Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC lâm SÀNG, DỊCH tễ và PHÒNG BỆNH LIÊN cầu lợn của NHÂN VIÊN y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (754.94 KB, 65 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TẠ THỊ KIM TIẾN

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC LÂM SÀNG, DỊCH TỄ
VÀ PHÒNG BỆNH LIÊN CẦU LỢN CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA
KHÓA 2011 – 2015

HÀ NỘI – 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TẠ THỊ KIM TIẾN

ĐÁNH GIÁ KIẾN THỨC LÂM SÀNG, DỊCH TỄ
VÀ PHÒNG BỆNH LIÊN CẦU LỢN CỦA
NHÂN VIÊN Y TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CỬ NHÂN Y KHOA


KHÓA 2011 - 2015

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
ThS.BS. NGUYỄN VĂN DUYỆT

HÀ NỘI – 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình học tập và khóa luận tốt nghiệp em xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu, phòng quản lý đào tạo đại học, các bộ môn và toàn thể
các thầy cô giáo trong Trường Đại học Y Hà Nội – nơi đã dạy dỗ, dìu dắt em
trong suốt 4 năm học qua.
Khoa Cấp Cứu và Hồi Sức Tích Cực, Khoa Nhiễm Khuẩn Tổng Hợp
cùng các khoa phòng khác trong Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ em trong quá trình tiến hành nghiên cứu.
Thạc sĩ, bác sĩ Nguyễn Văn Duyệt - giảng viên bộ môn Truyền Nhiễm Trường Đại học Y Hà Nội - thầy là người đã luôn bên cạnh chỉ bảo, hướng
dẫn, giúp đỡ và động viên em tận tình trong suốt quá trình từ khi bắt đầu tiến
hành đến khi hoàn thành khóa luận.
Các thầy, cô trong bộ môn Truyền Nhiễm - Trường Đại học Y Hà Nội
đã nhiệt tình giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản quan trọng
để em hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng em xin dành tình cảm và lòng biết ơn tới gia đình và bạn bè
thân thiết của em, những người đã luôn động viên, chia sẻ cùng em những lúc
khó khăn, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để em hoàn thành khóa luận tốt
nghiệp này.

Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên



Tạ Thị Kim Tiến

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
…..***…..

LỜI CAM ĐOAN
Kính gửi:
- Phòng đào tạo đại học Trường Đại học Y Hà Nội.
- Bộ môn Truyền Nhiễm Trường Đại học Y Hà Nội.
- Hội đồng chấm khóa luận tốt nghiệp.
Tên em là: Tạ Thị Kim Tiến – sinh viên tổ 41 lớp Y4L Trường Đại học Y Hà
Nội, khóa 2011 – 2015.
Em xin cam đoan các số liệu trong khóa luận này là có thật, kết quả hoàn
toàn chính xác, khách quan, trung thực và không sao chép từ bất kỳ tài liệu
nào khác.
Em xin hoàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 25 tháng 5 năm 2015
Sinh viên:


Tạ Thị Kim Tiến

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

ARDS:

Acute Respiratory Distress Syndrome

( Hội chứng suy hô hấp cấp tiến triển)

DNT:

Dịch não tủy

NKH:

Nhiễm Khuẩn huyết

PCR:

Polymerase Chain Reaction
(Phản ứng chuỗi trùng hợp)

PRRS:

Porcine Reproductive and Respiratory Syndrome
( Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn)

S. suis:

Streptococcus Suis

STSS:

Streptococcal Toxic Shock Syndrome
( Hội chứng sốc nhiễm độc liên cầu)

TP HCM: Thành phố Hồ Chí Minh

VMN:

Viêm Màng Não


MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ viết tắt


7

ĐẶT VẤN ĐỀ
Streptococcus suis hay Liên cầu lợn là cầu khuẩn bắt màu gram dương,
thường cư trú ở đường hô hấp trên, đường tiêu hóa và sinh dục của lợn[1].
Chúng gây bệnh truyền nhiễm cho lợn, các động vật máu nóng và có khả
năng lây bệnh từ lợn sang người qua tiếp xúc trực tiếp với lợn hay các loại
chế phẩm từ lợn nhiễm S. suis. Do vậy bệnh do Liên cầu lợn gây ra được xếp
vào nhóm bệnh truyền nhiễm lây từ động vật sang người.
Nhiễm khuẩn do S. suis đang ngày càng gia tăng, trở thành vấn đề rất
được quan tâm của tất cả các nước trên thế giới bởi các thiệt hại do vi khuẩn
này gây ra rất lớn đối với cả kinh tế và con người. Trường hợp nhiễm bệnh do
S. suis ở người đầu tiên được báo cáo tại Đan Mạch năm 1968[2], cho đến
nay đã có hàng nghìn ca bệnh do S. suis được thông báo trên toàn thế giới với
các bệnh cảnh lâm sàng rất đa dạng như: viêm màng não, nhiễm khuẩn huyết,
viêm nội tâm mạc, viêm khớp, viêm nội nhãn…. Khi bị bệnh người bệnh có
thể tử vong do độc tố của vi khuẩn có thể gây sốc nhiễm khuẩn, suy đa tạng,
nhiễm khuẩn huyết…hoặc khỏi nhưng có thể để lại các di chứng sau đó.
Tại Châu Âu, các trường hợp bệnh được báo cáo ở hầu khắp các nước

như Anh, Pháp, Đức, Bỉ, Hà Lan…người ta cũng đã chứng minh được sự liên
quan giữa nghề nghiệp có tiếp xúc với lợn và Bệnh liên cầu lợn[3][4].
Trong những năm gần đây, số ca bệnh ngày càng tăng lên và chiếm tỉ lệ
cao là từ các nước Châu Á. Tại Hồng Kong S. Suis là một trong những
nguyên nhân hàng đầu gây viêm màng não[5][6][7] và là nguyên nhân hay
gặp của viêm màng não và nhiễm khuẩn huyết tại Thái Lan[8][9][10]. Tại
Trung Quốc đã xảy ra 2 vụ dịch lớn tại tỉnh Giang Tô(1998) và tỉnh Tứ
Xuyên(2005) với số người tử vong lên đến 38 người[11].


8
Ở Việt Nam, kể từ khi phát hiện ra ca bệnh đầu tiên năm 1996 thì cho
đến nay số ca mắc S. suis ngày càng ra tăng và là nguyên nhân hàng đầu gây
viêm màng não tại nước ta[12]. Năm 2010 miền Bắc có 55 ca bệnh và có 7
trường hợp tử vong[13].
Việt nam là một nước nông nghiệp, trong đó lợn là loài gia súc được
chăn nuôi nhiều với quy mô chủ yếu là nhỏ lẻ, nuôi gần con người. Hơn nữa,
thịt lợn là một thực phẩm chính của người Việt Nam cùng với các thói quen
ăn các món ăn như: lòng lợn, tiết canh, thịt tái… nên nguy cơ nhiễm S. suis ở
Việt Nam là rất cao[14]. Vấn đề nhiễm khuẩn do S. suis dù không còn là vấn
đề mới ở Việt Nam nhưng hiểu biết của cộng đồng còn hạn hẹp dẫn đến việc
không thực hiện nghiêm túc các phương pháp phòng ngừa lây nhiễm bệnh.
Trong khi đó, nếu có những hiểu biết đầy đủ, thái độ đúng đắn, nghiêm chỉnh
thực hiện các biện pháp phòng ngừa sẽ góp phần không nhỏ trong việc hạn
chế số trường hợp mắc bệnh và hạn chế sự nguy hại của nó.
Để nâng cao hiểu biết của cộng đồng trước hết phải nâng cao, củng cố kiến
thức của đội ngũ nhân viên y tế - Đội ngũ tiên phong trong công tác tuyên
truyền, giáo dục phòng chống. Do vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“Đánh giá kiến thức lâm sàng, dịch tễ và phòng chống bệnh Liên cầu lợn
của nhân viên y tế” với mục tiêu:


- Đánh giá kiến thức lâm sàng, dịch tễ và phòng chống bệnh Liên cầu
lợn.


9

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1 Đại cương
1.1.1 Đặc điểm vi khuẩn học.
a. Cấu trúc, tính chất, yếu tố độc lực.
Streptococcus suis hay Liên cầu khuẩn lợn là vi khuẩn gram dương,
đường kính khoảng 0,6- 0,8 μm, có hình cầu hoặc bầu dục, đứng riêng lẽ hay
xếp thành đôi, chuỗi ngắn. Liên cầu không có lông, không di động, không
sinh nha bào[1].
S. suis mọc được trong điều kiện kỵ khí lẫn hiếu khí nhưng không thể
mọc trong dung dịch có chứa 6,5% NaCl.
S. suis được phân chia thành 35 type huyết thanh khác nhau ở thành
phần polysaccharides tạo thành kháng nguyên ở vách tế bào. Các type huyết
thanh này được đánh số thứ tự từ 1 đến 34 và type ½ . Trong số đó, type 2
được ghi nhận là type huyết thanh thường gây bệnh cho lợn và người[15][16].

S.Suis trong nhuộm Gram[1].

S. Suis qua kính hiển vi điện tử[1].


10
b. Sức đề kháng.

S. Suis là vi khuẩn có sức đề kháng kém. S. Suis bị diệt dễ dàng dưới tác
dụng của chất sát khuẩn và tẩy rửa thông thường như chloramin, nước Javel,
nước vôi hoặc vôi bột.
Tuy nhiên, ở nhiệt độ 25ᵒC chúng sống được 24 giờ trong bụi và vài
ngày trong phân, với nhiệt độ 50ᵒ C sống khoảng 2 giờ, nhiệt độ 60ᵒC sống
được trong vòng 10 phút, và sống trong xác súc vật đến 6 tuần ở 10 độ C.
Dưới nhiệt độ là 0ᵒC, S. Suis sống trong bụi 1 tháng và trong phân – hơn 3
tháng[17].
1.1.2 Khả năng gây bệnh.
• Nguồn bệnh:
Lợn mang trùng là nguồn lây nhiễm chính. Lợn có thể bị nhiễm vi khuẩn
ở bất kỳ tuổi nào. Khả năng nhiễm và gây bệnh của vi khuẩn ở lợn con cao
hơn ở lợn trưởng thành. Bình thường vi khuẩn cư trú ở đường hô hấp trên,
đường tiêu hóa và sinh dục của lợn. Theo một nghiên cứu cho thấy tỷ lệ mang
S. suis không triệu chứng trong một đàn lợn khoảng 60- 100%. Nhưng khi
phát sinh các điều kiện thuận lợi như: chuồng trại chật chội, kém thông gió,
nhiễm phân, rác…hay khi lợn bị suy giảm đề kháng do nhiễm vi khuẩn, vi rút
khác ví như mắc hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) là điều
kiện thuận lợi để bùng phát dịch bệnh[18].
Phân, chất thải, các loại thức ăn và nước uống trong chuồng nuôi có thể
trở thành nguồn bệnh thứ cấp. Các động vật có khả năng truyền bệnh bao gồm
ruồi, chuột…
Ngoài ra, người ta còn tìm thấy vi khuẩn S. suis ở lợn rừng, chó, mèo,
ngựa, dê, nai hoang, chim….[19][20].


11
• Gây bệnh trên lợn:
S.suis có thể gây ra viêm màng não, viêm nội tâm mạc, viêm họng, viêm
phổi, viêm khớp, ban xuất huyết ở da và có thể dẫn đến nhiễm trùng huyết.

Lợn bị bệnh thường có sốt cao 40ᵒC – 41,5ᵒC, lợn trở nên ủ rũ, biếng ăn,
có các biểu hiện thần kinh như run rẩy, đứng không vững, liệt và có thể chết
đột ngột. Ngoài ra, người ta cũng nhận biết lợn bị bệnh liên cầu thông qua các
dấu hiệu như: da đỏ, khi mổ nội tạng của lợn cũng rất đỏ.
• Gây bệnh ở người:
Streptococcus suis là tác nhân gây bệnh quan trọng từ động vật lây sang
người, bệnh mang nhiều tính chất nghề nghiệp tiếp xúc với yếu tố nguy cơ là
lợn và các sản phẩm từ lợn. Tuy nhiên, hiện nay số người bị bệnh mà không
có tiền sử tiếp xúc với lợn chiếm tỉ lệ không nhỏ[21]. Theo Lê Thị Song
Hương và cộng sự thì số ca bệnh mà không rõ tiếp xúc với nguồn lây chiếm
28%[22]. Điều đó chứng tỏ khả năng lây lan của bệnh càng gia tăng.
S. suis gây ra các bệnh cảnh lâm sàng đa dạng như viêm màng não, viêm
phổi, viêm khớp, viêm cơ tim, viêm dạ dày ruột, viêm nội nhãn, nhiễm khuẩn
huyết….và người bệnh có thể tử vong do độc tố của vi khuẩn gây sốc nhiễm
khuẩn, suy đa phủ tạng…Tỷ lệ tử vong lên đến 7%[23].
1.2 Đường lây nhiễm.
Bệnh liên cầu khuẩn ở lợn lây lan sang người theo một trong các cách sau:
1.2.1 Đường tiếp xúc, giết mổ, chăm sóc.
Những người có các vết thương, xây xát ở da nhưng lại tiếp xúc với
máu, dịch tiết… của lợn bị Bệnh liên cầu khi chăm sóc, giết mổ lợn, vận
chuyển thịt, máu lợn bệnh hoặc tiếp xúc với con lợn bệnh trong các hoạt động
chăm sóc, giết mổ, chế biến mà bị xây xước chân tay đều có thể bị nhiễm.


12
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy, tỷ lệ mắc bệnh cao ở những người hành
nghề giết mổ, buôn bán thịt có tiếp xúc trực tiếp với lợn khi đang có tổn
thương trên da, niêm mạc.
Ngoài những người tiếp xúc trực tiếp với lợn, chăn nuôi, giết mổ thì
những người vận chuyển, buôn bán thịt lợn và các sản phẩm của lợn, những

người nội trợ chế biến thịt lợn hàng ngày đều là những người có nguy cơ cao
dễ bị lây nhiễm S. suis.
1.2.2 Từ đường ăn uống.
Khi ăn các sản phẩm từ lợn mà chưa được nấu chín kĩ như tiết canh, nem
chua, nem chạo, thịt tái….vi khuẩn sẽ xâm nhập vào cơ thể người và gây bệnh.
Tại Việt Nam do thói quen tiêu thụ tiết canh rộng rãi và đặc biệt phổ biến
ở nam giới trong độ tuổi lao động, sinh sống tại nông thôn[14]. Do vậy, tỷ lệ
mắc bệnh ở Việt Nam do con đường ăn uống chiếm tỷ lệ cao mà chủ yếu là do
ăn tiết canh. Theo Lê Thị Song Hương và cộng sự có đến 60% số bệnh nhân
nhiễm S. suis tại Hải Phòng từ 2010 – 2012 tiếp xúc với nguồn lây qua con
đường ăn uống[22].
Ngoài ra, những món như lòng lợn, cháo lòng…cũng thường không
được nấu chín kĩ do vậy cũng là một yếu tố tiềm ẩn nguy cơ cao.
Một số trường hợp đã ghi nhận, có thể lây truyền qua đường hô hấp
nhưng sự lây truyền giữa người với người chưa được ghi nhận.
1.3 Các thể bệnh lâm sàng và di chứng.
Biểu hiện lâm sàng của các trường hợp bệnh nhiễm S. suis rất đa dạng
bao gồm các bệnh cảnh như viêm màng não mủ, nhiễm khuẩn huyết, viêm nội
tâm mạc, viêm phổi, viêm nội nhãn, viêm ruột… Trong đó bệnh thường gặp là
viêm màng não mủ, kế đến là nhiễm khuẩn huyết, tỷ lệ này tương tự nhau ở
cả Châu Âu và Châu Á[24].


13
1.3.1 Viêm màng não mủ do S. suis
Các bệnh nhân nhiễm S. suis gây VMN thường có thời gian ủ bệnh ngắn.
Bệnh khởi phát với các biểu hiện rầm rộ như: sốt cao, ớn lạnh, đau đầu,rối
loạn ý thức, nôn, gáy cứng, kernig(+), brudzinski(+), tiêu chảy... Cận lâm
sàng có bạch cầu tăng cao, tiểu cầu giảm, dịch não tủy đặc trưng của một
viêm màng não mủ[24].

Viêm màng não mủ do S. suis chiếm tỉ lệ 84,6% trong các bệnh cảnh
nhiễm S. suis ở Châu Âu và 75,2% tại Châu Á[24]. Tại Việt Nam nghiên cứu
thực hiện tại Bệnh viện Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh từ 1996 – 2005
của Nguyễn Thị Hồng Lan và cộng sự cho thấy viêm màng não do S. suis là
tác nhân gây bệnh hàng đầu(38,6%) sau đó mới là phế cầu(18,4%)[12].
VMN do S. suis có nguy cơ để lại di chứng cho bệnh nhân như giảm
thính lực hoặc điếc không hồi phục ở 1 hoặc cả 2 bên tai, rối loạn tiền đình, ù
tai, chóng mặt, đi không vững, run đầu chi, liệt thần kinh sọ và có thể suy
thận nhẹ… [25][26][27]. Theo Nguyễn Thị Hoàng Mai và cộng sự nghiên cứu
viêm màng não do S. suis tại Việt Nam năm 2008 thì có 93/140 bệnh nhân có
giảm hoặc mất hẳn thính lực chiếm 66,4%. Trên thế giới thì tỷ lệ này là 50,5%
ở Châu Âu, ở châu Á là 51,9%[24].
1.3.2 Nhiễm khuẩn huyết
Nhiễm khuẩn huyết là bệnh cảnh lâm sàng hay gặp thứ 2 sau viêm màng
não do S. suis với tỉ lệ 15,4% ở Châu Âu và 28,6% ở Châu Á. Các biểu hiện
gồm: sốt, ớn lạnh, đau cơ toàn thân, triệu chứng dạ dày-ruột, ban xuất huyết
hoại tử, hôn mê, suy gan, suy thận, ARDS, nặng hơn là rối loạn đông máu và
đông máu nội quản rải rác, trụy mạch và tử vong nếu không điều trị đúng
cách và kịp thời. Hội chứng sốc nhiễm độc liên cầu (STSS) có thể gặp ở các
bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết. Tại vụ dịch ở Tứ Xuyên, Trung Quốc(2005) đã


14
có 38 người chiếm tỷ lệ 18,5% mà nguyên nhân chủ yếu là do sốc nhiễm độc
liên cầu[28].

Ban xuất huyết hoại tử trong nhiễm khuẩn huyết do S. suis(Theo Wertheim H.F)

1.3.3 Các bệnh cảnh khác.
Viêm nội tâm mạc

Chiếm tỉ lệ 2,2% ở Châu Âu và 7,8% ở Châu Á[24]. Biểu hiện lâm sàng
với các triệu chứng sốt, suy tim sung huyết, đau ngực, siêu âm tim thấy có cục
sùi ở van tim, rối loạn nhịp tim và cấy máu phát hiện được S. suis.
Viêm nội nhãn
Viêm nội nhãn do S. suis ít gặp, chiếm tỉ lệ thấp 2,2% ở Châu Âu và
0,8% ở Châu Á[24]. Các biểu hiện lâm sàng gồm có giảm thị lực, đau mắt,
viêm sưng kết mạc mắt. Khám mắt thấy có viêm mủ nội nhãn. Cấy dịch kính
phát hiện được S. suis.


15
Ngoài ra, các bệnh cảnh lâm sàng khác có thể gặp ở nhiễm khuẩn do
S.suis bao gồm viêm dạ dày-ruột, viêm khớp, viêm phổi, viêm phúc mạc.
1.4 Biện pháp phòng bệnh
Trong tài liệu hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh liên cầu lợn do
Bộ Y Tế khuyến cáo đã nêu đầy đủ các biện pháp phòng bệnh hiệu quả gồm:
 Tuyên truyền rộng rãi cho người dân về bệnh liên cầu lợn để chủ động
áp dụng các biện pháp phòng chống, tập trung vào nhóm có nguy cơ
mắc bệnh cao như người chăn nuôi, vận chuyển, giết mổ lợn, bán thịt
lợn tươi, sống và những người nội trợ trực tiếp chế biến sản phẩm tươi,
sống từ lợn ...
 Không giết mổ hay tiêu thụ lợn mắc bệnh, lợn chết. Thực hiện vệ sinh
ăn uống, không ăn thịt hoặc phủ tạng lợn chưa nấu kỹ; không ăn tiết
canh lợn và các loại thịt, sản phẩm tái, sống được chế biến từ lợn không
đảm bảo an toàn thực phẩm. Người tiêu dùng chỉ nên mua thịt lợn đã
được cơ quan thú y kiểm dịch.
 Sử dụng các phương tiện phòng hộ như găng tay, ủng, kính bảo vệ
mắt; rửa tay bằng xà phòng trước và sau khi chăm sóc, giết mổ, chế
biến thịt lợn, đặc biệt khi phải xử lý lợn mắc bệnh hoặc lợn chết.
 Khi có vết thương hở, hoặc có các vùng da bị tổn thương không nên giết

mổ lợn hoặc chế biến thịt lợn tươi sống; hoặc nếu có thì cần băng kín vết
thương trước khi tiếp xúc và dùng chất khử trùng sau khi làm việc.
 Dùng xà phòng sạch rửa sạch sẽ các đồ dùng chăm sóc, giết mổ hay
dụng cụ nhà bếp ngay sau khi sử dụng.
 Thực hiện tốt vệ sinh thú y, đảm bảo môi trường khu vực chăn nuôi lợn
và các loại gia súc sạch sẽ, thoáng khí, ủ phân để diệt mầm bệnh; không


16
mua bán, vận chuyển lợn nhiễm bệnh từ các khu vực có lưu hành bệnh
tới khu vực khác.
 Người khi có các biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh như sốt cao đột ngột và
có tiền sử chăm sóc, giết mổ lợn mắc bệnh, chết hoặc ăn sản phẩm từ
lợn không đảm bảo vệ sinh cần phải đến khám ngay tại các cơ sở y tế
để được khám, điều trị và xử lý kịp thời.
 Vi khuẩn S. suis có thể phát triển và gây bệnh cho lợn tại các ổ dịch lợn
tai xanh, do đó người dân cần báo cho cơ quan thú y ngay khi phát hiện
tình trạng lợn ốm, chết, lợn sẩy thai bất thường để xác định nguồn bệnh
và có biện pháp xử lý tiêu hủy đúng quy định của ngành thú y.
 Thực hiện các biện pháp vệ sinh môi trường khu vực chăn nuôi lợn và
gia súc, đảm bảo vệ sinh khu vực giết, mổ, buôn bán lợn đặc biệt là các
chợ đầu mối, chợ khu vực, các cơ sở giết mổ lợn tập trung. Tổ chức
việc phun định kỳ dung dịch cloramin B 2% hoặc các dung dịch khử
trùng tiêu độc khác.
1.5 Dịch tễ học
1.5.1 Tình hình nhiễm S.suis trên thế giới.
Trường hợp nhiễm S. suis đầu tiên ở người được mô tả trên thế giới tại
Đan Mạch năm 1968[2]. Từ đó số lượng các trường hợp bệnh được báo cáo
trên toàn thế giới tăng lên rất nhiều ở các nước bao gồm: Hà Lan, Bỉ, Đan
Mạch, Anh Quốc, Pháp, Đức, Thụy Điển, Hồng Kong, Thái Lan, Trung

Quốc….
Phần lớn các trường hợp mắc bệnh ở người là do type 2, một số ít do các
type khác như type 4, type 14, type 1…
Từ 1968-1998: 175 trường hợp được báo cáo trên thế giới, trong đó chủ
yếu ở Châu Á với 3/4 trường hợp ghi nhận.


17
Đến năm 2007 trên thế giới đã có hơn 400 trường hợp mắc bệnh do
S.suis được báo cáo trong đó chủ yếu ở các nước như: Trung Quốc, Thái Lan,
Hà Lan.
Những năm gần đây các bệnh do S. suis gây ở người được ghi nhận
ngày càng nhiều trên thế giới, nhất là ở các nước Châu Á như Việt Nam, Thái
Lan, Trung Quốc…[29].
Tại Trung Quốc đã xẩy ra 2 vụ dịch lớn ở Giang Tô năm 1998 và ở Tứ
Xuyên năm 2005. Trong đó tại Tứ Xuyên đã có 204 trường hợp mắc trong đó
38 trường hợp tử vong[30]. Hầu hết các trường hợp mắc đều có tiền sử tiếp
xúc với lợn bệnh.
Tại Thái Lan, trường hợp đầu tiên được mô tả năm 1987[31],các năm
sau đó số trường hợp nhiễm tăng dần. Từ 1997 đến năm 2010 tổng cộng có
692 ca nhiễm S. suis trên khắp Thái Lan[10]. Với các bệnh cảnh lâm sàng chủ
yếu là NKH, VMN và viêm nội tâm mạc[27].
Đến cuối năm 2012, có tổng cộng 1.584 trường hợp đã được báo cáo
trong y văn (bao gồm 189 trường hợp có thể xảy ra trong 3 dịch), chủ yếu từ
Thái Lan(36%), Việt Nam(30%) và Trung Quốc (22%). Hơn một nửa (53%)
là ở khu vực Tây Thái Bình Dương; 36% ở khu vực Đông Nam Á, 10,5% ở
khu vực Châu Âu, và 0,5% ở Châu Mỹ. Tỷ lệ nhiễm tích lũy cao nhất là ở
Thái Lan (8,21 ca/triệu dân), tiếp theo là Việt Nam (5,40) và Hà Lan (2,52)
[32].



18

Tỷ lệ tích lũy toàn cầu nhiễm Streptococcus suis năm2012.(nguồn World Bank)[32].

1.5.2 Tình hình nhiễm S. suis tại Việt Nam.
Tại Việt Nam, trường hợp nhiễm S. suis đầu tiên được báo cáo năm 1996
và cho đến hết năm 2010, bệnh liên cầu lợn chưa phải là bệnh truyền nhiễm
thuộc diện bắt buộc phải báo cáo. Do đó, hệ thống giám sát chỉ ghi nhận được
những trường hợp bệnh nhân điều trị tại các viện lớn[22]. Tuy nhiên, theo các
báo cáo kết quả đều cho thấy số trường hợp nhiễm bệnh do S. suis ngày càng
gia tăng. Báo cáo từ bệnh viện Bệnh Nhiệt Đới TP HCM về số ca bệnh trong
các năm như sau:
Từ 1996 – 1998 trung bình mỗi năm chỉ ghi nhận 1 – 3 bệnh nhân.
Từ 1999 – 2003 trung bình mỗi năm có 13 trường hợp.
Năm 2004 có 19 trường hợp bệnh.
Từ 2005 – 2007 số bệnh nhân vào viện khoảng 230 trường hợp.


19
Năm 2010, miền Bắc ghi nhận 55 trường hợp mắc trên 15 tỉnh thành, nơi
mắc nhiều nhất là Hải Phòng và Ninh Bình. Trong số đó có 7 trường hợp tử
vong và đều ở Ninh Bình[13].
Riêng từ đầu năm 2014 đến tháng 9/2014 đã có 40 trường hợp nhiễm
S.suis vào điều trị tại Bệnh Viện Nhiệt Đới Trung Ương.
Theo nghiên cứu của Hồ Đặng Trung Nghĩa về các yếu tố nguy cơ nhiễm
trùng S. suis ở Việt Nam thì Bệnh liên cầu lợn là bệnh không có mùa ở miền
Nam và có xu hướng tăng cao vào mùa hè ở miền Bắc[33].

Dịch tễ học Bệnh liên cầu lợn tại miền Bắc Việt Nam( nguồn theo Wertheim HF [34])


1.6 Các nghiên cứu về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng Bệnh Liên Cầu
Lợn.
Theo công trình nghiên cứu của bác sĩ Trần Như Dương và các cộng sự
nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ học Bệnh liên cầu lợn ở người tại miền
Bắc Việt Nam năm 2010 đã cho thấy: năm 2010 toàn miền Bắc có 55 trường


20
hợp nhiễm Liên cầu lợn tại 15 tỉnh, thành và có 7 người tử vong. Trong đó,
các bệnh nhân đa số là nam giới với tỷ lệ 96,4%, nữ giới chiếm 3,6%. Độ tuổi
chủ yếu là 40 – 59 tuổi chiếm 79,63% và đa số các bệnh nhân đều có tiền sử
hoặc nghề nghiệp tiếp xúc với lợn. Tỷ lệ bệnh nhân làm nông nghiệp và có
chăn nuôi là 34,88%, giết mổ lợn là 20,93%, buôn bán lợn và thịt lợn là
11,63%.
Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ Liên cầu lợn tại Hải Phòng từ năm 2010
đến năm 2012 của bác sĩ Lê Thị Song Hương và cộng sự cho thấy nhóm tuổi
mắc chủ yếu là từ 40 – 59 tuổi( 37,5%), người cao tuổi nhất mắc là 71 tuổi, trẻ
nhất là 30 tuổi. Trong đó, nam giới chiếm chủ yếu là 83,3%, nữ giới chiếm 16,7%.
Nghiên cứu cũng chỉ ra tiền sử tiếp xúc với nguồn lây thông qua ăn uống chiếm
60%, qua tiếp xúc chăn nuôi là 8%, qua giết mổ là 4% và tỷ lệ không xác định
được tiền sử tiếp xúc với lợn và các chế phẩm từ lợn chiếm 28%.
Công trình nghiên cứu của bác sĩ Nguyễn Thị Hồng Lan, Trần Tịnh
Hiền(2007) sơ bộ khảo sát về các đặc điểm lâm sàng của nhiễm bệnh do S.
suis nhập viện tại Bệnh viện Nhiệt đới Thành phố Hồ Chí Minh trong 2 năm
2005 – 2006 đã cho thấy: qua 47 trường hợp viêm màng não mủ do S. suis thì
bệnh nhân thường ở độ tuổi lao động 21 – 60 tuổi, nam giới chiếm 83%. Bệnh
thường gặp khoảng tháng 3 đến tháng 8 hàng năm và có 53,2% các trường
hợp bệnh có tiếp xúc với lợn như: chăm sóc, giết mổ, chế biến thịt lợn. 29,8%
bệnh nhân có yếu tố nguy cơ như tiểu đường, nghiện rượu, bị cắt lách. Ngoài

ra, 12,8% bệnh nhân có vết trầy xước trên da gợi ý đây là ngõ xâm nhập của
vi trùng.


21
Công trình nghiên cứu của Trịnh Thị Minh Liên, Nguyễn Nguyên
Huyền(2008) nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị
của bệnh nhân nhiễm S. suis tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương cũng
cho thấy trong 68 đối tượng bị nhiễm S. suis được nghiên cứu thì tỉ lệ nam
chiếm 88,24% và độ tuổi có tỉ lệ mắc cao là từ 41 – 60 tuổi. Những bệnh nhân
mắc chủ yếu là ở nông thôn và có tiền sử tiếp xúc với lợn, sản phẩm từ lợn lên
đến 60,3%. Tuy nhiên, tỷ lệ không có tiền sử tiếp xúc với lợn và sản phẩm của
lợn trong vòng 1 tuần trước bị bệnh là 39,7%.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoàng Mai và cộng sự về tình hình mắc
VMN ở Việt Nam do S. suis(2008) cho thấy VMN do suis chiếm tỷ lệ 33,6%
trong số các trường hợp gây VMN trên khắp Việt Nam. Thời gian ủ bệnh
trung bình là 4 ngày( 1- 25 ngày), các triệu chứng lâm sàng của VMN do S.
suis cũng giống như VMN do vi khuẩn với biểu hiện sốt cao, đau đầu, nôn,
cứng gáy, DNT tăng bạch cầu. Ngoài VMN một số bệnh nhân còn có biểu
hiện lâm sàng khác như: 9 bệnh nhân có ban xuất huyêt trên da, 4 bệnh nhân
có hoại tử đầu ngón, 2 bệnh nhân có sốc nhiễm khuẩn.
Nghiên cứu của Wertheim, H. F và cộng sự(2009) về 50 ca mắc VMN do
S. suis ở Miền Bắc Việt Nam năm 2007 cho thấy bệnh tăng cao vào mùa hè từ
tháng 5 đến tháng 7. Nam giới chiếm 88%, tuổi trung bình mắc là 48 tuổi. Các
triệu chứng lâm sàng gồm: sốt(100%), đau đầu( 92%), cứng gáy(88%), dấu
hiệu kernig(84%), rối loạn ý thức( 46%), ban xuất huyết trên da(14%), sốc
nhiễm khuẩn(12%). Cận lâm sàng có CRP và bạch cầu tăng cao.
Vũ Thị Lan Hương và cộng sự nghiên cứu thống kê các đặc điểm lâm
sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị do nhiễm S. suis ở người(2014) được tiến



22
hành với các dữ liệu của 177 ấn phẩm từ tháng 12 năm 2012 với số bệnh nhân
khắp các nơi như Châu Âu, Tây Thái Bình Dương, Đông Nam Á và Châu Mỹ.
Kết quả cho thấy tỷ lệ nam giới mắc là 83,2% với tuổi trung bình là 49,4 tuổi.
Tiền sử của bệnh nhân làm nghề nghiệp có liên quan đến lợn là 58,6%, tiếp
xúc trực tiếp với lợn là 15,5%, có tổn thương da chiếm 19,5% và ăn thực
phẩm có nguy cơ cao chiếm 19,5%. Các thể bệnh lâm sàng gặp là
VMN(68%), NKH(25%), viêm khớp(12,9%), viêm nội tâm mạc( 12,4%),
viêm nội nhãn(4,6%) và sốc nhiễm khuẩn(2,9%).
Việt Nam là đất nước nông nghiệp, chủ yếu là làm ruộng và chăn nuôi
quy mô nhỏ lẻ do vậy điều kiện vệ sinh, khử trùng, phòng bệnh cho gia súc
còn chưa được chú ý nhiều nên nguy cơ bùng phát các dịch bệnh ở vật nuôi
cao điều đó là điều kiện để bùng phát dịch S. suis ở lợn dẫn đến lây nhiễm
cho con người. Hơn nữa, thịt lợn cũng là sản phẩm được sử dụng chủ yếu ở
nước ta. Cùng với các thói quen ăn uống các thực phẩm từ lợn có nguy cơ cao
như: tiết canh, nem chua, thịt tái…phổ biến trong các đám cỗ, bữa nhậu, lễ
tết…
Do đó, nguy cơ Bệnh liên cầu lợn ở Việt Nam là rất cao.


23

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1

Địa điểm nghiên cứu


Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương và trường Đại học Y Hà Nội.
2.1.2

Thời gian nghiên cứu

Trong 06 tháng từ ngày 1/11/2014 đến ngày 30/04/2015.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
- Nhân viên y tế đang làm việc tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
- Sinh viên trường Đại học Y Hà Nội - những nhân viên y tế trong tương lai.
2.2.1

Tiêu chuẩn chọn đối tượng

- Một số nhân viên y tế đang làm việc tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới
Trung ương.
-

Một số sinh viên đang theo học tại trường Đại học Y Hà Nội.


24
-

Nhân viên y tế đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.2.2

Tiêu chuẩn loại trừ

- Đối tượng không đồng ý tham gia nghiên cứu.

2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang.
- Chọn mẫu, cỡ mẫu: chọn mẫu thuận tiện, tất cả các nhân viên y tế đủ
tiêu chuẩn và đồng ý tham gia nghiên cứu đều được đưa vào nghiên
cứu, không phân biệt tuổi, trình độ chuyên môn, thời gian công tác và
khoa phòng làm việc. Tổng số đối tượng khảo sát là 105 người.
2.3.2 Phương tiện nghiên cứu
Phỏng vấn trực tiếp đối tượng bằng bộ câu hỏi thiết kế sẵn. Đối tượng là
sinh viên và nhân viên y tế tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương và
trường Đại học Y Hà Nội.
Bộ câu hỏi gồm 2 phần: phần đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
và phần chuyên môn.
• Phần đặc điểm chung bao gồm các câu hỏi điều tra về các thông tin:
tuổi, giới. Những thông tin này sẽ được sử dụng trong phần mô tả các
đặc điểm của các đối tượng tham gia nghiên cứu.
• Phần chuyên môn gồm câu hỏi, chia thành 3 mảng lớn: kiến thức lâm
sàng, dịch tễ, thái độ đối với bệnh và thực hành phòng chống Bệnh liên
cầu lợn.
 Phần 1: kiến thức về bệnh gồm 7 câu hỏi, các câu hỏi tập trung về:


25
1.Các thể bệnh lâm sàng.
2.Triệu chứng của các bệnh do nhiễm S. suis.
3.Di chứng, biến chứng.
4.Ổ chứa tự nhiên của S. suis.
5.Đường lây, đối tượng nguy cơ cao và biện pháp phòng.
 Phần 2: thái độ đối với bệnh gồm 2 câu hỏi về thái độ của đối tượng đối
với các bệnh do nhiễm S. suis và thái độ tích cực muốn tìm hiểu rõ hơn

về bệnh do S. suis gây ra.
 Phần 3: các hành vi có liên quan đến bệnh gồm 4 câu hỏi về các thói
quen ăn uống, sinh hoạt có nguy cơ và phòng tránh bệnh liên cầu lợn.
2.3.3 Các chỉ số và biến số nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung đánh giá kiến thức lâm sàng,
dịch tễ và thực hành phòng chống về các bệnh do nhiễm S. suis.
a. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
• Tuổi
• Giới
b. Kiến thức của đối tượng về bệnh do nhiễm S. suis.
• Kiến thức về các thể bệnh do nhiễm S. suis
• Kiến thức về triệu chứng bệnh
• Kiến thức về các biến chứng, di chứng của bệnh
• Kiến thức về ổ chứa tự nhiên
• Kiến thức về nguy cơ lây nhiễm và đường lây nhiễm S. suis
• Kiến thức về các biện pháp phòng chống


×