Tải bản đầy đủ (.pdf) (159 trang)

Nghiên cứu sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông hồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 159 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ THOA

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CƯ DÂN
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
NGÀNH KINH TẾ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
---------------------------------

TRẦN THỊ THOA

NGHIÊN CỨU SỰ THAM GIA CỦA CƯ DÂN
NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG
Chuyên ngành: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Mã số: 9620115

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. TRẦN QUỐC KHÁNH


2. TS. NGUYỄN HỮU DŨNG

HÀ NỘI - 2020


i

LỜI CAM KẾT
Tôi đã đọc và hiểu về các hành vi vi phạm sự trung thực trong học thuật. Tôi
cam kết bằng danh dự cá nhân rằng Luận án tiến sĩ này do tôi tự thực hiện và không vi
phạm yêu cầu về sự trung thực trong học thuật.

Hà Nội, ngày

tháng

Tác giả luận án

Trần Thị Thoa

năm 2020


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM KẾT ...............................................................................................................i
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................................vi
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................... vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ........................................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
SỰ THAM GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI ....................................................................................................................6
1.1. Kết quả nghiên cứu về sự tham gia của người dân ..........................................6
1.2. Kết quả nghiên cứu về sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ...........................................................................................................10
1.2.1. Về khái niệm và ý nghĩa xây dựng nông thôn mới ......................................10
1.2.2. Kết quả nghiên cứu về vai trò của cư dân nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ..................................................................................................................11
1.2.3. Kết quả nghiên cứu về nội dung tham gia của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới................................................................................................14
1.2.4. Kết quả nghiên cứu về phương thức tham gia của cư dân nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới .........................................................................................17
1.2.5. Kết quả nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn
với kết quả xây dựng nông thôn mới ......................................................................18
1.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới................................................................................................18
1.3. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu ................................................19
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................21
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ SỰ THAM GIA CỦA CƯ
DÂN NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........................22
2.1. Lý thuyết vận dụng vào nghiên cứu ................................................................22
2.1.1. Lý thuyết về sự tham gia ..............................................................................22
2.1.2. Lý thuyết “các bên liên quan” ......................................................................28


iii
2.1.3. Lý thuyết về hành động tập thể ....................................................................30

2.2. Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới và sự tham gia của cư dân nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới .......................................................................31
2.2.1. Khái niệm nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới................................31
2.2.2. Sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới .............33
2.2.3. Phương thức tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ..34
2.2.4. Nội dung cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí trong xây dựng
nông thôn mới .........................................................................................................37
2.3. Cơ sở thực tiễn về sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới ....................................................................................................................41
2.3.1. Thực tiễn sự tham gia của cư dân nông thôn trong một số mô hình nông
thôn mới trên thế giới .............................................................................................41
2.3.2. Thực tiễn tham gia của cư dân nông thôn trong quá trình xây dựng nông
thôn mới ở một số địa phương tại Việt Nam ..........................................................46
2.3.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho quá trình xây dựng nông thôn mới tại vùng
đồng bằng sông Hồng .............................................................................................47
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................49
CHƯƠNG 3: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......50
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng đồng bằng sông hồng ảnh hưởng
đến sự tham gia của cư dân nông thôn ..................................................................50
3.1.1. Vị trí ..............................................................................................................50
3.1.3. Tình hình đất đai ...........................................................................................51
3.1.3. Tình hình đất đai ...........................................................................................51
3.1.4. Các nguồn tài nguyên khác...........................................................................52
3.1.5. Dân số và Lao động .....................................................................................52
3.1.6. Cơ sở hạ tầng ................................................................................................53
3.1.7. Tình hình phát triển các ngành kinh tế .........................................................54
3.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................55
3.2.1. Cách tiếp cận và khung phân tích .................................................................55
3.2.2. Phương pháp thu thập thông tin và xử lý thông tin ......................................57
3.2.3. Các phương pháp phân tích thông tin ...........................................................61

Tiểu kết chương 3 ........................................................................................................66


iv
CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG THAM GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN VÙNG
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI ...........67
4.1. Tình hình xây dựng nông thôn mới vùng ĐBSH ...........................................67
4.1.1. Khái quát chung ............................................................................................67
4.1.2. Khái quát kết quả xây dựng nông thôn mới và sự tham gia của cư dân nông
thôn tại các tỉnh khảo sát ........................................................................................71
4.2. Thực trạng về phương thức tham gia .............................................................77
4.2.1. Thực trạng về phương thức tham gia của cư dân nông thôn vùng đồng bằng
sông Hồng ...............................................................................................................77
4.2.2. Thực trạng về phương thức tham gia của cư dân nông thôn tại các điểm
khảo sát ...................................................................................................................82
4.3. Thực trạng tham gia thực hiện các tiêu chí XDNTM của cư dân nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng (nội dung tham gia) ..................................................86
4.3.1. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện tiêu chí quy hoạch nông thôn mới ........86
4.3.2. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí về hạ tầng kinh tế - xã hội...87
4.3.3. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện các tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất .....89
4.3.4. Cư dân nông thôn tham gia thực hiện tiêu chí về cảnh quan, môi trường và
an toàn sản xuất ......................................................................................................96
4.4. Mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả xây dựng
nông thôn mới ...........................................................................................................99
4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới ...............................................................................................104
4.5.1. Nhận thức của cư dân nông thôn ................................................................104
4.5.2. Xuất phát điểm về kinh tế và trình độ chuyên môn của cư dân nông thôn
không đồng đều ảnh hưởng đến sự tham gia ........................................................104
4.5.3. Do điều kiện đất đai ảnh hưởng đến sự tham gia .......................................105

4.6. Đánh giá chung sự tham gia của cư dân nông thôn .....................................105
4.6.1. Những ưu điểm ...........................................................................................105
4.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân....................................................................107
Tiểu kết chương 4 ......................................................................................................111


v
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY SỰ THAM
GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở
VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG ......................................................................112
5.1. Quan điểm và mục tiêu về phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng ...........................112
5.1.1. Quan điểm về phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng ......................................................112
5.1.2. Mục tiêu phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn vào xây dựng nông
thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng ...............................................................113
5.2. Một số giải pháp nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới ........................................................................................114
5.2.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới .....................................................................114
5.2.2. Giải pháp về tổ chức thực hiện nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới .....................................................................115
5.2.3. Giải pháp về nâng cao nhận thức của cư dân nông thôn về xây dựng nông
thôn mới ................................................................................................................117
5.2.4. Giải pháp về nâng cao năng lực, trách nhiệm tham gia của cư dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới .............................................................................118
5.2.5. Giải pháp về nâng cao trình độ, năng lực quản lý của cán bộ xã để huy động
được sức dân và quản lý hiệu quả quá trình XDNTM .........................................120
5.2.6. Giải pháp trong việc tham gia vào các tổ chức tập thể ở nông thôn. .........121
5.2.7. Giải pháp về sự tham gia của cư dân nông thôn để phát triển thị trường nông

sản và sản phẩm công nghiệp nông thôn. .............................................................122
Tiểu kết chương 5 ......................................................................................................123
KẾT LUẬN ................................................................................................................124
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ ......126
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................127
PHỤ LỤC ...................................................................................................................140


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Bộ NN và PTNT

: Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Bộ TNMT

: Bộ Tài nguyên và Môi trường

BXD

: Bộ Xây dựng

CT

: Chương trình

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia


DHNTB

: Duyên hải Nam Trung Bộ

ĐBSH

: Đồng bằng sông Hồng

ĐBSCL

: Đồng bằng sông Cửu Long

EFA

: Phân tích nhân tố khám phá

NQ

: Nghị quyết

NCS

: Nghiên cứu sinh

NTM

: Nông thôn mới

QH


: Quy hoạch

TW

: Trung ương

UBND

: Ủy ban nhân dân

VFĐFNTMTW

: Văn phòng Điều phối Nông thôn mới Trung ương

XDNTM

: Xây dựng nông thôn mới


vii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1: Hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất vùng ĐBSH .............................................51
Bảng 3.2: Dân số và lao động vùng ĐBSH ...................................................................53
Bảng 3.3: Các biến mô tả về sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM .........58
Bảng 3.4: Các biến mô tả về kết quả xây dựng nông thôn mới ....................................59
Bảng 3.5: Các biến đặc trưng và thang đo chất lượng tốt .............................................62
Bảng 3.6: Kiểm định KMO và Bartlett lần hai..............................................................63

Bảng 3.7: Mô hình điều chỉnh qua phân tích nhân tố khám phá lần 2 ..........................64
Bảng 4.8: Diện tích nông dân đưa giống mới vào sản xuất (ha) ...................................70
Bảng 4.9: Đóng góp tự nguyện của dân ........................................................................87
Bảng 4.10: Cư dân nông thôn hiến đất ..........................................................................88
Bảng 4.11: So sánh số lượng trang trại năm 2011 và 2018 ...........................................91
Bảng 4.12: Cư dân nông thôn tham gia cải thiện sinh kế ..............................................94
Bảng 4.13: So sánh kết quả thực hiện tiêu chí môi trường năm 2011 - 2016 ...............96
Bảng 4.14: Thực trạng sử dụng đệm lót sinh học trong chăn nuôi cả nước và vùng
đồng bằng sông Hồng ....................................................................................................97
Bảng 4.15: Phân tích phương sai ...................................................................................99
Bảng 4.16: Hệ số hồi quy ............................................................................................100
Bảng 4.17: Tỷ lệ % các hệ số hồi quy .........................................................................102
Bảng 4.18: Tóm tắt mô hình ........................................................................................104


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ 3.1: Thực trạng cơ sở hạ tầng vùng ĐBSH so với cả nước năm 2010 (%) .....54
Biểu đồ 4.1: So sánh tỉ lệ xã đạt chuẩn NTM của vùng ĐBSH và cả nước qua các năm (%) ......67
Biểu đồ 4.2: So sánh mức độ đạt chuẩn NTM vùng ĐBSH ..........................................68
Biểu đồ 4.3: So sánh bình quân tiêu chí của vùng ĐBSH với cả nước .........................68
Biểu đồ 4.4: Kết quả thực hiện chỉ tiêu thu nhập và giảm nghèo của các xã ở vùng
ĐBSH đạt chuẩn nông thôn mới đến năm 2018 ............................................................69
Biểu đồ 4.5: Nguồn vốn huy động xây dựng nông thôn mới vùng đồng bằng sông
Hồng giai đoạn 2010 - 2015 và giai đoạn 2016 - 7/2019 ..............................................70
Biểu đồ 4.6: Tỷ lệ hộ chủ động tiếp nhận thông tin về XDNTM (%)...........................83
Biểu đồ 4.7: Dân đóng góp ý kiến trong xây dựng nông thôn mới (%) ........................84
Biểu đồ 4.8: Cư dân nông thôn đóng góp vật chất trong XDNTM (%) ........................85
Biểu đồ 4.9: Cư dân nông thôn tham gia giám sát trong XDNTM (%) ........................85

Biểu đồ 4.11: Mức độ tham gia đóng góp tự nguyện của dân ......................................87
Biểu đồ 4.12: So sánh mức độ đạt chuẩn tiêu chí hạ tầng tại các xã vùng ĐBSH (%) .88
Biểu đồ 4.13: So sánh tỷ lệ dồn điền đổi thửa của vùng ĐBSH và cả nước .................91
Biểu đồ 4.14: Số hộ tham gia liên kết trong chuỗi giá trị..............................................93
Biểu đồ 4.15: Cư dân nông thôn tham gia cải thiện sinh kế trong XDNTM (%) .........95
Biểu đồ 4.16: So sánh mức độ đạt chuẩn tiêu chí kinh tế và tổ chức sản xuất tại các xã
vùng ĐBSH (%).............................................................................................................95
Biểu đồ 4.17: Tỷ lệ hộ, trang trại vùng đồng bằng sông Hồng áp dụng biện pháp xử lý
chất thải chăn nuôi (%) ..................................................................................................96
Biểu đồ 4.18: Cư dân nông thôn tham gia hoạt động tạo cảnh quan, vệ sinh môi
trường trong XDNTM (%) ............................................................................................98
Biểu đồ 4.19: So sánh mức độ đạt chuẩn tiêu chí môi trường tại các xã vùng ĐBSH (%)...........99
Hình 2.1: Tám nấc thang tham gia của người dân.........................................................25
Hình 2.2: Bậc thang về sự tham gia của cộng đồng dành cho các quốc gia kém phát triển......27


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Trên thế giới, sự tham gia được sử dụng rộng rãi trong lý thuyết phát triển và
các dự án phát triển. Cuối những năm 1960 sự tham gia được đề cập ở các lĩnh vực xã
hội hay phát triển cộng đồng (Arnstein, 1969), sau này trong các nghiên cứu về phát
triển cộng đồng và làm việc cộng đồng ngày càng được đề cập nhiều hơn đến sự tham
gia của người dân (Abbott, 1995). Sự tham gia giúp cho các chương trình, dự án hoặc
các kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đạt được mục tiêu đã đặt ra một cách hiệu quả và
bền vững hơn; đồng thời cũng tác động đến việc chia sẻ lợi ích của phát triển cho các
bên liên quan và có tác dụng hỗ trợ quản lý trong quá trình tổ chức thực hiện. Mặt
khác, sự tham gia còn giúp huy động hợp lý các nguồn lực tại chỗ để phát triển
(Chhetri, 2013).

Ở Việt Nam, xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia được
triển khai trên diện rộng nhằm thực hiện Nghị Quyết 26 của Ban chấp hành Trung
ương ngày 05 tháng 8 năm 2008 và Chương trình hành động của Chính phủ nhằm
phát triển đồng bộ, toàn diện ở khu vực nông thôn cả về kinh tế, chính trị, văn hóa
xã hội và gìn giữ môi trường sinh thái. Sau 9 năm triển khai, thực hiện (2010 30/7/2019), sự tham gia của cư dân nông thôn nói chung và cư dân nông thôn
vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng ngày càng được thể hiện rõ nét ở công việc
cụ thể như: nhiệt tình đóng góp ý kiến, tự nguyện đóng góp các nguồn lực (tiền,
vật chất, đất đai, ngày công lao động,…); chủ động, sáng tạo trong tổ chức sản
xuất, cải thiện sinh kế ở nông thôn, hăng hái tham gia các phong trào phát triển
văn hóa, xã hội, giữ gìn an ninh trật tự,…Những nơi có sự tham gia tích cực của
các hộ dân nông thôn đã thực sự làm tăng tính khả thi, tính bền vững của các công
trình hạ tầng, văn hóa truyền thống tốt đẹp được gìn giữ, tinh thần đoàn kết, gắn
bó trong dân được phát huy và luôn thể hiện được tính trách nhiệm với cộng đồng,
làng xóm. Đặc biệt, sự tham gia còn giúp khơi dậy bản tính siêng năng, tinh thần
ham học hỏi, cải thiện tính năng động của cư dân nông thôn giúp họ phát triển ổn
định kinh tế gia đình hơn, nâng cấp nhà ở, vườn, ao hồ, sông suối, ruộng đồng tạo
cảnh quan và làm cho nông thôn trở nên khang trang, sạch, đẹp hơn. Kết quả
XDNTM đã đạt được những thắng lợi nhất định, huy động được nguồn lực lớn ở
ngay khu vực nông thôn để phát triển tương đối toàn diện trên tất cả các lĩnh vực
của đời sống xã hội, chất lượng cuộc sống của dân cư nông thôn được cải thiện và
nâng cao, các hình thức tổ chức sản xuất trong nông thôn ngày càng được đổi


2
mới, kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và tiến bộ, cảnh quan môi trường tự nhiên
được chú trọng gìn giữ tốt hơn để duy trì, bảo vệ hệ sinh thái vốn có ở các vùng
nông thôn.
Song thực tế việc triển khai XDNTM vẫn nảy sinh một số bất cập như: chạy
theo tiêu chí một cách hình thức, chất lượng cuộc sống thực sự của cư dân nông
thôn theo chuẩn mới chưa đáp ứng hoặc chưa bền vững, một số nơi còn huy động

quá sức dân, một bộ phận cư dân nông thôn còn chưa hiểu rõ bản chất của chương
trình, chưa tận dụng các lợi thế của mình để vươn lên, vẫn còn tư tưởng ỷ lại trông
chờ vào sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà nước. Sự tham gia thực hiện các tiêu chí về thu
nhập, tổ chức sản xuất, môi trường và an toàn trong sản xuất, kinh doanh, chế biến
nông sản còn rất nhiều hạn chế và chưa thực sự chủ động, một số hộ sản xuất nhỏ lẻ
chưa có khả năng ứng phó kịp thời với những biến động của thị trường, dịch
bệnh,… Mặt khác, nhu cầu nâng cấp các tiêu chí NTM (NTM kiểu mẫu) trong giai
đoạn tới cũng là một thách thức lớn cần có sự tham gia tích cực, chủ động hơn của cư
dân nông thôn.
Tuy, đã có những công trình nghiên cứu về vai trò chủ thể của các đoàn thể, vai
trò chủ thể của người dân nhưng các đề tài vẫn chưa nghiên cứu một cách đầy đủ trên
nhiều khía cạnh về sự tham gia của cư dân nông thôn trong XDNTM. Đặc biệt chưa có
nghiên cứu nào như vậy ở vùng đồng bằng sông Hồng, nơi có những thuận lợi và khó
khăn nhất định trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Chính vì vậy, sự tham gia của
cư dân nông thôn trong XDNTM vẫn cần tiếp tục được nghiên cứu nhằm phát huy sự
tham gia của cư dân nông thôn phục vụ cho phát kinh tế xã hội ở nông thôn được bền
vững, hiệu quả hơn bảo đảm nông thôn ngày càng văn minh giàu mạnh (NTM kiểu
mẫu). Từ những vấn đề nêu trên đề tài: “Nghiên cứu sự tham gia của cư dân nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng” là cần thiết,
được tác giả lựa chọn làm đề tài luận án tiến sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cư dân nông
thôn trong xây dựng nông thôn mới và mối quan hệ giữa sự tham gia của cư dân nông
thôn với kết quả xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng. Từ kết quả
thu được đưa ra một số khuyến nghị về các giải pháp tăng cường và nâng cao hiệu quả
sự tham gia của cư dân nông thôn vào thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới
ở vùng đồng bằng sông Hồng.



3
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa và góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham
gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
- Phân tích và đánh giá rõ thực trạng sự tham gia của cư dân nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng;
- Trên cơ sở định hướng chung và các phân tích thực trạng, đề tài đưa ra một
số khuyến nghị nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới ở vùng đồng bằng sông Hồng nói riêng và Việt Nam nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu sự tham gia của cư dân nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới. Đề tài tập trung chủ yếu ở đối tượng là người dân định cư ở
khu vực nông thôn.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu phương thức và nội dung
tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng NTM (trong đó tác giả nhấn mạnh các nội
dung tham gia thực hiện tiêu chí quy hoạch; tiêu chí hạ tầng kinh tế - xã hội; tiêu chí kinh
tế và tổ chức sản xuất; tiêu chí về môi trường- an toàn trong sản xuất) để làm rõ mối quan
hệ giữa sự tham gia của cư dân nông thôn với kết quả xây dựng nông thôn mới.
+ Về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu trên địa bàn vùng đồng bằng sông Hồng.
+ Về thời gian nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng tham gia của cư
dân nông thôn trong XDNTM giai đoạn từ năm 2010 - 7/2019 và định hướng khuyến
nghị đến năm 2030.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Phương thức, nội dung sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng nông
thôn mới?
- Kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế sự tham gia của cư dân nông thôn
trong XDNTM vùng đồng bằng sông Hồng là gì?
- Sự tham gia của cư dân nông thôn có mối liên hệ như thế nào đến kết quả xây
dựng nông thôn mới tại vùng đồng bằng sông Hồng?

- Làm thế nào để huy động tốt nhất sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới?


4
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng cả phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định
lượng (tác giả sẽ trình bày chi tiết ở chương III).
6. Đóng góp của luận án
Các nghiên cứu trước đây xem xét sự tham gia của người dân trong phát triển
cộng đồng, trong phát triển nông thôn, sinh kế nông thôn và ảnh hưởng của sự tham
gia tới kết quả thực hiện các dự án trong phát triển cộng đồng, phát triển nông thôn; sự
tham gia của các tổ chức, đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới, vai trò chủ thể của
nông dân trong xây dựng nông thôn mới ở góc độ chung chung hoặc một số tác giả
nghiên cứu dưới góc độ đánh giá sự tham gia trong phát triển nông thôn. Nghiên cứu
này đi sâu hơn một số vấn đề và những đóng góp mới gồm:
6.1. Đóng góp về phương diện lý luận
Làm sáng tỏ hơn lý thuyết sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới, trong đó đã hệ thống hóa và làm rõ cơ sở khoa học về sự tham gia của
cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới.
Đồng thời bổ sung làm rõ mối quan hệ của sự tham gia cư dân nông thôn với
kết quả xây dựng nông thôn mới.
6.2. Đóng góp về phương diện thực tiễn
- Phân tích đánh giá trên nhiều khía cạnh sự tham gia của cư dân nông thôn
vùng đồng bằng sông hồng trong xây dựng nông thôn mới, qua đó rút ra được những
ưu điểm, những tồn tại và nguyên nhân của chúng, làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông thôn vào XDNTM.
- Với phương pháp nghiên cứu định lượng đã làm rõ mối quan hệ của sự tham
gia của cư dân nông thôn đến kết quả xây dựng nông thôn mới ở vùng đồng bằng
sông Hồng.

- Đưa ra một số khuyến nghị mới nhằm phát huy sự tham gia của cư dân nông
thôn vào XDNTM.
Kết quả nghiên cứu thu được có thể sử dụng góp phần xây dựng chính sách để
thực hiện thành công và bền vững chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới theo các mục tiêu đã đặt ra.


5
7. Kết cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận án được trình bày thành 05 chương:
Chương 1: Tổng quan các kết quả nghiên cứu liên quan đến sự tham gia của cư
dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới
Chương 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn về sự tham gia của cư dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới
Chương 3: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng tham gia của cư dân nông thôn vùng đồng bằng sông
Hồng trong xây dựng nông thôn mới
Chương 5: Đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy sự tham gia của cư dân
nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở vùng ĐBSH.


6

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN SỰ THAM GIA CỦA CƯ DÂN NÔNG THÔN TRONG XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào vai trò chủ thể của nông
dân trong phát triển nông thôn, phân tích chính sách nông thôn mới ở Trung Quốc
hay một số chiến lược xây dựng nông thôn ở Đài Loan, Nhật Bản hay phong trào xây

dựng làng mới ở Hàn Quốc, tầm quan trọng của nông dân trong xây dựng nông thôn
mới,... Có thể khái quát một số kết quả của các công trình liên quan đến đề tài ở các
vấn đề sau:

1.1. Kết quả nghiên cứu về sự tham gia của người dân
Thứ nhất, kết quả các công trình khái quát về khái niệm và ý nghĩa của sự
tham gia
Từ công trình nổi tiếng của Arnstein (1969) về nấc thang sự tham gia của người
dân, các nghiên cứu sau này đã chứng minh sự tham gia luôn cần thiết cho sự phát
triển ở các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Các nghiên cứu này trên cơ sở mối
quan hệ của lý thuyết tham gia và lý thuyết các bên liên quan để rút ra các khái niệm
về sự tham gia của người dân trong từng lĩnh vực cụ thể (Ủy ban Kinh tế Châu Mỹ La
tinh, 1973; UNDP, 1993; Nkunika, 1987; Lisk, 1980).
Sau này các công trình về thực hành tham gia lại nhấn mạnh đến ý nghĩa của sự
tham gia trong sử dụng các nguồn lực của địa phương (Oakley, 1991), ý nghĩa trong tổ
chức phát triển nông thôn (Oakley, 1995), ý nghĩa trong việc tạo niềm tin và khuyến
khích người dân hoạt động tích cực hơn (Richards, 2004).
Đánh giá sự tham gia của người nghèo trong sinh kế bền vững, một số tác giả
đã nêu lên ý nghĩa của sự tham gia như là chìa khóa để “giảm nghèo thực sự và bền
vững” thông qua việc trao quyền nhiều hơn cho những ai là cư dân “địa phương và
người nghèo” (Chambers, 1995; Nelson & Wright, 1995). Trên cơ sở thực hành có sự
tham gia ở các lĩnh vực trong đời sống xã hội như: phát triển giáo dục (ở Philippin), cơ
sở hạ tầng (Hà Tĩnh Việt Nam, Sub-Sahar Africa) và quản lý rừng (Indian) cho thấy
tầm quan trọng của tham gia là giúp người nghèo nâng cao thu nhập và tích lũy tài sản
của họ. Từ đó, Ngân hàng thế giới phân tích khá rõ nét về sự phức tạp của tham gia và
đưa ra khuyến nghị là cần phải khích lệ bằng những hành động cụ thể làm tăng tiếng


7
nói của các nhóm người nghèo trong việc đối mặt với sự phân tầng xã hội hoặc kỳ thị.

Điều này hàm ý rằng phương thức tham gia cần được định hình trong một bối cảnh thể
chế rộng hơn (World bank, 2000). Các nghiên cứu khác, minh chứng sự tham gia như
là yếu tố quyết định của giảm nghèo đồng bộ và những nỗ lực phát triển nông thôn
(Chinsinga, 2003). Sự tham gia của cộng đồng hợp lý là chìa khóa hướng tới sự phát
triển bền vững cho rằng sự phát triển được đề xuất sẽ được cấu trúc dựa trên nhu cầu
và đòi hỏi của các bên liên quan, trong đó bao gồm những lợi ích cho các thế hệ tương
lai. Việc thực hiện quá trình tham gia của công chúng là quan trọng đối với dân chủ
hóa các giá trị xã hội và lập kế hoạch tốt hơn và đáp ứng các nhu cầu của công chúng.
Tham gia cũng hữu ích cho việc giáo dục tính trách nhiệm của người dân trong các
chương trình phát triển của Chính phủ. Đây chính là điều có thể ảnh hưởng đến những
thay đổi xã hội hoặc cá nhân giữa các thành viên trong cộng đồng, mà có thể được sử
dụng để kết hợp các lợi ích công cộng khác nhau và do đó cho phép mọi người có
quyền tham gia vào các quyết định mà sẽ ảnh hưởng đến cuộc sống của họ (Marzuki,
2015). Sự tham gia thành công thúc đẩy người dân tích cực hơn trong các công việc ở
cộng đồng dân cư và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời giúp tăng niềm tin của người
dân vào các quyết định chính trị (Richards, 2004).
Một số công trình nghiên cứu về các nguồn lực ở các nước đang phát triển, cho
thấy hầu hết các nước này vẫn đang lúng túng trong việc tìm cách sử dụng hiệu quả
các nguồn tài nguyên của họ, để khắc phục những hạn chế này cần phân chia quyền
lực hợp lý cho địa phương, qua đó tăng tính trách nhiệm và sự chủ động cho chính
quyền địa phương. Việc phân chia quyền lực cần chú trọng từ hoạt động đổi mới
công tác quản lý các nguồn lực đến sự tham gia của cộng đồng để phát triển bền
vững (Manor, 1995; Verhagen, 1980; Mills & cộng sự, 1990; Ahmad, 2011). Sự
tham gia của người dân có thể đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn lực sẵn có. Nếu
nguồn lực địa phương (kể cả nguồn lực con người, tài nguyên, vật liệu và tài chính)
đều được sử dụng trên cơ sở các quyết định thực hiện bởi chính người dân địa
phương, có nghĩa là sự tham gia phải được diễn ra từ giai đoạn lập kế hoạch, ra
quyết định, thực hiện và chia sẻ lợi ích cho người dân địa phương ở cấp độ của họ.
Với sự tham gia tích cực của người dân địa phương, có thể phá vỡ tâm lý phụ thuộc
và cũng để nâng cao nhận thức, sự tự tin và tập trung của họ về quá trình phát triển

(Nepal, 2009).
Thứ hai, kết quả nghiên cứu bàn về nội dung tham gia
Nội dung tham gia của cư dân nông thôn được nghiên cứu ở các khía cạnh khác
nhau của đời sống xã hội:


8
Kết quả các nghiên cứu về phát triển cộng đồng đã nhấn mạnh vào nội dung
khuyến khích sự tham gia của người dân địa phương để tăng hiệu quả của các
chương trình dự án (Cleaver, 1999; Korten, 1980; Samah 2009; Marzuki, 2015;
Malinga, 2017).
Các nghiên cứu về lý thuyết dân chủ, nội dung người dân có thể tham gia
được nhấn mạnh vào vấn đề tham gia chính trị và tham gia quản lý xã hội (Verba,
1995; Nguyễn Trung Kiên, 2012). Quyền tham gia quản lý xã hội của người dân
được quy định trong Hiến pháp năm 2013, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp
luật năm 2015, Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn năm 2007, các
quyền đó bao gồm: quyền tham gia bàn bạc, giám sát và đánh giá các hoạt động,
các công việc chung của xã hội (điều 28, điều 6, điều 36, điều 57, điều 10, điều 11).
Trong phát triển nông thôn, nội dung tham gia của người dân tập trung vào quá
trình phát triển kinh tế nông thôn thông qua việc chuyển giao công nghệ mới cho các
hộ nông dân (Chambers, 1995; Nelson & Wright, 1995; Cramb và Purcell, 2001;
Cramb và cộng sự, 2004; Nwaobiala, 2014).
Thứ ba, kết quả nghiên cứu về phương thức tham gia
Trong lý thuyết về phát triển, các nghiên cứu về phát triển cộng đồng và sự
tham gia của người dân xuất hiện từ những năm 1940 tại các thuộc địa đầu tiên của
Anh từ sáng kiến rất đơn giản là giúp dân tự cải thiện đời sống. Quá trình thực hiện
trên thực tế đã mang lại hiệu quả đáng kể khi có sự đóng góp tích cực của người dân
địa phương để cải thiện đời sống của chính họ. Sau này các nghiên cứu về sự tham gia
của cộng đồng càng ngày càng phổ biến và được nghiên cứu ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Trong lĩnh vực quy hoạch vùng và quy hoạch đô thị, phương thức tham gia vào

quá trình ra quyết định, người dân được dân chủ tiếp nhận thông tin, được đóng góp ý
kiến trong quá trình lập quy hoạch và ra quyết định (Chadwick, 1971). Nghiên cứu về
phương pháp tiếp cận có sự tham gia, các tác giả minh chứng sự tham gia của cộng
đồng như một phương tiện để truyền đạt những lợi ích và quan tâm cá nhân của xã hội
liên quan đến các kế hoạch phát triển, những hoạt động lập kế hoạch này sẽ ảnh hưởng
theo sau đến cộng đồng nói chung và một số nhóm cụ thể (Slocum & cộng sự, 1995;
Marzuki, 2015).
Phương thức tham gia của người dân vào các vấn đề cộng đồng được tính từ
lập kế hoạch đến ra quyết định và sau đó là đánh giá (Rifkin và cộng sự, 2002).
Những nghiên cứu tiếp theo, phương thức tham gia của người dân cũng được các
tác giả giải thích là các quá trình mà các mối quan tâm, nhu cầu và giá trị công


9
cộng được kết hợp vào quá trình ra quyết định. Sự tham gia của người dân diễn ra ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như trong xã hội dân sự, bầu cử, lập pháp, hành chính và
có thể có nhiều hình thức, phương pháp để tham gia từ quá trình trao đổi thông tin
đến việc ra quyết định. Giá trị cốt lõi cho thực hành sự tham gia của người dân
được Hiệp hội Quốc tế về sự tham gia công cộng cho rằng: (1) người dân cần chủ
động ý kiến vào các quyết định có ảnh hưởng đến cuộc sống của họ; (2) Sự tham
gia gồm cả việc đóng góp nguồn lực cho việc tổ chức thực hiện quyết định; (3) Sự
tham gia của người dân làm cho các quyết định khả thi và bền vững bởi các nhu cầu
và lợi ích của tất cả các bên tham gia đều được đảm bảo trong quyết định; (4) Sự
tham gia giúp tìm kiếm và tạo điều kiện cho sự tham gia của những người có khả
năng bị ảnh hưởng bởi quyết định; (5) Sự tham gia nhằm tìm kiếm đầu vào từ
những người tham gia trong việc thiết kế phương thức họ tham gia; (6) quá trình
tham gia giúp cung cấp thông tin cho các bên liên quan để họ tham gia một cách có
ý nghĩa; (7) Sự tham gia của người dân giúp họ hiểu việc tham gia của họ có ảnh
hưởng đến quyết định như thế nào (IAP2, 2006).
Thứ tư, kết quả nghiên cứu về nhân tố ảnh hưởng đến sự tham gia

Tuy nhiên, sự tham gia không phải lúc nào cũng giống nhau ở tất cả mọi nơi.
Trong Báo cáo phát triển con người (UNDP, 1993) có đề cập tới các yếu tố có thể
ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân nông thôn là: sức khỏe, kiến thức, kỹ năng
và chuẩn mực xã hội, các nhân tố này đã làm cho sự tham gia của họ bị hạn chế đi.
Nghiên cứu về loại trừ xã hội, nhiều tác giả đã minh chứng tình trạng thiếu thốn
hoặc thiếu khả năng tham gia trong các lĩnh vực quan trọng của xã hội, các khía
cạnh đa chiều của nghèo đói có ảnh hưởng đến sự tham gia (Hills và cộng sự, 2002;
Dorsner, 2004). Các nghiên cứu về quản lý rừng cho thấy nhân tố trình độ dân trí
và giới tính có ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân trong các dự án quản lý, bảo
tồn rừng (Lise, 2000). Các nghiên cứu về phát triển du lịch, đã chỉ ra sự hiểu biết
về nội dung chi tiết của các dự án và sự hiểu biết về tầm quan trọng của du lịch sinh
thái hoặc sự gắn bó của cộng đồng cũng ảnh hưởng đến sự tham gia của cư dân
trong các dự án phát triển du lịch (Briedenhann và cộng sự, 2004; Lee, 2013).
Nghiên cứu sâu hơn về văn hóa, Cornwall (2003, 2008), Nuttavuthisit (2015) lại
chứng minh giá trị văn hóa, định mức, trách nhiệm, năng lực và thiếu kinh nghiệm
là những rào cản quan trọng có thể ảnh hưởng tới sự tham gia của cư dân. Nhận
thức của cư dân nông thôn cũng có ảnh hưởng tới sự tham gia của họ (Long, 2009;
Besculides, 2002; Wang, 2008).


10

1.2. Kết quả nghiên cứu về sự tham gia của cư dân nông thôn trong xây
dựng nông thôn mới
1.2.1. Về khái niệm và ý nghĩa xây dựng nông thôn mới
Tác giả Xuefeng đưa ra khái niệm về nông thôn mới của Trung Quốc trên cơ sở
nghiên cứu ở khía cạnh xây dựng văn hóa xã hội, cải thiện lối sống ở nông thôn và
tăng lợi ích cho nông dân, đồng thời qua đó giúp nông dân chống lại các tác động tiêu
cực của nền kinh tế thị trường. Xây dựng nông thôn mới tập trung vào việc xây dựng
văn hóa xã hội nhằm làm cho nông thôn trở thành nơi chứa đựng sự ổn định về kinh tế,

xã hội cũng như một nền tảng nông thôn vững mạnh cho hiện đại hóa Trung Quốc
(Xuefeng, 2007).
Một số khác công trình khi nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến xây dựng
nông thôn mới lại thống nhất sử dụng khái niệm nông thôn mới trên cơ sở các tiêu chí
đặt ra đối với nông thôn mới. Từ đó tác giả nghiên cứu thực tiễn để giải thích về từng
yếu tố này (Long và cộng sự, 2009) và phân tích nhân tố ảnh hưởng đến quá trình xây
dựng nông thôn mới (Long và cộng sự, 2010).
Nghiên cứu về nông thôn mới ở Việt Nam, tác giả Vũ Trọng Khải dẫn chứng
các cơ sở khoa học trên cơ sở phân tích nông thôn truyền thống và mô hình phát triển
kinh tế nông thôn mới để đưa ra khái niệm nông thôn mới. Ngoài ra, nông thôn mới
còn được nhìn nhận từ hai khía cạnh: (i) “Thay đổi tư duy về nông thôn là giá trị quan
trọng của phong trào nông thôn mới”. Để làm được điều này cần khơi dậy tinh thần
yêu nước, tự chủ, tự lực tự cường vươn lên ở mỗi nông dân. Đồng thời, cơ quan quản
lý nhà nước cũng cần thực hiện vai trò chủ đạo của mình thông qua việc tạo động lực
cho nông thôn phát triển, nâng cao đời sống cư dân, xây dựng đời sống văn hoá tinh
thần lành mạnh phong phú, giữ được bản sắc dân tộc, tạo sự ổn định, dân chủ giúp dân
tự tin với cuộc sống của họ; (ii) Cần coi nông nghiệp là cốt lõi của sự phát triển ở nông
thôn. Thay đổi về cơ chế chính sách, đổi mới thể chế để đầu tư thích đáng và thúc đẩy
thu hút đầu tư hiệu quả vào nông nghiệp, nông thôn tạo khả năng tăng trưởng bền
vững cho nông nghiệp, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp để thích
ứng với tình hình hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và năng lực chống chịu những rủi
ro có thể xảy ra do biến đổi khí hậu ngày càng phức tạp (Đặng Kim Sơn, 2016).
Luận án tiến sĩ Kinh tế nông nghiệp của tác giả Nguyễn Mậu Thái (2015) từ
thực tế triển khai xây dựng NTM tại các xã, huyện phía Tây Thành Phố Hà Nội đã lập
luận khái niệm xây dựng nông thôn mới trên các khía cạnh về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, môi trường nông thôn nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống người dân


11
nông thôn, phát triển hài hòa, rút ngắn khoảng cách giữa thành thị với nông thôn. Quá

trình xây dựng NTM với vai trò chủ thể là người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích
cực của Nhà nước và các tổ chức khác. Tác giả quan niệm nông thôn mới và xây dựng
nông thôn mới là: (i) Đảm bảo cho nông thôn phát triển toàn diện không những về
kinh tế mà cả các mặt về chính trị, văn hóa, xã hội và môi trường; (ii) Đảm bảo sự phát
triển trước mắt nhưng ổn định và bền vững về lâu dài; (iii) Các mục tiêu về xây dựng
nông thôn mới ngày càng hoàn thiện nhưng từng giai đoạn phải đạt được những mục
tiêu cụ thể.
Mặt khác, từ thực tiễn của xây dựng nông thôn mới vùng ven biển Trung Quốc,
tác giả Long và cộng sự (2009) còn rút ra ý nghĩa của việc XDNTM là giúp bảo vệ đất
nông nghiệp và xây dựng “làng sạch sẽ và gọn gàng”. Các chính sách bảo vệ đất nông
nghiệp được áp dụng nghiêm khắc, đất nông nghiệp tuy có giảm nhưng được sử dụng
hiệu quả để cải thiện điều kiện sống của dân làng, theo tác giả đây cũng là yếu tố quan
trọng giúp sản xuất tiên tiến và đảm bảo an ninh lương thực Quốc gia, tránh lãng phí
tài nguyên đất. Ý nghĩa thứ hai được đề cập trong công trình của ông là XDNTM làm
cho làng sạch sẽ gọn gàng ở các tiêu chí: mở rộng việc sử dụng các nhiên liệu sạch
(khí mêtan và năng lượng mặt trời) tại khu vực nông thôn, các hộ gia đình nông thôn
có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn, dần dần cải thiện nhà ở nông thôn theo quy hoạch
làng một cách khoa học và có tính chiến lược.
Sau này, Chen (2012) cho rằng cách hiệu quả nhất để giảm nghèo nông thôn
chính là phát triển những vùng suy giảm và xây dựng nông thôn mới. Theo Ông: Xây
dựng nông thôn mới là hướng dẫn giảm nghèo nông thôn thông qua phát triển trong
thời kỳ mới; Chìa khoá để giảm nghèo ở các khu vực nông thôn là tăng cường sự
tham gia của chính người dân nông thôn nhằm thúc đẩy khả năng tự phát triển vươn
lên thoát nghèo của chính họ; Đặc biệt quan tâm mạnh mẽ đến phát triển kinh tế;
thống nhất các chương trình, dự án để thúc đẩy sự phát triển hài hòa tại các khu vực
nghèo khó.

1.2.2. Kết quả nghiên cứu về vai trò của cư dân nông thôn trong xây dựng
nông thôn mới
Kết quả các công trình về sự tham gia của cư dân nông thôn trong giảm nghèo

bền vững, một số tác giả đã nhấn mạnh ở mức độ “trao quyền” tức là quyền lực được
chuyển giao nhiều hơn cho người nghèo ở nông thôn nhằm tăng tính chủ động, tự giác
và trách nhiệm của chính họ (dân địa phương) trong giảm nghèo (Chambers, 1995;
Nelson & Wright, 1995).


12
Sau này các công trình về sự tham gia đi vào các nội dung chi tiết hơn về vai trò
của cư dân nông thôn trong xây dựng nông thôn mới ở các khía cạnh:
Một là, chứng minh vai trò của cư dân nông thôn trong việc tham gia vào hoạt
động sản xuất, kinh doanh tạo kinh tế cho khu vực nông thôn có công trình nghiên cứu
của tác giả Cramb (2004) về đánh giá sự tham gia của hộ gia đình nông dân trong
chiến lược sinh kế khu vực Đông Nam Á được áp dụng một ở Bắc Mindanao của
Philippines và một ở Tây Nguyên của Việt Nam. Rõ nét hơn nghiên cứu của
Bebbington (1999) chứng minh vai trò tham gia của cư dân nông thôn trong sinh kế
nông thôn, chuyển đổi sinh kế nông thôn ở vùng Andes và mở rộng thu nhập của họ.
Nghiên cứu của Mather (2006) đánh giá vai trò phát triển kinh tế của cư dân nông thôn
qua việc tham gia của họ để tạo ra lương thực, thực phẩm và các sản phẩm trong lâm
nghiệp, công nghiệp,…
Hai là, chứng minh vai trò của cư dân nông thôn trong phát triển, sử dụng và
bảo vệ kết cấu hạ tầng nông thôn được World bank (1994) nhấn mạnh qua thực tế sự
tham gia của cư dân nông thôn trong phát triển hạ tầng ở châu Phi, châu Á, Nepal và
Mỹ Latinh, Malaysia. Nghiên cứu đã cho thấy, việc sử dụng nhiều hơn các nguồn lực
cộng đồng sẽ đạt hiệu quả bền vững hơn, theo đó có ba chìa khoá lý giải cho tính hiệu
quả ở đây là: sự tham gia của những người hưởng lợi trực tiếp; tìm kiếm sự đồng thuận
ban đầu của họ và huy động tiền mặt hoặc đóng góp bằng hiện vật từ họ. Sau này
nghiên cứu của Laah (2013) tiếp tục đánh giá mức độ tham gia của người dân nông
thôn trong duy trì cơ sở hạ tầng nông thôn, kiểm tra sự ảnh hưởng của cộng đồng tham
gia vào sự phát triển bền vững của hạ tầng, đánh giá những thách thức để tham gia
cộng đồng phát triển cơ sở hạ tầng trong bối cảnh tại khu vực Riyom - cao nguyên của

Nigeria. Với cách lập luận khác, công trình nghiên cứu của Gabriel (2015) đưa ra hai
giả thuyết: “Các can thiệp của chính phủ ở Ogoniland không có tác động đáng kể đến
cơ sở hạ tầng cơ bản ở Ogoniland; các can thiệp của các công ty dầu mỏ ở Ogoniland
không có tác động nhiều đến cơ sở hạ tầng cơ bản ở Ogoniland” để chứng minh vai trò
tham gia của cư dân nông thôn là quan trọng cho việc phát triển cơ sở hạ tầng nông
thôn bền vững, theo nghiên cứu của tác giả các hộ gia đình ở nông thôn có thể đóng
góp có ý nghĩa cho kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng trong cộng đồng của họ. Công
trình của Nurlaila và cộng sự (2015) trên cơ sở xác định sự tham gia của công chúng
trong phát triển năng lượng ở làng với sự thay đổi hành vi của cộng đồng địa phương
và phân tích thực tế thực hiện chương trình ngôi làng tự cung tự cấp năng lượng để
khuyến nghị chính sách năng lượng để kích thích sự đóng góp của cộng đồng địa
phương đối với phát triển hạ tầng nông thôn nói chung và hạ tầng năng lượng nói


13
riêng. Còn ở Việt Nam, bằng cách đóng góp ý kiến, góp công lao động của mình, cư
dân nông thôn đã rất nhiệt tình tham gia và ý thức được quyền sở hữu, làm chủ thực sự
những công trình cơ sở hạ tầng, từ đó đem đến hiệu quả sử dụng tốt hơn và các công
trình sẽ được chính cộng đồng dân cư chú trọng bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên hơn.
Ba là, sự tham gia được nghiên cứu ở vai trò của cư dân nông thôn trong việc
bảo tồn di sản văn hoá truyền thống và kiến trúc đặc trưng ở nông thôn (Bebbington,
1999; Khamung, 2015). Trên cơ sở xem xét các yếu tố của khu vực nông thôn là: tài
nguyên thiên nhiên và danh lam thắng cảnh, lối sống nông thôn, di sản văn hóa địa
phương và thực hành nông nghiệp, tính năng sẵn có hỗ trợ du lịch, cơ hội thực hành
nông nghiệp bền vững và thực tiễn tham gia của nông dân địa phương, sự nhạy cảm
của nông dân để thực hiện việc bảo tồn,…; các tác giả chứng minh rằng giữ gìn di sản
văn hoá cảnh quan kiến trúc nông thôn sẽ thành công đáng kể nếu chính cộng đồng
nông thôn nhận thức và thực hiện nghiêm túc. Trong bài nghiên cứu tại tập 2, tác giả
Khamung đi sâu nghiên cứu thái độ, nguyện vọng, kỳ vọng, năng lực, kỹ năng của
người nông dân nông thôn, các nhu cầu cơ sở hạ tầng của ba làng nông thôn tại huyện

Chiangkhan của Thái Lan và đưa ra kết luận: Nông dân ở các làng cần phải tự hào về
những gì họ làm và cảnh báo tới họ về việc di sản văn hoá cảnh quan kiến trúc nông
thôn ở nơi cư trú của chính họ có thể dễ dàng bị hư hỏng nếu chính họ không thực hiện
bảo tồn và phát triển bền vững.
Bốn là, Nghiên cứu về an toàn trong sản xuất nông nghiệp và an toàn thực
phẩm, các tác giả đã nhận định: Cư dân nông thôn có vai trò rất quan trọng đối với
việc thực hiện an toàn trong sản xuất, chế biến, kinh doanh nông sản theo các quy định
về an toàn thực phẩm. Việc nông dân sử dụng thuốc bảo vệ cây trồng vật nuôi an toàn,
hạn chế sử dụng thuốc hóa học trong sản xuất là yếu tố quyết định cơ bản đến sản xuất
an toàn ở khu vực nông thôn. Sự sẵn sàng (chủ động) sản xuất các sản phẩm nông
nghiệp an toàn phụ thuộc vào đặc tính cá nhân, thu nhập và năng lực sản xuất (trình độ
nhận thức, quy mô sản xuất, trình độ quản lý, năng lực sản xuất nông sản an toàn) của
họ (Nesbitt, 2009; Ying, 2011)
Năm là, kết quả các công trình nghiên cứu về cảnh quan môi trường lại nhận
định: Sự tham gia bảo vệ môi trường của cư dân nông thôn thông qua việc canh tác
thân thiện với môi trường, cải thiện môi trường sống (Wilson, 1996, 2001; Hynes,
2006). Nông dân tham gia vào chương trình canh tác hữu cơ với mục tiêu giảm ô
nhiễm môi trường (Toma, 2007), thực hiện cân bằng giữa “canh tác vì lợi nhuận” và
“canh tác để duy trì chất lượng môi trường” (Reeve, 1993), thực hiện quản lý môi
trường trang trại theo hướng bền vững, phục hồi sinh thái, giữ cảnh quan nông thôn


14
giàu đa dạng sinh học lâu dài và chỉ đạt được khi tất cả nông dân có thái độ nghiêm túc
thực hiện (Wilson, 2001).
Như vậy, nông thôn mới mà các tác giả đề cập cũng hướng tới phát triển nông
thôn bền vững với các chỉ tiêu về kinh tế nông thôn đa dạng, nông nghiệp bền vững,
giảm tối đa các chất hóa học trong sản xuất nông nghiệp, bảo vệ tài nguyên thiên
nhiên, bảo vệ môi trường, gìn giữ di sản văn hóa nông thôn và phát triển cảnh quan
nông thôn phục vụ cả mục tiêu du lịch và kinh tế nông nghiệp ở các nước phát triển

(Chiritescu, 2011). Những đóng góp của cư dân nông thôn để phát triển nông thôn bền
vững được thể hiện ở các công việc: sản xuất nông nghiệp hữu cơ (Pugliese, 2001),
phát triển du lịch nông thôn bền vững (Mak, 2017), ứng dụng khoa học công nghệ
trong sản xuất nông nghiệp an toàn (Altieri, 2000),…

1.2.3. Kết quả nghiên cứu về nội dung tham gia của cư dân nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới
Nghiên cứu của tác giả xác định sự tham gia của người dân địa phương Từ
thực tiễn xây dựng NTM ở Trung Quốc, tác giả Long & cộng sự (2010) đã phân tích
những ảnh hưởng đến XDNTM ở Trung Quốc và nêu ra các nội dung nông dân phải
tham gia bao gồm tham gia trong xây dựng kế hoạch, đưa ra quyết định và thực hiện
chúng; còn chính quyền có trách nhiệm lập ra kế hoạch và cung cấp cơ sở hạ tầng và
dịch vụ công cộng; các tổ chức xã hội có thể hoạt động như một cộng tác. Trong khi
đó, nghiên cứu của Yansui (2011) cho rằng nội dung tham gia của cư dân nông thôn
trong xây dựng nông thôn mới là cải thiện điều kiện sản xuất, tăng thu nhập; cải thiện
điều kiện sống của cư dân nông thôn thông qua việc phát huy tính tự lực của dân thay
vì viện trợ của Chính phủ, từ đó tác giả đề xuất cần phải thay đổi các ưu tiên chính
sách, đảm bảo nông dân đóng vai trò trụ cột và xây dựng khoa học “Quy tắc xây dựng
nông thôn mới”.
Tác giả Li (2014) nghiên cứu xây dựng nông thôn mới ở khía cạnh xây dựng
cảnh quan nông thôn với mục đích cải thiện đời sống nông thôn và bảo vệ văn hoá khu
vực và cảnh quan sinh thái nông thôn. Từ lý luận và thực tiễn về cảnh quan nông thôn
tác giả đã đưa ra nhận định: việc bảo vệ cảnh quan khu vực nông thôn và các nguồn tài
nguyên sinh thái của nó đã trở thành điều kiện tiên quyết cho xây dựng nông thôn mới,
cảnh quan được tác giả đề cập bao gồm cả cảnh quan tự nhiên và các công trình kiến
trúc, địa hình, không gian, văn hoá lịch sử đặc trưng của từng khu vực nông thôn.
Tác giả Looney (2015) cho rằng thay đổi tư duy của nông dân theo hướng:
Chính phủ chỉ nên đóng vai trò hỗ trợ cho Hội nông dân; sự tham gia của nông dân cần



15
phải khuyến khích thậm chí trao quyền nhiều hơn, nhưng luôn luôn cần tạo cơ chế và
kiểm soát quá trình thực hiện; đồng thời tác giả đã phân tích những biến đổi ở nông
thôn và minh chứng về phương thức tham gia của cư dân nông thôn trong cải thiện
sinh kế và đã đi đến kết luận nếu phương thức này được cư dân thực hiện tốt thì tiêu
chí về kinh tế, nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới sẽ thực hiện được
mục tiêu đặt ra và ngày càng nhiều cách sinh kế phù hợp hơn, tốt hơn xuất hiện ở khu
vực nông thôn.
Luận án tiến sĩ của tác giả Trần Hồng Quảng (2015) phân tích xây dựng nông
thôn mới ở khía cạnh phát triển kinh tế nông thôn, trong đó có đề cập tới cơ cấu thành
phần kinh tế nông thôn góp phần làm phong phú thêm phương thức sinh kế cho người
dân nông thôn, đánh giá thực trạng và khuyến nghị thêm các giải pháp để phát triển
kinh tế nông thôn, đặc biệt có nhấn mạnh đến các hình thức tổ chức sản xuất ở nông
thôn góp phần làm phong phú và phát triển bền vững trong thời kỳ công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và nền kinh tế hội nhập ứng phó với biến đổi khí hậu.
Nhìn toàn diện hơn, tác giả Nguyễn Thị Bích Phương và cộng sự (2016), từ
việc phân tích 6 bài học của phong trào Seamaul Undong của các chuyên gia Hàn
Quốc là: Phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, phát
triển sản xuất để tăng thu nhập cho nông dân, đào tạo cán bộ phát triển nông thôn, phát
huy dân chủ để phát triển nông thôn, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng,
phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân và các quy
hoạch nông thôn mới nhấn mạnh 3 yếu tố chính là tổ chức không gian, phát triển sản
xuất nông nghiệp về nghề phụ - quy hoạch cải tạo hạ tầng nông thôn được thực hiện
đồng bộ ở từng địa phương với nguồn lực nhà nước và người dân cùng làm; từ đó rút
ra khuyến nghị cho nông thôn mới Việt Nam là cần phát huy nội lực tiềm tàng của
nông dân vào các hoạt động công ích chung của làng xã và trong việc thực hiện và
giám sát các hoạt động xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam; Phát huy tinh thần tự chủ
- đoàn kết - sáng tạo của cộng đồng, làm thế nào để những người nông dân trở nên tự
tin, nông thôn trở thành xã hội năng động, có khả năng tự tích luỹ, tự đầu tư và nhờ đó
mà có khả năng tự phát triển; đồng thời chú ý gìn giữ những giá trị văn hóa của địa

phương, ý thức bảo vệ môi trường của chính quyền và người dân địa phương.
Nghiên cứu nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam, tác giả Phan Xuân
Sơn (2009) phân tích 5 yếu tố trong xây dựng nông thôn mới là kinh tế, chính trị, văn
hoá xã hội, con người, môi trường và mối quan hệ chặt chẽ của 5 yếu tố này trong quá
trình xây dựng nông thôn mới trong cuốn sách “Xây dựng mô hình nông thôn mới ở
nước ta hiện nay”. Luận án tiến sĩ Kinh tế Nguyễn Văn Hùng (2015) đã khái quát các


×