Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (81.45 KB, 2 trang )
Đề THI KHảO SáT HọC SINH GiỏI - LớP 4 thỏng 10
MÔN TIếNG VIệT
Thi gian: 40 phỳt
1. Cho các câu văn sau:
Núi đồi, làng bản chìm trong biển mây mù. Trớc bản, rặng đào đã trút hết lá.
Trên những cành khẳng khiu đã lấm tấm những lộc non và lơ thơ những cánh hoa đỏ
thắm. Lá thông vi vu một điệu đàn bất tuyệt. Xen vào giữa những đám đá tai mèo,
những nơng đỗ, nơng mạch xanh um, trông nh những ô bàn cờ. Chốc chốc một điệu
hát Hmông lại vút lên trong trẻo.
a) Tìm từ ghép trong các từ gạch chân, rồi xếp thành hai loại: từ ghép có nghĩa
tổng hợp và từ ghép có nghĩa phân loại.
b) Tìm từ láy trong các từ gạch chân, rồi xếp thành ba loại: từ láy âm đầu, từ
láy vần, từ láy cả âm đầu và vần
2. Tìm các danh từ, động từ trong đoạn văn sau :
Ong/ xanh/ đảo/ quanh/ một/ lợt/, thăm dò/, rồi/ nhanh nhẹn/ xông/ vào/ cửa/
tổ /dùng/ răng/ và/ chân/ bới/ đất/. Những/ hạt/ đất/ vụn/ do/ dế/ đùn/ lên/ bị/ hất/
ra/ ngoài/. Ong/ ngoạm/, rứt/, lôi/ ra/ một /túm/ lá/ tơi/. Thế/ là/ cửa/ đã/ mở.
(Vũ Tú Nam)
3. Bằng cách nhân hoá, nhà thơ Võ Quảng đã viết về anh Đom Đóm trong bài
Anh Đom Đóm nh sau:
Mặt trời gác núi
Bóng tối lan dần
Anh Đóm chuyên cần
Lên đèn đi gác.
Theo làn gió mát
Đóm đi rất êm
Đi suốt một đêm
Lo cho ngời ngủ.
Đọc đoạn thơ hrên, em có suy nghĩ gì về công việc của anh Đom Đóm?
4. Hãy tởng tợng và kể lai câu chuyện về ngời con hiếu thảo, dựa vào đoạn tóm
tắt cốt truyện dới đây: