)
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 19


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Gọi 1 – 4 học sinh lên bảng
Giáo viên: Cho học sinh nhận
xét
Giáo viên: Chốt lại ghi vắn tắt
Cho học sinh đọc bài tập 4
- Tại sao có thể nói một cuốn
sách, một cuốn vở mà không
thể nói một cuốn sách vở?
- Có phải mọi thứ hoa có màu
hồng đều gọi là hoa hồng
không?
- Em Nam nói: “ Cái áo giày
của chị ngắn quá” xén như vậy
có đúng không? Tại sao?
Giáo viên: Yêu cầu học sinh
giải thích
Tương tự học sinh giải thích
tiếp câu c và d
Giáo viên : Cho học sinh đọc
bài tập 6

Nêu yêu cầu bài tập 6
Học sinh làm bài tập
Giáo viên cho học sinh khác
nhận xét
Giáo viên chốt ý sửa chữa ghi
điểm cho học sinh ghi bài tập
4 học sinh lên bảng
Học sinh nhận xét
Học sinh còn lại
nghe
Học sinh nghe và
ghi vào tập
Học sinh đọc
Học sinh suy nghĩ
trả lời
Học sinh nghe yêu
cầu bài tập
Học sinh trả lời
Học sinh nghe câu
hỏi
Học sinh trả lời
Học sinh giải thích
Học sinh khác theo
dõi nhận xét
Học sinh đọc nêu
yêu cầu bài tập
Học sinh làm bài tập
Học sinh khác nhận
xét
Học sinh nghe giáo

viên chốt lại
3/ Điền thêm tiếng để tạo
từ ghép đẳng lập
Núi (sông) núi (đồi)
Ham (thích) ham (mê)
Sinh (đẹp) sinh (tươi)
Mặt (mũi) mặt (mày)
Học ( tập) học (hỏi)
Tươi (đẹp) tươi (vui)
4/ Giải thích :
Sách – vở 2 loại khác –
2 từ ghép đẳng lập nên
không để nói như thế được

5/ Giải thích :
a/ Không vì có nhiều
loại hoa có màu hồng nhưng
không phải hoa hồng Vd:
Hoa dâm bụt – Hoa giấy –
hoa mười giờ ...
b/ Nam nói đúng vì đây
là cái áo dài bị ngắn so với
chiều cao của chị
6/ So sánh nghĩa của các
từ ghép với nghĩa của những
tiếng tạo nên chúng
Mát tay : Chỉ những
người có kinh nghiệm hoặc
chuyên môn giỏi
Vd:

Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 20


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
Tương tự các từ : Nóng lòng,
gang thép, tay chân → Các em
cũng giải thích và hiểu như
“Mát tay”
Giáo viên: Đọc bài tập 7 giải
thích mẫu yêu cầu học sinh về
nhà giải tiếp
Học sinh về nhà suy
nghĩ giải thích tiếp
bài tập 6 và bài tập
7
- Chị ấy nuôi lợn rất
mát tay
- Người bác sĩ ấy mát
tay lắm
Còn nghĩa các tiếng thì
khác hẳn
Mát ≠ nóng
Tay : bộ phận cơ thể
người
D. Hướng dẫn học tập
- Về nhà : học thuộc lòng các ghi nhớ
- Nắm lại nội dung kiến thức của bài – làm tiếp bài tập 6, 7
- Soạn liên kết trong văn bản: Trả lời các câu hỏi trong bài liên kết trong văn bản
- Chuẩn bị phần luyện tập
- Đọc bài đọc thêm sgk/16 và sgk/19 + 20

E. Nhận xét, rút kinh nghiệm
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
.............................................................................................................................................................
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 21

Tuần: 1 Tiết: 4
NS:
ND:

Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7


Bài 1: Tập Làm Văn
Bài 1: Tập Làm Văn
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN
M.
M.
Mục tiêu cần đạt:
Mục tiêu cần đạt:
* Về kiến thức:
Giúp học sinh hiểu được thế nào là liên kết trong văn bản sự thể hiện liên kết văn
bản trên hai phương diện nội dung ý nghĩa và hình thức ngôn từ
* Về kỹ năng
Biết vận dụng những kiến thức này để tạo lập văn bản có tính liên kết
* Thái độ:
Có ý thức trong việc tạo lập văn bản – cần phải chú ý đến “tính liên kết”
N.

Chuẩn
Chuẩn bị
1. Giáo viên : Đọc tài liệu SGK,SGV, soạn giáo án – bảng phụ - giấy A
1
, nam châm
2. Học sinh: Soạn bài, đọc tài liệu tham khảo theo hướng dẫn của sgk
O. Tiến
trình
trình tổ chức các hoạt động dạy và học
8. Ổn định lớp (kiểm tra sĩ số)
9. Kiểm tra bài cũ:
Kiểm tra sự chuẩn bị bài của học sinh – bài soạn
10.Bài mới
Tổ chức các hoạt động dạy và học

TG Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung
Hoạt động 1: Khởi động
Mục tiêu: tạo tâm thế cho học
sinh vào bài
Giới thiệu: Lớp 6 các em đã
được biết văn bản – vậy văn
bản là gì?
→ Văn bản là chuổi lời nói
miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết mạch
lạc, vận dụng phương thức biểu
đạt phù hợp để thực hiện mục
đích giao tiếp
Giáo viên: Chốt ý lại văn bản
là gì? Văn bản là chuổi lời nói

miệng hay bài viết có chủ đề
thống nhất, có liên kết mạch
Học sinh suy nghĩ
trả lời cá nhân
Các học sinh khác
nghe nhận xét
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 22


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
lạc, vận dụng phương thức biểu
đạt phù hợp để thực hiện mục
đích giao tiếp
Đưa bảng phụ yêu cầu học
sinh nhận xét
Tôi đến trường, em Thu bị ngã
- Đọc 2 câu đó các em có hiểu
gì không?
→ Không
- Câu đó có 2 thông tin nhưng
rời rạc → Không hiểu vậy
muốn hiểu được ta phải làm
sao? → Liên kết
Liên kết bằng cách nào?
→ Thêm từ
Trên đường tôi đến trường
tôi nhìn thấy em Thu bị ngã
Vậy nhờ có thêm từ 2 câu
văn ấy liên kết được vậy liên
kết là gì? Tiết này ta sẽ tìm hiểu

Học sinh nghe nhận
xét
Học sinh trả lời
Học sinh trả lời “
Vậy thêm từ gì?
Học sinh thêm từ
vào
Học sinh ghi tựa
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm liên kết trong văn bản
Mục tiêu: Hiểu rõ tầm quan
trọng của tính liên kết trong văn
bản . Biết vận dụng những hiểu
biết về liên kết
Học sinh đọc kỹ đoạn văn rồi
trả lời câu hỏi
Theo em, nếu bố En ri cô chỉ
viết mấy câu sau thì En ri cô có
thể hiểu điều bố muốn nói
chưa?
→ Chưa
Nếu En ri cô chưa hiểu thì em
hãy cho biết lí do nào trong các
lí do sau:
- Vì có câu văn chưa đúng ngữ
pháp
- Vì có câu nội dung chưa rõ
ràng
Học sinh đọc kỹ
đoạn văn
Học sinh làm vào

tập – phát biểu
Học sinh khác theo
dõi nhận xét
Nghe giáo viên chốt
lại
I. Liên kết và phương tiện
liên kết trong văn bản
1/ Tính liên kết của văn
bản
a- En ri cô chưa hiểu
điều bố muốn nói
b- Vì giữa các câu còn
chưa có sự liên kết
c- Các câu phải có liên
kết ( quan hệ chặt chẽ về nội
dung ý nghĩa)
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 23


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
- Vì giữa các câu còn chưa có
sự liên kết
- Vậy muốn cho đoạn văn có
thể hiểu được thì nó phải có
tính chất gì?
- Gọi học sinh đọc 2 sgk/18
Giáo viên: Đưa bảng phụ có
ghi đoạn văn đó “ Nội dung có
tính liên kết”
Giáo viên cho học sinh đọc

tiếp 2b sgk/18
- Hãy chỉ ra sự thiếu liên kết –
sửa lại thành đoạn văn có
nghĩa?
- Đoạn văn đang là lời độc
thoại của mẹ nói với con. Vì
vậy dùng từ đứa trẻ là không
phù hợp thiếu liên kết
Sửa Đứa trẻ → con
Từ 2 ví dụ trên em hãy cho
biết : Một văn bản có tính liên
kết trước nhất phải có điều kiện
gì?Cùng với điều kiện ấy, các
câu trong văn bản , phải sử
dụng các phương tiện gì?
Qua tình hiểu (1) (2) em hãy
cho biết. Trong một văn bản
ngoài những câu văn đoạn văn
đúng ngữ pháp câu cần phải có
những tính chất gì?
Để văn bản có tính liên kết
người viết phải làm gì?
Học sinh nghe câu
hỏi trả lời
Học sinh so sánh
phát hiện tìm ra ý
thiếu
Học sinh đọc đoạn
văn
Học sinh sửa lại

Nghe giáo viên nhận
xét, ghi điểm
Học sinh làm việc
cá nhân trả lời
miệng . Các học
sinh khác nghe bạn
trả lời nhận xét đánh
giá
Học sinh dựa vào
ghi nhớ trả lời
Giáo viên nhận xét
và cho học sinh ghi
nhận
2/ Phương tiện liên kết
trong văn bản
a- Giữa câu (1) (2) thiếu
lời khuyên nhủ và thái độ
của bố
Giữa (4)(5) thiếu lời
nói chân tình và sâu sắc của
bố
b- So với nguyên bản
thiếu “ Còn bây giờ”
câu 3 Con → chép thành
đứa trẻ
c- Một văn bản có tính
liên kết trước hết phải làm
cho nội dung các câu , các
đoạn thống nhất và gắn bó
chặt chẽ với nhau; Đồng

thời phải biết kết nối các
câu, các đoạn bằng những
phương tiện ngôn ngữ “ Từ
câu” thích hợp
* Ghi nhớ:
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện tập
Mục tiêu: Giúp học sinh biết
vận dụng được phép liên kết
trong viết đoạn
Cho học sinh làm bài tập 1 –
2- 3 đánh giá, nhận xét và sửa
Học sinh suy nghĩ
trả lời câu hỏi. Các
II. Luyện tập
1/ sắp xếp các câu văn để
đoạn văn có tính liên kết
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 24


Trường THCS An Thạnh Giáo án Ngữ Văn 7
chữa cho học sinh
Giáo viên: Treo bảng phụ yêu
cầu học sinh lần lượt điền từ
thích hợp
Giáo viên: Chốt lại – nhận xét
ghi điểm
Giáo viên: Cho học sinh đọc
đoạn văn suy nghĩ và trả lời yêu
cầu bài tập
Giáo viên: Đọc bài tập 4 rồi

đọc đoạn cuối trong văn bản có
chứa 2 câu văn cho học sinh suy
nghĩ nhận xét và giải thích
Giáo viên: Cho 1 học sinh đọc
bài tập 5
Gọi học sinh khác nếu yêu cầu
bài tập
Tập thể suy nghĩ phát biểu
Giáo viên: Tổng kết nhận xét
Giáo viên yêu cầu học sinh
nhắc lại tầm quan trọng của liên
kết trong văn bản và các loại
liên kết
học sinh khác nghe
và bổ sung
Có thể gọi 2 – 3 học
sinh → điền
Học sinh khác theo
dõi nhận xét nghe
ghi nhận sửa chữa
Học sinh đọc đoạn
văn
Học sinh suy nghĩ
phát biểu
Học sinh nghe suy
nghĩ giải thích
Học sinh đọc bài tập
5
Học sinh nêu yêu
cầu bài tập

Học sinh trả lời bài
tập
Học sinh nhận xét
Học sinh nghe sửa
chữa
Thứ tự các câu xếp lại 1 –
4 – 2 - 5 – 3
3/ Điền từ:
Các từ điền lần lượt là
Bà, bà, cháu
Bà, bà, cháu
Thế là
2/ Các câu văn dưới đây
liên kết chưa ? Vì sao?
Các từ ngữ liên kết tôi,
mẹ tôi, sáng nay còn chiều
nay, mẹ hiền từ của tôi →
Có vẻ rất liên kết
Nhưng nội dung mỗi câu
nói về một bà mẹ khác ⇒
Thiếu liên kết về nội dung
4/ Hai câu này có vẻ rời
rạc (1) → nói về mẹ (2) nói
về con – nhưng đến (3) “ Mẹ
sẽ đưa con đến trường” đã
liên kết mẹ và con trong hai
câu trên thành một thể thống
nhất
5/ Chỉ 100 đốt tre →
không thành cây tre nhờ

phép bụt liên kết thành cây
tre . Tương tự nếu có các
câu, các đoạn mà không liên
kết thì không có văn bản

P. Hướng dẫn học tập
- Về học thuộc lòng ghi nhớ
Giáo viên:Ñoã Thò Mai Vaâng 25

×