Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

BAITHUOCNAM.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.72 KB, 16 trang )

Hỏi:Quả dứa dại có tác dụng đối với gan như thế nào? Cách chế biến, liều lượng và cách dùng như thế nào là tốt
nhất? Có người nói quả dứa dại có thể trị ung thư gan có phải không? Cách bào chế, sử dụng? (Nguyễn Thế Hùng –
Vũng Tàu)

Đáp:Dứa dại còn gọi là dứa gai; tên khoa học là Pandanus tec te rius Sol.
Theo sách “Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam” của GS Đỗ Tất Lợi, dứa dại nằm trong nhóm những cây có tác
dụng thông tiểu, thông mật, trong đó tác dụng thông tiểu là chính.
Công dụng: Đọt non và rễ được dùng làm thuốc thông tiểu trong trường hợp bị đái dắt, đái ra sỏi, sạn. Ngoài ra còn
dùng để đắp chữa bệnh lòi dom.
Liều dùng: Ngày uống 6-10g rễ, đọt non dùng với liều 15-20g.
Chế biến: Đọt non và rễ lấy về thái mỏng, phơi hay sấy khô, nấu nước uống hằng ngày.
Về công dụng chữa ung thư gan, chưa có tài liệu nào đề cập đến.

Tham gia ngày: Mar 2009
Bài gửi: 5

Nhà Các mục bài viết [Thuốc nam] Tác dụng chữa bệnh của dứa dại

Tác dụng chữa bệnh của dứa dại

| In |

Người đưa bài: coxuco
28/03/2009
Cây dứa dại: Pandanus tectorius Pandanaceae
Cây dứa dại còn có tên là "dứa gỗ", "dứa gai", sách thuốc đông y gọi tên là "lỗ cổ tử", còn có tên
"sơn ba la" (dứa núi), "dã ba la" (dứa dại), "lộ đâu tử"... Tên khoa học của cây là Pandanus
tectorius Soland.
Dứa dại mọc hoang ở nhiều nơi; thường trồng làm hàng rào. Một số nơi trồng lấy lá dệt chiếu và
túi; vì cây có hoa thơm, nên có người còn trồng làm cảnh trong sân nhà. Một số địa phương
người ta dùng đọt non để ăn; phần trắng và mềm của cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn.


Ngoài quả, các bộ phận khác như nõn hoa, rễ đều có thể sử dụng làm thuốc.


Cây dứa dại
Để hiểu kỹ hơn về vị thuốc sẵn có quanh vườn này, xin giới thiệu một số kinh nghiệm sử dụng
từng bộ phận của cây dứa dại để làm thuốc, trong đông y và trong dân gian.
1. Quả dứa dại:
Thường thu hoạch vào mùa thu, đem sấy hoặc phơi khô dùng dần. Theo đông y, quả dứa dại vị
ngọt, tính bình. Có tác dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc
rượu... Thường dùng chữa "sán khí" (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng
dưới), tiểu tiện khó khăn, tiểu đường, kiết lỵ, say nắng, mắt mờ... Liều dùng: 10-15g, sắc nước,
tẩm rượu hoặc tẩm mật uống.
Cách dùng cụ thể:
- Chữa kiết lỵ:
Dùng quả dứa dại 30-60g sắc nước uống (theo sách Thường dụng trung thảo dược thủ sách).
- Chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm dần, nhìn không rõ:
Dùng quả dứa dại, thái nhỏ, ngâm trong mật ong, ăn dần trong ngày; mỗi ngày ăn 1 quả, dùng
liên tục 1 tháng có thể khỏi bệnh (sách Cương mục thập di);
- Chữa cảm nắng, say nắng:
Dùng quả dứa dại 10-15g, sắc uống (Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa viêm gan siêu vi:
Dùng quả dứa dại 12g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 8g, nhân trần 12g, trần bì 8g, hổ trượng
căn (cốt khí củ) 12g, ngũ vị tử 6g, cam thảo 4g, sắc với 1.000ml, đun cạn còn 450ml, chia thành
3 lần uống lúc đói trong ngày (Hiện đại thực dụng phương tễ).


- Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường:
Dùng quả dứa dại khô 20-30g, thái lát mỏng, sắc hoặc hãm uống thay trà trong ngày (Kinh
nghiệm dân gian).
- Bồi bổ cơ thể:

Dùng trái dứa dại, thái lát mỏng, ngâm rượu uống (Kinh nghiệm dân gian).
2. Đọt dứa dại:
Có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc.
Dùng chữa sỏi, ban chẩn, đơn độc, mụn nhọt lở loét, tâm phế nhiệt, tiểu tiện vàng đỏ; giã nát
đắp chữa đầu đinh, lòi dom, bó gãy xương... Liều dùng: 9-18g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp
vết thương.
Cách dùng cụ thể:
- Chữa chân lở loét lâu ngày:
Dùng đọt non dứa dại và đậu tương, hai thứ liều lượng bằng nhau, giã nát, đắp vào chỗ lở loét;
có tác dụng sát trùng và lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa các vết loét sâu gây thối xương:
Dùng đọt non dứa dại giã đắp vào vết thương, có tác dụng hút mủ và làm lành vết loét (Lĩnh
nam thái dược lục).
- Chữa chứng người bồn chồn, chân tay vật vã, phát nóng:
Dùng đọt non dứa dại 30g, đậu đỏ nhỏ hạt (xích tiểu đậu) 30g, cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) 6g,
búp tre 15 cái, sắc nước uống (Lục xuyên bản thảo).
- Chữa phù thũng, đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi:
Dùng đọt non dứa dại 15-20g sắc nước uống thay nước trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).
3. Hoa dứa dại:
Theo đông y, hoa dứa dại có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt,
cầm tiêu chảy do nhiệt độc. Dùng chữa các chứng ho do cảm mạo, sán khí, đái dục, đái buốt,
đái nhỏ giọt, tiểu tiện không thông, nhọt mọc ở sau gáy,... Liều dùng: 10-30g sắc uống, dùng
ngoài giã nát đắp. Cách dùng cụ thể:
- Chữa ho do cảm mạo:
Dùng hoa dứa dại 4-12g hoặc dùng quả 10-15g, sắc nước uống (Quảng Tây trung thảo dược).
4. Rễ dứa dại:
Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô dùng dần. Có người cho rằng
dùng rễ non chưa bám đất thì tốt hơn. Theo đông y, rễ dứa dại vị ngọt nhạt, tính mát. Có tác



dụng làm ra mồ hôi, hạ sốt, lợi thủy, hóa thấp. Dùng chữa các chứng bệnh như cảm mạo, sốt
dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, phù thũng, đau mắt đỏ, thương tổn do bị ngã,
bị đánh chấn thương.
Cách dùng cụ thể:
- Chữa phù thũng, xơ gan cổ trướng:
Dùng rễ dứa dại 30-40g, phối hợp với rễ cỏ xước 20-30g, cỏ lưỡi mèo 20-30g sắc nước uống
trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).
- Chữa ngã, đánh chấn thương:
Dùng rễ dứa dại, giã nát đắp vào chỗ bị thương rồi băng cố định lại (Kinh nghiệm dân gian)
Jun 22 2008, 10:32 PM
mọi người có ai biết công dụng,cách chế biến của cây dứa dại không?chỉ cho mình biết với
nemchohuyen
Jun 23 2008, 08:08 PM
cây dứa dại: Pandanus tectorius Pandanaceae
dùng làm thông tiểu tiệu trong đông y
nem có thấy cây này nhiều ở quê nhưng thấy bà con mình chủ yếu dùng làm hàng rào quanh nhà..
kiếm trong sách của thầy Đỗ Tất Lợi thấy ko ghi thành phần
search trên mạng thì các bài có tính tham khảo thì nhiều nhưng về chuyên môn sâu rõ thì ít và còn mục đang nghiên cứu
nem đem cái này về , nếu bạn thích thú thí nghiên cứu thêm
tuy nhiên bài này theo nem vẫn chỉ có tính tham khào
(ps: nếu dùng có tính lợi tiểu thì dùng râu mèo rất tốt..uống hơi nhẫn nhưng lợi tiểu mạnh)
Tác dụng chữa bệnh của dứa dại
Được trồng ở nhiều nơi, cây dứa dại có thể sử dụng làm thuốc chữa bệnh. Xin giới thiệu một số bài thuốc sử dụng loại
cây này trong dân gian và đông y.
Cây dứa dại còn có tên là "dứa gỗ", "dứa gai", sách thuốc đông y gọi tên là "lỗ cổ tử", còn có tên "sơn ba la" (dứa núi),
"dã ba la" (dứa dại), "lộ đâu tử"... Tên khoa học của cây là Pandanus tectorius Soland.
Dứa dại mọc hoang ở nhiều nơi; thường trồng làm hàng rào. Một số nơi trồng lấy lá dệt chiếu và túi; vì cây có hoa thơm,
nên có người còn trồng làm cảnh trong sân nhà. Một số địa phương người ta dùng đọt non để ăn; phần trắng và mềm của
cuống lá đôi khi cũng được dùng để ăn. Ngoài quả, các bộ phận khác như nõn hoa, rễ đều có thể sử dụng làm thuốc. Để
hiểu kỹ hơn về vị thuốc sẵn có quanh vườn này, xin giới thiệu một số kinh nghiệm sử dụng từng bộ phận của cây dứa dại

để làm thuốc, trong đông y và trong dân gian.
1. Quả dứa dại:
Thường thu hoạch vào mùa thu, đem sấy hoặc phơi khô dùng dần. Theo đông y, quả dứa dại vị ngọt, tính bình. Có tác
dụng ích huyết, cường tâm, bổ tỳ vị, tiêu đàm, phá tích trệ, giải độc rượu... Thường dùng chữa "sán khí" (thoát vị bẹn
hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), tiểu tiện khó khăn, tiểu đường, kiết lỵ, say nắng, mắt mờ... Liều dùng:
10-15g, sắc nước, tẩm rượu hoặc tẩm mật uống.
Cách dùng cụ thể:
- Chữa kiết lỵ:
Dùng quả dứa dại 30-60g sắc nước uống (theo sách Thường dụng trung thảo dược thủ sách).


- Chữa mắt sinh màng mộng, thị lực giảm dần, nhìn không rõ:
Dùng quả dứa dại, thái nhỏ, ngâm trong mật ong, ăn dần trong ngày; mỗi ngày ăn 1 quả, dùng liên tục 1 tháng có thể
khỏi bệnh (sách Cương mục thập di);
- Chữa cảm nắng, say nắng:
Dùng quả dứa dại 10-15g, sắc uống (Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa viêm gan siêu vi:
Dùng quả dứa dại 12g, diệp hạ châu (chó đẻ răng cưa) 8g, nhân trần 12g, trần bì 8g, hổ trượng căn (cốt khí củ) 12g, ngũ
vị tử 6g, cam thảo 4g, sắc với 1.000ml, đun cạn còn 450ml, chia thành 3 lần uống lúc đói trong ngày (Hiện đại thực dụng
phương tễ).
- Chữa đái buốt, đái rắt, đái đục, đái tháo đường:
Dùng quả dứa dại khô 20-30g, thái lát mỏng, sắc hoặc hãm uống thay trà trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).
- Bồi bổ cơ thể:
Dùng trái dứa dại, thái lát mỏng, ngâm rượu uống (Kinh nghiệm dân gian).

2. Đọt dứa dại:
Có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, chỉ huyết, sinh cơ, tán nhiệt độc. Dùng chữa sỏi, ban chẩn,
đơn độc, mụn nhọt lở loét, tâm phế nhiệt, tiểu tiện vàng đỏ; giã nát đắp chữa đầu đinh, lòi dom, bó gãy xương... Liều
dùng: 9-18g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp vết thương.
Cách dùng cụ thể:

- Chữa chân lở loét lâu ngày:
Dùng đọt non dứa dại và đậu tương, hai thứ liều lượng bằng nhau, giã nát, đắp vào chỗ lở loét; có tác dụng sát trùng và
lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa các vết loét sâu gây thối xương:
Dùng đọt non dứa dại giã đắp vào vết thương, có tác dụng hút mủ và làm lành vết loét (Lĩnh nam thái dược lục).
- Chữa chứng người bồn chồn, chân tay vật vã, phát nóng:
Dùng đọt non dứa dại 30g, đậu đỏ nhỏ hạt (xích tiểu đậu) 30g, cỏ bấc đèn (đăng tâm thảo) 6g, búp tre 15 cái, sắc nước
uống (Lục xuyên bản thảo).
- Chữa phù thũng, đái rắt, đái buốt, đái ra máu, đái ra sỏi:
Dùng đọt non dứa dại 15-20g sắc nước uống thay nước trong ngày (Kinh nghiệm dân gian).


3. Hoa dứa dại:
Theo đông y, hoa dứa dại có vị ngọt, tính lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, cầm tiêu chảy do nhiệt
độc. Dùng chữa các chứng ho do cảm mạo, sán khí, đái dục, đái buốt, đái nhỏ giọt, tiểu tiện không thông, nhọt mọc ở sau
gáy,... Liều dùng: 10-30g sắc uống, dùng ngoài giã nát đắp. Cách dùng cụ thể:
- Chữa ho do cảm mạo:
Dùng hoa dứa dại 4-12g hoặc dùng quả 10-15g, sắc nước uống (Quảng Tây trung thảo dược).

4. Rễ dứa dại:
Có thể thu hái quanh năm, rửa sạch, thái lát, phơi hoặc sấy khô dùng dần. Có người cho rằng dùng rễ non chưa bám đất
thì tốt hơn. Theo đông y, rễ dứa dại vị ngọt nhạt, tính mát. Có tác dụng làm ra mồ hôi, hạ sốt, lợi thủy, hóa thấp. Dùng
chữa các chứng bệnh như cảm mạo, sốt dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, phù thũng, đau mắt đỏ, thương
tổn do bị ngã, bị đánh chấn thương.
Cách dùng cụ thể:
- Chữa phù thũng, xơ gan cổ trướng:
Dùng rễ dứa dại 30-40g, phối hợp với rễ cỏ xước 20-30g, cỏ lưỡi mèo 20-30g sắc nước uống trong ngày (Kinh nghiệm
dân gian).
- Chữa ngã, đánh chấn thương:
Dùng rễ dứa dại, giã nát đắp vào chỗ bị thương rồi băng cố định lại (Kinh nghiệm dân gian).


Tác dụng chữa bệnh của cây mã đề
Các thử nghiệm cho thấy, mã đề (đặc biệt là phần lá) có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê,
axit uric và muối trong nước tiểu. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp
bên cạnh các thuốc đặc hiệu. Hạt mã đề được sử dụng trong một số bài thuốc hiệu quả chữa
sỏi đường tiết niệu.
Mã đề cũng có tác dụng long đờm và trị ho. Thuốc viên bào chế từ cao mã đề và terpin đã
được áp dụng trên lâm sàng, điều trị hiệu quả các bệnh viêm cấp tính đường hô hấp trên, làm
Cây mã đề.
nhẹ quá trình cương tụ niêm mạc hô hấp, chữa ho và phục hồi tiếng nói ở bệnh nhân viêm
thanh quản cấp. Cao nước mã đề đã được áp dụng cho hơn 200 bệnh nhân viêm amiđan
cấp, kết quả 92% khỏi bệnh, 8% đỡ. Tác dụng hạ sốt, phục hồi số lượng bạch cầu và làm hết các triệu chứng
tại chỗ của mã đề được đánh giá là tương đương các thuốc kháng khuẩn thường dùng.
Mã đề cũng được sử dụng trong các dược phẩm trị mụn nhọt và bỏng. Thuốc dạng dầu chế từ bột mã đề khi
đắp lên mụn nhọt có thể làm mụn đỡ nung mủ và viêm tấy. Còn thuốc mỡ bào chế từ cao đặc mã đề đã được
sử dụng để điều trị các ca bỏng 2-45% diện tích da, đạt kết quả tốt. Bệnh nhân cảm thấy mát, dễ chịu, không
xót, không nhức buốt, dễ thay bông và bóc gạc. Vết bỏng đỡ nhiễm trùng, ít mủ, giảm mùi hôi thối, lên da non
tốt, thịt phát triển đều, không sần sùi. Bệnh nhân giảm được lượng thuốc kháng sinh dùng toàn thân.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, chất polysacharid trong hạt mã đề có tác dụng nhuận tràng, trị táo bón mạn
tính.


Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm
máu, phù thũng, ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam... Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc 612 g hạt, sắc nước uống. Phụ nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. Đối với người cao tuổi
hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi chiều tối.
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:
- Lợi tiểu: Hạt mã đề 10 g, cam thảo 2 g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa tiểu ra máu: Lá mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12 g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16 g, thạch cao 20 g, ma hoàng, bạch truật, đại táo, mỗi vị 12 g; mộc
thông 8 g, gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12 g; quế chi,
hậu phác, mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa sỏi niệu: Hạt mã đề 12-40 g, kim tiền thảo 40 g, thạch vĩ 20-40 g, hoạt thạch 20-40 g, tam lăng, ý dĩ,
ngưu tất, nga truật, mỗi vị 20 g; chỉ xác, hậu phác, gai bồ kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12 g. Sắc uống
ngày một thang.
- Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16 g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12 g; trư
linh, mộc thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc đặc, uống ngày một
thang.
- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8 g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây mỗi vị 12 g, cúc hoa 8 g.
Sắc uống ngày một thang.

Tác dụng chữa bệnh của cây chó đẻ răng cưa - Ngày đăng: 10/1/2009
Loại cây này còn có tên là diệp hạ châu, cam kiềm, kiềm vườn, diệp hòe thái, lão nha châu, trân châu thảo..., tên
khoa học là Phyllanthus. Từ xưa, người dân của nhiều nước trên thế giới đã sử dụng nó trong việc trị nhiều bệnh
như viêm gan, vàng da, lậu, lở loét, sỏi mật, cảm cúm, thống phong...
Theo các nghiên cứu hiện đại, cây diệp hạ châu chứa một số enzyme và hoạt chất có tác dụng chữa viêm
gan như phyllanthine, hypophyllanthine, alkaloids và flavonoids... Một nghiên cứu cho thấy, 50% yếu tố lây
truyền của virus viêm gan B trong máu đã mất đi sau 30 ngày sử dụng loại cây này (với liều 900 mg/ngày).
Trong thời gian nghiên cứu, không có bất kỳ sự tương tác nào giữa diệp hạ châu với các thuốc khác.
Theo một nghiên cứu tiến hành năm 1995, cây thuốc này có tác dụng lợi tiểu, giảm huyết áp tâm thu ở
người không bị tiểu đường và giảm đáng kể đường huyết ở bệnh nhân tiểu đường.
Từ 2.000 năm nay, y học cổ truyền của nhiều dân tộc đã sử dụng diệp hạ châu chữa vàng da, lậu,
tiểu đường, u xơ tuyến tiền liệt, hen, sốt, khối u, đau đớn kéo dài, táo bón, viêm phế quản, ho, viêm âm
đạo, khó tiêu, viêm đại tràng... Nó còn được đắp tại chỗ chữa các bệnh ngoài da như lở loét, sưng nề, ngứa


ngáy...

Người Peru tin rằng diệp hạ châu có tác dụng kích thích bài tiết nước mật, tăng cường chức năng gan và
dùng nó để điều trị sỏi mật, sỏi thận. Họ xé vụn cây thuốc, đun sôi (như cách sắc thuốc của Việt Nam), cho
thêm chút nước chanh, chia uống 4 lần trong ngày. Nó cũng được dùng chữa viêm bàng quang, vàng da
phù, rối loạn tiêu hóa, đau bụng kinh. Người Brazil, Haiti cũng dùng cây thuốc này để chữa các bệnh tương
tự.
Tại các vùng khác ở Nam Mỹ, diệp hạ châu được sử dụng rộng rãi để trị viêm gan B, viêm túi mật, thận,
thống phong, sốt rét, thương hàn, cúm, cảm lạnh, kiết lỵ, đau dạ dày, mụn nhọt, lở loét, ung độc. Nó còn
được sử dụng như một thuốc giảm đau, kích thích ngon miệng, kích thích trung tiện, tẩy giun, lợi tiểu, điều
hòa kinh nguyệt ở phụ nữ...
Tại nhiều nước châu Á (như Ấn Độ, Malaixia...), người dân cũng dùng diệp hạ châu để chữa viêm gan,
vàng da, hen, lao, kiết lỵ, lậu, viêm phế quản, viêm da, viêm đường tiết niệu, giang mai.
BS Quách Tuấn Vinh, Sức Khỏe & Đời Sống
Thuốc chữa viêm gan B từ cây chó đẻ
Diệp hạ châu đắng, hay cây chó đẻ-theo cách gọi dân gian đã được Bệnh viện Quân khu IV điều
chế thành thuốc trị viêm gan B.

Diệp hạ
Theo tin từ báo Nhân dân, mới đây, Bệnh viện Quân khu IV đã thử nghiệm lâm sàng điều trị viêm châu
gan B mãn tính với hepaphyl có chứa bột Diệp hạ châu đắng của Xí nghiệp dược phẩm Trung đắng
(Ảnh từ
ương 25 trên 54 bệnh nhân.
internet
Sau bốn tháng theo dõi, kết quả cho thấy các bệnh nhân đã giảm hoặc mất các triệu chứng lâm )
sàng của viêm gan B, phục hồi nhanh chức năng gan.
Diệp hạ châu- dân gian thường gọi là cây chó đẻ răng cưa, là loài cỏ sống hàng năm hoặc nhiều năm, gốc
hóa gỗ thân nhẵn, có nhiều cành mang lá. Hoa quả mọc phía dưới lá, ra hoa kết quả quanh năm.
Năm 1998, trên thế giới đã có nước công bố nghiên cứu thành công điều trị viêm gan do virus B bằng Diệp
hạ châu đắng.
Ở nước ta, các lương y đã dùng Diệp hạ châu làm thuốc lợi tiểu, trị bệnh gan và thận, làm mát gan, giải
nhiệt, trợ giúp tiêu hóa, chữa suy gan do nghiện rượu bia.

Hiện nay, Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc thuộc Viện Dược liệu (Bộ Y tế) cũng nghiên
cứu thành công và đưa vào sản xuất đại trà "Trà diệp hạ châu”. Loại trà này có tác dụng giải nhiệt, trợ giúp
tiêu hóa, giải độc do rượu và bia.
VNN
Chữa viêm gan bằng cây chó đẻ
Cây chó đẻ gồm nhiều loài khác nhau và có tên gọi khác nhau là chó đẻ răng cưa, diệp hạ châu nhưng có
cùng công dụng (toàn cây chó đẻ bỏ rễ, rửa sạch dùng tươi hoặc phơi khô có thể làm thuốc chữa bệnh).
Bảo vệ gan


Cây chó đẻ có tên khoa học là Phyllanthus urinaria L, là dạng cây thảo, thường cao 20 cm - 30 cm, có khi
tới 60-70 cm. Thân nhãn có màu hồng đỏ, lá mọc so le hình bầu dục, xếp kề nhau thành hai dãy như một lá
kép hình lông chim (xem hình).
Phân tích thành phần hóa học của cây chó đẻ người ta thấy, có nhiều chất thuộc nhóm hóa học khác nhau
như: flavonoit, tritequen, tamin, axit hữu cơ, phenol, lignam... Về tác dụng dược lý: trong thí nghiệm về hoạt
tính bảo vệ gan của cây chó đẻ, thấy có tác dụng bảo vệ gan. Các thí nghiệm về cây chó đẻ với kháng
nguyên HBsAg chứng tỏ cây chó đẻ có tác dụng kháng virus viêm gan B.
Theo y học cổ truyền, cây chó đẻ có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, có tác dụng lợi tiểu, tiêu độc, sát trùng, tốn
ứ, thông huyết, điều kinh, thanh càn, hạ nhiệt..., thường được dùng làm thuốc chữa các bệnh đau gan, đau
thận, bệnh về đường tiết niệu, đường ruột, ngoài da.
Một số bài thuốc
Chữa viêm gan B thì dùng chó đẻ 30g, nhân trần 12g, sài hồ 12g, chi từ 8g, hạ khô thảo 12g, sắc (nấu)
uống ngày 1 thang. Chữa nhọt độc sưng đau thì dùng cây chó đẻ một nắm với một ít muối giã nhỏ, chế
nước chín vào, vắt lấy nước cốt uống, dùng bã đắp chỗ đau; chữa bị thương làm đứt chảy máu, dùng cây
chó đẻ với vôi giã nhỏ, đắp vào vết thương; chữa lở loét thối thịt không liền miệng dùng lá cây chó đẻ, lá
thồm lồm (với lượng bằng nhau), đinh hương 1 nụ, giã nhỏ đắp; chữa bệnh chàm (eczema) mãn tính dùng
cây chó đẻ vò, xát nhiều lần vào chỗ bị chàm, làm liên tục hằng ngày sẽ khỏi; chữa viêm gan, vàng da, viêm
thận đái đỏ, hoặc viêm ruột tiêu chảy, hoặc mắt đau sưng đỏ dùng cây chó đẻ 40g, mã đề 20g, dành dành
12g để sắc uống; chữa sốt rét dùng cây chó đẻ 8g, thảo quả, dây hà thủ ô, lá mãng cầu ta tươi, thường
sơn, dây gắm mỗi vị 10g, binh lang (hạt cau), ô mai, dây cóc (mỗi vị 4g) đem sắc với 600 ml nước, còn 200

ml, chia uống 2 lần trước khi lên cơn sốt rét 2 giờ. Nếu không hết cơn, thêm sài hồ 10g.
Chữa ăn không ngon miệng, đau bụng, sốt, nước tiểu màu sẫm dùng cây chó đẻ 1g, nhọ nồi 2g, xuyên tâm
liên 1g. Tất cả các vị thuốc trên phơi khô trong bóng râm và tán bột. Sắc bột thuốc này và uống hết ngay
một lúc. Uống mỗi ngày 3 lần (y học dân gian Ấn Độ).
Theo

suckhoedoisong.vn

We ..nguyễn kiềunk có học DH y dược ko ? Lương y Nguyễn công Đức dạy tôi mà ...
Do xem nhưng tui ko để ý dưới ảnh ...bi giờ mới thấy ...zui ghê ..
Lương y Nguyễn Công đức ..tuy không học trong trường lớp nhưng trải qua trường đời khá nhiều ..tính tình vô cùng hiền
và hài hước số một ...đây là một người thầy gây ấn tượng với bất cứ ai học bộ môn lý luận cơ bản , đôi lúc thầy cũng dạy
luôn bộ môn bệnh học ..
Ai có bệnh tui cho số điện thoại của thầy cho tiện liên lạc nhé !
Thầy chữa bệnh hay lém .. hi hi tự hào quá !
Nhân tiện đây cũng nói thêm về tác dụng của Sa kê :
Rễ sakê có tính làm dịu nên được dùng để trị ho, lợi tiểu, tiêu viêm bệnh hen, viêm da, đau răng và chữa các chứng rối
loạn dạ dày. Nhờ tính sát trùng cao mà vỏ cây sakê có thể dùng cho bệnh ghẻ, ngứa, còn nhựa cây kết hợp với một số vị
thuốc sẽ cầm được tiêu chảy. Lá sakê có tác dụng trị bệnh nhiều nhất.

Do tính năng làm mát, kích thích sự lọc của gan, thận nên uống lá sakê tươi sẽ hỗ trợ điều trị bệnh sỏi thận, tiểu đường
tuýp 2 và bệnh viêm gan. Ngoài ra, loại lá này còn có công dụng giảm đau hữu hiệu đối với người mắc bệnh gút. Lá sakê
vàng mới rụng sắc lên uống có thể trị được bệnh cao huyết áp.'


Trương Văn Trung, TP Hà Tĩnh
Nghệ đen còn có tên là Nga truật, Ngải tím, Tam nại, Bồng truật, tên khoa học là Curcuma zeodaria, họ Gừng. Nghệ đen
dùng để chữa ngực bụng đau, ăn uống không tiêu, trợ giúp tiêu hóa, chữa đau bụng, chữa ho, kinh nguyệt không đều.
Còn được coi là thuốc bổ, thuốc kích thích thần kinh.
Liều dùng thường là 3-6g dưới dạng thuốc sắc, thuốc bột hay thuốc viên. Để chữa trẻ nhỏ bú sữa bị nôn ra có thể dùng

bài thuốc sau đây: Nga truật-4g, Muối-3 hạt, sắc với sữa cho sôi chừng 5 phút, thêm rất ít ngưu hoàng (bằng hạt gạo thôi)
rồi hòa tan để cho trẻ uống.
* Vì sao trẻ em hay đái dầm? Cháu tôi đã 8 tuổi mà còn hay đái dầm. Có cách nào khắc phục được không?
Tiến Quân, Đông Xuân, Đông Hưng, Thái Bình
Theo BS Trần Văn Phúc thì đái dầm là tình trạng đi tiểu không tự chủ trong lúc ngủ, chủ yếu gặp ở trẻ nhỏ, nhưng cũng
có thể gặp ở lứa tuổi thanh thiếu niên và người lớn. Thể đái dầm tiên phát xuất hiện từ nhỏ, nguyên nhân thường do cung
phản xạ thần kinh kiểm soát việc đi tiểu phát triển chưa hoàn thiện. Khi trẻ lớn, thường sau 5 tuổi, đái dầm sẽ giảm và tự
hết mà không cần phải can thiệp điều trị.
Thể đái dầm thứ phát xuất hiện sau một thời gian tối thiểu 3 tháng không bị đái dầm, do một căn nguyên nào đó gây nên,
nếu sau 5 tuổi mà tình trạng đái dầm không giảm thì cần phải có sự can thiệp. Đa số nguyên nhân gây đái dầm thứ phát
có liên quan tới yếu tố tâm lý như, giấc ngủ không sâu, thức giấc chậm và khó khăn, mơ đang đi tiểu, thay đổi môi
trường sống và học tập, bố mẹ ly dị, bị hăm dọa, bị lạm dụng tình dục... Một số tổn thương thực thể gây ra đái dầm thứ
phát như, giảm tiết hormon chống bài niệu vào ban đêm, dị tật bẩm sinh hệ sinh dục tiết niệu, viêm đường tiết niệu, đái
tháo đường, gai đôi cột sống, táo bón... Đái dầm có thể do di truyền. Một số nghiên cứu gần đây đã phát hiện gen qui
định đái dầm nằm trên cặp nhiễm sắc thể số 13 ở người bị đái dầm. Cách khắc phục chủ yếu là:
- Cho trẻ uống nhiều nước vào ban ngày, hạn chế uống nước trước khi đi ngủ 2 giờ, đi tiểu trước khi đi ngủ.
- Nói cho trẻ biết trong cùng lớp học cũng có nhiều bạn khác bị đái dầm, điều này khiến trẻ không thấy cảm giác xấu hổ,
tự ti sẽ ảnh hưởng xấu đến tâm trạng của trẻ.
- Cần giải thích cho trẻ bằng những thuật ngữ đơn giản, dễ hiểu về những gì đang xảy ra để trẻ có thể nghe theo lời
khuyên của cha mẹ.
- Giải thích cho trẻ hiểu ban đêm buồn đi tiểu cần phải tự giác thức dậy đi tiểu.
- Nếu trẻ sợ đêm đen, sợ phải ra nhà vệ sinh vào ban đêm, có thể đặt bô và đèn nhỏ cạnh giường để khuyến khích trẻ
thức dậy khi cần phải đi tiểu.
/>- Gắn một thiết bị báo động đái dầm chạy bằng pin lên người trẻ. Phương pháp này sử dụng cho thể đái dầm tiên phát, tỷ
lệ thành công trên 70% sau 3 tháng điều trị.
- Lập một bảng theo dõi hàng tháng và trẻ được thưởng khi số lần đái dầm giảm. Buổi sáng ngủ dậy, trẻ tự đánh dấu vào
bảng tình trạng “khô” hoặc “ướt” bằng một hình vẽ hoặc một ký hiệu.
- Cho trẻ cùng tham gia giặt giũ chăn, ga, chiếu, quần áo khi trẻ đái dầm.
Không nên phạt, không kết tội, không làm trò cười mỗi khi trẻ đái dầm. Tránh dùng thuật ngữ rườm rà phức tạp làm cho
trẻ lo lắng, tình trạng đái dầm càng trầm trọng hơn. Không bắt trẻ mang bỉm khi đi ngủ. Bố mẹ không đánh thức trẻ dậy

đi tiểu trong khi trẻ đang ngủ.


Có một số bài thuốc đông y trị bệnh đái dầm ở trẻ em và người lớn. Tham khảo trên trang web:
www.thaythuoccuaban.com/dongytribenh/daidam.html

View Full Version : Tác dụng trị bệnh của cây sakê
thanhruoi
29-11-2008, 02:48 PM
0f3911cb99.jpg ( />isplayimg&imgid=4617)
Sự kỳ diệu của lá sa kê
Sa kê còn có tên gọi là "cây bánh mì", tên khoa học là Artocarpus altilis, thuộc họ dâu tằm. Sa kê được trồng nhiều ở Malaysia và các
đảo ở Thái Bình Dương, trong nước được trồng nhiều ở phía Nam.
Bộ phận có thể dùng trong y học gồm, rễ, lá, vỏ và nhựa cây. Theo Đông y, rễ sa kê có tính làm dịu, trị ho; vỏ có tác dụng sát trùng; lá
có công dụng tiêu viêm, tiêu độc, lợi tiểu.
Ở một số nước, rễ sa kê dùng trị bệnh hen và các chứng rối loạn dạ dày, đau răng, bệnh về da; vỏ cây sa kê dùng trị ghẻ; nhựa cây
được dùng pha loãng trị tiêu chảy và lỵ; còn lá sa kê tươi thì được dùng với lá đu đủ tươi, giã với vôi để đắp trị nhọt. Trong nước, dân
gian dùng lá sa kê chữa phù thủng, viêm gan vàng da bằng cách nấu lá tươi để uống. Ngoài ra, theo lương y Nguyễn Công Đức (giảng
viên khoa Y học cổ truyền, ĐH Y Dược, TP.HCM) lá sa kê phối hợp với một số vị thuốc khác sẽ trị được một số bệnh sau:
1. Trị bệnh gút (thống phong) và sỏi thận
Dùng lá sa kê tươi (2 lá - độ 100 gr), 100 gr dưa leo và 50 gr cỏ xước khô, để nấu nước uống trong ngày.
2. Trị tiểu đường týp 2
Lấy 2 lá sa kê tươi (100 gr), 100 gr trái đậu bắp tươi và 50 gr lá ổi non. Tất cả để chung nấu nước để uống trong ngày.
3. Chữa viêm gan vàng da
Dùng 100 gr lá sa kê tươi, 50 gr diệp hạ châu (chó đẻ) tươi, 50 gr củ móp gai tươi và 20 - 50 gr cỏ mực khô. Tất cả để chung, nấu nước
để uống trong ngày.
4. Trị chứng huyết áp cao dao động
Dùng 2 lá sa kê vàng vừa mới rụng, 50 gr rau ngót tươi và 20 gr lá chè xanh tươi. Để chung nấu nước uống trong ngày.

Tác dụng chữa bệnh của cây mã đề

Các thử nghiệm cho thấy, mã đề (đặc biệt là phần lá) có tác dụng lợi tiểu, tăng thải trừ urê, axit uric và
muối trong nước tiểu. Do đó, có thể dùng nó để hỗ trợ điều trị chứng tăng huyết áp bên cạnh các thuốc đặc
hiệu. Hạt mã đề được sử dụng trong một số bài thuốc hiệu quả chữa sỏi đường tiết niệu.

Mã đề cũng có tác dụng long đờm và trị ho. Thuốc viên bào chế từ cao mã đề và terpin đã được áp dụng
trên lâm sàng, điều trị hiệu quả các bệnh viêm cấp tính đường hô hấp trên, làm nhẹ quá trình cương tụ
niêm mạc hô hấp, chữa ho và phục hồi tiếng nói ở bệnh nhân viêm thanh quản cấp. Cao nước mã đề đã
được áp dụng cho hơn 200 bệnh nhân viêm amiđan cấp, kết quả 92% khỏi bệnh, 8% đỡ. Tác dụng hạ
Cây mã đề.
sốt, phục hồi số lượng bạch cầu và làm hết các triệu chứng tại chỗ của mã đề được đánh giá là tương
đương các thuốc kháng khuẩn thường dùng.
Mã đề cũng được sử dụng trong các dược phẩm trị mụn nhọt và bỏng. Thuốc dạng dầu chế từ bột mã đề khi đắp lên mụn
nhọt có thể làm mụn đỡ nung mủ và viêm tấy. Còn thuốc mỡ bào chế từ cao đặc mã đề đã được sử dụng để điều trị các ca
bỏng 2-45% diện tích da, đạt kết quả tốt. Bệnh nhân cảm thấy mát, dễ chịu, không xót, không nhức buốt, dễ thay bông và
bóc gạc. Vết bỏng đỡ nhiễm trùng, ít mủ, giảm mùi hôi thối, lên da non tốt, thịt phát triển đều, không sần sùi. Bệnh nhân
giảm được lượng thuốc kháng sinh dùng toàn thân.
Các nghiên cứu cũng cho thấy, chất polysacharid trong hạt mã đề có tác dụng nhuận tràng, trị táo bón mạn tính.


Trong y học cổ truyền, mã đề được dùng làm thuốc lợi tiểu, chữa một số bệnh về tiết niệu, cầm máu, phù thũng,
ho lâu ngày, tiêu chảy, chảy máu cam... Liều dùng mỗi ngày là 10-20 g toàn cây hoặc 6-12 g hạt, sắc nước uống. Phụ
nữ có thai cần thận trọng khi sử dụng loại thuốc này. Đối với người cao tuổi hay đi tiểu đêm, tránh dùng mã đề vào buổi
chiều tối.
Sau đây là một số bài thuốc cụ thể:
- Lợi tiểu: Hạt mã đề 10 g, cam thảo 2 g, sắc lấy nước, chia 3 lần uống trong ngày.
- Chữa tiểu ra máu: Lá mã đề, ích mẫu, mỗi vị 12 g; giã nát, vắt lấy nước cốt uống.
- Chữa viêm cầu thận cấp tính: Mã đề 16 g, thạch cao 20 g, ma hoàng, bạch truật, đại táo, mỗi vị 12 g; mộc thông 8 g,
gừng, cam thảo, quế chi, mỗi vị 6 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm cầu thận mạn tính: Mã đề 20 g, ý dĩ 16 g, thương truật, phục linh, trạch tả, mỗi vị 12 g; quế chi, hậu phác,
mỗi vị 6 g; xuyên tiêu 4 g. Sắc uống ngày một thang.

- Chữa sỏi niệu: Hạt mã đề 12-40 g, kim tiền thảo 40 g, thạch vĩ 20-40 g, hoạt thạch 20-40 g, tam lăng, ý dĩ, ngưu tất,
nga truật, mỗi vị 20 g; chỉ xác, hậu phác, gai bồ kết, hạ khô thảo, bạch chỉ, mỗi vị 12 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa viêm bàng quang cấp tính: Mã đề 16 g, hoàng bá, hoàng liên, phục linh, rễ cỏ tranh, mỗi vị 12 g; trư linh, mộc
thông, hoạt thạch, bán hạ chế, mỗi vị 8 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa ho, tiêu đờm: Mã đề 10 g, cát cánh, cam thảo mỗi vị 2 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa lỵ: Mã đề, dây mơ lông, cỏ seo gà mỗi vị 20 g. Sắc uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy: Mã đề tươi 1-2 nắm, rau má tươi 1 nắm, cỏ nhọ nồi tươi 1 nắm. Sắc đặc, uống ngày một thang.
- Chữa tiêu chảy mạn tính: Hạt mã đề 8 g, cát căn, rau má, đẳng sâm, cam thảo dây mỗi vị 12 g, cúc hoa 8 g. Sắc uống
ngày một thang.

Tác dụng chữa bệnh của dứa dại
Khách tham quan Yên Tử, Hương Tích... thường được mời mua quả dứa dại khô về làm thuốc. Vị
thuốc này có thể chữa nhiều chứng bệnh như tiểu tiện bất lợi, lỵ, say nắng... Không chỉ quả mà cả
lá, rễ và hoa của cây dứa dại cũng có tác dụng trị bệnh.

Dứa dại (còn gọi là dứa gai, dứa gỗ) thường mọc hoang hoặc được trồng để làm hàng rào. Theo
y học cổ truyền, tác dụng dược lý của từng bộ phận như sau:
Lá dứa dại có thể chữa lành
các vết loét.

1. Lá non: Vị ngọt, tính lạnh, có công dụng tán nhiệt độc, lương huyết, cầm máu, sinh cơ; được
dùng để chữa các chứng bệnh như sởi, ban chẩn, nhọt độc, chảy máu chân răng...

- Chữa viêm loét cẳng chân kinh niên: Dùng đọt non dứa dại và đậu tương giã nát, đắp vào tổn thương.
- Chữa các vết loét sâu gây thối xương: Dùng đọt non dứa dại giã đắp để hút mủ.
- Thanh tâm giải nhiệt, chữa bồn chồn, tay chân vật vã không yên: Dùng đọt non dứa dại 2 lạng ta, xích tiểu đậu 1 lạng
ta, đăng tâm thảo 3 con, búp tre 15 cái sắc uống.
- Chữa đái rắt, đái buốt, đái ra máu: Đọt non dứa dại 15-20 g sắc uống.



2. Hoa: Vị ngọt, tính lạnh, có công dụng thanh nhiệt, lợi thủy, trừ thấp nhiệt, chỉ nhiệt tả, được dùng để chữa các chứng
bệnh như sán khí (thoát vị bẹn hoặc thoát vị bìu, đau từ bìu lan lên bụng dưới), lâm trọc (đái buốt, đái đục), tiểu tiện
không thông, đối khẩu sang (nhọt mọc ở gáy chỗ ngang với miệng), cảm mạo...
- Chữa ho do cảm mạo: Dùng hoa dứa dại 4-12 g sắc uống.
3. Quả: Có công dụng bổ tỳ vị, cố nguyên khí, chế phục cang dương (khí dương không có khí âm điều hòa, bốc mạnh lên
mà sinh bệnh), làm mạnh tinh thần, ích huyết, tiêu đàm, giải ngộ độc rượu, làm nhẹ đầu, sáng mắt, khai tâm, ích trí... Nó
được dùng để chữa nhiều chứng bệnh như sán khí, tiểu tiện bất lợi, đái đường, lỵ, trúng nắng, mắt mờ, mắt hoa...
- Chữa lỵ: Dùng quả dứa dại 30-60 g sắc uống.
- Chữa chứng mờ mắt, nhặm mắt: Quả dứa dại ngâm mật ong uống liền trong một tháng.
- Say nắng: Hoa hoặc quả dứa dại sắc uống.
- Đái buốt, đái rắt, đái đục: Quả dứa dại khô 20-30 g thái vụn, hãm uống thay trà trong ngày.
4. Rễ: Vị ngọt, tính mát, có công dụng phát hãn (làm ra mồ hôi), giải nhiệt (hạ sốt), chữa các chứng bệnh như cảm mạo,
sốt dịch, viêm gan, viêm thận, viêm đường tiết niệu, phù thũng, đau mắt đỏ, thương tổn do chấn thương.
- Chữa phù thũng, cổ trướng: Rễ dứa dại 30-40 g phối hợp với rễ cỏ xước 20-30 g, cỏ lưỡi mèo 20-30 g sắc uống.
- Chữa chấn thương: Rễ dứa dại tươi không kể liều lượng, giã nát đắp...
ThS Hoàng Khánh Toàn, Sức Khỏe
Râu mèo
Râu mèo, Cây bông bạc - Orthosiphon spiralis (Lour.) Merr., thuộc họ Hoa môi - Lamiaceae.
Mô tả: Cây thảo lâu năm, cao khoảng 0,5-1m. Thân vuông, thường có màu nâu tím. Lá mọc đối, có cuống ngắn,
chóp nhọn, mép khía răng to. Cụm hoa là chùm xim co ở ngọn thân và ở đầu cành. Hoa màu trắng sau ngả sang
màu xanh tím. Nhị và nhụy mọc thò ra ngoài, nom như râu mèo. Bao phấn và đầu nhụy màu tím. Quả bế tư.
Bộ phận dùng: Toàn cây - Herba Orthosiphonis.
Nơi sống và thu hái: Loài cây miền Malaixia - Châu Ðại Dương, thường được trồng nhiều ở vùng đồng bằng và
vùng núi, cây chịu ngập tốt. Trồng bằng hạt. Khi dùng làm thuốc, cắt cả cây, thu hái khi cây chưa có hoa, rửa sạch,
thái nhỏ, phơi khô.
Thành phần hoá học: Cây chứa một glycosid đắng là orthosiphonin, tinh dầu, chất béo, tanin, đường và một tỷ lệ
khá cao muối vô cơ, trong đó chủ yếu là muối kali.
Tính vị, tác dụng: Râu mèo có vị ngọt, nhạt, hơi đắng, tính mát; có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu, tiêu viêm, trừ
thấp.
Râu mèo làm tăng lượng nước tiểu và thúc đẩy sự bài tiết urê, các chlorua và acid uric. Có tác dụng tốt đối với các

chứng rối loạn đường tiêu hóa, bệnh thấp khớp, đau lưng, đau nhức khớp xương. Còn có tác dụng tốt đối với bệnh
xung huyết gan và bệnh đường ruột. Hiệu quả của nó là do tác dụng kết hợp của glycosid với các muối kiềm, các
chất giống như tanin của dầu thơm và của một saponin. Dịch chiết bằng nước giàu hoạt chất hơn (28,8%).
Công dụng, chỉ định và phối hợp: Thường được dùng trị: 1. Viêm thận cấp và mạn, viêm bàng quang; 2. Sỏi
đường niệu; 3. Thấp khớp tạng khớp. Liều dùng 30-50g, dạng thuốc sắc.
Ðơn thuốc:


1. Viêm thận phù thũng: Râu mèo, Mã đề, Lưỡi rắn trắng, mỗi vị 30g, sắc uống.
2. Sỏi niệu đạo, bệnh đường tiết niệu: Râu mèo, Chó đẻ răng cưa, Thài lài, mỗi vị 30g, sắc uống.





Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×