Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

sáng kiến: Nâng cao kĩ năng biểu đồ và nhận xét cho học sinh trong ôn thi trung học phổ thông Quốc gia môn Địa lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC
TRƯỜNG THPT YÊN LẠC 2
=====***=====

BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN

Tên sáng kiến: Nâng cao kĩ năng biểu đồ và nhận xét cho học sinh
trong ôn thi trung học phổ thông Quốc gia môn Địa lí
Tác giả sáng kiến: Phan Quốc Chinh
Mã sáng kiến: 28.58.03

Yên Lạc, năm 2020
0


MỤC LỤC

Trang
1.

Lời giới thiệu

2

2.

Tên sáng kiến

3


3.

Tác giả sáng kiến

3

4.

Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến

3

5.

Lĩnh vực áp dụng sáng kiến

3

6.

Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử

3

7.

Mô tả bản chất của sáng kiến

3


7.1.

Nội dung của sáng kiến

3

7.1.1
.

Kĩ năng biểu đồ

3

7.1.2
.

Kĩ năng với bảng số liệu và nhận xét

7

7.1.3
.

Hướng dẫn cách chọn, vẽ biểu đồ

8

7.1.4
.


Hướng dẫn cách chọn nhận xét

15

7.2.

Về khả năng áp dụng của sáng kiến

16

8.

Những thông tin cần được bảo mật

16

9.

Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến

16

10.

Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến

17

11.


Danh sách tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến

18

Tài liệu tham khảo

19

1


BÁO CÁO KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN
1. Lời giới thiệu
Để đạt được thành công trong công việc dạy học người giáo viên phải biết
vận dụng một cách linh hoạt kiến thức, kỹ năng, biết liên hệ thực tế và một điều
rất quan trọng là phải phù hợp với từng đối tượng học sinh, biết cách gây hứng
thú đối với học sinh khi học tập.
Địa lí là môn có tính đặc trưng riêng khác với các bộ môn học khác, nó là
môn học vừa mang tính tự nhiên vừa mang tính xã hội. Đặc trưng của bộ môn
chính là những khái niệm, quy luật, đặc điểm về sự vật, đối tượng, hiện tượng
địa lí được thể hiện không chỉ trên kênh chữ mà còn bằng kênh hình, không chỉ
riêng phần kiến thức lý thuyết mà còn có cả phần kỹ năng, trong đó phần kỹ
năng của bộ môn Địa lí cực kỳ quan trọng trong học tập cũng như trong thi cử.
Kỹ năng Địa lí là phần không thể thiếu, trong đó có nhiều loại kỹ năng
như: khai thác Atlat, vẽ lược đồ, vẽ biểu đồ, phân tích - nhận xét, tính toán qua
bảng số liệu, biểu đồ và lược đồ.
Ở đây chúng ta sẽ đi tìm hiểu, nghiên cứu phần kỹ năng vẽ biểu đồ và
nhận xét trong chương trình Địa lí nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói
riêng, đây là một phần vừa dễ lại vừa khó, dễ ở chỗ nếu nắm chắc được kỹ năng

vẽ biểu đồ và nhận xét thì làm bài sẽ đạt hiệu quả cao về tính chính xác, khoa
học, thẩm mỹ còn nếu không nắm chắc thì học sinh thường không biết cách
chọn biểu đồ và nếu có chọn đúng thì khi thể hiện không chính xác hoặc thiếu
một số bước, một số nội dung trong biểu đồ và nhận xét.
Tôi là giáo viên bộ môn Địa lí qua gần 20 năm giảng dạy tôi đã nhận thấy
điều đó nên tôi đã lựa chọn đề tài này với mục đích:
- Thứ nhất: là củng cố thêm kĩ thuật dạy phần kỹ năng cho việc dạy học
của tôi nhằm đạt đạt kết quả cao hơn trong phần kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét
trong chương trình Địa lí nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng.
- Thứ hai: tôi mong muốn mình được đóng góp phần nào đó vào phương
pháp giảng dạy phần kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét biểu đồ, bảng số liệu để
việc dạy học môn Địa lí nói chung và dạy phần kỹ năng vẽ biểu đồ và nhận xét
trong chương trình Địa lí nói riên đạt hiệu quả cao hơn.

2


Qua việc nghiên cứu đề tài này tôi mong muốn rằng: các đồng nghiệp hãy
đóng góp thêm ý kiến để việc dạy học bộ môn Địa lí nói chung và dạy phần kỹ
năng biểu đồ và nhận xét nói riêng sẽ đạt hiệu quả cao hơn, học sinh sẽ tiếp thu
bài và làm bài tập kỹ năng nhanh và tốt hơn.
2. Tên sáng kiến
Nâng cao kĩ năng biểu đồ và nhận xét cho học sinh trong ôn thi trung
học phổ thông Quốc gia môn Địa lí.
3. Tác giả sáng kiến
- Họ và tên: Phan Quốc Chinh
- Địa chỉ tác giả: Trường THPT Yên Lạc 2 - Yên Lạc - Vĩnh Phúc
- Số điện thoại: 0965 512 559. Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Tác giả sáng kiến.

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
- Sáng kiến có thể được sử dụng để ôn thi THPT Quốc gia và bồi dưỡng
học sinh thi học sinh giỏi môn Địa lí.
- Đề tài tạo ra hứng thú học tập cho học sinh, phát huy tính sáng tạo, độc
lập suy nghĩ và tính tự chủ của học sinh, giúp các em có thể hoàn thành tốt kĩ
năng vẽ biểu đồ và nhận xét.
- Thông qua đề tài, thấy được phương pháp lựa chọn biểu đồ, đọc tên biểu
đồ đúng và cách vẽ một số loại biểu đồ; Cách lựa chọn nhận xét và nhận xét qua
bảng số liệu và biểu đồ.
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử
Đề tài đã được dạy thực nghiệm từ tháng 09/2019 tại trường THPT Yên
Lạc 2 trong một số buổi dạy bồi dưỡng cho học sinh ôn thi trung học phổ thông
Quốc gia.
7. Mô tả bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Kĩ năng biểu đồ:
a) Khái niệm:
3


- Biểu đồ là các hình vẽ thể hiện các đối tượng, hiện tượng, sự vật địa lí
về tự nhiên, kinh tế - xã hội trong một thời gian nhất định.
- Biểu đồ thể hiện kiến thức Địa lí bằng các hình vẽ giúp khái quát hoá
các số liệu Địa lí trên đó.
b) Vai trò của biểu đồ trong học tập và thi cử:
- Do là các hình vẽ nên khi dạy học giúp học sinh có thể dễ dàng hình
tượng hoá các số liệu trong bài giúp học sinh dễ nhớ và khắc sâu hơn những
kiến thức có liên quan đến biểu đồ.
- Biểu đồ cung cấp cho học sinh những kiến thức Địa lí về tự nhiên, kinh
tế và xã hội, giúp minh hoạ cho các đối tượng, hiện tượng, sự vật Địa lí nhất

định có liên quan đến kiến thức.
- Kĩ năng biểu đồ giúp học sinh có thể khắc sâu phần kĩ năng, thể hiện các
số liệu trong biểu đổ, tổng hợp so sánh được những kiến thức qua các biểu đồ.
- Giúp cho việc học tập của học sinh đạt kết quả cao hơn, trang bị cho học
sinh các kĩ năng cần thiết để hoàn thành bất kỳ phần kĩ năng vẽ biểu đồ nào
trong cả học tập và thi cử vì phần kĩ năng này giúp cho học sinh khắc sâu hơn,
củng cố thêm cho phần kiến thức Địa lí.
c) Thực trạng của vấn đề nghiên cứu:
- Việc học tập của học sinh thường rất ít chú ý đến kênh hình trong sách
giáo khoa cũng như trong các tài liệu, vì vậy phần kĩ năng biểu đồ của học sinh
là rất yếu.
- Trong khi kĩ năng biểu đồ là phần rất quan trọng trong học tập và thi cử
đối với bộ môn Địa lí.
d) Các biện pháp chọn và vẽ biểu đồ nhanh và đúng nhất:
- Kĩ năng biểu đồ là nội dung nằm trong học tập và thi cử của bộ môn Địa
lí, nó trang bị cho học sinh các kĩ năng cần thiết để nhận biết và hoàn thành phần
vẽ biểu đồ một cách đạt hiệu quả cao nhất.
- Biểu đồ là phần kĩ năng rất đa dạng bao gồm nhiều loại biểu đồ khác
nhau được tập hợp thành 3 nhóm chính: nhóm biểu đồ cơ cấu, nhóm biểu đồ so
sánh, nhóm biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng, phát triển, biến động,...
- Trong 3 nhóm biểu đồ này có nhiều loại biểu đồ cơ bản như: biểu đồ
hình tròn, biểu đồ hình vuông, biểu đồ hình cột (cột đơn, cột ghép, cột chồng),
4


biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị), biểu đồ kết hợp, biểu đồ miền, biểu đồ tam
giác đều, biểu đồ thang ngang (tháp dấn số, cột đơn ngang),...
* Các biểu đồ trong từng nhóm: phân chia ra các nhóm biểu đồ nhằm
giúp HS có thể lựa chọn biểu đồ nhanh và đúng:
- Nhóm biểu đồ cơ cấu:

+ Biểu đồ tròn (100% và 200%).
+ Biểu đồ miền.
+ Biểu đồ hình vuông. (*)
+ Biểu đồ tam giác. (*)
- Nhóm biểu đồ tăng trưởng, phát triển,...:
+ Biểu đồ cột đơn.
+ Biểu đồ cột chồng.
+ Biểu đồ đường biểu diễn.
+ Biểu đồ kết hợp.
+ Biểu đồ điểm rơi. (*)
- Nhóm biểu đồ so sánh:
+ Biểu đồ cột ghép.
+ Biểu đồ tròn 200%.
+ Biểu đồ đường biểu diễn.
+ Tháp dân số.
+ Biểu đồ thang ngang (gần giống tháp dân số).
+ Biểu đồ điểm. (*)
Lưu ý:

- (*) là loại biểu đồ ít gặp và ít ra trong các đề thi.

- Có những loại biểu đồ có trong 2 nhóm (là những loại
được gạch chân), đây là loại biểu đồ thể hiện cả 2 nội dung.
* Cách chọn biểu đồ nhanh và đúng:
- Nguyên tắc chung:
Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng, một bảng số liệu có thể vẽ
được rất nhiều loại biểu đồ, để chọn biểu đồ được nhanh và đúng ta cần:
5



+ Thứ nhất, phải hiểu đặc điểm của từng loại biểu đồ vì mỗi loại biểu đồ
lại có thể dùng để biểu hiện những mục đích khác nhau.
+ Thứ hai, cần đọc kĩ và xác định đúng yêu cầu đề bài (vì đây là phần
quan trọng nhất), sau đó mới xem xét bảng số liệu (bảng số liệu được xem như
là công cụ để hoàn thành phần yêu cầu).
- Cụ thể:
+ Căn cứ vào đặc điểm của các loại biểu đồ thuộc từng nhóm đã biết
(bằng cách ghi nhớ, thuộc).
+ Căn cứ vào yêu cầu cụ thể của đề bài để xem yêu cầu là gì? yêu cầu của
đề thường được gắn liền với các nhóm biểu đồ đã nêu ở phần a) của mục 1.3.
(yêu cầu thường có cụm từ: Tăng trưởng, biến động; Quy mô, cơ cấu; So sánh,
so sánh cơ cấu hay so sánh tốc độ tăng trưởng),…
+ Căn cứ vào bảng số liệu đã cho, trong bảng số liệu đã thể hiện các giá
trị, đơn vị tuyệt đối hay tương đối, thời gian là bao nhiêu năm, các số liệu cụ thể
như thế nào?,…
+ Theo góc độ nào đó thì bảng số liệu chỉ được xem như là công cụ để
hoàn thành yêu cầu của đề bài. Sự kết hợp đồng thời cả 3 căn cứ trên cho phép
chúng ta xác định một cách nhanh chóng và chính xác loại biểu đồ. Việc ghi nhớ
là quan trọng nhưng cái quan trọng hơn là vừa kết hợp vừa loại bỏ dần các loại
biểu đồ không thích hợp để chọn loại biểu đồ thích hợp nhất theo yêu cầu.
Ví dụ 1: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và độ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943 - 2014
Diện tích có rừng (triệu ha)
Năm

Tổng

Độ che
phủ


Trong đó
Rừng tự nhiên

Rừng trồng

(%)

1943

14,3

14,3

0

43,0

1983

7,2

6,8

0,4

22,0

2005

12,7


10,2

2,5

38,0

2014

13,8

10,1

3,7

41,6

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện sự biến động về diện tích, độ che phủ
rừng ở nước ta từ năm 1943 đến 2014?
6


Trong ví dụ này: ta chọn loại biểu đồ kết hợp giữa cột chồng và đường
biểu diễn là đúng nhất vì nó vừa thể hiện tổng diện tích, các loại rừng trong tổng
diện tích và độ tre phủ rừng qua các năm. Vừa phù hợp với yêu cầu của đề bài
và vừa phù hợp với bảng số liệu, các loại khác không thích hợp.
Ví dụ 2: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích và độ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943 - 2014
Diện tích có rừng (triệu ha)
Năm


Tổng

Độ che
phủ

Trong đó
Rừng tự nhiên

Rừng trồng

(%)

1943

14,3

14,3

0

43,0

1983

7,2

6,8

0,4


22,0

2005

12,7

10,2

2,5

38,0

2014

13,8

10,1

3,7

41,6

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng về diện tích, độ
che phủ rừng ở nước ta từ năm 1943 đến 2014?
Trong ví dụ này: ta chọn biểu đồ đường biểu diễn là thích hợp nhất vì loại
biểu đồ này vừa thể hiện tốc độ tăng trưởng trong nhiều năm, vừa phù hợp với
yêu cầu của đề bài.
Lưu ý: Qua 2 ví dụ so sánh ở trên ta thấy cùng một bảng số liệu nhưng
yêu cầu khác nhau nên biểu đồ cũng khác nhau vì vậy ta phải căn cứ vào yêu

cầu của đề bài, so sánh đặc điểm các loại, dạng biểu đồ; từ đó loại bỏ các loại
biểu đồ không thích hợp để chọn loại, dạng biểu đồ thích hợp nhất.
7.1.2. Kĩ năng với bảng số liệu và nhận xét:
a) Bảng số liệu:
- Bảng số liệu là phần cũng rất quan trọng, nó cũng giống như phần biểu
đồ, là những chỉ số thay đổi định lượng của các đối tượng, hiện tượng Địa lí về
tự nhiên, kinh tế - xã hội của một địa phương, một vùng, một nước,... trong thời
gian nhất định.
- Phân loại: có 2 loại
+ Bảng số liệu đơn giản: chỉ thể hiện một giá trị trong nhiều thời gian
hoặc trong một năm với nhiều giá trị (hoặc nhiều địa phương).
7


+ Bảng số liệu phức tạp: thể hiện nhiều giá trị, nhiều địa phương diễn ra
trong nhiều giai đoạn.
=> Sự phân chia thành 2 loại này chủ yếu phục vụ cho phần nhận xét để
tránh tình trạng nhận xét thiếu ý.
b) Nhận xét:
- Nhận xét chung.
- Nhận xét cụ thể:
+ So sánh cao/thấp giữa các giá trị cùng đơn vị (dẫn chứng số liệu cụ thể).
+ Tăng/giảm qua các năm, so sánh sự gia tăng khác nhau giữa các giá trị
(dẫn chứng số liệu cụ thể).
Lưu ý:
- Cần chú ý đến những số liệu, giai đoạn đột biến.
- Tuỳ theo bảng số liệu đơn giản hay phức tạp để nhận xét có một, hai hay nhiều ý.
- Để phục vụ cho phần nhận xét có một số cách tính toán sau:
+ Tính giai đoạn, số năm (năm sau - năm trước)
+ Tính cơ cấu (thành phần muốn tính : tổng số x 100)

+ Tính tốc độ tăng trưởng (số liệu năm sau : số liệu năm đầu)
+ Tính số lần (số liệu năm muốn tính : số liệu năm đầu)
+ Tính trung bình (số tăng thêm : số năm),…
7.1.3. Hướng dẫn cách chọn, vẽ biểu đồ:
- Biểu đồ là một hình vẽ cho phép mô tả một cách dễ dàng động thái phát
triển của một giá trị (hoặc động thái phát triển của 2 - 3 giá trị); So sánh tương
quan về độ lớn của 1 giá trị (hoặc 2 - 3 giá trị); Thể hiện quy mô và cơ cấu thành
phần trong 1 tổng thể. Các loại biểu đồ rất phong phú và đa dạng, mỗi loại biểu
đồ lại có thể dùng để biểu hiện nhiều mục đích khác nhau.
- Tuy vậy, bất kỳ một biểu đồ nào sau khi vẽ xong cũng cần phải đảm bảo
các yêu cầu cơ bản sau:
+ Tính chính xác, khoa học.
+ Tính thẩm mỹ (rõ ràng, sạch, đẹp).

8


+ Tính trực quan (đầy đủ nội dung: tên biểu đồ, kí hiệu và chú giải, đơn
vị, năm, số liệu).
Tên biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện sự gia tăng dân số Việt Nam giai đoạn 2000 - 2016
Gia tăng dân số: là nội dung thể hiện của biểu đồ.
Việt Nam: là địa điểm (không gian).
Năm 2000 đến 2016: là thời gian.
Phần chú giải cho biểu đồ, yêu cầu thực hiện như sau:
Phần ghi chú phải theo phần vẽ của biểu đồ.
Các kí hiệu cần sử dụng rõ ràng khác biệt nhau, các kí hiệu ở bảng chú
giải phải tương ứng với kí hiệu thể hiện trong biểu đồ.
Các nội dung cần ghi đối với các loại biểu đồ như sau:
Đối với biểu đồ đồ thị: trên trục tung ghi giá trị (số dân, sản lượng lúa,

bình quân sản lượng lúa, diện tích,…) đơn vị tính (triệu người, triệu tấn,
kg/người, nghìn ha,…). Trên trục hoành ghi năm, với đầy đủ các năm (có chia
khoảng cách năm). Trên đường đồ thị, ứng với các năm, ghi các trị số của giá trị
(có thể là số % hoặc là số tuyệt đối tuỳ theo số liệu trong yêu cầu đề bài).
Đối với biểu đồ cột, trên trục tung và trục hoành ghi tương tự như đối với
biểu đồ đồ thị; trên đầu mỗi cột ghi số liệu của giá trị, số liệu trong cột nếu là cột
chồng.
Đối với biểu đồ hình tròn, trong mỗi diện tích hình quạt, ghi số liệu cho
từng phần và đơn vị %; ví dụ: 56%, 32% , 27%,… ghi năm (vùng lãnh thổ)
xuống dưới hình tròn (hoặc ghi % vào tên biểu đồ).
Đối với biểu đồ kết hợp, ta làm tương tự như đối với biểu đồ đồ thị và
biểu đồ cột.
Đối với biểu đồ miền, trên trục tung và trục hoành ghi tương tự như biểu
đồ đồ thị, trong mỗi miền ghi số liệu và đơn vị và giữa các miền cho tất cả các
giá trị.
Mỗi loại và dạng biểu đồ, quá trình thực hành chọn vẽ khác nhau, do vậy
giáo viên phải hướng dẫn học sinh nắm chắc các thao tác và nguyên tắc chọn và
vẽ của từng loại, dạng biểu đồ.
9


a) Biểu đồ cột:
* Biểu đồ cột đơn: thể hiện 1 giá trị trong nhiều năm, hoặc một năm của
nhiều giá trị (nhiều địa phương). Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, trục tung thường
chia theo tỷ lệ tăng dần đều, trục hoành chia đúng tỉ lệ năm (nếu là loại biểu đồ
nhiều năm), vẽ thường ở giá trị tuyệt đối.
Bài tập: Dựa vào bảng số liệu:
Dân số Việt Nam giai đoạn 2005 - 2017
(Đơn vị: nghìn người)
Năm

Tổng số dân

2005

2007

2009

2011

2013

2015

2017

82 392 84 291 86 025 87 860 89 760 91 713 93 672

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện dân số nước ta từ năm 2005 đến
2017?
* Biểu đồ cột nhóm (cột ghép): thể hiện từ 2 giá trị trở lên của một số năm
hoặc một số vùng. Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, trục tung thường chia theo tỷ lệ
tăng dần đều, trục hoành chia đúng tỉ lệ năm (nếu là năm) còn là vùng lãnh thổ
chia đều nhau để đảm bảo tính thẩm mỹ, vẽ thường là giá trị tuyệt đối, gộp từ 2
giá trị (2 vùng lãnh thổ) trở lên trong một năm lại làm một nhóm, (năm thứ nhất
là nhóm thứ nhất, năm thứ hai là nhóm thứ hai,…).
Bài tập: Dựa vào bảng số liệu:
Sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2015
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm


2000

2005

2010

2015

Đánh bắt

136,7

182,2

240,9

353,7

Nuôi trồng

28,2

65,5

97,1

142,7

Sản lượng


Biểu đồ nào thích hợp nhất so sánh sản lượng thuỷ sản đánh bắt với sản
lượng nuôi trồng của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2015?
* Biểu đồ cột chồng: thường thể hiện giá trị tuyệt đối, thể hiện tổng số và
các thành phần trong tổng và so sánh tổng thể đó qua nhiều năm. Vẽ hệ trục tọa
độ vuông góc, trục tung thường chia theo tỷ lệ tăng dần đều, trục hoành chia
đúng tỉ lệ năm (nếu là loại biểu đồ nhiều năm).
10


Bài tập: Dựa vào bảng số liệu:
Sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2015
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm

2000

2005

2010

2015

Đánh bắt

136,7

182,2

240,9


353,7

Nuôi trồng

28,2

65,5

97,1

142,7

Tổng số

164,9

247,7

338,0

496,4

Sản lượng

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện tổng sản lượng, sản lượng đánh bắt và
sản lượng nuôi trồng của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2015?
Lưu ý: Các biểu đồ có hệ trục toạ độ cách chia tỷ lệ của trục tung với
trục hoành cơ bản là giống nhau, trục tung thường chia theo tỷ lệ tăng dần đều,
trục hoành chia đúng tỉ lệ năm, năm đầu thường cách gốc toạ độ khoảng 0,5

đến 1cm (nếu là loại biểu đồ nhiều năm).
Khi vẽ xong cần ghi đủ các nội dung lên biểu đồ như: số liệu, năm, đơn
vị, tên biểu đồ, kí hiệu, ghi chú (nếu có),…
b) Biểu đồ đường biểu diễn (đồ thị):
Thường được sử dụng để thể hiện một tiến trình, động thái phát triển (tăng
giảm, biến thiên) thường của 2 giá trị trở lên qua thời gian.
* Biểu đồ thể hiện giá trị tuyệt đối: vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, trục tung
thường chia theo tỷ lệ tăng dần đều, trục hoành chia đúng tỉ lệ năm, năm đầu có
thể chia trùng với gốc toạ độ, vẽ thường có 1 đơn vị tuyệt đối.
Bài tập: Dựa vào bảng số liệu:
Tình hình xuất, nhập khẩu của nước ta giai đoạn 2005 - 2014
(Đơn vị: tỉ USD)
Năm

2005

2007

2010

2012

2014

Xuất khẩu

32

49


72

115

150

Nhập khẩu

37

62

85

114

148

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện tình hình xuất, nhập khẩu của nước
ta giai đoạn 2005 - 2014?
11


* Biểu đồ thể hiện giá trị tương đối: vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, trục tung
chia theo tỷ lệ tăng dần đều, trục hoành chia đúng tỉ lệ năm, năm đầu có thể chia
trùng với gốc toạ độ, vẽ thường là giá trị tương đối (tính tốc độ tăng trưởng - %).
Bài tập: Cho bảng số liệu sau:
Sản lượng than sạch, dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2000 - 2014
Năm


2000

2005

2010

2014

Than (triệu tấn)

11,6

34,1

44,8

41,1

Dầu thô (triệu tấn)

16,3

18,5

15

17,4

Điện (tỉ kwh)


26,7

52,1

91,7

141,3

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng về Sản lượng than
sạch, dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2000 - 2014?
- Tính tốc độ tăng trưởng: năm đầu = 100, năm sau : năm đầu x 100.
- Vẽ theo tốc độ tăng trưởng đã tính.
c) Biểu đồ hình tròn:
Thường dùng để thể hiện quy mô và cơ cấu thành phần của một tổng thể
trong khoảng hai năm. Chỉ vẽ được ở giá trị tương đối (%).
* Biểu đồ thể hiện cơ cấu thành phần của một tổng thể trong 1 năm hoặc
một vùng lãnh thổ. Xử lí số liệu sang số liệu tương đối (%) nếu đơn vị là tuyệt
đối, vẽ 1 hình tròn cho năm đó.
* Biểu đồ thể hiện quy mô, cơ cấu thành phần của 2 năm hoặc 2 vùng
lãnh thổ (thường tối đa là 3 năm, hoặc 3 vùng lãnh thổ), xử lí số liệu và chuyển
sang số liệu đơn vị %, vẽ 2 hình tròn cho 2 năm, 3 hình tròn cho 3 năm, (chú ý
đặt 2, (3) hình tròn thường ngang nhau.
Xác định bán kính (r) của 2 (hoặc 3) năm hoặc vùng lãnh thổ đó nếu giá
trị tuyệt đối.
Công thức: Coi r tổng nhỏ nhất = 1 đơn vị bán kính.
Ta có: r tổng muốn tính =

tổng muốn tính
tổng nhỏ nhất


- Mở khẩu độ com-pa chọn (r) bán kính để xác định tỉ lệ của hình tròn sao
cho tương ứng với tỉ lệ của tờ giấy vẽ, sau đó kẻ đường bán kính qui định ở tia
12 giờ - trên mặt đồng hồ.
12


- Khi vẽ, giá trị nào đứng trước vẽ trước, giá trị nào đứng sau vẽ sau (vẽ
lần lượt theo chiều quay của kim đồng hồ)
Bài tập: Cho bảng số liệu sau:
Diện tích cây trồng phân theo nhóm cây của nước ta năm 2005 và 2014
(Đơn vị: nghìn ha)
Năm

2005

2014

Tổng số

13 287,0

14 809,4

Câu lương thực

8 383,4

8 996,2

Cây công nghiêp


2 495,1

2 843,5

Cây khác

2 408,5

2 969,7

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện quy mô, cơ cấu Diện tích cây trồng
phân theo nhóm cây của nước ta năm 2005 và 2014?
d) Biểu đồ miền:
Thường được sử dụng để thể hiện cả cơ cấu (động thái phát triển - miền
tuyệt đối) của một tổng thể qua thời gian, đây là loại biểu đồ cơ cấu nhiều năm.
- Vẽ hệ trục tọa độ vuông góc, trục tung thường chia theo tỷ lệ tăng dần
đều từ 0 đến 100 <=> với 100%, trục hoành chia đúng tỉ lệ năm, năm đầu chia
trùng với gốc toạ độ, chia xong kẻ 2 đường ở 2 điểm cuối ở mỗi trục tạo thành 1
hình chữ nhật nằm ngang, xác định tỉ lệ tương ứng với tỉ lệ của tờ giấy vẽ.
- Căn cứ vào số liệu % đã cho hoặc số liệu đã chuyển đổi từ số liệu tuyệt
đối sang tương đối (%), lần lượt vẽ giá trị thứ nhất ở dưới, giá trị thứ 2 ở trên giá
trị thứ nhất, cứ như vậy đến giá trị cuối cùng còn lại ở phần trên của biểu đồ.
Bài tập: Cho bảng số liệu sau:
Lao động phân theo thành phần kinh tế của nước ta giai đoạn 2005 - 2015
(Đơn vị: triệu người)
Năm

2005


2009

2012

2015

Tổng số

42,8

47,7

51,4

52,8

Kinh tế Nhà nước

5,0

5,0

5,4

5,1

Kinh tế Ngoài Nhà nước

36,7


41,2

44,4

45,5

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

1,1

1,5

1,6

2,2
13


Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện sự chuyển dịch cơ cấu lao động phân
theo thành phần kinh tế của nước ta giai đoạn 2005 - 2015?
e) Biểu đồ kết hợp (cột và đường biểu diễn):
Cách vẽ giống như biểu đồ cột và đường biểu diễn, thường có 2 đơn vị thể
hiện bằng 2 trục tung ở 2 bên.
Bài tập 1: Kết hợp giữa cột đơn với đường.
Dựa vào bảng số liệu:
Sản lượng dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2000 - 2014
Năm

2000


2005

2010

2014

Dầu thô (triệu tấn)

16,3

18,5

15

17,4

Điện (tỉ kwh)

26,7

52,1

91,7

141,3

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện sản lượng dầu thô và điện của nước ta
từ năm 2000 đến 2014?
Bài tập 2: Kết hợp giữa cột chồng với đường.
Cho bảng số liệu sau:

Diện tích và độ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943 - 2014
Diện tích có rừng (triệu ha)
Năm

Tổng

Độ che
phủ

Trong đó
Rừng tự nhiên

Rừng trồng

(%)

1943

14,3

14,3

0

43,0

1983

7,2


6,8

0,4

22,0

2005

12,7

10,2

2,5

38,0

2014

13,8

10,1

3,7

41,6

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện diện tích và độ che phủ rừng của
nước ta giai đoạn 1943 - 2014?
Bài tập 3: Kết hợp giữa cột ghép với đường.
Cho bảng số liệu sau:


14


Sản lượng than sạch, dầu thô và điện của nước ta giai đoạn 2000 - 2014
Năm

2000

2005

2010

2014

Than (triệu tấn)

11,6

34,1

44,8

41,1

Dầu thô (triệu tấn)

16,3

18,5


15

17,4

Điện (tỉ kwh)

26,7

52,1

91,7

141,3

Biểu đồ nào thích hợp nhất thể hiện sản lượng than sạch, dầu thô và điện
của nước ta giai đoạn 2000 - 2014?
g) Các loại biểu đồ khác:
Biểu đồ tháp dân số, điểm rơi, thang ngang, tam giác cân,… là những loại
biểu đồ đặc biệt rất ít ra trong các đề thi, chủ yếu là nhận xét biểu đồ đã vẽ sẵn.
Trên đây là các kĩ năng cơ bản của từng loại biểu đồ rất cần thiết không
thể thiếu, tuy nhiên bên cạnh các kĩ năng vẽ được biểu đồ cần đảm bảo các chỉ
tiêu về tính chính xác, tính khoa học, tính thẩm mĩ. Để đạt được điều này trước
khi vẽ biểu đồ nào đó, cần hình dung trước cho loại biểu đồ đó để thực hiện đạt
kết quả cao nhất.
7.1.4. Hướng dẫn cách chọn nhận xét:
- Để lựa chọn được các nhận xét nhanh và đúng, đầu tiên cần xác định
đúng yêu cầu của đề bài, tìm ra những từ khoá, hiểu và biết cách nhận xét đối
với từng loại biểu đồ hay bảng số liệu theo phần đã hướng dẫn ở trên.
- Có những nhận xét đưa ra đúng với bảng số liệu nhưng không đúng với

yêu cầu của đề bài nên học sinh cần chú ý.
Ví dụ: Dựa vào bảng số liệu:
Sản lượng thủy sản của Bắc Trung Bộ giai đoạn 2000 - 2015
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm

2000

2005

2010

2015

Đánh bắt

136,7

182,2

240,9

353,7

Nuôi trồng

28,2

65,5


97,1

142,7

Sản lượng

Nhận xét nào đúng về cơ cấu sản lượng thuỷ sản của Bắc Trung Bộ giai
đoạn 2000 - 2015?
15


Đáp án: A. Sản lượng đánh bắt luôn tăng.
Đây là đáp án đúng với bảng số liệu nhưng không đúng với yêu cầu vì yêu
cầu hỏi về cơ cấu.
7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Kĩ năng bộ môn Địa lí là một phần quan trọng trong học tập và thi cử, qua
nội dung của sáng kiến từ khâu chọn biểu đồ đến khâu vẽ và nhận xét đều rất rõ
ràng chi tiết. Vì vậy theo ý kiến tác giả sáng kiến kinh nghiệm có khả năng áp
dụng đạt kết quả cao, qua sáng kiến “Nâng cao kĩ năng biểu đồ và nhận xét
cho học sinh trong ôn thi trung học phổ thông Quốc gia môn Địa lí” tác giả
mong muốn các giáo viên giảng dạy bộ môn Địa lí biết và nắm chắc quy trình
nhận biết được loại biểu đồ, cách vẽ và nhận xét từng loại biểu đồ và bảng số
liệu, từ đó hướng dẫn cho học sinh biết được cách thức tiến hành đối với kĩ năng
này. Từ đó mỗi giáo viên có thể vận dụng vào việc dạy học của mình để hoàn
thành tốt công việc, nhiệm vụ của mình.
8. Những thông tin cần được bảo mật
Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến
- Đối với lãnh đạo cấp cơ sở: quan tâm, trang bị đầy đủ các phương tiện,
thiết bị, đồ dùng dạy học,… để giáo viên tích cực áp dụng những sáng kiến, đổi

mới của mình vào dạy học.
- Đối với giáo viên: trước hết giáo viên cần phải nắm vững nội dung
chương trình; các đơn vị kiến thức, kĩ năng Địa lí cơ bản. Chủ động tìm hiểu và
lĩnh hội những vấn đề mới nhằm đáp ứng yêu cầu về giáo dục trong tình hình
mới của đất nước. Đồng thời để dạy học theo phương pháp tích cực, đạt kết quả
cao trong dạy phần kĩ năng Địa lí thì giáo viên phải nỗ lực nhiều để việc dạy học
luôn chủ động, giáo viên phải có trình độ tin học nhất định. Giáo viên cần dành
nhiều thời gian để định hướng các hoạt động dạy học.
- Đối với học sinh: trong quá trình học tập, học sinh phải tham gia vào các
hoạt động mà giáo viên tổ chức, đồng thời tự lực thực hiện các nhiệm vụ mà
giáo viên đưa ra thể hiện tính sáng tạo và năng lực tư duy của bản thân. Ngoài ra
học sinh cần có sự kết hợp giữa nắm vững kiến thức lí thuyết với kĩ năng thực
hành, liên hệ thực tế để có thể vận dụng kiến thức vào thực tiễn.

16


10. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tác giả và theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp
dụng sáng kiến lần đầu, kể cả áp dụng thử
10.1. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả
a) Ưu điểm:
- Trước khi học phần kĩ năng vẽ biểu đồ và nhận xét này học sinh làm bài
vẽ biểu đồ và nhận xét hầu hết là ở mức trung bình và khá, tỉ lệ giỏi rất ít.
- Sau khi học xong chuyên đề này:
+ Khi chọn, vẽ biểu đồ, nhận xét các biểu đồ và các bảng số liệu trong
chương trình Địa lí nói chung và bồi dưỡng học sinh giỏi nói riêng, cơ bản các
em có thể hoàn thành tốt phần kĩ năng này, tỉ lệ học sinh khá, giỏi tăng cao.
+ Đối với các em tham gia thi học sinh giỏi luôn hoàn thành tốt các câu kĩ

năng và đạt kết quả cao trong những năm vừa qua (luôn có học sinh đạt giải
nhất, nhì) một phần rất quan trọng do các em làm tốt các câu hỏi liên quan đến
nội dung của sáng kiến này.
+ Đối với các bài tập và bài thực hành liên quan đến nhận biết, vẽ và nhận
xét, tỉ lệ học sinh làm tốt tăng lên nhiều, học sinh có lực học trung bình giảm,
học sinh có học lực yếu, kém không còn.
+ Hai lớp 12D1 và 12A5 của trường THPT Yên Lạc 2 ở thời điểm đầu
năm học 2019-2020 có lực học tương đương nhau, sau khi áp dụng sáng kiến ở
lớp 12D1 kết quả thu được qua bài kiểm tra như sau:
Lớp

Sĩ số

Giỏi

Trung
bình

Khá

Yếu, kém

SL

%

SL

%


SL

%

SL

%

Lớp thực nghiệm
(12D1)

44

20

45,5

22

50,0

2

4,5

0

0,0

Lớp đối chứng

(12A5)

44

09

20,5

21

47,7

13

29,5

1

2,3

b) Hạn chế:

17


- Khi học và làm bài, các em chưa chú ý, không tuân thủ theo những
nguyên tắc cơ bản đã được học, các em hay để thiếu một số nội dung, yếu tố
trong biểu đồ nên không đạt điểm tối đa.
- Việc học tập của một số học sinh còn thụ động chưa chủ động mà phần
kĩ năng vẽ biểu đồ đòi hỏi học sinh phải chủ động, linh hoạt, sáng tạo mới có thể

hoàn thành tốt phần kĩ năng này trong chương trình môn Địa lí.
10.2. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân
Hoàn thiện chuyên đề dạy học kĩ năng biểu đồ và nhận xét giúp giáo viên
chủ động hơn trong quá trình dạy học, phát huy khả năng sáng tạo của giáo viên
khi thiết kế bài dạy kĩ năng cụ thể để phù hợp với từng đối tượng học sinh. Đồng
thời nhằm dạy cách học, cách làm, khuyến khích học sinh tự học, tạo cơ hội cho
học sinh học và đổi mới kiến thức, kỹ năng và phát triển năng lực học sinh.
11. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp
dụng sáng kiến lần đầu (nếu có)
Số
TT

Tên tổ chức/cá nhân

Phạm vi/Lĩnh vực

Địa chỉ

áp dụng sáng kiến

1 Học sinh lớp 12D1

Trường THPT Yên Lạc 2

Môn Địa lí

2 Đội tuyển học sinh giỏi

Trường THPT Yên Lạc 2


Môn Địa lí

Yên Lạc, ngày ..... tháng 3 năm 2020
Thủ trưởng đơn vị

Yên Lạc, ngày 02 tháng 3 năm 2020
Tác giả sáng kiến

(Ký tên, đóng dấu)

Phan Quốc Chinh
...................., ngày ...... tháng ...... năm 2020
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CẤP CƠ SỞ
(Ký tên, đóng dấu)

18


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hướng dẫn hoàn thành kĩ năng Địa lí – Nhà xuất bản Đại học sư phạm
Hà Nội.
2. Các đề thi Đại học - Cao đẳng theo hình thức tự luận – Nhà xuất bản
Đại học sư phạm Hà Nội.
3. Hướng dẫn ôn tập theo chủ đề Địa lí 12 – Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội.
4. Tổng cục thống kê Việt Nam.
5. Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam – Nhà xuất bản Đại học sư phạm Hà Nội.
6. Một số tài liệu khác có liên quan.


19



×