Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Các yếu tố về cơ cấu vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến hiệu suất của cổ phiếu niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (974.97 KB, 8 trang )

Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

CÁC YẾU TỐ VỀ CƠ CẤU VỐN CHỦ SỞ HỮU
CĨ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU SUẤT CỦA CỔ PHIẾU NIÊM YẾT
TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHỐN VIỆT NAM
Hồng Văn Ln*
Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn tổng thể các yếu tố về cơ cấu vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có
ảnh hưởng đến hiệu quả tăng trưởng của cổ phiếu niêm yết trên sàn chứng khốn Việt Nam. Kết quả
nghiên cứu chỉ ra rằng doanh nghiệp niêm yết có phần vốn góp bởi nhà nước và nhà đầu tư nước ngồi
có ảnh hưởng tích cực đến hiệu suất của cổ phiếu, trong khi phần vốn tư nhân có ảnh hưởng tiêu cực
đến hiệu suất của cổ phiếu. Bằng chứng cho thấy rằng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi cao,
hay nói cách khác yếu tố nước ngồi có ảnh hưởng lớn đến quản trị doanh nghiệp sẽ mang lại hiệu suất
lớn hơn. Đặc biệt, sự ảnh hưởng này được tìm ra tập trung chủ yếu ở các nhóm doanh nghiệp có yếu tố
nước ngồi với vốn góp từ 19,87%~38,70%. Bên cạnh đó, kết quả cũng cho thấy quy mơ doanh nghiệp
có ảnh hướng tích cực đến hiệu suất của cổ phiếu thể hiện ở tất các mơ hình hồi quy. Sự gia tăng của
tỷ lệ lạm phát có ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận của cổ phiếu, trong khi chỉ số lãi suất cao dẫn đến
suy giảm lợi nhuận của cổ phiếu.
• Từ khóa: cấu trúc chủ sở hữu, hiệu suất cổ phiếu, cấu trúc break, Việt Nam.

This study provides an overview of the factors
that the equity structure the business affacting
the growth efficiency of stocks listed on Vietnam’s
stock market. The study shows that listed firms
are contributed by the state and foreign investors
have a positive effect on the performance of
stocks, while private equity has a negative effect
to the performance of stocks. Evidence shows
that firms with high foreign investment, In other
words, the foreign element that greatly affects


corporate governance will yield bigger performance
. In particular, this influence is found mainly
concentrated in the enterprise groups with factors
foreign capital with capital contribution of 19.87%
~ 38.70%. Besides, the results also show the
size of the business have a positive effect on the
performance of stocks shown in all regression
models. The rise of The inflation rate has a positive
effect on the stock’s profit, while the high interest
rate index leads to earnings decline of the stock.
• Keywords: owner structure, stock performance.
Ngày nhận bài: 5/8/2019
Ngày chuyển phản biện: 7/8/2019
Ngày nhận phản biện: 15/8/2019
Ngày chấp nhận đăng: 22/8/2019

I. Giới thiệu
Đánh giá hiệu suất của cổ phiếu là một vấn
đề phức tạp hơn nhiều so với việc chỉ đơn giản
theo dõi liệu giá cổ phiếu có tăng hay giảm theo
thời gian hay khơng. Cần phải đặt giá trị hiệu suất
cổ phiếu vào các bối cảnh, chẳng hạn như tính
đến thời điểm báo cáo tài chính, tình hình chung
của thị trường và nhóm ngành hoạt động cũng
như các yếu tố quyết định về hiệu suất của cổ
phiếu. Mặc dù có những tác động nhất định do
ảnh hưởng của sự phát triển kinh tế nhưng số tài
khoản của nhà đầu tư đăng ký tại thời điểm cuối
năm 2018 đạt 2.233.938 tài khoản, tăng 9% so
với năm 2017, bao gồm 2.204.866 tài khoản nhà

đầu tư trong nước và 29.072 tài khoản nhà đầu
tư nước ngồi 1. Sự phát triển của thị trường phụ
thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó hoạt động chứng
khốn của các cơng ty đại chúng đóng một vai trò
quan trọng để thu hút các nhà đầu tư tham gia vào
thị trường. Do vậy, việc cung cấp cho nhà đầu tư
một cơ sở để kiểm tra các yếu tố ảnh hưởng đến
lợi nhuận cổ phiếu trên thị trường chứng khốn
Việt Nam ngày nay quan trọng hơn bao giờ hết.
Báo cáo thường niên năm 2018 của Trung tâm lưu ký chứng
khốn Việt Nam.

1

* Cơng ty cổ phần Quốc tế Bảo Nhân

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 31


Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
Tài liệu để phục vụ nghiên cứu này được thu
thập từ nhiều nguồn khác nhau và rất quan trọng,
những bằng chứng để củng cố các lập luận đều
được thu thập từ những nghiên cứu có giá trị thực
tiễn và được đăng trên các tạp chí khoa học hàng
đầu thế giới. Để đảm bảo tin tưởng, đây có thể là
nghiên cứu đầu tiên cho thấy các yếu tố về vốn chủ
sở hữu ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các

cơng ty niêm yết trên Thị trường chứng khốn Việt
Nam. Về mặt phương pháp luận, đây là một trong
số ít các nghiên cứu đưa vấn đề thay đổi cấu trúc
(structure break) vào kết quả nghiên cứu để đánh
giá phù hợp hơn so với tình hình thực tế của các
cơng ty. Cấu trúc của đề tài nghiên cứu được chia
thành 4 phần cụ thể như sau: Phần I giới thiệu về
động lực nghiên cứu, mục đích và đóng góp của đề
tài. Phần II giới thiệu phương pháp nghiên cứu, mơ
tả về nguồn dữ liệu. Phần III kết quả nghiên cứu và
phân tích. Phần IV kết luận.
II. Nguồn dữ liệu và mơ hình nghiên cứu
1. Dữ liệu: Nguồn dữ liệu để thực hiện nghiên
cứu này được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau.
Nguồn chính chủ yếu là thu thập các báo cáo tài
chính đã được kiểm tốn và thơng tin đã được
cơng ty cơng bố, chẳng hạn như số lượng thành
viên trong Ban giám đốc, thành viên Hội đồng
quản trị và cơ cấu sở hữu doanh nghiệp, các thơng
tin dữ liệu khác được tổng hợp từ trung tâm lưu
ký chứng khốn, UBCK Nhà nước và các cơng
ty mơi giới lớn. Biến động giá cổ phiếu thu thập
từ Sở Giao dịch Chứng khốn Thành phố Hồ Chí
Minh (HOSE). Sàn HOSE được lựa chọn vì hầu
hết các doanh nghiệp có vốn hóa lớn đều niêm yết
tại đây và có dữ liệu giao dịch đáp ứng tối thiểu
với khoảng thời gian là 10 năm. Mặc dù thị trường
chứng khốn Việt Nam được thành lập từ tháng 7
năm 2000, tuy nhiên dữ liệu dùng để phân tích chỉ
khả dụng từ tháng 1 năm 2008 đến tháng 12 năm

2017, bao gồm 275 cơng ty. Các dữ liệu khác như
chỉ số lãi suất tổng hợp từ Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam. Tỷ lệ lạm phát và tốc độ tăng trưởng
GDP được thu thập từ cơ sở dữ liệu đánh giá của
Ngân hàng Thế giới (World Bank).
2. Định tính các biến số: Các biến số có khả
năng ảnh hưởng đến lợi nhuận của cổ phiếu đều
được xem xét và lựa chọn một cách nghiêm túc.
Tuy nhiên, để nghiên cứu từ góc nhìn mơ hình sở
hữu doanh nghiệp có ảnh hưởng đến lợi nhuận của

cổ phiếu thì các biến độc lập quan trọng được lựa
chọn trong nghiên cứu này là: Sở hữu nhà nước
(STA); Sở hữu nước ngồi (FOR) và Sở hữu tư
nhân (PRI) tương ứng được thể hiện bằng cách giữ
vốn, nói cách khác là quyền kiểm sốt việc quản
lý, quyền phủ quyết trong các doanh nghiệp.
Yếu tố cơ cấu hội đồng quản trị cũng được
đưa vào để khảo sát, phù hợp với Liu và cộng sự,
(2012), đã dùng logarit tự nhiên của số lượng giám
đốc dùng để đo lường quy mơ Ban quản trị (Board
Size), một hội đồng cơng ty điển hình bao gồm
một chủ tịch, phó chủ tịch, giám đốc điều hành cấp
cao, giám đốc điều hành và các giám đốc khơng
điều hành khác. Biến số (CEO) đã thu được bằng
logarit tự nhiên của số lượng giám đốc điều hành
và giám đốc điều hành cấp cao.
Trong lĩnh vực tài chính, độ lệch chuẩn
(standard deviation st.dv) thường được sử dụng
để làm tiêu chuẩn như một thước đo rủi ro liên

quan đến biến động giá của một tài sản nhất định
hoặc rủi ro của danh mục tài sản. Rủi ro là một
yếu tố quan trọng trong việc xác định cách quản
lý hiệu quả danh mục đầu tư (Pristine, 2011).
Fama-French (1992) đã tìm ra và chứng minh
mối quan hệ tiêu cực mạnh mẽ giữa lợi nhuận
trung bình và các chỉ số liên quan đến đặc tính
của doanh nghiệp cụ thể như: giá trị sổ sách
(Book Value), quy mơ doanh nghiệp (Firm size),
tỷ lệ nợ và bán hàng (Debt ration and sale). Trước
đó, đã có những nghiên cứu thực nghiệm về các
yếu tố quyết định đếm lợi nhuận cổ phiếu có liên
quan đến các đặc điểm của cơng ty và hầu hết
đều sử dụng yếu tố tổng tài sản (Total asset) làm
đại diện cho quy mơ doanh nghiệp. Do đó, logarit
tự nhiên của tổng tài sản doanh nghiệp tính đến
thời điểm mỗi cuối năm tài chính được sử dụng
để làm biến số quy mơ doanh nghiệp (TA), doanh
thu của cơng ty trong thời gian điều tra được ký
hiệu là REV (Revenue) và tỷ lệ nợ DEBT (debt
ratio) là được tính bằng tổng nợ phải trả theo tỷ lệ
phần trăm của tổng tài sản.
Nhiều nghiên cứu đã cố gắng thể hiện sự
tương tác đáng tin cậy giữa các biến số kinh tế vĩ
mơ ảnh hưởng đến hiệu suất cổ phiếu. Cụ thể như
Fama và French (1980); Engle và Rangel (2005)
nhận thấy rằng sự biến động trong các yếu tố kinh
tế vĩ mơ như lạm phát, tăng trưởng GDP và lãi

32 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán



F=

Số 09 (194) - 2019

(ũ-′ ũ-− (u′ 1 u1 + u′ 2 u2 ))-/k-)
(u′ 1 u1 + u′ 2 u2 )/(T − 2k)

NGHIÊ
CỨphần
U TRAO
ĐỔgiới
I hạn các độ lệch
Trong đó, ũ'u là tổng giới hạn các độ
lệch bình N
phương
dư, ui'ui là tổng
bình phương phần dư từ các mẫu phụ i, T là tổng số quan sát và k là số lượng tham số trong phương trình.
Cơng thức này có thể khái qt một cách tự nhiên cho nhiều điểm break. Tỷ lệ F có giới hạn chính xác từ
nếu cácxác
lỗi làtừ
cácmẫu
biến ngẫu
nhiên
bình thường
lập và
xác nhận bởi các biến
trọngmẫu
cóphân

ảnhphối F,chính
phân
phối
F, nếuđộccác
lỗiđược
là các
ngẫu nhiên.

6

6

5

5

5

4

4

4

3

3

3


2

2

1

1

0

0

10

20

30

40

0

50

SR

6

SR


SR

suất ngắn hạn là các biến số quan
hưởng đến sự biến động cổ phiếu. Do đó, ba biến biến ngẫu nhiên bình thường độc lập và được xác
Hình 1: Mối
tương
quan
giữa
biến ngẫu
số vốn chủ
sở hữu nước ngồi, nhà nước và tư nhân
số như Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm quốc
nhận
bởi
các
biến
nhiên.
suất chứng khốn theo phương pháp “nearest neighbor regression”
nội (GDP), tỷ lệ lạm phát (INF) và lãi suất (INT) với hiệu Có
thể thấy điểm breakpoints từ 19.87% và
đã được sử dụng để phân tích mối quan hệ này.
38.70% xuất hiện ở yếu tố vốn chủ sở hữu nước
3. Mơ hình phân tích thực nghiệm
ngồi có ý nghĩa đáng kể ảnh hưởng đến hiệu
Phương trình hồi quy sau đây được xây dựng suất cổ phiếu, như kết quả báo cáo tại bảng 1.
Tất cả các mẫu đều được thử nghiệm ở các mức
để kiểm tra thực nghiệm:
cấu trúc vốn từ 0~19.87%, 19.87%~38.70% và
α + β1 OWNERSHIPi,t + φ1 BSi,t + φ2 CEOi,t + γ1 TAi,t + γ2 REVi,t
38.70%~49.11% phần vốn chủ sở hữu tối đa

SPFMi,t = �
cho phép trong một doanh nghiệp liên doanh (cổ
+γ3 RISKi,t + γ4 DEBTi,t + δ1 GDPi,t + δ2 INFi,t + δ3 INTi,t + εi,t
Có thể thấy điểm breakpoints từ 19.87% và 38.70% xuất hiện ở yếu tố vốn chủ sở hữu nước
mục
đích
sựphiếu,
so sánh
kết
ngồi có ý nghĩaphần),
đáng kể ảnh
hưởng
đến để
hiệu tạo
suất cổ
như kếtgiữa
quả báo
cáoquả
tại bảng 1. Tất cả các
mẫu đều
được
thử
nghiệm

các
mức
cấu
trúc
vốn
từ

0~19.87%,
19.87%~38.70%
và 38.70%~49.11%
(1) thực nghiệm với cấu trúc sở hữu vốn của doanh
phần vốn chủ sở hữu tối đa cho phép trong một doanh nghiệp liên doanh (cổ phần), mục đích để tạo sự so
sánh
giữa kết quảnghiệp.
thực nghiệm với cấu trúc sở hữu vốn của doanh nghiệp.
Giải thích các biến số như sau: Chỉ số
i biểu
thị cho các doanh nghiệm niêm yết gồm 275 cơng
Bảng 1: Break point test cho yếu tố vốn chủ sở hữu nước ngồi
ty (i = 1,2, .., 275), khoảng thời gian t (t = 2008,
Vốn chủ sở hữu nước ngồi
2009,.., 2018). b, g, e và d và là các tham số để
Breakpoint
19.87%
38.70%
ước tính. e là thuật ngữ được dùng để giải thích
F-statistic
180.42***
52.48***
lỗi từ dữ liệu bảng gồm thời gian và lỗi cá nhân.
Wald F-statistic
180.42***
52.48***
Định nghĩa của các biến trong phương trình hồi
Ghi chú:. ***, ** và * mức độ tin cậy có ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, and 10%.
quy (1) như được đề cập trong phần II (2).
Kỹ thuật kiểm định “Chow breakpoint test”

III. Kết quả thực nghiệm và phân tích
Kết quả từ Bảng
2 báo
cáoquả
kết quả
hồi quy
đa biến, sựvà
ảnhphân
hưởng của
từng biến được tách biệt để
III.
Kết
thực
nghiệm
tích
được áp dụng để kiểm tra xem có sự thaykiểm
đổi tra
cấu
riêng theo các mơ hình (1) (2) và (3). Nhìn chung, cấu trúc sở hữu được tìm thấy ảnh hưởng
quảởtừ
2 báo
cáochứng
kết quả
quy(1)đa
trúc trong tất cả các tham số của phương
đángtrình
kể đến lợi nhuậnKết
cổ phiếu
mứcBảng
1%. Hơn

nữa, bằng
từ cáchồi
mơ hình
và (2) cho thấy vốn
chủ
sở
hữu
nhà
nước
(STA)

nước
ngồi
(FOR)

tích
cực


ý
nghĩa
thống

tin cậy ở mức 1%.
biến,
sự
ảnh
hưởng
của
từng

biến
được
tách
biệt
cũng như thay đổi cấu trúc trong một tập hợp
con
Những kết quả này cho thấy quyền sở hữu của nhà nước và nước ngồi có tác động thuận lợi đến lợi
theo
hình và(1)Servaes
(2) và
(3).Aman và Nguyen,
của các tham số hay khơng, mơ hình được
nhuậntính
cổ phiếu, để
phù kiểm
hợp vớitra
kết riêng
quả nghiên
cứucác
của mơ
McConnell
(1990)
(2008) trong cuộcNhìn
khảo sát
mối quancấu
hệ giữa
hiệusở
suấthữu
cổ phiếu
và cấu

vốn chủ
sở hữu trong doanh
chung,
trúc
được
tìmtrúcthấy
ảnh
theo cơng thức sau:
nghiệp niêm yết. Tuy nhiên, ở mơ hình (3) chỉ ra kết quả có ý nghĩa tiêu cực đối với chủ sở hữu khối tư
hưởng đáng kể đến lợi nhuận cổ phiếu ở mức 1%.
nhân (PRI).
Thật thú Hơn
vị, cả mơ
hình bằng
(1) và mơ
hình (2)từchỉcác
ra rằng
mơ hội
(ũ-′ ũ-− (u′ 1 u1 + u′ 2 u2 ))-/k-)
nữa,
chứng
mơquyhình
(1)đồng
vàquản
(2)trị (BS) khơng có
sức mạnh ảnh hưởng lớn về lợi nhuận cổ phiếu. Quy mơ doanh nghiệp (TA) được phát hiện có mối quan
F=


(u 1 u1 + u 2 u2 )/(T − 2k)

thấy
nhàtrong
nước
(STA)
và quy
nước
hệ mật thiết với cho
lợi nhuận
cổ vốn
phiếu,chủ
tất cảsở
cáchữu
mơ hình
Bảng
3 cho thấy
mơ doanh nghiệp có
(ũ-′ ũ-− (u′ 1 u1 + u′ 2 u2 ))-/k-)
ngồi
(FOR)

tích
cực


ý
nghĩa
thống

F=
3

(u′ 1đó,
u1 +ũ’u
u′ 2là
u2 )/(T
2k)hạn các độ lệch bình
Trong
tổng −giới
tin cậy ở mức 1%. Những kết quả này cho thấy
’ui làtổng
tổnggiới
giớihạn
hạncác
cácđộđộlệch
lệch
phươngTrong
phần dư,
quyền sở
hữudư,
của
nhà
nước và nước ngồi có tác
i là
đó, u
ũ'u
bình phương
phần
ui'u
i là tổng giới hạn các độ lệch
bình
phương

phần

từ
các
mẫu
phụ
i,
T

tổng
động
thuận
lợilượng
đến lợi
nhuận
cổ phiếu,
hợp
bình phương phần dư từ các mẫu phụ i, T là tổng số quan
sát và
k là số
tham
số trong
phươngphù
trình.
số
quan
sát này
và kcólàthể
số lượng
tham

sốcách
trong
với kết
quảbreak.
nghiên
McConnell
vàxác
Servaes
Cơng
thức
khái qt
một
tựphương
nhiên cho nhiều
điểm
Tỷcứu
lệ Fcủa
có giới
hạn chính
từ
trình.
Cơngphối
thứcF,này
qt
một
cách
tự bình
mẫu phân
nếucó
cácthể

lỗikhái
là các
biến
ngẫu
nhiên
thường
độc và
lậpNguyen,
và được xác
nhận
bởi các
(1990)
Aman
(2008)
trong
cuộcbiến
khảo
ngẫu
nhiên.
nhiên cho nhiều điểm break. Tỷ lệ F có giới hạn sát mối quan hệ giữa hiệu suất cổ phiếu và cấu
2
1
0

0

10

20


FOREIGN

30

40

50

60

0

20

6

5

5

5

4

4

4

3


3

3

SR

6

SR

SR

Hình 1: Mối tương quan giữa biến số vốn chủ sở hữu nước ngồi, nhà nước và tư nhân
với hiệu suất chứng khốn theo phương pháp “nearest neighbor regression”
6

2

2

2

1

1

1

0


0

0

10

20

30

FOREIGN

40

50

0

0

10

20

30
STATE

40

50


60

0

20

40

60

PRIVATE

STATE

40

60

80

100

PRIVATE

Có thể thấy điểm breakpoints từ 19.87% và 38.70% xuất hiện ở yếu tố vốn chủ sở hữu nước
ngồi có ý nghĩa đáng kể ảnh hưởng đếnTạ
hiệu
phiếu, như
kếtuquả

báo
cáo tại bảng
Tấtncả các
33
p suất
chícổnghiê
n cứ

i chính
kế 1.toá
mẫu đều được thử nghiệm ở các mức cấu trúc vốn từ 0~19.87%, 19.87%~38.70% và 38.70%~49.11%
phần vốn chủ sở hữu tối đa cho phép trong một doanh nghiệp liên doanh (cổ phần), mục đích để tạo sự so
sánh giữa kết quả thực nghiệm với cấu trúc sở hữu vốn của doanh nghiệp.

80

100


tác động tích cực và đáng kể đến lợi nhuận. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của nhóm Perez và
Timmermann năm 2000, họ đã tìm thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa quy mơ doanh nghiệp và lợi nhuận
chứng khốn để quản trị chuỗi thời gian rủi ro và lợi nhuận của danh mục đầu tư. Tác động của lạm phát
ĐỔ
là tích cựcNGHIÊ
và lãi suất N
tiêuCỨ
cực U
liênTRAO
quan ở mức
1%,I tuy nhiên ảnh hưởng của tốc độ tăng trưởng GDP là

khơng đáng kể.

Số 09 (194) - 2019

Trong đó, mơ hình (4) bao gồm chủ
sở hữu nhà nước và tư nhân; mơ hình
(5) bao gồm chủ sở hữu nhà nước và
� + � ��������� + � �� + � ��� + � �� + � ���
���� = �
nước ngồi; mơ hình (6) bao gồm chủ
+� ���� + � ���� + � ��� + � ��� + � ��� + �
sở hữu nước ngồi và tư nhân. Cũng
Hệ số ước tính
như kết quả đã chỉ ra trong Bảng 2,
Biến độc lập
Mơ hình (1)
Mơ hình (2)
Mơ hình(3)
tác động của các biến cơ cấu vốn chủ
α
2.059***
3.112***
3.529***
sở hữu đều có ý nghĩa trong cả ba mơ
0.004***
��
STA
hình. Kết quả một lần nữa khẳng định
0.009***
��

FOR
-0.007***
��
PRI
mạnh mẽ bằng chứng cho thấy cơ cấu
0.059
0.116*
0.030
��
BS
vốn chủ sở hữu có ảnh hưởng đến
-0.001
0.066
0.035
��
CEO
hiệu suất cổ phiếu tại thị trường chứng
0.245***
0.169***
0.191***
��
TA
0.068***
0.088***
0.073***
��
REV
khốn Việt Nam. Mơ hình (4) cho thấy
7.703**
7.260*

7.569**
��
RISK
mối quan hệ tiêu cực đối với cả yếu tố
-1.074***
-1.014***
-0.932***
��
DEBT
vốn nhà nước và tư nhân ở mức đáng
0.050
0.043
0.046
��
GDP
kể 5% và 1%, ngụ ý rằng vốn càng cao
0.209***
0.202***
0.204***
��
INF
-0.836***
-0.804***
-0.816***
��
INT
thuộc sở hữu của nhà nước và khu vực
Adj. R-Squared
0.462***
0.479***

0.486***
tư nhân, lợi nhuận chứng khốn thu
F-Statistic
33.12***
35.43***
36.40***
được càng thấp.
Observations
375
375
375
Ghi chú:. ***, ** và * mức độ tin cậy có ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, and 10%.
Sự ảnh hưởng của cơ cấu vốn chủ
sở hữu nhà nước đã chuyển thành tiêu
trúc vốn chủ sở hữu trong doanh nghiệp niêm yết.
lợitổnhuận
Các phân tích khác về doanh nghiệp được thực hiện bằng mơ hình kết hợpcực
giữa với
các yếu
chủ sở cổ phiếu khi kết hợp với chủ
nhiên,
chỉ rađó,kết
nghĩa
hữu khác Tuy
nhau được
mơ ởtảmơ
tronghình
Bảng(3)
3. Trong
mơquả

hìnhcó
(4)ýbao
gồm chủ sở
sở hữu
và tư
hữunhàtưnước
nhân
trong các cơng ty, điều này cho
cực
sởnhà
hữu
khối
tư nhân
nhân; mơ tiêu
hình (5)
baođối
gồmvới
chủ chủ
sở hữu
nước
và nước
ngồi; (PRI).
mơ hình (6) bao gồm chủ sở hữu nước
quả
của hình thức này trong việc tạo
ngồi và tư nhân. Cũng như kết quả đã chỉ ra trong Bảng 2, tác động của các biếnthấy
cơ cấuhiệu
vốn chủ
sở hữu


hình
(1) Kết
và quả
mơmột
hình
(2)khẳng
chỉ định
ra rằng
đều có ý nghĩaCả
trong
cả ba
mơ hình.
lần nữa
mạnh mẽ bằng
chứng
cho thấy

ra lợi
nhuận
cổ phiếu
là khơng nhiều. Tuy nhiên,
cấu vốn chủ
sở hữu
ảnh hưởng
hiệu suất
phiếukhơng
tại thị trường
chứng khốn
Việt
Nam.


hìnhhình (5) cho thấy rằng cơng ty
quy
mơcóhội
đồngđến
quản
trị cổ
(BS)
có sức
kết
quả
của

(4) cho thấy mối quan hệ tiêu cực đối với cả yếu tố vốn nhà nước và tư nhân ở mức đáng kể 5% và 1%,
mạnh ảnh hưởng lớn về lợi nhuận cổ
ngụ ý rằng vốn càng cao thuộc sở hữu của nhà nước và khu vực tư nhân, lợi nhuận chứng khốn thu được
càng thấp.phiếu. Quy mơ doanh nghiệp (TA)
Bảng 3: Sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn chủ sở hữu đến hiệu suất cổ phiếu
Sự ảnh
hưởng
của hiện
cơ cấucó
vốnmối
chủ sở
hữu nhà
cực hình
với lợi
cổ yếu tố vốn chủ sở hữu)
kếtnhuận
hợp các

được
phát
quan
hệ nước
mật đã chuyển thành tiêu(Mơ
phiếu khi kết hợp với chủ sở hữu tư nhân trong các cơng ty, điều này cho thấy hiệu quả của hình thức này
lợi cổ
nhuận
phiếu,
� + hình
�� ���������
�,� + �
� ���,� + �� ����,� + �� ���,� + �� ����,�
trong việcthiết
tạo ra với
lợi nhuận
phiếu làcổ
khơng
nhiều.tất
Tuycả
nhiên, kết quả của mơ
(5) cho thấy
rằng
����
= các

cơng ty cócác
vốn do
sở hữu
nhà nước

và nước
ngồithấy
nắm giữ, được
gọi�,� là
cơng ty liên doanh, ảnh
mơchủhình
trong
Bảng
3 cho
+�� �����,� + �� �����,� + �� ����,� + �� ����,� + �� ����,� + ��,�
hưởng tíchquy
cực đến
nhuận cổ nghiệp
phiếu. Mơ có
hìnhtác
(6) chứng
mơlợidoanh
độngminh rằng hiệu quả của yếu tố vốn chủ sở hữu
nước ngồi là tích cực và ổn định khi kết hợp với cả khu vực tư nhân và nhà nước.
tích cực và đáng kể đến lợi nhuận.
Hệ số ước tính
Biến độc lập
Mơ hình (4)
Mơ hình (5)
Mơ hình (6)
Kết quả này phù hợp với nghiên cứu
4
α
4.283***
3.204***

3.727***
của nhóm Perez và Timmermann
-0.005**
0.005***
��
STA
năm 2000, họ đã tìm thấy mối quan
0.010***
0.005**
��
FOR
hệ chặt chẽ giữa quy mơ doanh �
-0.010***
-0.005***
PRI

nghiệp và lợi nhuận chứng khốn ��
0.054
0.056
0.055
BS
0.059
0.062
0.060
CEO
để quản trị chuỗi thời gian rủi ro và ��
0.044
0.043
0.044


TA

lợi nhuận của danh mục đầu tư. Tác
0.202***
0.202***
0.202***
REV
động của lạm phát là tích cực và lãi ��
-0.804***
-0.805***
-0.804***
��
RISK
suất tiêu cực liên quan ở mức 1%, �
0.163***
0.164***
0.163***
DEBT

tuy nhiên ảnh hưởng của tốc độ tăng ��
0.080***
0.082***
0.081***
GDP
7.439**
7.330**
7.382**
trưởng GDP là khơng đáng kể.
��
INF

-0.918***
-0.910***
-0.914***
��
INT
Các phân tích khác về doanh
Adj. R-Squared
0.490
0.490
0.490
nghiệp được thực hiện bằng mơ hình F-Statistic
33.74
33.74
33.75
kết hợp giữa các yếu tố chủ sở hữu Observations
375
375
375
khác nhau được mơ tả trong Bảng 3. Ghi chú:. ***, ** và * mức độ tin cậy có ý nghĩa thống kê lần lượt 1%, 5%, and 10%.
Bảng 2: Sự ảnh hưởng của cấu trúc vốn chủ sở hữu đến hiệu suất cổ phiếu
(Mơ hình phân tích từng yếu tố vốn chủ sở hữu)
�,�

3

1

�,�

4


�,�

�,�

34 Tạp chí nghiên

1

1

�,�

�,�

2

2

�,�

�,�

1

3

�,�

�,�


2

�,�

�,�

Mặc dù kết quả chỉ ra nhóm vốn chủ sở hữu tư nhân tạo ra lợi nhuận cổ phiếu khơng mấy hiệu
quả như trong mơ hình (3), (4) và (6), nhóm vốn chủ sở hữu nước ngồi đã đóng một vai trò quan trọng
cứ
u sự

i chính
toá
n khốn Việt Nam. Sức mạnh trong việc giá cổ phiếu tăng được
trong
phát
triển của thịkế
trường
chứng
mơ tả trong mơ hình (2), (5) và (6) là rất ổn định và đáng chú ý hơn nữa khi các nhà đầu tư nước ngồi
chỉ được phép sở hữu ít hơn 50% tổng vốn của cơng ty. Vai trò của các doanh nghiệp nước ngồi, hay
còn gọi là phân khúc đầu tư trực tiếp từ nước ngồi (FDI) trong sự phát triển của thị trường chứng khốn
Việt Nam cần được đẩy mạnh. Để xem xét thêm về tác động phi tuyến tính (non-linear) của yếu tố cơ cấu


Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI


có vốn do chủ sở hữu nhà nước và nước ngồi
nắm giữ, được gọi là các cơng ty liên doanh, ảnh
hưởng tích cực đến lợi nhuận cổ phiếu. Mơ hình
(6) chứng minh rằng hiệu quả của yếu tố vốn chủ
sở hữu nước ngồi là tích cực và ổn định khi kết
hợp với cả khu vực tư nhân và nhà nước.
Mặc dù kết quả chỉ ra nhóm vốn chủ sở hữu
tư nhân tạo ra lợi nhuận cổ phiếu khơng mấy hiệu
quả như trong mơ hình (3), (4) và (6), nhóm vốn
chủ sở hữu nước ngồi đã đóng một vai trò quan
trọng trong sự phát triển của thị trường chứng
khốn Việt Nam. Sức mạnh trong việc giá cổ
phiếu tăng được mơ tả trong mơ hình (2), (5) và
(6) là rất ổn định và đáng chú ý hơn nữa khi các
nhà đầu tư nước ngồi chỉ được phép sở hữu ít
hơn 50% tổng vốn của cơng ty. Vai trò của các
doanh nghiệp nước ngồi, hay còn gọi là phân
khúc đầu tư trực tiếp từ nước ngồi (FDI) trong
sự phát triển của thị trường chứng khốn Việt
Nam cần được đẩy mạnh. Để xem xét thêm về
tác động phi tuyến tính (non-linear) của yếu tố cơ
cấu vốn chủ sở hữu nước ngồi đối với lợi nhuận
cổ phiếu, kết quả của các điểm breakpoints được
kiểm tra bằng thử nghiệm Chow được tính đến.
Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm này cho
thấy một điều rõ ràng là cơ cấu vốn chủ sở hữu
của nước ngồi cao hơn, hay nói cách khác việc
kiểm sốt quyền lực cao hơn ở khối vốn nước
ngồi trong các cơng ty đại chúng sẽ tạo ra lợi
nhuận cổ phiếu cao hơn, và kết quả này là ổn định

ở các mơ hình nghiên cứu cả đơn lẻ và kết hợp
các yếu tố với nhau. Đặc biệt, hiệu ứng này được
tìm thấy chủ yếu tập trung vào nhóm các cơng ty
có vốn nước ngồi trong phạm vi từ 19,87% ~
38,70% vốn chủ sở hữu. Hơn nữa, kết quả cũng
tìm ra quy mơ doanh nghiệp cũng có ảnh hưởng
tích cực đến lợi nhuận của cổ phiếu ở mức 1%
trong tất cả các mơ hình hồi quy. Cuối cùng, sự
gia tăng của tỷ lệ lạm phát được tìm thấy có ảnh
hưởng tích cực đến lợi nhuận cổ phiếu, trong khi
đó, lãi suất cao hơn dẫn đến lợi nhuận cổ phiếu
thấp hơn.
IV. Kết luận
Nghiên cứu này cung cấp một cái nhìn sâu sắc
và chi tiết về yếu tố cơ cấu vốn chủ sở hữu ảnh
hưởng đến lợi nhuận cổ phiếu của các cơng ty
đại chúng tại Thị trường chứng khốn Việt Nam.

Nghiên cứu Vốn thuộc sở hữu của nhà nước và
nước ngồi trong các cơng ty có tác động tích cực
đáng kể đến hiệu suất cổ phiếu, trong khi vốn do
phía tư nhân có tác động ngược lại. Tuy nhiên,
hiệu ứng tích cực của nhóm vốn chủ sở hữu nhà
nước biến thành tiêu cực khi nó được kết hợp với
vốn chủ sở hữu tư nhân. Các kết quả được báo
cáo trong nghiên cứu này cung cấp khơng chỉ cho
các nhà quản lý mà cả các nhà hoạch định chính
sách về các yếu tố quyết định lợi nhuận của chứng
khốn tại thị trường chứng khốn Việt Nam. Có ý
kiến cho rằng các nhà hoạch định chính sách nên

cải thiện khung pháp lý để thu hút các nhà đầu
tư nước ngồi. Như đã thảo luận ở trên, sân chơi
khơng đồng đều cho các cơng ty tư nhân vẫn còn
tồn tại, hầu hết các cơng ty tư nhân Việt Nam đều
là những doanh nghiệp nhỏ và vừa. Để đáp ứng
sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế tồn
cầu, chính phủ cần chú ý nhiều đến khu vực tư
nhân đang đóng vai trò quan trọng trong sự phát
triển của thị trường chứng khốn cũng như nền
kinh tế quốc gia.
Tài liệu tham khảo:

Aman, H., and Nguyen, P. (2008). Do stock prices reflect
the corporate governance quality of Japanese firms? Journal
of the Japanese and International Economies, 22(4), 647-662.
Engle, R. F., and Rangel, J. G. (2005). The spline GARCH
model for unconditional volatility and its global macroeconomic
causes. manuscript NYU and UCSD, 1-21.
Fama, E. F. (1980). Agency Problems and the Theory of the
Firm Agency Problems and the Theory of the Firm. Journal of
Political Economy, 88(2), 288-307.
Fama, E. F. and French, K. R. (1992). The Cross-Section
of Expected Stock Returns. Journal of Finance, 47, 427-465.
Liu, C., Uchida, K., and Yang, Y. (2012). Corporate
governance and firm value during the global financial crisis:
Evidence from China. International Review of Financial
Analysis, 21, 70-80.
Loc, T. D., Lanjouw, G., and Lensink, R. (2006). The impact
of privatization on firm performance in a transition economy:
The case of Vietnam. Economics of Transition, 14(2), 349-389.

Mak, Y. T., and Kusnadi, Y. (2005). Size really matters:
Further evidence on the negative relationship between board
size and firm value. Pacific-Basin Finance Journal, 13(3), 301318.
McConnell, J. J., and Servaes, H. (1990). Additional
evidence on equity ownership and corporate value. Journal of
Financial Economics, 27(2), 595-612.
Perez-quiros, G., and Timmermann, A. (2000). Firm Size
and Cyclical Variations in Stock Returns. The Journal of
Finace, LV(3), 1229-1262.
Thu Thuy, N., and Dijk, M. A. van. (2012). Corruption,
growth, and governance: Private vs. state-owned firms in
Vietnam. Journal of Banking & Finance, 36, 2935-2948.

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 35


Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

ĐIỀU KIỆN ĐỂ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT
Ths. Nguyễn Thị Nhung*
Quản trị rủi ro lãi suất chính là việc các ngân hàng thiết lập hệ thống quy trình nhằm nhận biết, định lượng,
giám sát, kiểm sốt những tổn thất đang và sẽ gây ra đối với thu nhập của ngân hàng do biến động của lãi
suất để từ đó có thể đề ra những chiến lược, chính sách hoặc sử dụng những cơng cụ nhằm phòng ngừa,
hạn chế tới mức tối đa những ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng một cách
đầy đủ, tồn diện và liên tục. Một mục tiêu quan trọng trong quản trị rủi ro lãi suất là hạn chế tới mức tối
đa các ảnh hưởng xấu của biến động lãi suất tới thu nhập của ngân hàng. Dù lãi suất thay đổi như thế nào,
ngân hàng ln mong muốn đạt được mức thu nhập dự kiến ở mức tương đối ổn định. Để đạt được mục

tiêu này, các ngân hàng cần phải tập trung vào những bộ phận nhạy cảm nhất với lãi suất trong danh mục
Tài sản Có và Tài sản Nợ. Thơng thường, đó là các tài sản sinh lời như các khoản cho vay và đầu tư (Tài
sản Có) hay các khoản tiền huy động, khoản vay trên thị trường tiền tệ (Tài sản Nợ).
• Từ khóa: rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro lãi suất.
Interest rate risk management is the fact that
banks set up a process system to identify, quantify,
monitor and control losses that are and will cause
to the bank’s income due to fluctuations of interest.
so that we can devise strategies, policies or use
tools to prevent and minimize the negative effects
of interest rate fluctuations on the bank’s income in
full, comprehensive and continuous. An important
goal in interest rate risk management is to minimize
the negative effects of interest rate fluctuations
on bank incomes. No matter how the interest rate
changes, the bank always wants to achieve the
expected level of income at a relatively stable level.
To achieve this goal, banks need to focus on the
most sensitive parts of interest rates in the Assets
and Liabilities portfolio. Usually, they are profitable
assets such as loans and investments (Credit
Assets) or deposits, loans in the money market
(Debt Assets).
• Keywords: interest rate risk, interest rate risk
management.
Ngày nhận bài: 5/8/2019
Ngày chuyển phản biện: 7/8/2019
Ngày nhận phản biện: 15/8/2019
Ngày chấp nhận đăng: 22/8/2019


Có rất nhiều cách hiểu rủi ro khác nhau, có
nhiều định nghĩa về rủi ro, có nhiều cách tiếp cận
khác nhau về rủi ro, nhưng cách tiếp cận phổ biến

nhất khi xem rủi ro như là khả năng xuất hiện các
khoản thiệt hại tài chính. Thuật ngữ rủi ro được
sử dụng với ý nghĩa như là “sự khơng chắc chắn”
để mơ tả sự biến động tỷ suất sinh lời của một tài
sản nào đó.
Rủi ro lãi suất là nguy cơ biến động thu nhập
và giá trị ròng của ngân hàng khi lãi suất thị
trường biến động. Đây là rủi ro mang tính đặc
trưng của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào.
Q trình chuyển hố tài sản được coi như một
chức năng đặc biệt cơ bản của hệ thống ngân
hàng. Q trình chuyển hố tài sản bao gồm việc
mua các chứng khốn sơ cấp, tức là sử dụng vốn
và phát hành các chứng khốn sơ cấp, tức là huy
động vốn. Kỳ hạn và mức độ thanh khoản của các
chứng khốn sơ cấp trong danh mục đầu tư thuộc
Tài sản Có thường khơng cân xứng với các chứng
khốn thứ cấp thuộc Tài sản Nợ. Chính sự khơng
cân xứng về kỳ hạn giữa Tài sản Có và Tài sản
Nợ làm cho ngân hàng phải chịu rủi ro lãi suất khi
lãi suất trên thị trường biến động.
Rủi ro lãi suất là khả năng ngân hàng phải đối
mặt với sự suy giảm lợi nhuận hoặc những tổn
thất về tài sản do sự biến động của lãi suất.
Quản trị là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể quản trị đến đối tượng

chịu sự quản trị nhằm sử dụng tốt nhất mọi tiềm
năng và cơ hội để đạt được các mục tiêu kinh

* Trường Đại học Lao động - Xã hội

36 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán


Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

doanh đã đề ra trong mỗi thời kỳ với phương
châm tối ưu hóa chi phí được sử dụng vào q
trình đó, đồng thời đảm bảo tăng lợi nhuận. Trong
hoạt động kinh tế, quản trị là rất cần thiết vì nó sẽ
giúp gia tăng hiệu quả. Trong cùng một điều kiện
như nhau, những người nào biết quản trị tốt hơn,
khoa học hơn thì hiệu quả sẽ cao hơn.
Quản trị rủi ro là xác định mức độ rủi ro mà
một ngân hàng mong muốn, nhận diện được mức
độ rủi ro hiện nay của ngân hàng đang gánh chịu
và sử dụng các cơng cụ phái sinh hoặc các cơng
cụ tài chính khác để điều chỉnh mức độ rủi ro
thực sự theo mức rủi ro mong muốn.
Phòng ngừa rủi ro là một thành phần trong tiến
trình tổng thể của quản trị rủi ro, đó là sự liên
kết giữa mức độ rủi ro thực sự với mức độ rủi ro
mong đợi. Đồng thời, đó cũng là một trường hợp
cụ thể của quản trị rủi ro với mục đích làm giảm

thiểu rủi ro.
Quản trị rủi ro lãi suất là việc ngân hàng tổ
chức một bộ phận nhằm nhận biết, định lượng
những tổn thất đang và sẽ gây ra từ rủi ro lãi
suất để từ đó có thể giám sát và kiểm sốt rủi
ro lãi suất thơng qua việc lập nên những chính
sách, chiến lược sử dụng các cơng cụ phòng
ngừa và hạn chế rủi ro lãi suất các hoạt động
kinh doanh của ngân hàng một cách đầy đủ,
tồn diện và liên tục.
Ý nghĩa của quản trị rủi ro lãi suất
Thứ nhất, rủi ro lãi suất là một trong những
rủi ro cơ bản nhất của Ngân hàng thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh
tế đặc thù như quy luật giá trị, quy luật cung cầu,
quy luật cạnh tranh… ngày càng phát huy tác
dụng. Những rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến
hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Các ngân hàng và các định chế tài chính phi ngân
hàng trước hết là các trung gian tài chính đứng
giữa và đứng trong vòng vây của 4 nhóm người
có vốn và cần vốn trong nền kinh tế gồm: Hộ gia
đình, Doanh nghiệp, Chính phủ và các nhà đầu tư
nước ngồi. Sản phẩm mà các Ngân hàng thương
mại mua, bán, kinh doanh trên thị trường là các
dịch vụ lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng
khác. Hoạt động kinh doanh ngân hàng là dùng
uy tín để thu hút nguồn và dùng năng lực quản


trị rủi ro để sử dụng nguồn và phát triển dịch
vụ khác với tư cách là người đứng giữa các lực
lượng cung và các lực lượng cầu về các dịch vụ
ngân hàng. Lãi suất chính là giá cả đầu vào cũng
như đầu ra trong hoạt động của ngân hàng. Rủi ro
xảy ra do những biến động về lãi suất ln ln
thường trực trong hầu hết những hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
Như vậy, kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng
là loại hình kinh doanh tiềm ẩn nhiều rủi ro và rủi
ro lãi suất là một trong những rủi ro cần quản trị
của Ngân hàng thương mại. Ngân hàng sẽ hoạt
động tốt nếu mức rủi ro mà ngân hàng gánh chịu
là hợp lý và kiểm sốt được chứ khơng thể chối
bỏ rủi ro.
Thứ hai, hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng
thương mại phụ thuộc vào năng lực quản trị rủi
ro lãi suất.
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng có
nhiều yếu tố khách quan và chủ quan mang lại rủi
ro lãi suất trong đó có nhiều yếu tố bất khả kháng
nên khơng tránh khỏi rủi ro. Trong điều kiện thị
trường đầy biến động, khi lãi suất thị trường thay
đổi có thể dẫn đến những thiệt hại về tài sản cũng
như ảnh hưởng đến thu nhập của ngân hàng.
Những ảnh hưởng của rủi ro lãi suất có thể dẫn
đến rủi ro thiếu vốn khả dụng và từ đó có thể
ảnh hưởng đến tồn bộ hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Chính vì vậy, hàng năm Ngân hàng
thương mại trích lập quỹ bù đắp rủi ro và được

hạch tốn vào chi phí. Quy mơ quỹ bù đắp rủi ro
căn cứ vào mức độ và xác suất rủi ro. Nếu rủi ro
thấp thì hiệu quả kinh tế sẽ tăng và ngược lại.
Rủi ro lãi suất tồn tại trong những nghiệp vụ
cơ bản của Ngân hàng thương mại. Hoạt động
huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động
kinh doanh ngoại tệ… đều tiềm ẩn rủi ro lãi suất.
Như vậy, để hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
thương mại đạt hiệu quả thì cơng tác quản trị rủi
ro lãi suất cần phải được quan tâm thích đáng.
Xu hướng tự do hóa và tồn cầu hóa kinh tế
khiến hoạt động kinh doanh của ngành ngân
hàng ngày càng trở nên phức tạp, rủi ro hoạt động
ngày càng gia tăng. Đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, làm thế nào để quản trị rủi ro
một cách có hiệu quả trong một mơi trường kinh
doanh mới và thị trường có nhiều biến động như

Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán 37


Số 09 (194) - 2019

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI
hiện nay? Vấn đề này chỉ có thể được giải quyết
thơng qua việc nâng cao năng lực quản trị rủi ro.
Thứ ba, quản trị rủi ro lãi suất tốt là điều kiện
quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Trong xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày càng

gay gắt, chất lượng hoạt động quyết định sự tồn
tại của Ngân hàng thương mại. Khi cơng tác quản
trị rủi ro lãi suất được quan tâm và thực hiện có
hiệu quả sẽ kéo theo chất lượng hoạt động kinh
doanh khác của Ngân hàng thương mại vì những
biến động về lãi suất ln có một ảnh hưởng đến
những hoạt động chủ yếu của ngân hàng như hoạt
động liên quan đến nghiệp vụ tạo vốn và nghiệp
vụ huy động vốn. Quan tâm đến cơng tác quản
trị rủi ro lãi suất sẽ tạo điều kiện nâng cao chất
lượng hoạt động huy động vốn và hoạt động tín
dụng nói riêng và tồn bộ hoạt động của Ngân
hàng thương mại nói chung. Theo đó, có thể
khẳng định “quản trị rủi ro lãi suất là thước đo
của một ngân hàng thương mại”.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro
lãi suất:
(1) Cơ chế điều hành lãi suất của NHTW
Cơ chế điều hành lãi suất của NHNN khơng
được xây dựng một cách phù hợp, lãi suất của
các Ngân hàng thương mại được ấn định khơng
dựa vào những yếu tố của thị trường. Vì vậy, việc
quản trị Tài sản Có - Tài sản Nợ trở nên khó khăn,
khơng hiệu quả, các cơng cụ để phòng ngừa rủi ro
lãi suất cũng trở nên kém hiệu quả.
(2) Quy trình quản trị rủi ro và việc kiểm tra,
giám sát thực hiện quy trình
Quản trị rủi ro lãi suất thực hiện một cách có
hiệu quả khi được xây dựng thành một quy trình
phù hợp với đặc thù hoạt động kinh doanh của

từng ngân hàng: cơ chế điều hành kinh doanh
của ngân hàng; quy mơ hoạt động; đối tượng
khách hàng; mạng lưới hoạt động của ngân hàng.
Đồng thời, phải xây dựng được một cơ chế kiểm
tra, giám sát việc thực hiện quy trình một cách
thường xun và tồn diện.
(3) Hệ thống cơng nghệ thơng tin của ngân
hàng
Một hệ thống cơng nghệ thơng tin được xây
dựng một cách đồng bộ, hiện đại sẽ giúp ích cho

các Ngân hàng thương mại trong việc nhận biết,
đo lường, giám sát, kiểm sốt rủi ro lãi suất một
cách nhanh chóng, chính xác, thường xun, tồn
diện và hiệu quả.
(4) Mức độ phát triển và sự ổn định của nền
kinh tế vĩ mơ
Nền kinh tế phát triển sẽ làm cho các luồng
vốn ln chuyển, phân bổ một cách có hiệu quả,
làm cho cơng tác quản trị rủi ro lãi suất của ngân
hàng cũng được thực hiện một cách có hiệu quả.
(5) Đặc thù hoạt động kinh doanh của các
Ngân hàng thương mại
Đặc thù trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng sẽ ảnh hưởng tới tính chất của Tài sản
Có - Tài sản Nợ của ngân hàng do đó rủi ro lãi
suất sẽ tác động tới hai vế trong bảng cân đối tài
sản của ngân hàng theo những cách thức khác
nhau.
Quy mơ hoạt động của các Ngân hàng thương

mại khác nhau, có những Ngân hàng thương mại
có quy mơ hoạt động chiều rộng lớn: số lượng
chi nhánh nhiều, cơ cấu tổ chức phức tạp; cơ chế
điều hành cũng trở nên phức tạp hơn, kém linh
hoạt hơn so với những Ngân hàng thương mại có
quy mơ hoạt động theo chiều rộng nhỏ bé hơn.
Do vậy, quản trị rủi ro lãi suất tại mỗi Ngân hàng
thương mại cũng sẽ được thực hiện theo những
cách thức khác nhau.
Điều kiện thực hiện quản trị rủi ro lãi suất
(1) Điều kiện về pháp lý
Khi NHNN quan tâm nhiều hơn đến các loại
rủi ro trong hệ thống ngân hàng, việc quản lý
giám sát rủi ro cũng như mơi trường pháp lý cũng
tác động rất nhiều đến quản trị rủi ro lãi suất tại
các Ngân hàng thương mại.
Một hành lang pháp lý rõ ràng, quy định cụ
thể về kiểm sốt rủi ro sẽ xây dựng được hệ thống
ngân hàng lành mạnh, minh bạch, các nhà quản
trị ngân hàng sẽ phải tn thủ các quy định nhằm
hạn chế rủi ro và nâng cao năng lực quản trị rủi ro
trong ngân hàng.
Một cơ chế kiểm sốt rủi ro hiệu quả sẽ buộc
những người quản lý, điều hành của các Ngân
hàng thương mại tn thủ những chuẩn mực
quản trị rủi ro tối thiểu nhằm đảm bảo an tồn
hoạt động cho hệ thống ngân hàng. Một cơ chế

38 Tạp chí nghiên cứu Tài chính kế toán




×