Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học u lympho ác tính không Hodgkin vùng đầu cổ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (610.59 KB, 4 trang )

Khoa học Y - Dược

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học
u lympho ác tính không Hodgkin vùng đầu cổ
Nguyễn Thanh Bình1*, Tống Xuân Thắng2
2

1
Khoa Ngoại Đầu Cổ, Bệnh viện K
Bộ môn Tai Mũi Họng, Trường Đại học Y Hà Nội

Ngày nhận bài 20/11/2019; ngày chuyển phản biện 25/11/2019; ngày nhận phản biện 30/12/2019; ngày chấp nhận đăng 8/1/2020

Tóm tắt:
Mục tiêu của đề tài là nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng bệnh u lympho ác tính không Hodgkin
(ULAKH) vùng đầu cổ. Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 98 bệnh nhân ULAKH vùng
đầu cổ điều trị bằng phác đồ R-CHOP được chẩn đoán và điều trị tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương và Bệnh
viện K; nhận xét về các triệu chứng cơ năng, thực thể, toàn thân, xét nghiệm huyết học, mô bệnh học và hóa mô
miễn dịch. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhóm tuổi gặp chủ yếu là 51-60. Tỷ lệ bệnh nhân nam/nữ là 1/1,09. Thời
gian khởi bệnh đến khi được chẩn đoán chủ yếu ≤3 tháng. Vị trí hay gặp nhất: amidan 42,9%, hạch cổ 34,7%, vòm
5,1%. Triệu chứng hay gặp là nuốt đau, nuốt vướng và hạch cổ. Vị trí hiếm gặp như ở hốc mắt 3,0%, hốc mũi 6,1%
và đáy lưỡi 8,2%. Triệu chứng có hạch to gặp 34,7%. Giai đoạn theo Ann-Arbor chủ yếu là giai đoạn II, chiếm
57,1%. Hội chứng B gặp 15,3% và chủ yếu là giai đoạn II. Mô bệnh học hay gặp nhất là thể B lớn lan tỏa (diffuse
large B-cell lymphoma - DLBCL) 70,4%, u lympho thể nang 7,14%, u lympho tế bào áo nang 8,18%. Loại mô bệnh
học hay gặp nhất là WF6 và WF7. Qua nghiên cứu có thể kết luận: ULAKH vùng đầu cổ hay gặp nhất là ở vòng
Waldeyer và amidan với triệu chứng biểu hiện tại chỗ là chủ yếu, giai đoạn II, mô bệnh học chủ yếu là DLBCL.
Từ khóa: bệnh học, u lympho ác tính không Hodgkin, ung thư đầu cổ.
Chỉ số phân loại: 3.2
Đặt vấn đề

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu



Tỷ lệ mắc ULAKH vùng đầu cổ tăng khoảng 35% trong
20 năm qua [1] và có sự khác biệt giữa các quốc gia. Tuy
nhiên, thời gian sống thêm đã được cải thiện trong vài thập
kỷ qua, với tỷ lệ sống 5 năm tăng từ 30 lên 50,8%. Tỷ lệ
u lympho ác tính toàn bộ vùng đầu cổ khoảng 1-17% và
thường gặp ở người >50 tuổi. Các nghiên cứu cho thấy
yếu tố nguy cơ bao gồm: suy giảm miễn dịch (bệnh nhân
HIV, ghép tạng, ghép tế bào gốc, suy giảm miễn dịch bẩm
sinh), mắc bệnh tự miễn, tiếp xúc với tia cực tím, nhiễm
Epstein-Barr virus, nhiễm Helicobacter, HHV-8, HTLV-1,
HCV, SV40 và tiếp xúc với hóa chất độc hại (thuốc diệt
cỏ, thuốc trừ sâu) [2]. Trong ULAKH vùng đầu cổ, ung thư
bạch huyết vòng Waldeyer là hay gặp nhất.
Gần đây, với sự tiến bộ trong phân loại hình thái học và
sinh học phân tử đã làm rõ nguồn gốc phát sinh dòng tế bào
và sự tiến triển bệnh, Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã áp
dụng cách phân loại mới, làm sáng tỏ hơn về nhóm bệnh,
giúp hiểu biết sâu sắc hơn về bệnh học, hướng điều trị và
tiên lượng bệnh ULAKH [3, 4]. Mặc dù ULAKH có tính đa
dạng và phức tạp, nhưng cho đến nay tại Việt Nam vẫn còn
ít nghiên cứu đi sâu về bệnh lý này. Vì vậy, chúng tôi tiến
hành đề tài này nhằm mục tiêu: nghiên cứu một số đặc điểm
lâm sàng, mô bệnh học của bệnh ULAKH vùng đầu cổ [5].
*

Đối tượng
Gồm 98 bệnh nhân ULAKH vùng đầu cổ được chẩn
đoán và điều trị bằng phác đồ RCHOP tại Khoa Ung bướu
và Phẫu thuật đầu cổ - Bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương

và Bệnh viện K, từ tháng 1/2016 đến tháng 10/2019.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu bệnh nhân ULAKH vùng
đầu cổ. Các tham số nghiên cứu bao gồm: tuổi (phân thành
các nhóm 10-20; 21-30; 31-40; 41-50; 51-60; 61-70 và >70
tuổi); giới (nam, nữ); thời điểm phát hiện tính từ khi bệnh
nhân có các triệu chứng của bệnh cho tới khi có chẩn đoán
xác định (theo tháng); vị trí u nguyên phát (tại hạch phân
theo 6 nhóm và ngoài hạch); các triệu chứng lâm sàng (giai
đoạn khởi phát, giai đoạn toàn phát, giai đoạn cuối); triệu
chứng nội soi tai mũi họng, đánh giá tổn thương; giai đoạn
bệnh (theo Ann-Arbor gồm 4 giai đoạn); nghiên cứu các
đặc điểm trên chụp cắt lớp vi tính với 2 tư thế (coronal và
axinal), bao gồm: vị trí u nguyên phát, tính chất xâm lấn,
kích thước u, cấu trúc u; nghiên cứu về mô bệnh học thường
quy và hóa mô miễn dịch; số lần sinh thiết cho tới khi đạt
yêu cầu chẩn đoán; kết quả chẩn đoán trên nhuộm HE, phân
loại theo tiêu chuẩn phân loại của WHO năm 2008 và theo

Tác giả liên hệ: Email:

62(5) 5.2020

13


nghiên cứu bao gồm:tuổi (phân thành các nhóm <10; 11-30; 31-40; 41-50; 51-60; 61-70;
71-80 và >80 tuổi); giới (n am, nữ); thời điểm phát hiện tính từ khi bệnh nhân có các triệu
chứng của bệnh cho tới khi cóchẩn đoán xácđịnh (theo tháng); vị trí u nguyên phát(tại
hạch phân theo 6 nhóm và ngoài hạch

); các triệu chứng lâm sàng(giai đoạn khởi phát,
giai đoạn toàn phát, giai đoạn cuối
); triệu chứng nội soi tai mũi họng, đánh giá tổn
thương; giai đoạn bệnh(theo Ann-Arbor gồm 4 giai đoạn); nghiên cứu các đặc điểm trên
chụp cắt lớp vi tính với 2 tư thế (coronal và axinal), bao gồm: vị trí u nguyên phát, tính
chất xâm lấn, kích thước u, cấu trúc u; nghiên cứu về mô bệnh học thường quy và hóa mô
miễn dịch; số lần sinh thiết cho tới khi đạt yêu cầu chẩn đoán; kết quả chẩn đoán trên
nhuộm HE, phân loại theo tiêu chuẩn hpân loại của WHO năm 2008 và theo công thức
công thức thực hành WF của AFIP (1982); kết quả nhuộm
thực hành WF của AFIP (1982); k ết quả nhuộm hóa mô miễn dịchđể phân loại nguồn
miễn
phân
loại
tếvàbào
gốchóa
tế bàomô
lympho
(các dịch
kháng để
thểđơn
dòng
đượcnguồn
sử dụnggốc
nhuộm
đọc lympho
phân nhóm như
:
(các
kháng
đơn

dòng
CD20,
CD79,
CD10;thể
CD3,
CD5,
CD1a,được
TdT). sử dụng nhuộm và đọc phân

Khoa học Y - Dược

Assessment of clinical features
and histopathologic type of non-Hodgkin Kếtnhóm
như:
quả nghiên
cứuCD20, CD79, CD10, CD3, CD5, CD1a, TdT).
lymphoma in head and neck
Kết quả nghiên cứu
Thanh Binh Nguyen1*, Xuan Thang Tong2
1

Department of Head and Neck Surgery - Vietnam National Cancer Hospital
2
Faculty of Otorhinolaryngology, Hanoi Medical University
Received 20 November 2019; accepted 8 January 2020

25
20
15


Abstract:
Aims: to assess clinical features and histopathologic type
of non-Hodgkin lymphoma in head and neck. Methods:
retrospective and prospective studies on 98 patients with
non-Hodgkin lymphoma in head and neck treatment
with RCHOP. The study focused on describing the
clinical and paraclinical symptoms of non-Hodgkin
lymphoma.
Results: the group of age mostly acquired was 51-60
y.o. The proportion of male and female patients was
1/1.09. The time from symptoms begin to diagnose
was mainly under 3 months. The most common nonHodgkin lymphomas were located in tonsils 42.9%,
neck node 34.7%, and arches 5.1% with symptoms
such as otalgia, dysphagia, and neck node enlargement.
Very rare lymphoma was found at eye socket 3.0%,
nasal cavity 6.1%, and tongue base 8.2%. Cases with
lymphadenopathy were estimated at 34.7%. AnnArbor stage II accounted for the largest part of 57.1%.
Syndrome B was mainly stage II with 15.3%. In this
research, the most common histopathology was diffuse
large B-cell lymphoma (DLBCL) 70.4%, followed by
mantle cell 8.18% and follicular lymphoma 7.14%.
WF6 and WF7 were the most common histopathologic
types. Conclusion: non-Hodgkin lymphoma in head and
neck was mostly located in the Waldeyer’s ring with
local symptoms of tumour, neck node enlargement; at
the Ann-Arbor stage II, DLBCL was the most common
histopathologic type.

10
5

0

10-20 tuổi

21-30 tuổi

31-40 tuổi

41-50 tuổi
Nam

51-60 tuổi

61-70 tuổi

> 70 tuôi

Nữ

BiểuBiểu
đồ 1.đồ
Phân
bệnhbố
nhân
theonhân
tuổi, giới
1.bố
Phân
bệnh
theo. tuổi, giới.


Tuổi mắc bệnh trung bình là 54,7±14,08; thấp nhất là 12
tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Tỷ lệ mắc bệnh theo nhóm tuổi tăng
3
dần từ thấp đến cao, nhóm tuổi mắc hay gặp nhất là 51-60
tuổi với nam và 61-70 tuổi với nữ, mắc bệnh chủ yếu là 5170 tuổi (biểu đồ 1). Tỷ lệ mắc của nam/nữ là 1/1,09.
Bảng 1. Thời gian có triệu chứng đầu tiên tới khi được chẩn đoán.
Thời gian (tháng)

n

Tỷ lệ %

≤3

85

86,7

4-6

12

12,3

7-12

1

1,0


Tổng

98

100

Thời gian khởi bệnh trung bình là 2,2 tháng, ngắn nhất là
0,5 tháng, dài nhất là 12 tháng. Phần lớn bệnh nhân đến viện
trong khoảng 1-3 tháng (86,7%) (bảng 1).
Bảng 2. Phân bố vị trí tổn thương vùng đầu cổ.
Vị trí

n

Tỷ lệ %

Amidan

42

42,9

Keywords: head and neck cancer, histopathology, nonHodgkin lymphoma.

Hạch cổ

34

34,7


Vòm

5

5,1

Classification number: 3.2

Hốc mũi

6

6,1

Hốc mắt

3

3,0

Đáy lưỡi

8

8,2

Tổng số

98


100

Bảng 2 cho thấy, vị trí khối u hay gặp nhất là ở amidan chiếm 42,9%, thứ 2 là ở hạch cổ 34,7%, tiếp theo là đáy lưỡi
8,2%, hốc mũi 6,1%, vòm 5,1% và hốc mắt 3,0%.

62(5) 5.2020

14


Khoa học Y - Dược

Bảng 3. Các triệu chứng cơ năng theo vị trí tổn thương.

Bảng 6. Phân bố dòng tế bào dựa theo hóa mô miễn dịch.

Vị trí

Triệu chứng

n

Loại mô bệnh học

n

Tỷ lệ %

38/42

30/42
4/42
3/42

DLBCL

69

70,4

Amidan

- Nuốt vướng nuốt đau
- Đau họng
- Nói khó
- Đau đầu, ù tai

U lympho tế bào lympho nhỏ

3

3,06

U lympho thể nang

7

7,14

- Ngạt mũi

- Ù tai
- Xì máu mũi
- Đau đầu

3/5
3/5
3/5
1/5

U lympho lympho tương bào

1

1,02

U lympho nguyên tương bào

1

1,02

U lympho tế bào áo nang

8

8,18

Hốc mắt

- Lồi mắt


3/3

U lympho nguyên bào lympho B

2

2,04

6/6
2/6

3

3,06

Hốc mũi

- Ngạt mũi
- Chảy máu mũi

U lympho vùng rìa nang
U lympho tế bào B lớn giàu mô bào

1

1,02

8/8
3/8


3

3,06

Đáy lưỡi

- Nuốt vướng
- Đau họng

MALT

Hạch cổ

- Hạch to

34/34

Vòm

Bệnh nhân đến viện với triệu chứng không đặc hiệu, tùy
thuộc vị trí tổn thương; vòng Waldeyer, khoang miệng biểu
hiện triệu chứng giống viêm nhiễm tại chỗ, chèn ép gây đau
họng, nuốt vướng. Đối với khối u nguyên phát ở amidan,
triệu chứng hay gặp nhất là nuốt vướng (90,5%). Tương tự,
đối với khối u ở đáy lưỡi, triệu chứng nuốt vướng là 100%.
Tại vòm có biểu hiện triệu chứng giống ung thư vòm gồm
xì máu mũi (60%) và ngạt mũi (60%). Tại hốc mũi, triệu
chứng ngạt mũi là 100%. 100% các bệnh nhân ULAKH có
hạch cổ to, cứng chắc, ấn không đau, ít di động (bảng 3).


Về phân bố dòng tế bào dựa theo hóa mô miễn dịch, bảng
6 cho thấy, hay gặp nhất là DLBCL 70,4%. Các ULAKH
khác được điều trị bằng hóa chất theo phác đồ R-CHOP
hay gặp như u lympho thể nang 7,14%, u lympho tế bào áo
nang 8,18%.
Bảng 7. Phân bố mô bệnh học theo phân loại Working formulation.

Độ ác tính thấp

Bảng 4. Liên quan giữa giai đoạn bệnh và vị trí tổn thương.

Loại mô bệnh học

n

Tỷ lệ %

WF1: lympho bào nhỏ

0

0

WF2: dạng nang, ưu thế các tế bào nhỏ nhân khía 1

1,0

WF3: dạng nang, hỗn hợp tế bào nhỏ và to nhân
khía


2

2,0

WF4: dạng nang ưu thế tế bào lớn

7

7,1

WF5: dạng lan toả, tế bào nhỏ nhân khía

4

4,1

WF6: dạng lan tỏa, hỗn hợp tế bào to và nhỏ

50

51,1

Vị trí

Giai đoạn I

Giai đoạn II

Giai đoạn III


Giai đoạn IV

Amidan

14

27

0

1

Hạch cổ

13

17

3

1

WF7: dạng lan tỏa tế bào to

32

32,7

WF8: tế bào to, nguyên bào miễn dịch


0

0

Độ ác tính trung bình

Vòm

4

1

0

0

Hốc mũi

2

4

0

0

WF9: nguyên bào lympho

0


0

WF10: tế bào nhỏ, nhân không khía, tế bào
Burkitt hoặc lan tỏa không biệt hóa không phải
tế bào Burkitt

1

1,0

Nhóm không xếp loại: ULAKH thể bất thục sản tế
1
bào lớn, MALToma

1,0

Hốc mắt

1

1

1

0

Đáy lưỡi

2


6

0

0

Tổng

36

56

4

2

Tỷ lệ %

36,7

57,1

4,1

2,1

Bảng 4 cho thấy, giai đoạn lâm sàng chủ yếu là giai đoạn
II gặp nhiều nhất 57,1%. Đa số các trường hợp gặp giai
đoạn bệnh khu trú I và II, chiếm 93,8%.

Bảng 5. Biểu hiện hội chứng B và giai đoạn bệnh.
Hội chứng B

n

Tỷ lệ %

I

2

2,04

II

10

10,2

III

1

IV

2

Giai đoạn

Tổng số


15

Bảng 7 cho thấy, đa số gặp độ ác tính trung bình, chiếm
95,0%, độ ác tính cao chỉ chiếm 2%.
Bảng 8. Liên quan loại mô bệnh học và vị trí tổn thương.
Vị trí

WF2,3,4

WF5

WF6

WF7

WF8,9,10

Không xếp loại

Amidan

2

1

28

11


0

0

Hạch cổ

8

3

5

17

1

0

Vòm

0

0

3

2

0


0

1,02

Hốc mũi

0

0

6

0

0

0

2,04

Hốc mắt

2

1

0

15,3


Đáy lưỡi

6

1

1

Bảng 5 cho thấy, có 15,3% bệnh nhân có biểu hiện hội
chứng B, nhiều nhất là ở giai đoạn II, chiếm 10,2%. Còn lại
là các giai đoạn: I (2,04%), III (1,02%) và IV (2,04%).

62(5) 5.2020

Độ ác tính cao

Bảng 8 cho thấy, hầu hết là ULAKH nguyên phát vòng
Waldeyer và khoang miệng có độ ác tính trung bình WF6
và WF7.

15


Khoa học Y - Dược

Bàn luận

Trong ULAKH vùng đầu cổ, độ tuổi gặp nhiều nhất là 5170, nhỏ nhất mắc là 12 tuổi, cao nhất là 78 tuổi. Nhóm tuổi mắc
nhiều nhất là 51-60 với nam và 61-70 với nữ. Độ tuổi trung bình là
54,7±14,08. Nghiên cứu của tác giả Christian Walter [2] cũng phù

hợp với nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên độ tuổi trung bình của
tác giả này cao hơn (62±17 tuổi), và nữ cao hơn nam. Độ tuổi mắc
bệnh trung bình của nữ cao hơn nam.
Về giới, nghiên cứu của chúng tôi có tỷ lệ nam/nữ = 1/1,09.
Các nghiên cứu khác có tỷ lệ mắc bệnh ở nam cao hơn nữ. Tác giả
Seong Jun Lee và cộng sự [6] cho thấy tỷ lệ nam/nữ = 1,5/1.
Phần lớn bệnh nhân đến viện sớm, thời gian trung bình là 2,1
tháng. Ngắn nhất là 0,5 tháng, chủ yếu trong khoảng 0,5-3 tháng từ
khi có triệu chứng đầu tiên. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với
các nghiên cứu khác khi thời gian khởi bệnh ngắn gặp nhiều trong
ULAKH nguyên phát tại vòng Waldeyer [7].
Triệu chứng lâm sàng thay đổi theo vị trí tổn thương nguyên
phát ngoài hạch, chủ yếu là biểu hiện sưng đau tại vị trí tổn thương
kèm theo các dấu hiệu tại chỗ. Đây cũng là đặc điểm khác với
triệu chứng của ULAKH chung với biểu hiện chính là hạch to. Các
triệu chứng đa dạng, tuy không đặc hiệu nhưng có tính chất định
hướng vị trí tổn thương ban đầu. Tại vòng Waldeyer, triệu chứng
do sưng tại amidan gây ra chủ yếu là đau họng, nuốt vướng. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân đến viện vì nuốt đau, nuốt
vướng chiếm 90,47% các trường hợp. Đau họng chiếm 71,42%
các trường hợp. Có 9,5% tổn thương amidan lan rộng gây triệu
chứng giọng ngậm hạt thị; 6,7% tổn thương lan rộng lên vùng
vòm gây triệu chứng đau đầu, ù tai. Theo Vũ Quang Toản [8], triệu
chứng chủ yếu tại vòng Waldeyer là đau họng, nuốt vướng. Một
số trường hợp tổn thương nguyên phát tại vòng Waldeyer đến viện
vì lý do hạch cổ to. Tổn thương tại hốc mắt chủ yếu là sưng nề
hốc mắt và đè đẩy vào. Bệnh nhân biểu hiện triệu chứng lâm sàng
chủ yếu là lồi mắt. Đa số các bệnh nhân đến khám chuyên khoa
mắt đầu tiên với các triệu chứng lồi mắt, chảy nước mắt, đỏ mắt.
Tổn thương tại vòm biểu hiện giống như các triệu chứng của ung

thư vòm. Trong nghiên cứu của chúng tôi, biểu hiện ngạt mũi gặp
ở 60% các trường hợp, các triệu chứng khác như đau đầu, ù tai,
chảy máu mũi gặp ít hơn. Theo tác giả Siddhartha Laskar và cộng
sự [9], triệu chứng của ung thư vòm có biểu hiện của khối hạch cổ
là 69%, triệu chứng mượn như đau đầu 32%, ngạt chảy mũi 51%,
chảy máu mũi 19%. Như vậy, kết quả của tác giả này có sự khác
biệt với chúng tôi về triệu chứng chủ yếu của lymphoma vòm là
nổi hạch cổ.
Giai đoạn lâm sàng theo Ann-Arbor trong nghiên cứu của
chúng tôi gặp nhiều nhất là giai đoạn II, chiếm 57,1%. Giai đoạn
sớm I, II chiếm đa số (93,8%). Như vậy, ULAKH vùng đầu cổ
trong nghiên cứu này chủ yếu là giai đoạn khu trú. Điều này phù
hợp với các nghiên cứu trên thế giới. Trong các nghiên cứu, tỷ lệ
giai đoạn I, II dao động từ 75-92% tùy theo nghiên cứu.
Triệu chứng toàn thân hội chứng B trong nghiên cứu của chúng
tôi là 15,3%. Tỷ lệ này của chúng tôi thấp hơn tác giả Vũ Quang
Toản là 22%. Theo các tác giả, không có sự liên quan giữa hội

62(5) 5.2020

chứng B với giai đoạn bệnh và thời gian khởi bệnh. Tuy nhiên, hội
chứng B là yếu tố tiên lượng xấu đối với kết quả điều trị của nhóm
bệnh nhân.
Đặc điểm cận lâm sàng, mô bệnh học hay gặp nhất là DLBCL
(70,4%). Xếp sau là u lympho tế bào áo nang 8,18%, u lympho thể
nang 7,14%. Theo các tác giả Lee và cộng sự [6], Pedersen [10],
tỷ lệ DLBCL trong ULAKH đầu cổ là 73%, ở các nghiên cứu khác
tỷ lệ này dao động từ 48-70%. Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi
phù hợp với các nghiên cứu trên thế giới khi cho rằng DLBCL là
thể hay gặp nhất. Theo Vũ Quang Toản [8], tỷ lệ này là 56,8%.

Loại mô bệnh học độ ác tính trung bình là WF6, WF7 chiếm đa số.
Kết luận

Triệu chứng cơ năng và thực thể của ULAKH vùng đầu cổ rất
đa dạng, chủ yếu biểu hiện bệnh với triệu chứng tại chỗ u nguyên
phát, trong giai đoạn đầu triệu chứng giống với viêm nhiễm thông
thường của vùng đầu cổ. Trong đó, khối u ở amidan là hay gặp
nhất, chiếm 42,9%.
Đa số các bệnh nhân đến viện sớm (thường trong vòng 3 tháng
đầu), giai đoạn bệnh khu trú chủ yếu là giai đoạn I và II. Toàn thân
có kèm theo hội chứng B. Đa số các bệnh nhân không có thiếu máu
và không thấy thâm nhiễm tủy.
Mô bệnh học chủ yếu của ULAKH vùng đầu cổ là DLBCL,
chiếm 70,4%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] K.R. Shankland, J.O. Armitage, B.W. Hancock (2012),  “Non-hodgkin
lymphoma”, Lancet, 380, pp.848-857.
[2] Christian Walter, Thomas Ziebart, Keyvan Sagheb, et al. (2015),
“Malignant lymphomas in the head and neck region - a retrospective, single-center
study over 41 years”, Int. J. Med. Sci., 12(2), pp.141-145.
[3] S. Molica, F. Mauro, D. Giannarelli, et al. (2011), “Differentiating chronic
lymphocytic leukemia from monoclonal B-lymphocytosis according to the
clinical outcome: on behalf of the GIMEMA chronic lymphoproliferative diseases
working group”, Haematologica, 96(2), pp.277-283.
[4] S.H. Swerdlow, E. Campo, N.L. Harris, et al. (2008), WHO Classification
of Tumours of Haematopoietic and Lymphoid Tissues, Lyon, France: IARC Press.
[5] K. Triantafillidou, J. Dimitrakopoulos, F. Iordanidis, et al. (2012), 
“Extranodal non-hodgkin lymphomas of the oral cavity and maxillofacial region:
a clinical study of 58 cases and review of the literature”, J. Oral Maxillofac. Surg.,
70, pp.2776-2785.

[6] Seong Jun Lee, Cheol Won Suh, et al. (2014), “Clinical characteristics,
pathological distribution, prognostic factors in non-Hodgkin lymphoma of
Waldeyer’s ring: nationwide Korean study”, Korean J. Inter. Med., 29, pp.352360.
[7] Nguyễn Trần Lâm (2008), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng hóa mô miễn
dịch và bước đầu đánh giá kết quả điều trị của ULAKH ngoài hạch, Luận văn bác
sĩ nội trú bệnh viện, Trường Đại học Y Hà Nội.
[8] Vũ Quang Toản (2006), Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết
quả điều trị bệnh ULAKH nguyên phát ngoài hạch vùng đầu cổ tại Bệnh viện K từ
2000-2005, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
[9] Siddhartha Laskar, Mary Ann Muckaden, et al. (2006), “Primary nonhodgkin’s lymphoma of the nasopharynx: prognosticfactors and outcome of 113
Indian patients”, Leukemia & Lymphoma, 47(10), pp.2132-2139.
[10] R.K. Pedersen (1996), “Primary non-hodgkin lymhpoma of the thyroid

16



×