Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

xử lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên đại dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (947.53 KB, 81 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HUỲNH

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VĂN HUỲNH

XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG

Ngành Tài chính - Ngân hàng
Mã ngành: 8340201

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. NGUYỄN THỊ MÙI

HÀ NỘI - 2020



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa
công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin
xác thực.
Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội ngày .. tháng .... năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Huỳnh

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐAN .......................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ........................................................................ vi
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................3
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ..........................................................4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn .................................................................................4
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................5
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương ..........................................................................................................................5
Chương 1 .....................................................................................................................6
TỔNG QUAN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU..................................6

TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ...............6
1.1.

Vài nét về Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động cho vay của Ngân

hàng thương mại ......................................................................................................6
1.1.1

Vài nét về Ngân hàng thương mại. ............................................................6

1.1.2. Rủi ro trong cho vay của NHTM .................................................................11
1.2.

Nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại .15

1.2.1.

Nợ xấu ......................................................................................................15

1.2.2.

Xử lý nợ xấu của NHTM .........................................................................22

Chương 2 ...................................................................................................................26
THỰC TRANG XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ................26
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ........................26
ii


MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG ........................................................................26

2.1 Tổng quan về Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại
Dương ....................................................................................................................26
2.1.1. Quá trình hình thành phát triển ....................................................................26
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............................................28
2.2. Thực trạng nợ xấu trong cho vay tại ngân hàng Oceanbank ..........................31
2.2.1

Các nguyên nhân của nợ xấu....................................................................32

2.3. Thực trạng xử lý nợ xấu trong cho vay tại Oceanbank ..................................39
2.3.1. Thực trạng xử lý nợ xấu giai đoạn 2017-2019 ............................................39
2.3.2. Các biện pháp xử lý nợ xấu Oceanbank đã thực hiện. ................................40
2.3.3. Các biện pháp từ phía ngân hàng nhà nước. ................................................45
2.4. Kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân xử lý nợ xấu ...............................45
2.4.1. Kết quả đạt được. .........................................................................................45
2.4.2. Hạn chế trong công tác xử lý nợ xấu hoạt động cho vay tại Oceanbank ....47
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ................................................................48
Chương 3 ...................................................................................................................51
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN MỘT THÀNH VIÊN ĐẠI DƯƠNG ........................51
3.1. Định hướng xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một
thành viên Đại Dương ............................................................................................51
3.2. Định hướng phát triển của Oceanbank đến năm 2025 ...................................52
3.3. Một số giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu
hạn một thành viên Đại Dương ................................................................................53
3.3.1. Giải pháp hạn chế nợ xấu mới pháp sinh trong hoạt động cho vay tại Ngân
hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương .....................53

iii



3.3.2. Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương..............................57
3.4. Một số kiến nghị .............................................................................................62
3.4.1. Đối với Chính phủ ...........................................................................................62
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước .......................................................................64
3.4.3. Đối với Ngân hàng Thương mại trách nhiệm hữu hạn một thành viên Đại Dương 67
KẾT LUẬN ...............................................................................................................70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................71

iv


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTM
TT
TM
NH
NHNN

TCTD
IMF
BCBS
Oceanbank
TMCP
CN – PGD
SPDV
CBNV
PVN
VietinBank

TSCĐ
WTO
DN
VND
VLXD
TSĐB
DNVVN
CBTD
QLRR
QLTD
VAMC
DPRR
CIC
HĐTV
VNCB
GPBank
XLN

Ngân hàng thương mại
Thông tư
Thương mại
Ngân hàng
Ngân hàng Nhà nước
Quyết định
Tổ Chức tín dụng
International Monetary Fund
Ủy ban Basel về Giám sát Ngân hàng
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
Thương mại cổ phần
Chi nhánh – Phòng giao dịch

Sản phẩm dịch vụ
Cán bộ nhân viên
Tập đoàn dầu khí Việt Nam
Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam
Tài sản cố định
Tổ chức Thương mại Thế giới
Doanh nghiệp
Việt nam đồng
Vật liệu xây dựng
Tài sản bảo đảm
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cán bộ tín dụng
Quản lý rủi ro
Quản lý tín dụng
Công ty Quản lý tài sản VAMC
Dự phòng rủi ro
Trung Tâm Thông Tin Tín Dụng Quốc Gia
Hội đồng thành viên
Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Xây dựng Việt Nam
Ngân Hàng Thương Mại Trách Nhiệm Hữu Hạn Một
Thành Viên Dầu Khí Toàn Cầu
Xử lý nợ

v


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Biểu đồ các chỉ số cơ bản của nhóm ngân hàng "0 đồng" theo báo cáo tài
chính 2017-2019........................................................................................................26
Bảng 2.2: Biểu đồ các chỉ số cơ bản của OceanBank ...............................................29

trong giai đoạn 2017-2019 ........................................................................................29
Bảng 2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của OceanBank .........................................29
Bảng 2.4: Hoạt động cho vay của OceanBank theo nhóm nợ trong giai đoạn .........39
từ năm 2017 đến năm 2019 .......................................................................................39
Bảng 2.5: Kết quả thu hồi nợ xấu của Oceanbank giai đoạn 2017 – 2019 ...............46

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng được ví như huyết mạch của
cả nền kinh tế. Hệ thống ngân hàng quốc gia hoạt động một cách thông suốt, lành
mạnh là tiền đề để các nguồn lực tài chính được luân chuyển, phân bổ và sử dụng có
hiệu quả, từ đó kích thích tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Tuy nhiên bên cạnh
vai trò to lớn đó, người ta không thể không nói tới những “tổn thất” và “hậu quả”
nặng nề mà hệ thống ngân hàng có thể gây ra nếu như các hoạt động của chúng trở
nên “trục trặc”. Những rủi ro trong hoạt đông kinh doanh của ngân hàng có thể tạo ra
phản ứng dây chuyền, kéo theo đó là sự sụp đổ của cả hệ thống. Bài học về các cuộc
khủng hoảng tài chính diễn ra trên các thị trường tài chính - tiền tệ lớn trên thế giới
như Mỹ, Anh, Pháp, Nhật, Canada…cho thấy việc các ngân hàng thương mại chủ
động ứng phó với các rủi ro và xây dựng cho mình những chiến lược quản trị rủi ro
là thực sự cần thiết.
Trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới (WTO), các
NHTM Việt Nam đang từng bước bước vào vòng xoáy của chuyển động hội nhập và
toàn cầu hoá. Xu hướng tự do hoá thương mại và tự do hoá tài chính ngày càng rộng
khắp, mạnh mẽ đã và đang chi phối khuynh hướng, cấu trúc vận động của hệ thống
tài chính, NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, không thể phủ nhận vai trò của tín dụng trong
việc đem lại nguồn thu chính cho các ngân hàng. Do vậy việc kiểm soát chất lượng
tín dụng là một bộ phận cấu thành không thể thiếu ngày càng quan trọng trong quản

trị ngân hàng với mục tiêu đảm bảo hoạt động tín dụng ngày càng an toàn, hiệu quả.
Sau thời gian tăng trưởng nóng về tín dụng, nợ xấu đang là vấn đề làm đau đầu các
nhà quản trị ngân hàng. Vì vậy việc đưa ra các giải pháp, chính sách phù hợp trong
việc điều tiết các hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo nợ xấu ở mức quy định đang là
vấn đề quan trọng đem lại sự phát triển an toàn bền vững đối với mỗi ngân hàng trong
thời điểm hiện nay.
Đặc biệt, tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương hiện nay đang tồn đọng
nhiều nợ xấu, Ban lãnh đạo Ngân hàng đã có nhiều biện pháp xử lý nhưng tỷ lệ nợ xấu
vẫn còn khá cao. Để có thể từng bước xử lý nợ xấu, Ngân hàng TM TNHH MTV Đại

1


Dương cần có nhiều biện pháp phù hợp và quyết liệt hơn nữa trong thời gian tới. Góp
phần đáp ứng đòi hỏi của thức tiễn, tôi đã lựa chọn vấn đề: “Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương” làm đề tài nghiên luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở Việt Nam hiện nay, cũng đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến
vấn đề xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Cụ thể, các vấn đề về nợ xấu đã
được đề cập ở một số luận văn thạc sỹ trong thời gian qua. Luận văn thạc sỹ của
Nguyễn Tuấn Anh (2004), Bùi Thị Thu Lan (2005), Vũ Hữu Biên (2010) nghiên cứu
về vấn đề nợ xấu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Luận văn thạc
sỹ của Nguyễn Thành Đô (2005), Mạc Đình Khuyến (2006), Nguyễn Thị Vân Huyền
(2010), Cù Hoài Thanh (2010) nghiên cứu về các giải pháp nhằm hạn chế và xử lý
nợ xấu tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Luận văn thạc sỹ của Nguyễn Huy
Hoàng (2007), Nguyễn Quốc Việt (2008) được thực hiện nghiên cứu tại Ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam”...
Như vậy, mặc dù vấn đề nợ xấu đã được quan tâm khá nhiều ở các luận văn
thạc sỹ, nhưng khi nghiên cứu sâu vào nội dung, tác giả nhận thấy:
Thứ nhất: Phần lớn các nghiên cứu trên mới chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu

hạn chế sự phát sinh các khoản nợ xấu hoặc việc xử lý các khoản nợ xấu, chứ chưa
có sự kết hợp toàn diện giữa hai vấn đề này. Trong khi đó thực tiễn đòi hỏi phải quản
lý nợ xấu đồng thời trên cả hai giác độ: hạn chế sự phát sinh nợ xấu và xử lý những
khoản nợ xấu đã phát sinh như thế nào.
Thứ hai: Các công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở một ngân hàng cụ
thể mà chưa mở rộng ra phạm vi toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Thứ ba: Chưa tác giả nào đi sâu nghiên cứu cách nhận biết, đo lường, xây
dựng giới hạn tỷ lệ nợ xấu áp dụng cho từng ngân hàng đến việc tiếp cận cách tính
trích lập dự phòng theo tiêu chuẩn quốc tế. Đối với luận án tiến sĩ trong nước, nghiên
cứu của Phạm Quý Hoà (1994) đã chỉ ra những giải pháp cần thiết để phòng ngừa rủi
ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển

2


nông thôn Việt Nam. Luận án tiến sĩ của Nguyễn Hữu Thủy (1996) đề cập tới việc
hạn chế rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.
Như vậy, hai nghiên cứu này đều đặt ra đối tượng nghiên cứu là vấn đề rủi ro
tín dụng của ngân hàng, từ đó phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt
Nam và đưa ra các giải pháp hạn chế và phòng ngừa. Tuy nhiên, hai nghiên cứu này vẫn
chưa đưa ra một mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể. Và đến hiện nay cũng chưa có
công trình nghiên cứu nào về xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM
TNHH MTV Đại Dương. Vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu sâu về vấn đề nợ xấu đối với
Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở một số lý luận xử lý nợ xấu tại các NHTM nói chung, từ việc phân
tích thực trạng xử lý nợ xấu của Oceanbank nói riêng, luận văn đề xuất một số giải
pháp và kiến nghị nhằm tăng cường công tác xử lý nợ xấu tại ngân hàng Oceanbank
trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ
Hệ thống hoá và làm rõ những lý luận cơ bản về vấn đề xử lý nợ xấu trong hoạt
động tín dụng của NHTM. Phân tích thực trạng quản lý nợ xấu tại Oceanbank, đề
xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xử lý nợ xấu tại Oceanbank.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng việc xử lý nợ xấu tại ngân hàng Oceanbank.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về mặt nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung của việc xử lý nợ
xấu trong hoạt động cho vay.
+ Về không gian: Đề tài chỉ nghiên cứu nội dung trên ở Ngân hàng Oceanbank..
+ Thời gian: Các giải pháp và đề xuất về xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của
ngân hàng giai đoạn 2017 đến 2019 trong luận văn có ý nghĩa cho đến năm 2025.

3


5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở Chủ nghĩa Mác-Lênin, quan điểm của Đảng,
Nhà nước về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại. Luận văn cũng tiếp
cận theo phương pháp luận về kinh tế thị trường. Theo đó, các NHTM một mặt cần
được hỗ trợ từ 5 phía chính sách công nhưng vẫn phải tồn tại và hoạt động theo các
quy luật chung của kinh tế thị trường.
Trong quá trình nghiên cứu, tác giả sử dụng tổng hợp các phương pháp sau:
- Phương pháp luận
Với các dữ liệu thứ cấp có sẵn, luận văn áp dụng quy trình phân tích dữ liệu
theo tình huống so sánh, kết hợp với phương pháp logic, lý thuyết hệ thống, diễn giải
và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó đề tài vẫn
dựa trên phương pháp nghiên cứu trong kinh tế học là phân tích thực chứng và phương
pháp phân tích chuẩn tắc, kết hợp với việc sử dụng phân tích định lượng trong thống

kê thông qua một số mô hình, chỉ tiêu phân tích, so sánh làm cơ sở cho việc đánh giá
và tìm giải pháp cho đề tài.
- Nguồn số liệu
Nguồn số liệu tác giả sử dụng trong luận văn chủ yếu được lấy từ Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương, trung tâm thông tin tín dụng, viện nghiên cứu và phát
triển kinh tế 22 thế giới v.v.. Ngoài ra tác giả còn sử dụng số liệu lấy từ các website
của các ngân hàng, các công ty kiểm toán uy tín như A&C, VACO, VAAC, Price
waterhouse Coopers…, các tổ chức tài chính quốc tế như IMF, World Bank, ADB…
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Ý nghĩa lý luận: Trên cơ sở sưu tầm, tổng hợp, chắt lọc và kế thừa, luận văn
đã hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nợ xấu, xây dựng
khung lý luận cơ bản về nợ xấu trong ngân hàng thương mại và đề ra các giải pháp
hạn chế nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương trong thời gian tới.
Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đã tổng hợp và phân tích một cách hệ thống về
thực trạng thực trạng xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH
MTV Đại Dương trong giai đoạn 2017- 2019. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt

4


được, những hạn chế, luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân dẫn đến những hạn chế
trong xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại
Dương. Kết hợp với kinh nghiệm của các ngân hàng khác, luận văn đã đề xuất một
hệ thống các giải pháp đồng bộ, khả thi, có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm thúc
đẩy xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng TM TNHH MTV Đại Dương
trong thời gian tới. Đề tài còn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các công trình nghiên
cứu tiếp theo liên quan đến xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại các Ngân hàng
TM.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, luận văn được chia thành ba chương:

Chương 1: Tổng quan cơ bản về nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động
cho vay tại Ngân hàng TM
Chương 2: Thực trạng xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng
TM TNHH MTV Đại Dương
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TM TNHH MTV
Đại Dương

5


Chương 1
TỔNG QUAN CƠ BẢN VỀ NỢ XẤU VÀ XỬ LÝ NỢ XẤU
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Vài nét về Ngân hàng thương mại và rủi ro trong hoạt động cho vay của
Ngân hàng thương mại
1.1.1 Vài nét về Ngân hàng thương mại.
1.1.1.1. Khái niệm
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng trăm năm gắn
liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương
mại (NHTM) đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền
kinh tế hàng hoá. Thông qua hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại tạo lợi ích
cho người gửi tiền, người vay tiền và cho cả ngân hàng thông qua chênh lệch lãi suất
mà thu được lợi nhuận cho ngân hàng. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái
niệm về NHTM:
Ở Mỹ: NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính
và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "NHTM là những xí
nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới
hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính
họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính". [18, tr.21]

Ở Việt Nam, Theo luật các tổ chức tín dụng: Ngân hàng thương mại là loại hình
ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh
khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận theo Luật các tổ chức tín
dụng (Luật số 47/2010/QH12 của Quốc hội: Luật các tổ chức tín dụng, điều 4).
Qua các khái niệm về NHTM kể trên, có thể hiểu : NHTM là tổ chức thực hiện
phân bổ vốn giữa các vùng, qua đó tạo điều kiện cho sự phát triển đồng đều giữa các
vùng khác nhau trong cùng một quốc gia. NHTM còn là cầu nối nền tài chính quốc
gia với nền tài chính quốc tế, tạo điều kiện cho nền kinh tế trong nước hoà nhập với
nền kinh tế trong khu vực và nền kinh tế trên thế giới. Các NHTM còn có vai trò làm

6


tăng khả năng sinh lời của đồng tiền và giảm chi phí giao dịch, chi phí in ấn, bảo
quản, vận chuyển tiền. Với những vai trò trên Ngân hàng thực sự trở thành bộ phận
không thể thiếu đối với bất kì nền kinh tế của một quốc gia nào.
1.1.1.2. Hoạt động của NHTM
 Tạo lập vốn
Hoạt động tạo lập vốn là hoạt động thường xuyên của Ngân hàng thương mại.
Một Ngân hàng thương mại bất kì nào cũng bắt đầu hoạt động của mình bằng việc
huy động nguồn vốn. Đối tượng huy động của Ngân hàng thương mại là nguồn tiền
nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, dân cư. Nguồn vốn quan trọng nhất,và chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng thương mại là tiền gửi của khách
hàng.
Các Ngân hàng thương mại nhận tiền gửi của các cá nhân, các tổ chức kinh tế
xã hội, thậm chí cả nguồn tiền của các Ngân hàng khác.
Khi những người có tiền chưa sử dụng đến họ có thể đem ra đầu tư hoặc gửi
Ngân hàng để nhận tiền lãi. Thông thường họ gửi tiền vào Ngân hàng, vì đây là cách
đơn giản, ít tốn kém chi phí để tìm kiếm cơ hội đầu tư mà vẫn có lãi và đây là cách ít
rủi ro nhất. Ngoài ra người gửi tiền vào Ngân hàng cũng mong muốn được sử dụng

các dịch vụ của Ngân hàng như chuyển tiền cho người thân ở nơi khác, thanh toán hộ
các hoá đơn phát sinh, bảo quản các tài sản có giá trị lớn... Khi gửi tiền vào Ngân
hàng, người gửi tiền có thể vay Ngân hàng một khoản tiền mà không cần thế chấp vì
họ đã có một số tiền gửi nhất định ở Ngân hàng, coi như một khoản đảm bảo. [21,tr.
32]
Còn Ngân hàng có thể muốn tìm kiếm thêm thu nhập từ lệ phí nhận tiền gửi, tuy
nhiên lý do chính Ngân hàng nhận tiền gửi để tạo nguồn cho vay, từ đó Ngân hàng
có thể đầu tư, kinh doanh tìm kiếm được những khoản thu nhập lớn hơn.
Hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng có ý nghĩa to lớn với người gửi tiền,
nền kinh tế, cũng như bản thân Ngân hàng. Thông qua hoạt động này mà Ngân hàng
có thể tập hợp được các khoản tiền nhàn rỗi, nhỏ bé, phân tán tạm thời chưa sử dụng
với các thời hạn hết sức khác nhau thành nguồn tiền lớn tài trợ cho nền kinh tế, hoặc
cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng. điều khó khăn nhất mà Ngân hàng phải thực

7


hiện là sử dụng các khoản tiền gửi có thời hạn rất khác nhau để cho vay những món
có thời hạn xác định,vì thế mà Ngân hàng phải quản lí tốt thời hạn của các nguồn vốn
của mình thì mới duy trì được hoạt động có hiệu quả, tránh được những rủi ro về khả
năng thanh toán. Việc tập hợp được những nguồn tiền nhàn rỗi trong dân chúng để
đưa vào kinh doanh đã góp phần tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của nền
kinh tế. Ngoài ra hoạt động nhận tiền gửi của Ngân hàng cũng góp phần tiết kiệm chi
phí lưu thông tiền tệ. Đặc biệt trong nền kinh tế phát triển nếu dân chúng có thói quen
gửi tiền vào Ngân hàng để sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng thì điều này sẽ góp
phần giúp chính phủ quản lí được thu nhập của người dân.
Một trong những nguồn vốn không kém phần quan trọng, là nguồn vốn phát
hành kì phiếu, trái phiếu. Việc phát hành kì phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào quy
mô vốn cần huy động, thời gian huy động vốn, cơ cấu nợ và tài sản của Ngân hàng.
Các hoạt động huy động nguồn vốn trên đây hình thành nên tài sản nợ của Ngân

hàng và Ngân hàng phải có trách nhiệm chi trả đối với tất cả các nguồn vốn huy động
được theo yêu cầu của khách hàng. Quy mô và cơ cấu nguồn vốn quyết định đến hoạt
động của Ngân hàng. Do đó quản lí nguồn vốn phù hợp và sử dụng vốn có hiệu quả là
một vấn đề mang tính chiến lược đối với mỗi Ngân hàng . [9, tr.33]
 Hoạt động cho vay và đầu tư
Kinh tế ngày càng phát triển, lượng cho vay của Ngân hàng thương mại ngày
càng tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng phong phú và đa dạng.
Tại hầu hết các nước công nghiêp trong nhóm những nước hàng đầu thế giới, cho vay
của các Ngân hàng thương mại đã chuyển dần từ cho vay ngắn hạn sang cho vay dài
hạn. Ngược lại, ở các nước đang phát triển, cho vay ngắn hạn vẫn chiếm bộ phận lớn
hơn cho vay dài hạn, xuất phát từ chỗ thiếu an toàn cho các khoản đầu tư dài hạn
(trong đó có các tác nhân chủ yếu như tình hình tăng trưởng, lạm phát,...)
So với hoạt động cho vay thì hoạt động đầu tư của Ngân hàng có quy mô và tỷ
trọng nhỏ hơn trong mục tài sản sinh lời của Ngân hàng thương mại. Phải sang đến
những năm đầu thế kỷ XIX các Ngân hàng thương mại mới quan tâm mở rộng hoạt
động của mình sang lĩnh vực đầu tư vào các ngành công nghiệp. So với hoạt động
cho vay hoạt động đầu tư đem lại thu nhập cao hơn nhưng rủi ro cao hơn do thu nhập

8


từ hoạt động đầu tư không được xác định trước vì phải phụ thuộc vào hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp mà Ngân hàng đầu tư vào. Ngoài ra thì trong hoạt động đầu
tư, Ngân hàng được lựa chọn doanh mục đầu tư có lợi nhất cho mình.
Bên cạnh hoạt động cho vay và đầu tư, Ngân hàng có thể tham gia vào thị trường
chứng khoán tuỳ quy định của từng quốc gia. Ngân hàng thương mại có thể tham gia
như một người cung cấp hàng hoá cho thị trường chứng khoán hay đóng vai trò là
nhà đầu tư, mua bán chứng khoán vì mục tiêu kiếm lời cho chính Ngân hàng. Hoặc
thực hiện kinh doanh chứng khoán thông qua uỷ thác của khách hàng.
 Dịch vụ Ngân hàng

Ngày nay, các dịch vụ của Ngân hàng không ngừng phát triển cả về số lượng và
chất lượng, các dịch vụ ngày càng đa dạng. Tùy theo chiến lược kinh doanh, mỗi ngân
hàng có thể cung cấp số lượng dịch vụ ngân hàng khác nhau, nhưng nhìn chung các
NHTM đều cung cấp hai nhóm dịch vụ đó là: dịch vụ ngân hàng truyền thống và dịch
vụ ngân hàng mới phát triển trong những năm gần đây.
- Dịch vụ ngân hàng truyền thống
Thực hiện mua bán ngoại tệ:đây là dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực
hiện.Trong đó ngân hàng đứng ra mua,bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác.ngân hàng sẽ thu một khoản phí cho việc trao đổi nay.
- Dịch vụ tín dụng
Chiết khấu thương phiếu và cho vay thương mại: các ngân hàng chiết khấu
thương phiếu mà thực tế là cho vay đối với các doanh nghiệp,bằng cách bán lại các
khoản nợ để thu tiền mặt.
Nhận tiền gửi:cho vay là một hoạt động sinh lời cao,vì vậy ngân hàng tìm mọi
cách để huy động tiền vốn cho vay.Một trong những nguồn vốn quan trọng là các
khoản tiền gửi tiết kiệm của khách hàng.ngân hàng đưa ra các mức lãi suất thấp để
thu hút nguồn vốn này.
Bảo quản vật có giá trị: ngân hàng thường có phòng bảo quản để lưu giữ vàng
hay các vật có giá trị mà khách hàng kí gửi.Các giấy chứng nhận do ngân hàng kí
phát cho khách hàng có thể được lưu hành như tiền,đây là hình thức đầu tiên của séc
và thẻ tín dụng.

9


Tài trợ các hoạt động của chính phủ: các ngân hàng được thành lập với điều
kiện là họ phải mua trái phiếu của chính phủ theo một tỉ lệ nhất định trên tổng số tiền
gửi mà ngân hàng huy động được
Cung cấp các tài khoản giao dịch:ngân hàng cung cấp các tài khoản giao
dịch,cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hóa,dịch vụ

Cung cấp dịch vụ ủy thác:ngân hàng thực hiện quản lý tài sản và quản lý hoạt
động tài chính cho các cá nhân và doanh nghiệp thương mại.Theo đó ngân hàng sẽ
thu phí trên cơ sở giá trị tài sản hay qui mô họ quản lý. [8, tr.40]
- Dịch vụ ngân hàng hiện đại:
Cho vay tiêu dùng:trước kia,các ngân hàng không tích cực với dịch vụ cho vay
tiêu dùng vì cho rằng hoạt động này chứa nhiều rủi ro,quy mô nhỏ,chi phí cao.
Tư vấn tài chính: ngày nay ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ tư vấn tài chính
đa dạng,từ chuẩn bị về thuế và kế hoạch tài chính cho khách hàng cá nhân,đến việc
nghiên cứu về cơ hội đầu tư,về thị trường trong nước và nước ngoài đối với khách
hàng doanh nghiệp.
Quản lý tiền mặt:dịch vụ này mang lại nhiều lơi ích cho khách hàng và bản thân
ngân hàng.
Dịch vụ thuê mua thiết bị: ngân hàng cung cấp cho khách hàng các thiết bị máy
móc thông qua hợp đồng thuê mua.khách hàng sử dụng dịch vụ thuê mua phải trả tiền
thuê,phí sửa chữa và thuế
Bán các dịch vụ bảo hiểm:ngoài các loại bảo hiểm tín dung nhằm đảm bảo việc
hoàn trả của khách hàng vay vốn trong trường hợp chết hay tàn phế,ngân hàng còn
cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho tài sản như nhà cửa,xe hơi…
Cung cấp các dịch vụ hưu trí:ngân hàng rất năng động trong việc quản lý kế
hoạch hưu trí mà các doanh nghiệp lập cho người lao động,đầu tư vốn và phát lương
hưu cho những người đã nghỉ hưu hoạc tàn phế.
Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán:với sự phát triển ngày càng
mạnh mẽ của thị trường chứng khoán,ngân hàng đã tạo lập và cung cấp nhiều dịch
vụ mang lại tiện ích cho khách hàng như:dịch vụ môi giới chứng khoán,cung cấp cho

10


khách hàng cơ hội mua cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải
nhờ đến người kinh doanh chứng khoán.

Cung cấp dịch vụ tương hỗ và trợ cấp:dây là loại hình dịch vụ cam kết thanh
toán một khoản tiền mặt cho khách hàng bắt đầu từ một ngày nhất định trong tương
lai.các quỹ tương hỗ bao gồm các chương trình đầu tư được quản lý một cách chuyên
nghiệp nhằm vào việc mua cổ phiếu,trái phiếu và các chứng khoán phù hợp với mục
tiêu của quỹ.
Cung cấp dịch vụ ngân hàng đầu tư và bán buôn:những dịch vụ này bao gồm tài
trợ mua lại công ty,mua bán chứng khoán cho khách rủi ro để bảo vệ khách hàng…
[8, tr.19]
1.1.2. Rủi ro trong cho vay của NHTM
1.1.2.1. Hoạt động cho vay của NHTM
a. Khái niệm hoạt động cho vay:
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết
giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.(Theo điều 2
thông tư 39/2017/TT-NHNN)
b. Phân loại
 Vay từng lần: Đây là phương thức cho vay mà ngân hàng căn cứ vào từng kế
hoạch, phương án kinh doanh, từng khâu hoặc từng loại vật tư cụ thể để cho vay.
Trường hợp này, người vay và ngân hàng sẽ thực hiện thủ tục cho vay và ký kết thỏa
thuận cho vay
 Vay hợp vốn : Hình thức cho vay này chỉ áp dụng khi có hai tổ chức tín dụng
cùng thực hiện cho khách hàng vay để thực hiện một phương án hoặc dự án vay vốn
 Vay lưu vụ: Hình thức cho vay này là việc tổ chức tài chính cho người vay với
mục đích nuôi trồng, chăm sóc cây trồng, vật nuôi có tính chất theo mùa vụ, theo chu
kỳ sản xuất liền kề trong năm hoặc các loại cây trồng có lưu gốc, cây công nghiệp có
thu hoạch hàng năm. Như vậy, tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ thỏa thuận số dư
nợ gốc của chu kỳ trước tiếp tục được sử dụng cho chu kỳ sản xuất tiếp theo nhưng
không vượt quá thời gian của 2 chu kỳ sản xuất liên tiếp

11



 Vay theo hạn mức: Các tổ chức tín dụng sẽ xác định và thỏa thuận với người
vay một mức nợ tối đa. Mức nợ này sẽ được duy trì trong khoảng thời gian nhất định.
Với hạn mức quy định, ngân hàng thương mại sẽ cho khách hàng vay từng lần. Ít nhất
mỗi năm 1 lần, ngân hàng sẽ xem xét lại các mức dư nợ cho vay tối đa cũng như thời
gian của mức dư nợ này.
 Vay theo hạn mức cho vay dự phòng: Ngân hàng thương mại cam kết đảm bảo
sẽ cho khách hàng vay vốn trong hạn mức dự phòng đã thỏa thuận trước đó. Hạn mức
này sẽ được 2 bên thỏa thuận với thời gian không vượt quá 1 năm.
 Vay theo hạn mức thấu chi trên tài khoản thanh toán: Hình thức vay này là
việc tổ chức tín dụng chấp nhận cho khách hàng chi vượt quá số tiền được phép trên
tài khoản thanh toán để thực hiện thanh toán giao dịch cần thiết. Mức thấu chi tối đa
được duy trì cho hình thức này là khoảng 1 năm.
 Vay quay vòng: Trường hợp vay này ngân hàng thương mại và khách hàng sẽ
thỏa thuận để áp dụng cho khoản vay với nhu cầu vốn có chu kỳ hoạt động kinh doanh
không quá 1 tháng. Người vay được sử dụng dư nợ gốc của chu kỳ hoạt động kinh
doanh trước cho chu kỳ kinh doanh tiếp theo nhưng thời hạn cho vay không được
vượt quá 3 tháng.
 Vay tuần hoàn: Khách hàng và ngân hàng thương mại thỏa thuận cho vay ngắn
hạn với điều kiện
- Đến kỳ thanh toán, khách hàng có quyền trả nợ hoặc kéo dài thời hạn thêm

1 khoảng thời gian nhất định với một hoặc toàn phần của số dư nợ gốc của khoản
vay.
- Thời gian vay vốn không vượt quá 1 năm kể từ ngày giải ngân ban đầu và

không vượt quá một chu kỳ hoạt động kinh doanh.
- Tại thời điểm xem xét khoản vay, người vay không có khoản nợ xấu nào


khác. Nếu có phát sinh nợ xấu trong khi vay thì người vay không được hưởng
quyền kéo dài thời hạn trả nợ theo thỏa thuận.

12


 Vay kết hợp: Đây là khoản vay cuối cùng, kết hợp tất cả các cách vay nói trên
nếu doanh nghiệp phù hợp với điều kiện hoạt động kinh doanh theo quy định, cũng
như phù hợp với đặc điểm của khoản vay. [14, tr.33]
1.1.2.2. Rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM
Thuật ngữ tín dụng “credit” xuất phát từ chữ latinh “Creditium” có nghĩa là
tin tưởng, tín nhiệm. Trong lĩnh vực kinh tế có thể hiểu rằng: “Tín dụng là quan hệ
giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên
kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam
kết hoàn trả theo thời hạn và lãi suất đã thoả thuận”. Quan hệ tín dụng được hình
thành và ra đời từ rất lâu. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các hình
thức tín dụng mới ngày càng có trình độ cao hơn. Trong thực tiễn đã có những hình
thức tín dụng sau: tín dụng nặng lãi, tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín
dụng nhà nước và tín dụng tiêu dùng. Trong các hình thức trên thì tín dụng ngân hàng
là một hình thức vô cùng quan trọng, nó là mối quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp
phần lớn nhu cầu tín dụng cho các doanh nghiệp và các thể nhân khác trong nền kinh
tế.
Có thể hiểu rằng: “ Cho vay, hay tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa
một bên là ngân hàng, còn bên kia là các pháp nhân và thể nhân khác trong nền kinh
tế”. [16, tr.31]
Như vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
và một bên là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp và các cá nhân, bằng cách ngân hàng
huy động vốn từ các nguồn nhàn rỗi trong nền kinh tế và cung cấp cho bên kia trong
một khoảng thời gian nhất định. Đến thời hạn nào đó do hai bên thỏa thuận, ngân
hàng sẽ nhận được vốn và một phần tăng thêm gọi là phần lời và được tính theo lãi

suất. Tín dụng ngân hàng có các đặc trưng cơ bản: Một là: sự tin tưởng, tín nhiệm
giữa ngân hàng và khách hàng; Hai là: tính thời hạn và hoàn trả.
- "Sự tin tưởng": giữa ngân hàng và khách hàng đòi hỏi mức độ tin tưởng cao,
bởi lẽ trong quan hệ tín dụng mà không có sự tin tưởng thì tín dụng mang đầy rủi ro
và ảnh hưởng xấu là rất lớn. Khách hàng vay không chỉ là người đáng tin cậy theo
những tiêu thức đạo đức xã hội thuần tuý mà điều quan trọng hơn họ phải chứng minh

13


được khả năng và ý chí trả nợ. Sự tin tưởng của ngân hàng đối với khách hàng được
đề cập ở đây chính là lòng tin hay cơ sở khẳng định về khả năng thu hồi vốn vay cả
gốc và lãi.
- “ Tính thời hạn và hoàn trả”: quan hệ tín dụng là sự vận động độc lập tương
đối giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Khách hàng phải có trách nhiệm hoàn
trả khoản vay theo cam kết: đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng. Tín dụng, chính
vì đặc trưng này mà được xác định rõ ràng chỉ là quan hệ tạm thời và bao giờ việc
chuyển giao quyền sử dụng vốn cũng gắn với một thời hạn nhất định, cho dù đó là
thời hạn ngắn, trung bình hay dài hạn. Chính bởi vậy, khi một trong hai đặc trưng bị
vi phạm sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng (RRTD) cho ngân hàng.
Khi nói tới rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM, khái niệm đơn giản
nhất được hiểu như sau: “ rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là loại rủi ro
phát sinh trong quá trình cho vay của ngân hàng, biểu hiện thực tế qua việc khách
hàng không trả được nợ hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng”.[15, tr. 29]
Như vậy, khi đến hạn mà khách hàng trả chậm, trả không đúng hạn hoặc
không trả thì có nghĩa là rủi ro tín dụng đã xảy ra. Ngoài khái niệm trên, theo Uỷ ban
Basel về giám sát ngân hàng thì rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM lại được
hiểu là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện
nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả
việc không thực hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến

hạn” . [19, tr.77]
Theo quan điểm này, rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM được đánh
giá dựa trên việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của khách hàng bao gồm việc trả gốc
và thanh toán lãi. Thomas P.Fitch trong cuốn “ Dictionary of banking systems” lại
định nghĩa rủi ro trong hoạt động cho vay của NHTM là loại rủi ro xảy ra khi người
vay không thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa
vụ trả nợ .
Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel
Bessis thì rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả đuợc
nợ hoặc đó là sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.

14


Nói tóm lại, RRTD sẽ phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được
đầy đủ cả gốc lẫn lãi của khoản cho vay, hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi không
đúng kỳ hạn. RRTD không chỉ giới hạn ở hoạt động cho vay, mà còn bao gồm nhiều
hoạt động khác như bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho vay ở thị trường liên ngân hàng,
tín dụng thuê mua, đồng tài trợ dự án ...Tuy nhiên phạm vi luận văn chỉ đề cập tới
RRTD trong hoạt động cho vay doanh nghiệp.
1.2. Nợ xấu và xử lý nợ xấu trong hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Nợ xấu
1.2.1.1. Khái niệm
Yếu tố rủi ro trong kinh doanh là yếu tố ngẫu nhiên khó đoán biết trước, môi
trường sản xuất kinh doanh tự nó phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố ngẫu
nhiên như thiên tai, chiến tranh, lạm phát, thất nghiệp, khủng hoảng kinh tế….ảnh
hưởng đến thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm. Ngân hàng là một ngành kinh
doanh nhiều rủi ro. Ngân hàng nào không chấp nhận rủi ro thì không có lợi nhuận.
Do đó, rủi ro tín dụng mà cụ thể là những khoản nợ xấu là một phần tất yếu trong
hoạt hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không có gì là bất bình thường cả. Khi gặp

rủi ro trong kinh doanh người vay tiền không thể hoàn trả vốn vay cho ngân hàng
đúng hạn và thế là phát sinh nợ quá hạn đối với ngân hàng.
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): Định nghĩa về nợ xấu đã được
IMF đưa ra như sau: “Một khoản cho vay được coi là không sinh lời (nợ xấu) khi tiền
thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh
toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản
thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được
thực hiện đầy đủ”. [2, tr. 10]
Theo uỷ ban Basel về Giám sát Ngân hàng (BCBS) BCBS không đưa ra định
nghĩa cơ bản về nợ xấu. Tuy nhiên, trong các hướng dẫn về các thông lệ chung các
quốc gia về quản lý rủi ro tín dụng. BCBS xác định việc khoản nợ bị coi là không có
khả năng hoàn trả khi một trong hai hoặc cả hai điều kiện sau xảy ra: Ngân hàng thấy
người vay không có khả năng trả nợ đầy đủ khi ngân hàng chưa thực hiện hành động
gì để cố gắng thu hồi nợ; người vay đã quá hạn trả nợ quá 90 ngày. Dựa theo hướng

15


dẫn này, nợ xấu sẽ bao gồm toàn bộ các khoản cho vay đã quá hạn 90 ngày và có dấu
hiệu người vay không trả được nợ. [21, tr. 51]
Theo quan điểm của Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) : Nợ xấu là những
khoản cho vay không có khả năng thu hồi như: Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc
những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ người mắc nợ.
Nợ xấu là những khoản cho vay có thể không được thu hồi đầy đủ cho Ngân
hàng Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản đưa ra để thế chấp
không đủ để trả nợ. Điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng không thể thu hồi đầy đủ
món nợ vì người mắc nợ rất khó kiếm được lợi nhuận từ công việc kinh doanh hoặc
người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để thanh toán hoặc hoàn cảnh chỉ rõ rằng
phần lớn tiền nợ sẽ không thể thu hồi được.
Tại Việt Nam theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (SBV) Theo

như Quyết định số 493/2005 của thống đốc NHNN ngày 22/4/2005 về việc phân loại
nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ
chức tín dụng (TCTD) thì nợ xấu được định nghĩa như sau: “Nợ xấu là những khoản
nợ được phân loại vào nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuân), nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) và nhóm
5 (Nợ có khả năng mất vốn).
Như vậy, nợ xấu theo quan điểm của NHNN Việt Nam cũng được xác định
dựa trên hai yếu tố: (i): đã quá hạn trên 90 ngày hoặc (ii): khả năng trả nợ đáng lo
ngại” . Tuy nhiên, việc các NHTM Việt Nam tiếp cận theo yếu tố nào là phụ thuộc
vào khả năng và điều kiện tiến hành phân loại nợ theo Điều 6 hay Điều 7 của Quyết
định 493/2005.
Với những quan điểm trên thì quan điểm về nợ xấu theo tác giả, phải được tiếp
cận dựa vào khả năng trả nợ của khách hàng. Có nghĩa là một khoản cho vay trong hạn,
hoặc thậm chí mới cho vay, nhưng có các dấu hiệu chứng tỏ rằng khả năng trả nợ của
khoản vay là đáng nghi ngờ thì cũng có thể coi là một khoản nợ xấu.
1.2.1.2. Các dấu hiệu nhận biết nợ xấu
a. Dấu hiệu tài chính:
Kết quả hoạt động của khách hàng vay vốn tại Ngân hàng có nguy cơ suy giảm:
khách hàng thua lỗ trong các chu kỳ kinh doanh liên tục; doanh thu, lợi nhuận suy

16


giảm, phát sinh việc đi vay để thanh toán các chi phí hoạt động, có tình trạng đảo nợ
vay vào để trả; tiền gửi tại Ngân hàng sụt giảm; thu nhập của người vay giảm sút; số
vòng vốn tín dụng chậm, gây ứ đọng vốn; các hệ số thanh toán có khả năng xấu đi,
tỷ suất nợ trên vốn tự có gia tăng…
Quá trình trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng không đúng như cam kết:
khách hàng vay vốn Ngân hàng không thanh toán hoặc thanh toán chậm các khoản
lãi và nợ gốc, vay ngắn hạn để tài trợ cho khoản chi dài hạn, không có nhu cầu nhưng
vẫn tiếp tục xin vay; liên tục xin vay vượt hạn mức, gia hạn nợ, đề nghị đảo nợ; liên

tục thấu chi quá hạn mức; các Ngân hàng/chủ nợ khác tiến hành thu nợ trước hạn
hoặc không tiếp tục hợp tác với khách hàng.
Thông tin tài chính mà khách hàng cung cấp cho Ngân hàng: Doanh thu, lợi
nhuận báo cáo cao hơn thực tế; định giá tài sản sai lệch, cố tình gian lận trong các
báo cáo gửi Ngân hàng; không hợp tác khi Ngân hàng kiểm tra sau khi cho vay…
Các vấn đề khác: khách hàng vay vốn trì hoãn thanh toán các chi phí hoạt động
như tiền điện, nước, lương, thuế, bảo hiểm xã hội…; những yếu tố làm suy giảm bất
lợi giá cổ phiếu của khách hàng, khách hàng vay vốn có những giao dịch bất thường;
báo cáo kiểm toán không chấp nhận toàn phần… [17, tr.44]
b. Dấu hiệu phi tài chính:
 Cơ cấu tổ chức và quản lý của khách hàng: Ban lãnh đạo của Doanh nghiệp
mất đoàn kết, thay đổi bộ máy; điều kiện làm việc xuống cấp không được nhanh
chóng tu sửa; yếu kém trong việc lưu giữ các sổ sách kế toán… NHTM có thể phát
hiện được các dấu hiệu này thông qua việc cử cán bộ định kỳ kiểm tra tại cơ sở sản
xuất, xem xét lại các căn cứ pháp lý của khách hàng.
 Mối quan hệ của khách hàng với Ngân hàng: Sự trì hoãn bất thường nộp các
báo cáo tài chính cũng như trì hoãn trong giao tiếp với nhân viên Ngân hàng; không
có thiện chí trong việc hợp tác với Ngân hàng…
 Mối quan hệ của khách hàng với các bạn hàng khác: mối quan hệ với các bạn
hàng của khách hàng suy giảm nghiêm trọng, phải hợp tác với những khách hàng
mới, uy tín trên thị trường của khách hàng suy giảm; khách hàng bán tài sản để gán

17


×