Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI KHOA HỌC TRONG NGÀNH THỐNG KÊ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.91 KB, 43 trang )

ĐỀ TÀI KHOA HỌC SỐ 2.2.7-CS08
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP
ĐẨY MẠNH ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
KHOA HỌC TRONG NGÀNH THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 1995 - 2005
1. Cấp đề tài

: Cơ sở

2. Thời gian nghiên cứu

: 2008

3. Đơn vị thực hiện

: Viện Khoa học Thống kê

4. Chủ nhiệm đề tài

: ThS. Đinh Thị Thúy Phƣơng

PHẦN I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ ỨNG DỤNG KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. Một số khái niệm và tiêu thức xác định kết quả nghiên cứu khoa học
ứng dụng.
1. Ứng dụng7: Đƣa lý thuyết áp dụng và thực tiễn nhƣ ứng dụng các
thành tựu khoa học; ứng dụng kỹ thuật vào sản xuất.
Ứng dụng là hoạt động liên kết trung gian giữa nghiên cứu khoa học và
sản xuất mà thiếu nó, khoa học khó có thể phản ánh hết giá trị của mình trong
sản xuất. Nhƣ vậy, bản chất của ứng dụng là thể hiện giá trị của khoa học
trong thực tế sản xuất


2. Khái niệm triển khai ứng dụng9 Là hoạt động ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học để làm thực nghiệm nhằm tạo ra công nghệ mới, sản
phẩm mới.
3. Kết quả nghiên cứu khoa học8: Kết quả nghiên cứu khoa học (NCKH)
là những sản phẩm đƣợc tạo ra trong hoạt động NCKH. Bản chất kết quả
nghiên cứu là những thông tin về bản chất của sự vật - đối tƣợng nghiên cứu.
Kết quả nghiên cứu khoa học bao gồm: Báo cáo nghiên cứu đề tài khoa
học (NCĐTKH); Báo cáo dự án; Báo cáo đề án và kết quả chƣơng trình,
v.v…
4. Một số tiêu thức xác định kết quả NCĐTKH được ứng dụng.
9
8

Đại Từ điển tiếng Việt, NXB Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2008
Đánh giá nghiên cứu khoa học, Vũ Cao Đàm, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2007

386


Theo quan điểm bài viết của tác giả Nguyễn Văn Tuấn9 một kết quả
NCĐTKH đƣợc ứng dụng cần thỏa mãn số tiêu thức chủ yếu sau:
i. Kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng phải đáp ứng nhu cầu của thực tiễn;
ii. Kết quả NCĐTKH đƣợc hội đồng khoa học ở cấp có thẩm quyền tổ
chức nghiệm thu và thông qua;
iii. Kết quả NCĐTKH có chất lƣợng, nói đến chất lƣợng nghiên cứu là
nói đến sáng kiến mới liên quan đến ý tƣởng, phƣơng pháp, phân tích và cách
diễn dịch, thậm chí cách trình bày một kết quả NCĐTKH;
iv. Kết quả NCĐTKH đƣợc công bố trên các tạp chí khoa học trong
nƣớc và ngoài nƣớc;
v. Kết quả NCĐTKH đƣợc báo cáo chính tại các hội nghị khoa học.

Theo quan điểm của Ban Chủ nhiệm đề tài, cơ bản đồng ý với quan
điểm bài viết của tác giả Nguyễn Văn Tuấn, tuy nhiên, tiêu thức (ii). “Kết
quả NCĐTKH đƣợc hội đồng khoa học ở cấp có thẩm quyền tổ chức
nghiệm thu và thông qua” không nhất thiết phải nhƣ vậy, vì có một số
ĐTKH trong quá trình nghiên cứu, một phần kết quả đã đƣợc ứng dụng
trong thực tiễn, đồng thời một số kết quả NCĐTKH có chất lƣợng nhƣng
chƣa chắc đã đƣợc ứng dụng trong thực tiễn, vì nó phụ thuộc vào nhiều
yếu tố đặc biệt là hoạt động KH&CN mà kết quả nghiên cứu của nó rất
khó đánh giá mức độ đƣa vào ứng dụng.
II. Một số nhân tố và đặc điểm của quá trình ứng dụng kết quả NCKH, vai
trò của các đơn vị tham gia quá trình ứng dụng và phân biệt ứng dụng kết
quả NCKH thuộc lĩnh vực khoa học xã hội nhân văn và KH&CN
2.1. Một số nhân tố và đặc điểm của quá trình ứng dụng kết quả NCKH
a. Phổ biến kết quả NCKH
Việc chuyển giao kết quả NCKH là một quá trình gồm nhiều bƣớc,
trong đó việc phổ biến các kết quả NCKH là rất cần thiết đồng thời góp phần
nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả NCKH. Phổ biến kết quả NCKH có thể
bằng nhiều hình thức khác nhau. Có thể phổ biến qua xuất bản sách, đăng tải
các kết quả NCKH trên các báo, tạp chí…; hoặc có thể, qua hội thảo, hội
nghị, hội chợ.. nhƣ chợ khoa học công nghệ để giới thiệu về kết quả NCKH.
b. Tính rủi ro khi ứng dụng kết quả NCKH
9

Trang Web: và

387


Khi có kết quả NCKH tức là kết thúc một quá trình nghiên cứu và bất cứ
một quá trình nghiên cứu nào đều có thể có độ rủi ro khi ứng dụng kết quả

NCKH vào sản xuất và đời sống. Ngoài ra, quá trình ứng dụng còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác, nhƣ: yếu tố về tổ chức, kinh tế, xã hội, thị trƣờng…
Những yếu tố này sẽ quyết định những khả năng khác nhau để ứng dụng kết
quả NCKH vào sản xuất và đời sống.
c. Cần thiết có các chính sách phù hợp đẩy mạnh ứng dụng kết quả
NCKH
Ở mỗi quốc gia, hoạt động của các tổ chức nghiên cứu và phát triển chịu
ảnh hƣởng của nhiều nhân tố khác nhau tuỳ thuộc vào tiềm lực KH&CN, vào
nền kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia và chính sách nhằm tạo điều kiện thuận
lợi để phát triển và ứng dụng kết quả NCKH, cơ chế quản lý, chế độ lƣơng,
thƣởng đối với cán bộ nghiên cứu, cơ chế phổ biến thông tin về kết quả
NCKH.
Vấn đề còn tồn tại ở các nƣớc đang phát triển hiện nay là, rất nhiều các
Viện nghiên cứu chỉ ở quy mô nhỏ, hạn chế khả năng thúc đẩy ứng dụng kết
quả nghiên cứu và phát triển, kinh nghiệm thực tiễn trong thƣơng mại hoá
còn nghèo nàn, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp, các viện nghiên cứu và
phát triển còn rất lỏng lẻo, ngân sách cấp cho nghiên cứu và phát triển thuộc
khu vực Chính phủ không đáng kể, kỹ năng tiếp thị yếu…Vì vậy, cần phải
xây dựng chính sách để ứng phó với thực tế này, nghĩa là phải tăng ngân sách
cho hoạt động R-D, những hoạt động phải hƣớng tới thƣơng mại hoá nhiều
hơn, phải định hƣớng thị trƣờng, đồng thời phải chú ý đúng mức vấn đề
nghiên cứu dài hạn, tuy chúng chƣa đƣợc ứng dụng ngay trong nền kinh tế
nhƣng lại là cốt lõi cho sự tiến bộ KH&CN.
2.2. Vai trò các đơn vị tham gia quá trình ứng dụng kết quả NCKH
Các đơn vị tham gia quá trình ứng dụng kết quả NCKH bao gồm:
- Cơ quan quản lý: Đặc biệt đối với các kết quả NCKH đƣợc tạo ra bằng
ngân sách nhà nƣớc;
- Doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp có thể
trực tiếp đặt hàng đối với bên có kết quả NCKH.
- Nhà khoa học - tổ chức KH&CN hoặc các tập thể, cá nhân nhà khoa

học thực hiện nhiệm vụ NCKH.
Ngoài các chủ thể chính trên đây, ngƣời tiêu dùng và ngƣời môi giới
trung gian có thể tham gia vào quá trình ứng dụng kết quả NCKH (ý kiến

388


phản hồi khi sử dụng sản phẩm mới, hay việc đƣa thông tin về kết quả
NCKH, v.v…).
2.3. Phân biệt ứng dụng kết quả NCKH thuộc lĩnh vực khoa học xã hội
và nhân văn (KHXH&NV) với lĩnh vực KH&CN
Ứng dụng kết quả NCKH trong lĩnh vực KHXH&NV và lĩnh vực
KH&CN có những điểm khác nhau cơ bản.
- Đối với lĩnh vực KHXH&NV việc ứng dụng kết quả NCKH thƣờng ở
dạng cung cấp các căn cứ khoa học để hoạch định các chủ trƣơng, đƣờng lối,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc. Nhờ đó, sẽ giúp cho các chủ trƣơng, chính
sách đƣợc hoạch định có khoa học, sát thực tiễn và khả thi.
- Đối với lĩnh vực KH&CN, việc ứng dụng kết quả NCKH vào sản xuất
và đời sống nhằm tạo ra sản phẩm mới, sản phẩm có chất lƣợng cao, góp
phần vào việc nâng cao trình độ công nghệ, năng lực sản xuất và sức cạnh
tranh của nền kinh tế.
III. Các hình thức chuyển giao kết quả NCKH ứng dụng vào sản xuất
3.1. Chuyển giao kết quả NCKH trực tiếp
Đây là trƣờng hợp các viện nghiên cứu, trƣờng đại học thực hiện các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học do Nhà nƣớc giao, hoặc thông qua tuyển
chọn, hoặc tự đề xuất nghiên cứu, hoặc do doanh nghiệp đặt hàng, để tạo ra
những công nghệ mới và các doanh nghiệp trực tiếp mua các công nghệ mới
này của các viện, trƣờng để áp dụng trong hoạt động sản xuất - kinh doanh
của doanh nghiệp mình.
Đối với nhiệm vụ KH&CN thuần tuý mang tính khoa học, ít tính ứng

dụng hoặc những nhiệm vụ khoa học XH&NV do nhà nƣớc giao cho các
viện, trƣờng, tổ chức khoa học thực hiện hoặc thông qua tuyển chọn thì Nhà
nƣớc là ngƣời sử dụng trực tiếp kết quả NCKH sau khi kết quả NCKH đƣợc
nghiệm thu.
3.2. Chuyển giao kết quả NCKH gián tiếp
Một trong những phƣơng thức gián tiếp đƣa kết quả NCKH vào sản xuất
là thông qua hoạt động của các tổ chức tƣ vấn KH&CN. Việc hình thành loại
hình tổ chức trung gian giữa bộ phận nghiên cứu và bộ phận sản xuất đang là
xu thế tỏ ra hoạt động có hiệu quả ở các nền kinh tế chuyển đổi và là một bộ
phận cấu thành của hệ thống đổi mới quốc gia.

389


IV. Kinh nghiệm xác định kết quả NCKH đƣợc ứng dụng và biện pháp
đẩy mạnh ứng dụng kết quả NCKH tại một số Viện nghiên cứu ở Việt
Nam.
Trong quá trình nghiên cứu Ban chủ nhiệm đề tài đã tham khảo kinh
nghiệm xác định kết quả NCKH đƣợc ứng dụng và biện pháp đẩy mạnh ứng
dụng kết quả ứng dụng tại một số Viện Nghiên cứu nhƣ: Viện khoa học Công
nghệ thông tin; Viện nghiên cứu Ngô; Viện Nghiên cứu máy và dụng cụ công
nghiệp, Viện Nghiên cứu Giáo dục, …và đã đúc đƣợc các kinh nghiệm cơ
bản sau:
- Các kết quả NCKH đƣợc triển khai trong thực tế đều gắn với địa chỉ
của đơn vị đã ứng dụng thử nghiệm, có ý kiến Chuyên gia nhận xét, đánh giá
mức độ ứng dụng trong thực tế sau khi triển khai ứng dụng thử nghiệm.
- Các Viện đã xác định đúng hƣớng trong NCKH, gắn chặt hoạt động
NCKH với sản xuất, xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích vật chất,
động viên cán bộ tham gia NCKH, gắn trách nhiệm và quyền lợi giữa nhà
NCKH với kết quả NCKH đƣợc tạo ra.

- Áp dụng một số chính sách thúc đẩy ứng dụng kết quả NCKH theo tỷ
lệ phân chia giá trị hàng hóa giữa nhà nƣớc và tập thể tác giả nghiên cứu tùy
thuộc vào nguồn vốn cho nghiên cứu.
- Có chính sách khuyến khích, động viên và tính nhƣ một tiêu chí thi
đua hàng năm đối với cán bộ NCKH nếu nhƣ kết quả NCKH đƣợc ứng dụng
trong thực tế bằng các hình thức nhƣ: Tham luận hội thảo khoa học; Bài báo
đăng trên các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nƣớc; biên soạn sách
chuyên khảo…
Tóm lại: Bài học kinh nghiệm từ một số Viện nghiên cứu đối với Viện
KHTK
- Phát huy nội lực và đẩy mạnh công tác NCKH của Viện KHTK
- Xây dựng chính sách khuyến khích, động viên và tính nhƣ một tiêu
chuẩn thi đua đối với cán bộ tham gia ĐTKH, hàng năm có bài viết đăng trên
các tạp chí chuyên ngành trong và ngoài nƣớc; bài tham luận hội thảo và biên
soạn sách phục vụ công tác thống kê đối với kết quả ĐTKH có chất lƣợng.
- Xây dựng chế độ khen thƣởng đối với ĐTKH xếp loại giỏi, xuất sắc,
đối với các ĐTKH đƣợc Nhà nƣớc cấp kinh phí (qua Viện KHTK), để gắn
trách nhiệm tập thể cán bộ khoa học tham gia ĐTKH, sau khi ĐTKH thành
công và đƣợc trở thành hàng hóa, nhƣ kết quả NCĐTKH đƣợc biên soạn
sách; xây dựng phần mềm ứng dụng phục vụ công tác thống kê, ví dụ: Phần
390


mềm ứng dụng phân tích và dự báo thống kê, phần mềm quản lý ĐTKH,
.v.v…, lợi nhuận thu đƣợc, sẽ phân chia cho các bên liên quan.
V. Một số vấn đề về ứng dụng kết quả NCĐTKH trong ngành Thống kê
5.1. Căn cứ đánh giá thực trạng ứng dụng kết quả NCĐTKH trong
ngành Thống kê
i. Báo cáo thực hiện kế hoạch KH&CN hàng năm và giai đoạn 5 năm
TCTK (Lãnh đạo TCTK phê duyệt) và báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ;

ii. Kết quả thu thập thông tin10 chiếm 47,06% đơn vị thực hiện
NCĐTKH và chiếm 78,36% kết quả NCĐTKH nghiệm thu giai đoạn 19952005;
iii. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH ứng dụng trong
công tác Thống kê
5.2. Tiêu thức xác định kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng11
Qua khảo sát thông tin tình hình ứng dụng kết quả ĐTKH thống kê và
hình thức biểu hiện kết quả ĐTKH đƣợc ứng dụng vào thực tiễn công tác
thống kê, kết hợp với quan điểm, kinh nghiệm của một số nhà quản lý, tiêu
thức xác định kết quả ĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng nhƣ sau:
5.2.1. Kết quả NCĐTKH thống kê được thể chế thành văn bản, tài liệu
phục vụ công tác thống kê
- Kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng làm cơ sở và căn cứ thể chế thành
văn bản, tài liệu phục vụ công tác thống kê nhƣ: Xây dựng các chế độ báo
cáo thống kê, xây dựng các phƣơng án điều tra thống kê, căn cứ để ra thông
tƣ chỉ thị các văn bản quản lý nhà nƣớc về thống kê và liên quan đến công tác
thống kê, từ các đề án, các chƣơng trình nhằm phát triển công tác nghiệp vụ
của ngành Thống kê.
- Kết quả NCĐTKH đƣợc thể chế hoá xây dựng thành phƣơng án tổ
chức điều tra thu thập thông tin, khai thác số liệu từ các cuộc điều tra cũng
nhƣ các nguồn số liệu khác để tính toán các chỉ tiêu cần thiết, viết các báo
cáo phân tích thống kê phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu, yêu cầu quản lý điều
hành phát triển kinh tế - xã hội của một doanh nghiệp, một ngành hay một
quốc gia.

10

Nguyên tắc lựa chọn đơn vị thu thập thông tin: Đơn vị có liên quan nhiều đến nghiệp vụ công tác thống kê
(47,06% đơn vị thực hiện NCĐTKH và chiếm 78,36% kết quả NCĐTKH nghiệm thu giai đoạn 1995-2005).
11
Tham khảo chuyên đề khoa học “Thực trạng ứng dụng kết quả ĐTKH, chủ đề: Chuẩn hoá phƣơng pháp

luận thống kê giai đoạn 1995-2005 và đề xuất một số giải pháp triển khai ứng dụng” PGS.TS. Tăng Văn
Khiên.

391


5.2.2. Kết quả NCĐTKH thống kê được biên soạn thành sách phục vụ
công tác thống kê
Kết quả NCĐTKH đƣợc biên soạn thành các cuốn sách, các tài liệu xuất
bản phổ biến rộng rãi đến đông đảo bạn đọc trong và ngoài nƣớc và đƣợc
biên soạn thành những cuốn giáo trình, những tập tài liệu, những chuyên đề
làm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu và tham khảo cho giáo viên, học viên và
sinh viên các trƣờng đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp cũng nhƣ
các lớp bồi dƣỡng và nâng cao về nghiệp vụ thống kê, tài liệu nghiên cứu cho
cán bộ nghiên cứu và ứng dụng thực tế.
5.2.3. Kết quả NCĐTKH thống kê được phổ biến thông tin trên các tạp
chí khoa học và báo cáo tại các hội nghị khoa học trong nước và ngoài nước
- Kết quả NCĐTKH đƣợc biên soạn thành các báo cáo khoa học, chuyên
đề khoa học trình bày tại các hội nghị khoa học trong nƣớc và quốc tế về
thống kê, hoặc một số hội nghị khoa học khác có liên quan đến thống kê.
- Kết quả NCĐTKH đƣợc chọn lọc viết thành các bài báo gửi đăng trên
các tạp chí khoa học trong và ngoài nƣớc liên quan đến khoa học thống kê,
nhƣ đăng trên tờ thông tin khoa học thống kê và các tờ thông tin khoa học
khác có liên quan đến khoa học thống kê nhằm phổ biến rộng rãi kết quả
NCKH thống kê đến đông đảo bạn đọc.
5.2.4. Kết quả NCĐTKH thống kê được xây dựng, cải tiến và hoàn
thiện phương pháp luận thống kê và xây dựng phần mềm tin học phục vụ
công tác thống kê; v.v
Kết quả NCĐTKH cung cấp cơ sở lý luận, căn cứ thực tiễn và cập nhật
đổi mới phƣơng luận thống kê quốc tế phục vụ xây dựng, cải tiến và hoàn

thiện phƣơng pháp luận thống kê, phƣơng pháp thu thập số liệu thống kê,
biên soạn số liệu thống kê, xây dựng phần mềm tin học phục vụ công tác
thống kê, v.v... Đảm bảo cung cấp thông tin thống kê cho các đối tƣợng dùng
tin và tính so sánh quốc tế, đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế công tác
Thống kê Việt Nam.
Ban chủ nhiệm đề tài căn cứ vào bốn tiêu thức xác định kết quả
NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng, làm cơ sở phục vụ đánh giá thực trạng
ứng dụng kết quả NCĐTKH thống kê. Sau khi xác định đƣợc kết quả
NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng (theo 4 tiêu thức đề cập tại mục 5.2). Ban
chủ nhiệm đề tài tiến hành phân tích kết quả NCĐTKH thống kê theo các
phân tổ chủ yếu nhƣ: (i). Chủ đề nghiên cứu; (ii). Mức độ ứng dụng; (iii).
Đơn vị thực hiện ĐTKH; (iv). Cấp ĐTKH; (v). Kết quả xếp loại của Hội
đồng nghiệm thu ĐTKH; (vi). Kinh phí thực hiện ĐTKH.
392


5.3. Kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng trong công tác Thống kê
5.3.1. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo chủ đề nghiên cứu
- Chủ đề 1. Xây dựng, cải tiến và hoàn thiện phƣơng pháp thống kê
- Chủ đề 2. Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu
- Chủ đề 3. Phân tích và dự báo thống kê
- Chủ đề 4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê
- Chủ đề 5. Hoàn thiện và chuẩn hóa các sản phẩm thông tin thống kê,
nội dung, hình thức và quy trình biên soạn
- Chủ đề 6. Nghiên cứu và hoàn thiện môi trƣờng pháp lý thống kê và
các văn bản, chính sách phục vụ công tác thống kê
- Chủ đề 7. Chủ đề nghiên cứu khác liên quan đến công tác thống kê
5.3.2. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo mức độ ứng dụng
- Kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng toàn bộ
- Kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng một phần

- Kết quả NCĐTKH vừa nghiên cứu vừa ứng dụng
5.3.3. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo đơn vị thực hiện
ĐTKH
Căn cứ Quyết định phê duyệt Đề tài khoa học (Lãnh đạo Tổng cục đối
với đề tài cấp tổng cục và Lãnh đạo Viện KHTK đối với đề tài cấp cơ sở)
giao đơn vị chủ trì thực hiện đề tài và Chủ nhiệm đề tài khoa học.
5.3.4. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo cấp ĐTKH
- Đề tài cấp Bộ/Tổng cục: Là đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng
và/hoặc có quy mô lớn và/hoặc có tính chất phức tạp, nhƣng ở cấp độ thấp
hơn đề tài cấp nhà nƣớc.
- Đề tài cấp cơ sở: Là đề tài có phạm vi nghiên cứu hẹp nhằm giải
quyết những vấn đề vƣớng mắc về chuyên môn nghiệp vụ trong quá trình
thực hiện nhiệm vụ thƣờng xuyên của đơn vị cơ sở.
5.3.5. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo kết quả xếp loại
của Hội đồng nghiệm thu ĐTKH
Căn cứ mức cho điểm và xếp loại kết quả NCĐTKH:
- Xuất sắc, giỏi: ĐBQHĐ 9 điểm;

Khá: 7 ĐBQHĐ 9 ;

- Trung bình: 5 ĐBQHĐ 7 ;

Không đạt: <5 .
393


5.3.6. Kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng phân theo kinh phí thực
hiện ĐTKH
Kinh phí thực hiện NCĐTKH đƣợc phân tổ theo 2 nhóm:
(1) Kinh phí thực hiện nhóm ĐTKH: Cấp Tổng cục và cấp cơ sở;

(2) Kinh phí thực hiện nhóm đơn vị: Viện KHTK và ngoài Viện
KHTK.
5.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê được
ứng dụng
5.4.1. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo 4 tiêu thức xác định.
(1). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo 4
tiêu thức (2). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo 4
tiêu thức (3). Tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo 4
tiêu thức so với tổng số kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu do các đơn vị
thực hiện.
5.4.2. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo chủ đề nghiên cứu.
(1). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu theo chủ đề
nghiên cứu.
(2). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu theo chủ đề
nghiên cứu.
(3). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê ứng dụng theo chủ đề
nghiên cứu.
(4). Cơ cấu ứng dụng kết quả NCĐTKH thống kê phân theo chủ đề
nghiên cứu.
(5). Tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng so với tổng số
kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu theo chủ đề nghiên cứu.
5.4.3. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo đơn vị thực hiện NCĐTKH
(1). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu theo đơn vị
thực hiện.
(2). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo đơn vị
thực hiện.


394


(3). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng theo đơn vị
thực hiện.
(4). Tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng so với tổng số
kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu của đơn vị thực hiện.
5.4.4. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo cấp ĐTKH
(1). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo cấp
ĐTKH.
(2). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo cấp
ĐTKH.
(3). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo
cấp ĐTKH.
(4). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo cấp
ĐTKH.
(5). Tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng so với tổng số
kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo cấp ĐTKH.
5.4.5. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo kết quả xếp loại của Hội đồng nghiệm thu (chính
thức) ĐTKH
(1). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo kết
quả xếp loại của Hội đồng nghiệm thu: Xuất sắc; giỏi; khá và trung bình.
(2). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo xếp loại:
Xuất sắc; giỏi; khá và trung bình.
(3). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê xếp loại: Xuất sắc; giỏi; khá và
trung bình phân theo đơn vị thực hiện kết quả NCĐTKH
(4). Số lƣợng kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo kết
quả xếp loại Hội đồng nghiệm thu: Xuất sắc; giỏi; khá và trung bình.

(5). Cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo xếp
loại: Xuất sắc; giỏi; khá và trung bình.
(6). Tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng so với tổng số
kết quả NCĐTKH thống kê nghiệm thu phân theo xếp loại: Xuất sắc; giỏi;
khá và trung bình.
5.4.6. Nhóm chỉ tiêu thống kê phản ánh kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng phân theo kinh phí thực hiện NCĐTKH.
395


(1). Số lƣợng kinh phí thực hiện NCĐTKH thống kê phân theo nhóm
ĐTKH: Cấp tổng cục và cấp cơ sở.
(2). Cơ cấu kinh phí thực hiện NCĐTKH thống kê phân theo nhóm
ĐTKH: Cấp tổng cục và cấp cơ sở.
(3). Số lƣợng kinh phí thực hiện NCĐTKH thống kê phân theo nhóm
đơn vị thực hiện: Viện KHTK và ngoài Viện.
(4). Cơ cấu kinh phí thực hiện NCĐTKH thống kê phân theo nhóm
đơn vị thực hiện: Viện KHTK và ngoài Viện.
Tóm lại: Trên cơ sở để Ban chủ nhiệm đề tài lựa chọn, phục vụ
phân tích và đánh giá được căn cứ thực trạng kết quả NCĐTKH thống kê
được ứng dụng trong công tác Thống kê.
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG KẾT QUẢ NCĐTKH
CỦA TỔNG CỤC THỐNG KÊ GIAI ĐOẠN 1995 - 2005
I. Tổng quan kết quả NCĐTKH thống kê giai đoạn 1995-2005
Trong những năm gần đây, khoa học và công nghệ (KH&CN) đƣợc
nhận thức là lực lƣợng sản xuất hàng đầu và ngày càng có vai trò quan trọng
trong phát triển kinh tế - xã hội. Với xu hƣớng phát triển và hội nhập quốc tế,
nhiệm vụ NCKH ngày càng đƣợc đẩy mạnh trong phạm vi cả nƣớc. Giai
đoạn 1995-2005 TCTK đã triển khai và nghiệm thu 171 kết quả NCĐTKH

(trong đó đề tài cấp tổng cục chiếm 39,77% và cấp cơ sở chiếm 60,23%)12.
1.1. Kết quả NCĐTKH thống kê phân theo chủ đề nghiên cứu và cấp
ĐTKH
Kết quả NCĐTKH giai đoạn 1995-2005 phân tổ theo 7 chủ đề nghiên
cứu và cấp ĐTKH (đề cập chi tiết tại phần I, Mục V và tiểu mục 5.3.1 và
5.3.4 trong báo cáo), cho thấy (số liệu thể hiện tại bảng 1, báo cáo tổng hợp)
cơ cấu kết quả NCĐTKH thống kê phân theo chủ đề nghiên cứu nhƣ sau: Xây
dựng, cải tiến và hoàn thiện phương pháp luận thống kê chiếm 36,84%, đạt
cao nhất; tiếp đến là chủ đề: Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập số
liệu, đạt 14,62%; và chủ đề: Nghiên cứu và hoàn thiện môi trường pháp lý
thống kê và các văn bản, chính sách phục vụ công tác thống kê, đạt 14,04%
là chủ đề có tỷ lệ thấp nhất: Hoàn thiện và chuẩn hóa các sản phẩm thông tin
thống kê chiếm 5,85% trong tổng số kết quả NCĐTKH giai đoạn 1995-2005.
Sở dĩ có sự chênh lệch nhau nhƣ vậy là vì các đặc điểm hoạt động khoa học
thống kê phần nhiều mang tính khoa học xã hội, là các kết quả NCĐTKH chủ
12

Số liệu bảng số 1 (báo cáo tổng hợp).

396


yếu cung cấp các luận cứ khoa học và cơ sở thực tiễn để hoàn thiện phƣơng
pháp luận thống kê và xây dựng các văn bản, chính sách góp phần thực hiện
tốt chức năng, và nhiệm vụ quản lý nhà nƣớc về công tác thống kê.
Khi phân theo cấp ĐTKH, kết quả NCĐTKH thống kê cấp tổng cục
chiếm 39,77% trong khi đó cấp cơ sở chiếm tới 60,23%), sự chênh lệch giữa
kết quả NCĐTKH cấp tổng cục và cấp cơ sở, cho thấy, nhu cầu giải quyết
những vấn đề vƣớng mắc về chuyên môn, nghiệp vụ trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thƣờng xuyên của các đơn vị thuộc TCTK khá lớn.

1.2. Kết quả NCĐTKH thống kê phân theo đơn vị thực hiện
Giai đoạn 1995-2005 không có ĐTKH cấp nhà nƣớc nào, tất cả các kết
quả NCĐTKH thống kê đều do Viện KHTK và các đơn vị trong TCTK thực
hiện, (số liệu cơ cấu đơn vị thực hiện kết quả NCĐTKH thống kê thể hiện
qua bảng 2, báo cáo tổng hợp). Giai đoạn 1995-2005, trong tổng số ĐTKH
đƣợc nghiệm thu, Viện KHTK chiếm 38,60%, còn lại 61,40% do các đơn vị
khác ngoài Viện KHTK thực hiện. Tuy nhiên, mức độ NCĐTKH giữa các
đơn vị có sự khác nhau thể hiện rõ nét qua 2 giai đoạn: 1995- 2000 và 20012005, Theo đó, Số ĐTKH do Viện KHTK thực hiện ngày càng giảm (giai
đoạn 1995-2000 chiếm 52% và giảm xuống chỉ còn 33,06% giai đoạn 20012005 trong tổng số kết quả NCĐTKH). Tƣơng tự Kinh phí thực hiện
NCĐTKH giai đoạn 1995-200013 chiếm hơn 50% và giai đoạn 2001-200514
chỉ chiếm 34,95% trong tổng kinh phí thực hiện NCĐTKH của TCTK.
1.3. Kết quả NCĐTKH thống kê phân theo kết quả xếp loại của Hội
đồng nghiệm thu
Một trong những tiêu chuẩn phản ánh chất lƣợng kết quả NCĐTKH là
thông qua đánh giá của Hội đồng nghiệm thu chính thức kết quả NCĐTKH.
Theo kết quả xếp loại của Hội đồng nghiệm thu kết quả NCĐTKH giai đoạn
1995- 2005, số đề tài đạt chiếm loại tỷ lệ: giỏi đạt 25,73%; khá 55,56%; trung
bình 1,17% và không xác định 17,54%.
II. Thực trạng ứng dụng kết quả NCĐTKH thống kê của TCTK giai
đoạn 1995-2005
A. Thực trạng ứng dụng kết quả NCĐTKH thống kê giai đoạn
1995-2005 qua kết quả thu thập thông tin tại một số đơn vị
2.1. Xác định kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng giai đoạn
1995-2005 theo 4 tiêu thức
13
14

Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện kế hoạch nhiệm vụ KH&CN năm 1995 và 5 năm 1996-2000
Báo cáo Kiểm toán 5 năm 2001-2006 của Viện KHTK


397


2.1.1. Tiêu thức số 1. Kết quả NCĐTKH thống kê được thể chế thành
văn bản, tài liệu phục vụ công tác Thống kê
Kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc thể chế thành văn bản, tài liệu phục
vụ công tác Thống kê chiếm 24,26%16 tổng số kết quả NCĐTKH nghiệm thu
và chiếm 33,67%15 tổng số kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng giai
đoạn 1995-2005, trong đó nhóm kết quả NCĐTKH nổi bật đƣợc ứng dụng
trong công tác Thống kê nhƣ:
a. Nghiên cứu phương pháp luận Thống kê, môi trường pháp lý và các
văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê
- Nhóm ĐTKH đƣợc ứng dụng trong công tác thống kê, chủ đề nghiên
cứu phương pháp luận Thống kê: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để
hoàn thiện chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các Bộ, ngành
(Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ
Ban hành Chế độ báo cáo Thống kê tổng hợp áp dụng đối với các Bộ,
ngành); Nghiên cứu khái niệm, nội dung, phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu
thống kê quốc gia (Quyết định số 305/2005/TTg ngày 24/11/2005 của Thủ
tƣớng Chính phủ ban hành Hệ Thống chỉ tiêu Thống kê Quốc gia); v.v...
- Nhóm ĐTKH ứng dụng trong công tác thống kê, chủ đề môi trường
pháp lý và các văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê, bao gồm:
Nghiên cứu cơ sở lý luận - thực tiễn và nguyên tắc phục vụ việc xây dựng
Luật Thống kê Việt Nam; Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới hoạt động
khoa học thống kê của Viện KHTK,.v.v… Các kết quả NCĐTKH đã cung
cấp lý luận và căn cứ thực tiễn làm cơ sở để Chính phủ và Lãnh đạo TCTK
ban hành các văn bản phục vụ công tác Thống kê nhƣ: Luật Thống kê ban
hành theo số 04/2003/QH 11 ngày 17/06/2003 của Chủ tịch Quốc hội; Quyết
định số 416/2004/QĐ-TCTK ngày 30/6/2004 của Tổng cục Trƣởng TCTK
phê duyệt đề án đổi mới hoạt động khoa học thống kê của Viện KHTK; v.v…

b. Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thuỷ sản
Kết quả NCĐTKH đƣợc thể chế hoá thành văn bản, tài liệu hƣớng dẫn
phục vụ công tác thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản gồm có:“Phƣơng
pháp điều tra diện tích - năng suất - sản lƣợng một số cây trồng nông nghiệp
chủ yếu”, cung cấp cơ sở quan trọng để xây dựng phƣơng án điều tra diện
tích, năng suất, sản lƣợng các cây trồng nông nghiệp, ban hành theo Quyết
định số 329/TCTK ngày 28/4/2008 của Tổng cục trƣởng TCTK; “Hoàn thiện
hệ thống chỉ tiêu và phƣơng pháp điều tra thống kê thủy sản”; “Nghiên cứu
15

Tính toán từ Phụ lục số 5 (báo cáo tổng hợp)

398


xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông lâm
nghiệp và thủy sản”; “Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế trang trại
ở Việt Nam”, đƣa ra căn cứ để xây dựng các biểu báo cáo về thống kê thủy
sản, thống kê trang trại và lựa chọn một số chỉ tiêu áp dụng trong chế độ báo
cáo thống kê định kỳ áp dụng cho Cục Thống kê tỉnh, thành phố và ban hành
theo Quyết định số 657/2002/QĐ-TCTK ngày 2/10/2002 của Tổng cục
trƣởng TCTK
c. Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
Một số kết quả NCĐTKH là cơ sở, căn cứ khoa học để đổi mới chỉ tiêu
và phƣơng pháp tính các chỉ tiêu thống kê nhƣ chùm ĐTKH “Nghiên cứu các
phƣơng pháp tính giá trị sản xuất theo giá so sánh”, “Tính chỉ số khối lƣợng
trong Công nghiệp…”,v.v.., giúp cho việc hoàn thiện phƣơng pháp tính chỉ
số phát triển Công nghiệp cũng nhƣ nâng cao tính chính xác của các chỉ tiêu
thuộc tài khoản sản xuất của ngành Công nghiệp; “Đề tài xây dựng bảng
danh mục sản phẩm công nghiệp” đã đặt nền móng cho sự ra đời của bảng

danh mục sản phẩm công nghiệp với số lƣợng sản phẩm nhiều nhất từ trƣớc
đến nay so với “thời điểm trƣớc 6 tháng năm 2004, đƣợc liệt kê 1.200 sản
phẩm có mã số, đơn vị tính đƣợc dựa trên bảng phân loại sản phẩm chuẩn
Quốc tế CPC, đƣợc ban hành theo Quyết định số 124/2004/QĐ - TTg ngày
8/7/2004 của Thủ tƣớng Chính phủ.
Nổi bật là một số kết quả NCĐTKH đƣợc chọn lọc và thể chế hoá thành
văn bản, tài liệu hƣớng dẫn phục vụ công tác thống kê Công nghiệp và Xây
dựng, gồm có: “Nghiên cứu xây dựng bảng cân đối thống kê năng lƣợng ở
Việt Nam”, cung cấp cơ sở lý luận, những nguyên tắc, cấu trúc cơ bản cho
công tác thống kê năng lƣợng ở Việt Nam, phục vụ cho tiến hành điều tra
năng lƣợng năm 2004 (Quyết định số: 525/QĐ-TCTK ngày 28/7/2004 của
Tổng cục trƣởng TCTK về việc điều tra năng lƣợng năm 2004); “Nghiên cứu
ứng dụng các phƣơng pháp chỉ số khối lƣợng đánh giá tốc độ tăng trƣởng
ngành công nghiệp” đƣa ra cơ sở cho thiết lập dự án hỗ trợ kỹ thuật của
JICA, tiến hành điều tra thử lần 1 năm 2004, lần 2 năm 2005, điều tra tiền
trạm năm 2006 và điều tra chính thức từ năm 2007 phục vụ tính chỉ số khối
lƣợng ngành công nghiệp; “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thông tin thống
kê xây dựng”, cung cấp căn cứ để hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê xây
dựng, phục vụ việc điều tra hoạt động xây dựng (Quyết định số 1320/QĐTCTK ngày 08/12/2006).

399


d. Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả
Một số kết quả NCĐTKH là cơ sở, căn cứ khoa học để đổi mới phƣơng
pháp Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và Giá cả, nhƣ nhóm kết quả NCĐTKH
phục vụ tính chỉ số giá sản xuất của một số ngành dịch vụ ở Việt Nam; Chỉ
số tiền lƣơng, tiền công; Chỉ số giá vật liệu xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin thống kê phục vụ hoạt động thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và giá
cả, nhƣ đề tài: “Nghiên cứu phƣơng pháp tính chỉ số tiền lƣơng, tiền công

trong khu vực hành chính sự nghiệp công và chỉ số giá vật liệu xây dựng và
tiền công trong xây dựng”, phục vụ điều tra và báo cáo thống kê giá vật liệu xây
dựng giai đoạn 2007-2010 (Quyết định số 261/QĐ-TCTK ngày 06/3/2007); kết
quả ĐTKH “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê Ngoại
thƣơng” là cơ sở ban hành Chế độ báo cáo thống kê xuất nhập khẩu hàng
hóa) Quyết định số 781/TCTK-QĐ ngày 9/11/1999
e. Thống kê Tài khoản Quốc gia
Kết quả NCĐTKH đƣợc thể chế hoá thành văn bản, tài liệu phục vụ
công tác Thống kê Tài khoản Quốc gia, bao gồm: “Vận dụng hệ thống chỉ số
giá thay cho bảng giá cố định”, cung cấp căn cứ khoa học và cơ sở thực tiễn
giúp TCTK chuyển đổi hệ thống chỉ số giá năm 1994 theo giá so sánh (Quyết
định số 840/QĐ-TCTK ngày 30/7/2007), .v.v..
g. Thống kê Tổng hợp
Kết quả NCĐTKH đƣợc thể chế hoá thành văn bản, tài liệu phục vụ
công tác thống kê Tổng hợp có “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
thống kê kinh tế - xã hội cấp tỉnh, huyện”, đƣa ra cơ sở khoa học để ban hành
Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia (Quyết định số 305/2005/TTg ngày
24/11/2005).
Ngoài ra, còn một số kết quả NCĐTKH là cơ sở, căn cứ khoa học để cải
tiến và hoàn thiện về phƣơng pháp luận thống kê nhƣ ĐTKH: “Nghiên cứu
ứng dụng phƣơng pháp tính chỉ số phát triển con ngƣời (HDI) theo thực trạng
số liệu Việt Nam”. Đây là một chỉ tiêu trong Hệ Thống chỉ tiêu Thống kê
quốc gia mà TCTK đƣợc Chính phủ giao thực hiện tính toán.
2.1.2. Tiêu thức số 2. Kết quả NCĐTKH thống kê được biên soạn sách
phục vụ công tác Thống kê
Kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc biên soạn sách thống kê, tài liệu hƣớng
dẫn nghiệp vụ thống kê và các sản phẩm thông tin thống kê chiếm 13,97%16
tổng số kết quả NCĐTKH nghiệm thu và chiếm 33,67%16 tổng số kết quả

400



NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng giai đoạn 1995-2005, trong đó nhóm kết
quả NCĐTKH nổi bật đƣợc ứng dụng trong công tác Thống kê nhƣ sau:
a. Nghiên cứu phương pháp luận Thống kê, môi trường pháp lý và các
văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê
- Nhóm ĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng, chủ đề nghiên cứu phương
pháp luận Thống kê, gồm có: “Nghiên cứu một số vấn đề phƣơng pháp luận
thống kê”; “Nghiên cứu xây dựng hệ thống từ chuẩn thống kê”,v.v… ,đƣợc
chọn lọc và biên soạn cuốn sách “Một số thuật ngữ Thống kê thông dụng”
đƣợc sử dụng rộng rãi trong ngành Thống kê; “Nghiên cứu xây dựng chƣơng
trình, nội dung đào tạo chuyên ngành thống kê bậc Cao đẳng” đƣợc sử dụng
làm cơ sở cho biên soạn các giáo trình liên quan đến chuyên ngành Thống kê,
nhƣ: Nguyên lý thống kê; Thống kê toán; Thống kê kinh tế; Thống kê thƣơng
mại và Dịch vụ; Thống kê xã hội; Thống kê dân số; Thống kê doanh nghiệp,
làm tài liệu giảng dạy và học tập cho học sinh trƣờng Cao đẳng Thống kê Bắc
Ninh;.v.v…
- Nhóm ĐTKH ứng dụng trong công tác thống kê, chủ đề môi trường
pháp lý và các văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê và cung cấp
thông tin thống kê cho các cấp Lãnh đạo Đảng và nhà nước, gồm có: “Một
số kết quả điều tra tiềm lực khoa học công nghệ”, phục vụ kịp thời cho Hội
nghị Trung ƣơng 2 khoá 8; “Điều tra nghiên cứu sâu về Tiến sĩ và Tiến sĩ
khoa học năm 2000”, phục vụ hội nghị Trung ƣơng 6 khoá 9; “Nghiên cứu cơ
sở lý luận - thực tiễn và nguyên tắc phục vụ xây dựng Luật Thống kê Việt
Nam”, đƣợc biên soạn thành sách và tài liệu tập huấn cho các Bộ, ngành và
một số đơn vị nghiệp vụ trong TCTK, cũng nhƣ áp dụng trong công tác
Thống kê Việt Nam.
b. Thống kê Công nghiệp và Xây dựng
Một số kết quả NCĐTKH biên soạn thành các ấn phẩm thống kê, nhƣ đề
tài “Vận dụng một số phƣơng pháp thống kê phân tích sự biến động chi phí

trung gian ngành công nghiệp giai đoạn 2000-2003”, đƣợc biên soạn biên
soạn thành ấn phẩm “Phân tích thực trạng chi phí trung gian ngành Công
nghiệp những năm qua” và đƣợc phổ biến rộng rãi đến các đối tƣợng dùng tin
trong và ngoài cơ quan TCTK.
c. Thống kê Thương mại, Dịch vụ và Giá cả
Kết quả NCĐTKH đƣợc biên soạn sách thống kê, tài liệu hƣớng dẫn
nghiệp vụ thống kê và phổ biến thông tin thống kê, nhƣ đề tài “Nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê ngoại thƣơng”, “Tổ chức và hoàn
thiện từng bƣớc hệ thống thống kê thƣơng mại quốc tế về dịch vụ” đƣợc biên
401


soạn thành sách hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê ngoại thƣơng áp dụng trong
và ngoài ngành Thống kê.
d. Thống kê Tài khoản Quốc gia
Kết quả NCĐTKH biên soạn sách thống kê, tài liệu hƣớng dẫn nghiệp
vụ Thống kê Tài khoản Quốc gia, nổi bật nhƣ ĐTKH “Nghiên cứu xác định
khu vực thể chế và phân loại các đơn vị thống kê theo khu vực thể chế trong
hệ thống tài khoản quốc gia (TKQG) phù hợp với Việt Nam”, đƣợc thành
biên soạn cuốn “Số liệu thống kê Tài khoản quốc gia thời kỳ 1995-2002”;
“Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo vùng lãnh thổ
ở Việt nam”, đƣợc biên soạn thành cuốn “Phƣơng pháp tính một số chỉ tiêu
chủ yếu của tài khoản quốc gia theo vùng ở Việt Nam”.
e. Thống kê Tổng hợp
Điểm nổi bật ĐTKH trong lĩnh vực Thống kê Tổng hợp là kết quả
NCĐTKH đƣợc biên soạn sách, ấn phẩm thông tin thống kê (báo cáo phân
tích và niên giám thống kê) khá lớn, chiếm 22,73%15 trong tổng số kết quả
NCĐTKH biên soạn sách thống kê, tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ thống kê,
nổi bật nhƣ ĐTKH “Nghiên cứu lựa chọn khai thác số liệu để tính các chỉ
tiêu phản ánh trình độ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và năng suất, chất lƣợng

và hiệu quả”; “Nghiên cứu ứng dụng một số mô hình phân tích kinh tế tổng
hợp trong phân tích thống kê kinh tế”; “Chuẩn hóa nội dung và quy trình làm
báo cáo tháng, quý, năm của TCTK”, v.v…
2.1.3. Tiêu thức số 3. Kết quả NCĐTKH thống kê được phổ biến thông
tin trên các tạp chí khoa học và báo cáo tại các hội nghị khoa học trong
nước và ngoài nước
Kết quả NCĐTKH thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản đƣợc phổ
biến thông tin trên các tạp chí khoa học và báo cáo tại các hội nghị khoa học
trong nƣớc chiếm 19,85%16 tổng số kết quả NCĐTKH nghiệm thu và chiếm
27,55%16 tổng số kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng giai đoạn 19952005, trong đó nhóm kết quả NCĐTKH nổi bật đƣợc ứng dụng trong công
tác Thống kê nhƣ sau:
a. Nghiên cứu phương pháp luận Thống kê, môi trường pháp lý và các
văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê
- Nhóm ĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng, chủ đề nghiên cứu phương
pháp luận Thống kê, phổ biến thông tin trên các tạp chí khoa học trong nƣớc,
nổi bật một số kết quả NCĐTKH: Nghiên cứu xây dựng hệ thống chỉ tiêu
phản ánh trình độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc; Nghiên cứu tính
402


toán tốc độ tăng năng suất tổng hợp ở Việt Nam; Nghiên cứu xây dựng Hệ
thống chỉ tiêu thống kê quốc gia; Nghiên cứu cải tiến lƣợc đồ thu thập tổng
hợp, xử lý và cung cấp thông tin kinh tế - xã hội; v.v… Ngoài ra một số kết
quả ĐTKH đƣợc biên soạn thành các chuyên san khoa học Thống kê nhƣ đề
tài: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm quản lý và nâng cao chất lƣợng
thông tin thống kê; Cải tiến phân loại thành phần kinh tế áp dụng trong công
tác Thống kê Việt Nam, v.v..
- Nhóm ĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng, chủ đề môi trường pháp lý và
các văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê và các công tác khác, nổi
bật nhƣ ĐTKH: Nghiên cứu cơ sở lý luận - thực tiễn và nguyên tắc phục vụ

việc xây dựng Luật Thống kê Việt Nam; v.v… đƣợc phổ biến trong chuyên
san Luật Thống kê Việt Nam; .v.v…
b. Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Kết quả NCĐTKH Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản đƣợc phổ
biển thông tin đăng bài trên tạp chí chuyên ngành trong nƣớc và xuất bản
chuyên san khoa học thống kê nhƣ ĐTKH: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống
kê kinh tế trang trại ở Việt Nam; Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu và phƣơng
pháp điều tra thống kê thủy sản (Viện KHTK phối hợp Cục Thống kê Quảng
Ninh và Ban chủ nhiệm ĐTKH tổ chức Hội thảo).
c. Thống kê Tài khoản Quốc gia
Kết quả NCĐTKH đƣợc phổ biến thông tin: Đăng bài trên các tạp chí
chuyên ngành trong nƣớc nhƣ ĐTKH: Nghiên cứu khả năng tính toán chỉ tiêu
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của các ngành kinh tế theo giá cơ bản; Vận
dụng phƣơng pháp luận của Hệ thống TKQG trong việc tính chỉ tiêu tổng sản
phẩm trong nƣớc GDP theo quý; Ứng dụng tài khoản tích lũy tài sản và vốn
tài chính ở nƣớc ta; v.v…
d. Thống kê Tổng hợp
Kết quả NCĐTKH đƣợc phổ biến thông tin: Đăng bài trên các tạp chí
chuyên ngành trong nƣớc, nổi bật nhƣ một số kết quả NCĐTKH: “Nghiên
cứu cải tiến phƣơng pháp thu thập thông tin kinh tế - xã hội hàng tháng”;
“Xác định đối tƣợng dùng tin thống kê và các hình thức đáp ứng các yêu cầu
dùng tin”; “Nghiên cứu lựa chọn một số phƣơng pháp và một số chỉ tiêu đáp
ứng yêu cầu so sánh quốc tế”, v.v…

403


2.1.4. Tiêu thức số 4. Kết quả NCĐTKH thống kê được xây dựng, cải
tiến và hoàn thiện phương pháp thống kê, hệ thống thu thập số liệu thống
kê, biên soạn số liệu thống kê và xây dựng phần mềm tin học phục vụ công

tác thống kê; v.v
Kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc xây dựng thành quy trình xác định
phạm vi, phƣơng pháp tính toán, biên soạn số liệu thống kê và phần mềm tin
học phục vụ công tác Thống kê; v.v…chiếm 13,97%16 tổng số kết quả
NCĐTKH và chiếm 19,30%16 tổng số kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng
dụng giai đoạn 1995-2005, trong đó nhóm kết quả NCĐTKH nổi bật đƣợc
ứng dụng trong công tác Thống kê nhƣ sau:
a. Nghiên cứu phương pháp luận Thống kê, môi trường pháp lý và các
văn bản, chính sách phục vụ công tác Thống kê
- Kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng, nhƣ ĐTKH: “Nghiên cứu
ứng dụng tin học phục vụ cho kiểm định và phân tích số liệu điều tra chọn
mẫu kinh tế - xã hội học”, phục vụ xử lý số liệu điều tra “Học sinh bỏ học
năm 1996 Tỉnh Lạng Sơn”; “Nghiên cứu xây dựng danh mục doanh nghiệp
Việt Nam cho công tác Thống kê”, “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cập
nhật hộ đăng ký kinh doanh cá thể phục vụ công tác quản lý và công tác
Thống kê” phục vụ xây dựng danh mục doanh nghiệp và cơ sở dữ liệu cá thể
phục vụ công tác Thống kê;
- Kết quả NCĐTKH “Nghiên cứu xây dựng hệ thống thông tin Thống kê
KH&CN đáp ứng yêu cầu theo cơ chế quản lý mới”, làm cơ sở phục vụ Bộ
Khoa học và Công nghệ xây dựng, ban hành Hệ thống chỉ tiêu thống kê khoa
học và công nghệ phục vụ điều tra tiềm lực khoa học và công nghệ năm
2006 của Viện KHTK; ĐTKH “Nghiên cứu quy hoạch lại các cuộc điều tra
hộ gia đình”, kết quả làm cơ sở xây dựng chƣơng trình điều tra Thống kê
quốc gia, v.v…
b. Thống kê Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản
Một số kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng vào công tác thống kê Nông,
Lâm nghiệp và Thủy sản, nhƣ: “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống Thống kê
dịch vụ Nông, Lâm nghiệp và Thủy sản” ; “Nghiên cứu hoàn thiện hệ thống
chỉ tiêu thống kê Lâm nghiệp và phƣơng pháp thu thập số liệu Thống kê Lâm
nghiệp”, kết quả nghiên cứu của hai đề tài này đang được tiếp tục nghiên

cứu, làm cơ sở và căn cứ cho cải tiến chế độ báo cáo Thống kê áp dụng cho
các Cục Thống kê tỉnh/thành phố (Dự kiến ban hành năm 2009).

404


c. Thống kê Tài khoản Quốc gia
Kết quả NCĐTKH thống kê Tài khoản Quốc gia đƣợc ứng dụng theo
tiêu thức xây dựng quy trình xác định phạm vi, phƣơng pháp tính toán, biên
soạn số liệu Thống kê và phần mềm tin học phục vụ công tác Thống kê, gồm
có: “Nghiên cứu cải tiến quy trình và phƣơng pháp biên soạn tổng sản phẩm
trong tỉnh, thành phố”, phục vụ cho ban hành tạm thời chế độ báo cáo thống
kê định kỳ TKQG áp dụng đối với Cục Thống kê tỉnh, thành phố: Quyết định
số 75/2003/QĐ-TCTK; “Nghiên cứu xác định nội dung và phạm vi tính chỉ
tiêu vốn đầu tƣ và tích lũy tài sản ở nƣớc ta”, phục vụ cho cải tiến và hoàn
thiện nguồn thông tin và nâng cao chất lƣợng số liệu về vốn đầu tƣ và tích
lũy tài sản; “Nghiên cứu phƣơng pháp lập bảng cân đối liên ngành kinh tế
quốc dân” đƣợc ứng dụng vào điều tra lập bảng I/O năm 1997; ĐTKH
“Nghiên cứu các phƣơng pháp phân tích, dự báo kinh tế và môi trƣờng thông
qua mô hình vào - ra (input-output) đƣợc ứng dụng để thử nghiệm phân tích,
dự báo kinh tế và môi trƣờng trên cơ sở bảng I/O năm 2000, v.v…
d. Thống kê Tổng hợp
Kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng vào thực tiễn công tác Thống kê Tổng
hợp nhƣ kết quả NCĐTKH: “Nghiên cứu xây dựng nội dung, cấu trúc hệ thống
cơ sở dữ liệu thống kê kinh tế xã hội tổng hợp quốc gia” phục vụ xây dựng cơ
sở dữ liệu thống kê kinh tế - xã hội tổng hợp quốc gia;
Tóm lại: Việc đánh giá kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng trong
công tác thống kê dựa trên 4 tiêu thức đã phân tích ở trên là hướng hoàn
toàn có tính khả thi và phù hợp với đặc điểm NCKH của Ngành Thống kê.
Căn cứ 4 tiêu thức và kết quả thu thập thông tin, tỷ lệ ứng dụng kết quả

NCĐTKH vào thực tiễn công tác thống kê giai đoạn 1995 - 2005, (số liệu thể
hiện bảng 4, báo cáo tổng hợp) cho thấy:
Tỷ lệ ứng dụng kết quả NCĐTKH thống kê giai đoạn 1995-2005 đạt tỷ lệ
72,06% giai đoạn 1995-2005 (danh sách chi tiết kết quả NCĐTKH thống kê
được ứng dụng đính kèm phụ lục số 6, báo cáo tổng hợp). Nếu so sánh 2 giai
đoạn (Bình quân giai đoạn 1995-2000: đạt 70,37%; Giai đoạn 2001-2005: đạt
73,17%), thì tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng hàng năm có xu
hƣớng tăng, tuy nhiên, vẫn còn nhiều kết quả NCĐTKH chƣa đƣợc ứng dụng
khi tỷ lệ đề tài cấp cơ sở chiếm tỷ lệ áp đảo so với cấp Tổng cục.

405


2.2. Kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng phân theo đơn vị thực
hiện kết quả NCĐTKH giai đoạn 1995-2005
Kết quả NCĐTKH thống kê giai đoạn 1995-2005 đƣợc ứng dụng căn cứ
theo 4 tiêu thức xác định và phân theo đơn vị thực hiện (số liệu bảng 5 báo
cáo tổng hợp) cho thấy, một số đơn vị có tỷ lệ kết quả NCĐTKH thống kê
đƣợc ứng dụng khá cao, đặc biệt Trƣờng Cao đẳng Thống kê Bắc Ninh, Vụ
Thống kê Công nghiệp và Xây dựng có, tỷ lệ ứng dụng kết quả NCĐTKH đạt
100%, Viện KHTK đạt 59,09% ; các đơn vị khác đều đạt > 70%. Tỷ lệ ứng
dụng kết quả NCĐTKH của Viện KHTK thấp hơn so với các đơn vị khác là
vì, đặc điểm các kết quả NCĐTKH do Viện KHTK thực hiện thƣờng mang
tính nghiên cứu định hƣớng cho công tác NCKH của TCTK, do vậy (có độ
trễ nhất định) trong quá trình đƣa vào ứng dụng công tác thống kê. Các đơn
vị thuộc TCTK thực hiện NCĐTKH thƣờng xuất phát từ nhiệm vụ thƣờng
xuyên của đơn vị mình do vậy, tính ứng dụng thực tiễn thƣờng cao. Tuy
nhiên ở đây cũng cần có sự phân biệt cụ thể hơn ranh giới giữa nhiệm vụ của
đơn vị thực hiện và nhiệm vụ NCKH.
Xét mức độ đóng góp giữa các đơn vị thực hiện ĐTKH đƣợc ứng dụng

theo 4 tiêu thức (số liệu bảng 6 báo cáo tổng hợp) cho thấy:
- Viện KHTK và Vụ PPCĐTK&CNTT là 2 đơn vị đã đóng góp 21,21%
kết quả NCĐTKH đƣợc thể chế hoá thành văn bản, tài liệu phục vụ công tác
thống kê (Trên cơ sở kết quả NCKH thống kê đƣợc ứng dụng thể chế thành
văn bản, tài liệu phục vụ công tác thống kê - Tiêu thức số 1).
- Mức độ đóng góp của Viện KHTK, Vụ PPCĐTK và CNTT; Vụ Thống
kê Tổng hợp vào Biên soạn sách thống kê, tài liệu hƣớng dẫn nghiệp vụ
thống kê có tỷ lệ tƣơng ứng: 40,91%; 13,64% và 22,73% trong tổng số
ĐTKH theo Tiêu thức số 2.
- Mức độ đóng góp của Viện KHTK, Vụ Thống kê Tổng hợp, Vụ Hệ
thống tài khoản quốc gia, Vụ PPCĐTK và CNTT vào phổ biến thông tin
thống kê có tỷ lệ tƣơng ứng theo: 51,85%; 14,81%; 11,11%; 11,11% trong
tổng số ĐTKH đƣợc ứng dụng - Tiêu thức số 3”.
- Mức độ đóng góp kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng của Viện
KHTK; Vụ Hệ thống tài khoản quốc gia theo tiêu thức số 4 có tỷ lệ tƣơng ứng:
42,86%; 23,81%. Tiếp đến là Vụ PPCĐTK&CNTT; Vụ Thống kê CN&XD; Vụ
Thống kê Nông, Lâm nghiệp và thủy sản đạt 9,52% và Vụ Thống kê Tổng hợp
đạt 4,76% trong tổng số kết quả NCĐTKH đƣợc ứng dụng vào thực tiễn công tác
Thống kê .

406


2.3. Kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng phân theo theo chủ đề
nghiên cứu giai đoạn 1995-2005
Kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng phân theo chủ đề nghiên
cứu giai đoạn 1995-2005: (Bảng 7 báo cáo tổng hợp) cho thấy:
- Chủ đề. Xây dựng, cải tiến và hoàn thiện phương pháp luận thống kê,
có tỷ lệ ứng dụng kết quả NCĐTKH cao nhất chiếm 87.72% so với số kết
quả NCĐTKH thống kê đƣợc nghiệm thu phân theo chủ đề nghiên cứu.

Trong đó, nổi bật là các ĐTKH “Nghiên cứu xây dựng Hệ thống chỉ tiêu
thống kê quốc gia”; “Nghiên cứu tính chỉ số khối lƣợng sản xuất, tiêu thụ và
tồn kho theo sản phẩm công nghiệp hàng tháng ở Việt Nam”; “Nghiên cứu
xây dựng từ chuẩn Thống kê Việt Nam”, v.v… cung cấp cơ sở, căn cứ cho
xây dựng: Hệ thống chỉ tiêu Thống kê quốc gia (Chính phủ phê duyệt và ban
hành theo Quyết định số: 305/2005/TTg ngày 24/11/2005); Phƣơng pháp tính
chỉ số khối lƣợng sản phẩm công nghiệp hàng tháng (Tổng cục Trƣởng
TCTK ban hành theo Quyết định số: 1288/QĐ-TCTK ngày 24/11/2006 về
việc Điều tra các cơ sở công nghiệp hàng tháng); Biên soạn cuốn sách của
TCTK “Một số thuật ngữ Thống kê thông dụng”; Đề tài: “Áp dụng phƣơng
pháp mẫu trong điều tra Thống kê kinh tế - xã hội” năm 2007 đƣợc biên soạn
và xuất bản thành sách, làm tài liệu giảng dạy cho hơn 20 lớp học nghiệp vụ
của toàn ngành Thống kê, đồng thời đƣợc chọn lọc để đƣa vào giảng dạy
chính khoá cho sinh viên Khoa Thống kê Trƣờng Đại học Kinh tế quốc dân
trong nhiều năm qua. Kết quả của Đề tài “áp dụng phƣơng pháp mẫu trong
điều tra Thống kê kinh tế - xã hội” đƣợc biên soạn thành sách và đã xuất bản
2 lần và làm tài liệu tham khảo cho đông đảo cán bộ nghiên cứu, giảng dạy
và làm thực tế thống kê trong cả nƣớc. v.v…
- Chủ đề. Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thu thập số liệu, có tỷ lệ
ứng dụng kết quả NCĐTKH chiếm đứng thứ hai 81,82% so với số ĐTKH
đƣợc nghiệm thu phân theo chủ đề nghiên cứu. Trong đó, nổi bật một số
ĐTKH nhƣ: Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia;
Nghiên cứu quy hoạch các cuộc điều tra thống kê hộ gia đình; Nghiên cứu
hoàn thiện hệ thống thông tin thống kê ngoại thƣơng; v.v…, đã góp phần làm
rõ cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn giúp các nhà Lãnh đạo đƣa ra các quyết
định, chính sách mang tính khả thi phục vụ công tác thống kê nhƣ Quyết định
số: 144/2008/QĐ-TTg ngày 29/10/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ ban hành
“Chƣơng trình điều tra thống kê quốc gia”; Quyết định 781/TCTK-QĐ ngày
9/11/1999 của Tổng cục trƣởng TCTK ban hành quy định “Chế độ báo cáo
thống kê xuất nhập khẩu hàng hóa”; v.v…


407


- Chủ đề. Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thống kê; Hoàn
thiện và chuẩn hóa các sản phẩm thông tin thống kê và chủ đề nghiên cứu
khác, với các tỷ lệ ứng dụng kết quả NCĐTKH tƣơng ứng 60,00 %; 62,50%
và 66,67% tổng số ĐTKH thống kê đƣợc nghiệm thu phân theo chủ đề
nghiên cứu đƣợc ứng dụng.
Một số kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng trong công tác thống
kê theo “Tiêu thức số 3 - Phổ biến thông tin” gồm có: ĐTKH “Nghiên cứu
xây dựng phƣơng pháp cập nhật cơ sở dữ liệu doanh nghiệp cho công tác
thống kê” với bài viết “Hệ thống đăng ký doanh nghiệp của Thống kê Öc 16”;
ĐTKH “Nghiên cứu ứng dụng hệ thống SPSS/PC trong xử lý và phân tích số
liệu thống kê” với bài viết “Sản phẩm phần mềm SPSS cần đƣợc phổ dụng
trong ngành Thống kê17”; ĐTKH “Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu và mô
hình quản lý khai thác số liệu từ kết quả điều tra tiến sĩ năm 2000” với bài
viết “Xây dựng cơ sở dữ liệu tiến sĩ18”. Ứng dụng công nghệ thông tin phục
vụ xử lý điều tra thống kê có ĐTKH: “Nghiên cứu ứng dụng tin học phục vụ
cho kiểm định và phân tích số liệu điều tra chọn mẫu kinh tế xã hội học”,
phục vụ xử lý số liệu điều tra “Học sinh bỏ học của Tỉnh Lạng sơn”; ĐTKH
“Nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu cập nhật hộ đăng ký kinh doanh cá thể
phục vụ công tác quản lý và công tác thống kê”, phục vụ xây dựng cơ sở dữ
liệu cá thể của TCTK, v.v… Các kết quả NCĐTKH có chủ đề Ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác thống kê phần nào đã có những đóng góp
nhất định nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong phát triển
công tác TKê Việt Nam đến năm 2010.
- Một số kết quả NCĐTKH Chủ đề hoàn thiện và chuẩn hóa các sản
phẩm thông tin thống kê và chủ đề nghiên cứu khác, đã góp phần xây dựng
quy trình ra các sản phẩm thông tin khoa học thống kê; Xác định nội dung và

khả năng đáp ứng yêu cầu thông tin thống kê của Ban thƣ ký ASEAN của
Việt Nam; chuẩn hóa nội dung và quy trình làm báo cáo tháng, quý, năm của
TCTK, khác góp phần hoàn thiện phƣơng pháp luận Thống kê đồng thời kết
hợp tính toán thử nghiệm kết quả NCKH trong công tác Thống kê, nhƣ
ĐTKH “Nghiên cứu tính toán tốc độ tăng năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) ở
Việt Nam” đã đề xuất phƣơng pháp tính chỉ tiêu TFP phù hợp với thực trạng
số liệu Thống kê Việt Nam, ứng dụng tính chỉ tiêu TFP của ngành công
nghiệp và của nền kinh tế quốc dân giai đoạn 1991-2002 đồng thời đƣợc biên
soạn và xuất bản cuốn sách “Phƣơng pháp tính tốc độ tăng năng suất nhân tố
16

Tác giả bài viết: ThS. Nguyễn Văn Đoàn, Phó Vụ trƣởng Vụ Thống kê Thƣơng mại, Dịch vụ và giá cả,
thành viên nghiên cứu đề tài.
17
Tác giả bài viết: KS. Hoàng Minh Thiện, Viện KHTK, Chủ nhiệm đề tài.
18
Tác giả bài viết: KS. Lê Đỗ Mạch, Viện KHTK, Chủ nhiệm ĐTKH.

408


tổng hợp ở Việt Nam” làm tài liệu nghiên cứu cho cán bộ trong và ngoài
ngành Thống kê; ĐTKH “Nghiên cứu xây dựng phƣơng án điều tra tiềm lực
KH&CN” , đã xây dựng phƣơng án và trực tiếp điều tra thu thập, tổng hợp và
phân tích số liệu về tiềm lực KH&CN biên soạn báo cáo phục vụ kịp thời Hội
nghị TW 2 khóa VIII; kết quả NCĐTKH “Nghiên cứu sâu về Tiến sĩ và Tiến
sĩ khoa học năm 2000” đƣợc biên soạn thành sách kịp thời phục vụ kỳ họp
TW 6 khóa IX, v.v….
- Tỷ lệ ứng dụng kết quả NCĐTKH Chủ đề nghiên cứu và hoàn thiện
môi trường pháp lý thống kê và các văn bản, chính sách phục vụ công tác

thống kê, chiếm 50,00% số ĐTKH đƣợc nghiệm thu phân theo chủ đề nghiên
cứu. Trong đó, nổi bật kết quả của một số ĐTKH: Nghiên cứu cơ sở lý luận thực tiễn và nguyên tắc phục vụ việc xây dựng Luật Thống kê Việt Nam;
Nghiên cứu xây dựng chƣơng trình phát triển công tác thống kê Việt Nam;
Nghiên cứu xây dựng đề án đổi mới hoạt động khoa học Thống kê của Viện
KHTK, v.v… đã củng cố cơ sở lý luận, căn cứ thực tiễn để Chính phủ, Quốc
hội và Lãnh đạo Đảng và Nhà nƣớc ban hành các văn bản pháp lý phục vụ
trong công tác thống kê Việt Nam, nhƣ Quyết định số 04/2003/QH 11 ngày
17 tháng 6 năm 2003 của Chủ tịch Quốc Hội phê duyệt và ban hành Luật
Thống kê Việt Nam; Quyết định số 416/2004/QĐ-TCTK, ngày 30/6/2004
của Tổng cục trƣởng TCTK, Quyết định số 1002/TCTK-VTKE ngày
22/11/2006 của Tổng cục trƣởng TCTK duyệt Đề án Củng cố tổ chức và đẩy
mạnh hoạt động khoa học thống kê của Viện Nghiên cứu KHTK theo hƣớng
dẫn thực hiện Nghị định 115/2005/NĐ-CP của Chính phủ đối với các Tổ
chức KH&CN. Quyết định số 141/2002/QĐ-TTg ngày 21/10/2002 của Thủ
tƣớng Chính phủ về việc Phê duyệt định hướng phát triển công tác Thống kê
Việt Nam đến năm 2010, v.v…
- Tỷ lệ ứng dụng kết quả ĐTKH Chủ đề Phân tích và dự báo thống kê,
chiếm 33.33% số ĐTKH đƣợc nghiệm thu phân theo chủ đề nghiên cứu, Một
số kết quả NCĐTKH đã góp phần phục vụ phân tích, dự báo kinh tế và môi
trƣờng (thử nghiệm) thông qua mô hình vào - ra (input-output) trên cơ sở
bảng I/O năm 2000; phân tích thực trạng chi phí trung gian của ngành Công
nghiệp giai đoạn 2000-2003; phân tích một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp giai
đoạn 1995-2001, v.v…
2.4. Kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng phân theo cấp ĐTKH
giai đoạn 1995-2005
Kết quả thu thập thông tin ứng dụng kết quả NCĐTKH giai đoạn
1995-2005 với số lƣợng 136 ĐTKH, trong đó, kết quả NCĐTKH cấp tổng
cục chiếm 44,85%, cấp cơ sở chiếm 55,15% trong tổng số kết quả NCĐTKH
409



đƣợc nghiệm thu ở giai đoạn này. Mức độ ứng dụng trong công tác thống kê
đối với các kết quả NCĐTKH phân theo cấp ĐTKH được thể hiện tại bảng 8
báo cáo tổng hợp.
Mặc dù số lƣợng ĐTKH cấp cơ sở đƣợc nghiệm thu lớn hơn (cụ thể là
10,20%19) so với số lƣợng ĐTKH cấp tổng cục, nhƣng mức độ ứng dụng vào
công tác thống kê thấp hơn (cụ thể là 17,97%20) so với đề tài cấp tổng cục,
nếu xét kinh phí thực hiện (ĐTKH cấp tổng cục lớn hơn rất nhiều so với
ĐTKH cấp cơ sở), vì ĐTKH cấp tổng cục có nội dung nghiên cứu rộng,
và/hoặc có quy mô lớn và/hoặc có tính chất phức tạp nhƣ ở cấp độ thấp hơn
ĐTKH cấp nhà nƣớc8, do vậy kết quả NCĐTKH cấp tổng cục đƣợc ứng dụng
nhiều trong công tác thống kê, nội dung kết quả ĐTKH chủ yếu để giải quyết
những vấn đề lớn và mang tính trọng điểm của ngành Thống kê. Nhƣ kết quả
NCĐTKH: “Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để hoàn thiện chế độ báo
cáo thống kê tổng hợp áp dụng cho các bộ, ngành”, v.v…, kết quả NCĐTKH
cung cấp cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn để các cơ quan quản lý nhà nƣớc,
các nhà lãnh đạo ra Quyết định, chính sách phục vụ công tác thống kê nhƣ:
Quyết định số 111/2008/QĐ-TTg ngày 15/8/2008 của Thủ tƣớng Chính phủ
ban hành Chế độ báo cáo thống kê tổng hợp áp dụng đối với Bộ, ngành;
Trong khi đó ĐTKH cấp cơ sở đƣợc ứng dụng chủ yếu là phổ biến thông tin,
một số kết quả NCĐTKH đƣợc biên soạn sách hƣớng dẫn nghiệp vụ, v.v…
2.5. Kết quả NCĐTKH thống kê được ứng dụng phân theo kết quả xếp
loại của hội đồng nghiệm thu ĐTKH giai đoạn 1995-2005
Kết quả thu thập thông tin ứng dụng kết quả NCĐTKH giai đoạn 19952005 phân theo kết quả xếp loại của Hội đồng nghiệm thu đƣợc thể hiện ở
bảng 9 báo cáo tổng hợp. Theo đó, Kết quả xếp loại giỏi có tỷ lệ ứng dụng
đạt 94,73%; loại khá đạt 58,10%; và không xác định đạt 79,16% (vì công tác
lưu trữ hồ sơ đề tài thời gian qua chưa được chú trọng, do vậy không đủ
thông tin về xếp loại kết quả ĐTKH).
B. Thực trạng kết quả NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng qua báo
cáo tổng kết kế hoạch KH&CN năm và 5 năm giai đoạn 1995-2005

Kết quả NCĐTKH ứng dụng vào thực tiễn công tác Thống kê đề cập
trong Báo cáo Tổng kết thực hiện kế hoạch KH&CN đƣợc Lãnh đạo TCTK
phê duyệt, đã đƣa ra bức tranh toàn cảnh về đóng góp kết quả NCĐTKH
trong công tác Thống kê Việt Nam giai đoạn 1995-2005. Theo đó, kết quả
NCĐTKH thống kê đƣợc ứng dụng hàng năm có xu hƣớng tăng, trong đó tỷ
19
20

Tính toán từ số liệu bảng 8 (báo cáo tổng hợp)
Tính toán từ số liệu bảng 8 (báo cáo tổng hợp)

410


×