Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Phạm Công Tuấn - Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên THCS Thuận Điền huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre ( cđ6)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.07 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TIỂU LUẬN CUỐI KHĨA
LỚP BỒI DƯỠNG CÁN BỘ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TỈNH BẾN TRE
NĂM 2019
Tổ chức tại Sở Giáo dục và Đào tạo Bến Tre

Tên tiểu luận:
CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO
VIÊN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THUẬN ĐIỀN
HUYỆN GIỒNG TRÔM TỈNH BẾN TRE
NĂM HỌC 2019 - 2020

Học viên: Phạm Công Tuấn
Đơn vị công tác:
Trường THCS Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre.
BẾN TRE, THÁNG 12/2019
1


MỤC LỤC

1. Lý do chọn đề tài

Trang 3

2. Phân tích tình hình thực tế về cơng tác kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên trường trung học cơ sở Thuận


Điền, Giồng Trôm Bến Tre năm học 2019 - 2020

Trang 5

3. Kế hoạch hành động công tác kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên trường trung học cơ sở Thuận Điền,
Giồng Trôm Bến Tre năm học 2019 - 2020

Trang 14

4. Kết luận và kiến nghị

Trang 18

5. Tài liệu tham khảo

Trang 19

2


1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở pháp lý
Căn cứ vào luật giáo dục 2005, sữa đổi bổ sung 2009, điều lệ trường THCS,chuẩn
nghề nghiệp giáo viên THCS;
Nghị định số 42/2013/NĐ- CP ngày 9 tháng 5 năm 2013 của chính phủ về việc tổ
chức và thanh tra giáo dục;
Thơng tư số 39/2013/TT- BGDĐT ngày 4 tháng 12 năm 2013của Bộ giáo dục và
đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
Kế hoạch số 45/KH- THCS Thuận Điền ngày 04 tháng 9 năm 2019 về công tác

kiểm tra nội bộ năm học 2019 – 2020, có nội dung “ kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên.
1.2. Cơ sở lý luận
Công tác “kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên” là một trong những nội dung
của kiểm tra nội bộ nhà trường. Đây là một hoạt động quản lý thường xuyên của hiệu
trưởng, là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý hiện nay mà người hiệu
trưởng của bất kỳ loại hình trường nào cũng phải thực hiện.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một khâu trong chu trình quản lý
nhà trường giúp hiệu trưởng bảo đảm sự tồn vẹn của q trình quản lý và đạt chất
lượng tổng thể của quá trình giáo dục, giúp nhà trường thực hiện tốt quyền tự chủ và
thực hiện trách nhiệm xã hội, đồng thời giúp nhà trường kiểm định chất lượng, tự đánh
giá chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường một cách khách quan. Ta có thể hiểu
như sau:
Kiểm tra: là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Trang 1122 - Từ
điển Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên)
Hoạt động: tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một
mục đích nhất định trong đời sống xã hội. (Trang 1122 - Từ điển Tiếng Việt – NXB Từ
điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên)
Sư phạm: là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong nhà trường. (Trang 1122
- Từ điển Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ
biên)
Hoạt động sư phạm: là toàn bộ hoạt động mang tính nghề nghiệp của người
giáo viên, từ việc chuẩn bị bài, giảng dạy, giáo dục học sinh ở trong và ngoài lớp đến
việc thực hiện các qui định về chun mơn như: thực hiện chương trình, kiểm tra và
chấm bài học sinh, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn, tự bồi dưỡng và
tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…và thực hiện các công việc chuyên môn
khác theo yêu cầu của các cấp quản lý. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo là một
3



cơng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lí trường học nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường, “quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như không quản
lý”.
Việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên có ý nghĩa rất quan trọng đối
với người hiệu trưởng vì:
Giúp Hiệu trưởng có thơng tin đầy đủ, chính xác về thực trạng hoạt động sư
phạm của giáo viên trong đơn vị mình, là cơ sở trong việc phân cơng, bố trí sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Phát hiện, lựa chọn, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục, tạo nội lực cho
giáo viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình đồng thời uốn nắn, điều chỉnh những
sai sót lệch lạc trong quá trình giảng dạy, giáo dục nhằm nâng cao năng lực sư phạm,
giữ gìn đạo đức, nhân cách của nhà giáo, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Tạo động lực để giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ và tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ.
Giúp Hiệu trưởng nhận rõ kế hoạch, việc phân công, điều hành, chỉ đạo… có
khoa học, khả thi từ đó có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
hoạt động dạy học, giáo dục.
Tóm lại, nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có
thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá
trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh,
uốn nắn có hiệu quả. Kiểm tra cịn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ
các đối trượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.

1.3. Cơ sở thực tiễn
Trong những năm qua chất lượng hai mặt giáo dục của trường luôn đứng trong tốp
5 trên tổng số 22 trường trong huyện. Tuy nhiên, trong 2 năm trở lại đây chất lượng
học lực một vài môn có chiều hướng khơng phát triển, và có dấu hiệu đi xuống;
Thực tế công tác kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên ở Trường THCS Thuận
Điền đã được thực hiện thường xuyên nhưng chưa đi vào chiều sâu, còn làm qua loa,
hình thức đơn điệu, trùng lặp.

Từ thực tiễn xu thế phát triển nói chung hiện nay, sự nghiệp đổi mới giáo dục
và đào tạo nói riêng trong bối cảnh giáo dục đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
theo nghị quyết số 29/NQTW ngày 4 tháng 11 năm 2013 thì việc tổ chức kiểm tra hoạt
động sư phạm nhà giáo là hoạt động hết sức cần thiết, người quản lí cần phải nhận
thức đầy đủ tầm quan trọng của việc kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, từ đó có
4


biện pháp quản lý khoa học và phù hợp với thực tế. Để làm được điều này nhà quản lý
cần nghiên cứu sâu cơ sở lý luận của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được tham gia lớp Cán bộ quản lý và được tìm
hiểu qua chuyên đề 6, tôi nhận thấy công tác quản lý rất quan trọng đặc biệt là công tác
kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một trong những nhiệm vụ then chốt
quyết định sự phát triển toàn diện của nhà trường, nên tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở trường THCS Thuận
Điền, xã Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre năm học 2019 - 2020” làm
đề tài tiểu luận. Tơi hy vọng rằng với đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội
ngũ giáo viên cho Trường THCS trong thời gian tới.
2. Đặc điểm tình hình
2.1. Giới thiệu khái quát về trườngTHCS Thuận Điền
a. Khát quát chung: Trường Trường THCS Thuận Điền toạ lạc tại ấp 4, xã
Thuận Điền, huyện Giồng Trôm, tỉnh Bến Tre. Đây là xã thuộc địa bàn nông thôn, dân
cư đa số là dân tộc kinh. Nhân dân trong địa bàn sống chủ yếu bằng nghề nông nghiệp
( chủ yếu là trồng dừa, chanh) và làm thuê.Là xã đang phấn đấu lên xã nông thôn mới.
Trường nhiều năm liền trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên tiến và đạt
trường chuẩn quốc gia cấp độ 2.
Trường THCS Thuận Điền có 1 điểm trường với tổng số lớp là 6 lớp với 175
học sinh, giảm 01 so với năm 2018 – 2019. Số học sinh là hộ nghèo và cận nghèo khá
nhiều (30 học sinh) nên nguy cơ bỏ học cũng cao.
b. Về đội ngũ: Năm học 2019 – 2020: số cán bộ quản lí 2, giáo viên 13, nhân

viên 6 trong đó 02 biên chế là văn thư và y tế, 04 nhân viên hợp đồng gồm 2 bảo vệ, 1
pục vụ, 1 kế toán.
Biên chế được giao: 19, hiện tại chỉ có 17 biên chế. Năm học 2019 – 2020 sẽ xin tuyển
dụng nhân viên kế toán và giáo viên dạy Ngữ văn.
c. Cơ sở vật chất: Trường có 22 phịng. Trong đó có: 17 phịng học, 1 văn
phịng, 1 phịng thư viện, 1 phòng thiết bị, 1 phòng giáo viên và 1 phòng khác. Các
phòng đều là ở dạng cấp 4, thiết bị, đồ dùng dạy học còn thiếu nhiều. Trường chưa có
phịng chức năng.
2.2. Thực trạng cơng tác quản lý công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên
2.2.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
Từ đầu năm học, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, trong đó
có kiểm tra hoạt động sư phạm. Kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, các yêu cầu, đối tượng
được kiểm tra và thời gian tiến hành kiểm tra. Thông qua kế hoạch kiểm tra, các
5


tổ/khối và giáo viên được kiểm tra xác định kế hoạch, tâm thế cho mình. Tuy nhiên, vì
kế hoạch đã nêu rõ đối tượng kiểm tra và kiểm tra vào thời gian nào nên cũng có nhiều
hạn chế. Chẳng hạn, giáo viên có tên trong kế hoạch kiểm tra sẽ cố gắng, nỗ lực để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cịn những thành viên khác sẽ có tâm thế lơ là,
thiếu sự đầu tư cố gắng trong công tác. Thời điểm kiểm tra cũng đã xác định nên
thường khi qua thời điểm kiểm tra thì giáo viên lại bng xi, xem như đã “trả xong
nợ”, đã hồn thành nhiệm vụ và được “nghỉ xả hơi”. Do đó, tác dụng của việc kiểm tra
có phần giảm đi. Những giáo viên khơng có tên trong danh sách kiểm tra sẽ dễ dẫn đến
hiện tượng thiếu cố gắng hoặc lơ là.
2.2.2. Việc tổ chức kiểm tra
2.2.2.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra
Đầu năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra chun mơn do
Hiệu trưởng làm Trưởng ban, Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn làm Phó trưởng

ban, các tổ trưởng làm thành viên.
Do số lượng Ban kiểm tra quá ít nên việc thực hiện dự giờ trên lớp đối với mỗi
giáo viên có nhiều khó khăn. Thường việc dự giờ do tổ trưởng là thành viên Ban kiểm
tra chuyên môn đảm nhiệm. Riêng Tổ chuyên, tổ trưởng không cùng chun mơn với
người được dự giờ đánh giá, vì vậy, việc dự giờ đánh giá gặp nhiều khó khăn.
2.2.2.2. Đào tạo lực lượng kiểm tra
Để lực lượng kiểm tra thực thi trách nhiệm có hiệu quả, hàng năm, Hiệu trưởng
đều cử tổ trưởng các tổ tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong hè.
2.2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra
Từ trước đến nay, nhà trường chưa xây dựng chuẩn, tiêu chí kiểm tra riêng cho
đơn vị. Ban kiểm tra nhà trường chỉ sử dụng một số văn bản pháp lý làm cơ sở để tiến
hành đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, hầu như ban kiểm
tra chỉ vận dụng thang bảng điểm để đánh giá giờ dạy là chính. Vì vậy mà giờ dạy gần
như quyết định chính trong việc xếp loại giáo viên. Các mặt hoạt động khác hầu như
chỉ nhận xét rất sơ sài. Từ đó việc đánh giá giáo viên sẽ trở thành phiến diện.
2.2.3. Chỉ đạo kiểm tra
Sau khi lập kế hoạch, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Kiểm tra, công
bố kế hoạch kiểm tra.
Hiệu trưởng hướng dẫn, động viên lực lượng kiểm tra kiểm tra để lực lượng
kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thường thì công tác hướng dẫn và động
viên chưa được quan tâm đúng mức, Hiệu trưởng chỉ động viên chung chung như cố
gắng khách quan, không thiên vị, không áp đặt, không định kiến… Trong công tác
động viên lực lượng kiểm tra, chưa có phần khích lệ về mặt chế độ hay quyền lợi về
vật chất, tinh thần cho lực lượng kiểm tra.
2.2.4. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy
6


2.2.4.1. Kiểm ta, đánh giá

a. Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo viên:
Thực tế, Ban kiểm tra chưa thực thi đúng việc kiểm tra. Hiện nay, các nội dung
này chủ yếu Ban kiểm tra chuyên môn mặc định xếp vào mức thực hiện tốt cho giáo
viên được kiểm tra.
b. Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
b.1 Trình độ tay nghề
Trong quá trình kiểm tra, hầu như Ban kiểm tra chỉ dựa vào việc dự một số tiết
thực dạy để đánh giá trình độ, nghiệp vụ tay nghề của giáo viên. Vì vậy, nếu chẳng
may, giáo viên vì lý do nào đó mà các tiết dạy để Ban Kiểm tra dự giờ chưa chuẩn bị
tốt thì sẽ bị đánh giá tay nghề chưa tốt. Như vậy việc đánh giá giáo viên cũng có phần
phiến diện, chưa có đầy đủ cơ sở khoa học, tính lịch sử của vấn đề và tính hồn cảnh
của vấn đề.
b.2 Thực hiện quy chế chuyên môn
Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục: Ban kiểm tra dựa vào
phân phối chương trình khung của Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành và Sở Giáo dục –
Đào tạo đã cụ thể hoá theo thực tiễn của địa phương để làm căn cứ đánh giá. Giáo viên
căn cứ vào khung chương trình đã được hiệu trưởng cơng bố làm tiêu chuẩn để thực
hiện. Cụ thể là giữa lịch báo giảng, giáo án của giáo viên phải khớp nhau. Giáo viên
không lập kế hoạch công tác, giảng dạy và kế hoạch cá nhân nên khó đánh giá cụ thể
từng giáo viên.
Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo qui định: Ban kiểm tra chuyên môn
chủ yếu dựa vào số giáo án mà giáo viên đã soạn hoặc đã dạy để xác định việc giáo
viên thực hiện đúng hay chưa đúng yêu cầu về soạn bài. Việc kiểm tra này cịn mang
nặng tính hình thức, chủ yếu là quan tâm nhiều đến số lượng và hình thức thể hiện của
giáo án, chưa đi sâu phân tích về nội dung kiến thức, việc vận dụng, đổi mới phương
pháp giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên nên chưa nêu được những vấn đề
có tính mới mẽ, đột phá từ giáo viên.
Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh: Ban Kiểm tra
chuyên môn chỉ mới dừng ở việc kiểm tra sổ điểm của giáo viên để đánh giá việc
chấm bài của giáo viên mà chưa đi sâu vào phân tích các đề kiểm tra, đáp án, phương

án làm bài giáo viên cung cấp cho học sinh trong quá trình chuẩn bị làm bài và sau khi
làm bài để học sinh hiểu được, nắm bắt được cách làm bài, hình thành kiến thức cơ
bản cho bản thân nhằm đạt mục tiêu học tập tốt.
7


Kiểm tra việc thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực
hành theo qui định: Nhiều giáo viên ít khi sử dụng đồ dùng dạy học, có khi giáo viên
mượn đồ dùng dạy học nhưng lại không ký nhận vào sổ nên việc theo dõi cũng chưa
được chặt chẽ. Khi có Ban kiểm tra dự giờ thì giáo viên mới sử dụng đồ dùng dạy học.
Vì vậy, nếu chỉ qua tiết dự giờ mà đánh giá giáo viên có sử dụng và sử dụng tốt đồ
dùng dạy học sẽ thiếu khách quan.
Kiểm tra về đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các qui định về chuyên
môn: Đây là công việc định kỳ phải làm nhiều lần trong năm. Các đợt kiểm tra nhìn
chung khá nghiêm túc. Đa số giáo viên lập hồ sơ sổ sách đầy đủ theo yêu cầu của
trường. Trong các đợt kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, Ban Kiểm tra có tiến
hành kiểm tra hồ sơ sổ sách theo quy định.
Kiểm tra thực hiện tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ: Trong năm học, nhà trường có tổ chức các khố học bồi dưỡng chun mơn,
nghiệp vụ, vi tính cho giáo viên bên cạnh các khố học do Phịng Giáo dục và Đào tạo
tổ chức. Đôi khi, Ban kiểm tra chưa kiểm tra được việc tham gia học tập của giáo viên
như thế nào, kết quả đạt được ra sao.
Tuân thủ các qui định về dạy thêm, học thêm: Vấn đề này thì Nhà trường thực
hiện tương đối tốt. Khơng tổ chức, cấp phép dạy thêm, học thêm dưới bất kỳ hình thức
nào.
b.3. Về kết quả giảng dạy, giáo dục
Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra chung của tồn
trường, khối lớp: Trong q trình kiểm tra, Ban Kiểm tra cũng chỉ mới dừng lại ở việc
quan sát kết quả học tập, đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh qua các hoạt động tại
lớp hoặc có các bài tập khảo sát do Ban kiểm tra tiến hành sau các tiết dự giờ giáo

viên. Ban Kiểm tra chưa tham khảo bảng điểm đánh giá xếp loại kết quả các bài kiểm
tra. Các bài kiểm tra chung được tổ chức thực hiện vào giữa Học kì I , cuối Học kì I,
giữa Học kì II và cuối năm theo nguyên tắc chung đề, chung khối, chung giờ, chung
kết quả, học sinh kiểm tra theo lớp, như thế sẽ không khách quan hơn trong đánh giá
chất lượng học sinh.
Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp mà giáo viên đã dạy các năm
trước: Đây là một chỉ số quan trọng trong đánh giá giáo viên. Tuy nhiên, từ trước đến
nay tại đơn vị chưa thực hiện. Hàng năm, sau khi tổng kết năm học, các kết quả về tỷ
lệ lên lớp chỉ đưa vào để đánh giá xếp loại thi đua nhưng chưa được nhà trường xem là
cứ liệu trong đánh giá chuyên môn của giáo viên.
b.4. Tham gia các công tác khác
8


Công tác chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm): Ban kiểm tra
ít chú trọng đến cơng tác chủ nhiệm khi tiến hành kiểm tra giáo viên. Trong quá trình
kiểm tra, Ban Kiểm tra chỉ mới dựa vào nhận xét của Ban thi đua về lớp để đánh giá
cơng tác chủ nhiệm mà chưa có sự kiểm tra về quá trình chủ nhiệm, xây dựng tập thể,
xây dựng các phong trào ở lớp như thế nào.
Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, nhất là trong lớp mình dạy: Hiện nay,
nhiều giáo viên quan niệm việc giáo dục các em có thái độ như thế nào với cuộc sống
là cơng việc của gia đình và của giáo viên chủ nhiệm, của tổ chức Đội. Còn giáo viên
chun chỉ dạy kiến thức phân mơn mà mình được phân công mà lơ là việc giáo dục
đạo đức cho các em học sinh.
Thực hiện các công tác khác được phân công: Ban Kiểm tra chưa chú ý đến
vấn đề này khi kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
2.2.4.2. Nhận xét về công tác tư vấn, thúc đẩy
Đây vẫn là khâu yếu nhất hiện nay trong khâu kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên tồn tại trong nhiều năm qua ở nhà trường.
2.2.4.3. Tổng kết, điều chỉnh

Trong năm vừa qua, nhà trường tiến hành hai đợt kiểm tra hoạt động sư phạm
của giáo viên vào cuối Học kỳ I và trong Học kỳ II.
Tổng số giáo viên được kiểm tra về hoạt động sư phạm là giáo 5 viên (trong
tổng số 13 giáo viên trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm). Số giáo viên được kiểm tra có
kết quả như sau:
Xếp loại Tốt: 4 (80%).

Xếp loại Khá: 1 (20%).

Xếp loại TB: 0 (0 %).

2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức
2.3.1. Điểm mạnh:
Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình. Đồn kết nội bộ tốt.
Bầu khơng khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc.
Giữa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có khơng khí thân mật, hồ đồng.
Các kế hoạch của nhà trường đa số được giáo viên thực hiện nghiêm túc.
100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đảm bảo kiến thức chuyên môn.
2.3.2. Điểm yếu:
Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ, có phịng chức năng nhưng chỉ
trang bị về cơ bản chứ chưa hồn chỉnh, điều đó cũng làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến
công tác dạy và học của nhà trường.
Tay nghề không đồng đều. Giáo viên trẻ tuy nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh
nghiệm trong giảng dạy và giáo dục học sinh, trong khi giáo viên lớn tuổi có nhiều
9


kinh nghiệm thì việc tiếp cận các phương pháp mới cũng như nắm bắt công nghệ
thông tin gặp rất nhiều khó khăn.
Các thành viên trong ban kiểm tra hoạt động sư phạm còn nể nang nhau, ngại

va chạm nên trong khi kiểm tra làm việc chưa đúng với tinh thần kiểm tra.
Lực lượng kiểm tra còn mỏng so với yêu cầu thực tiễn.
Thành viên trong tổ/khối không cùng chuyên ngành (Tổ giáo viên chuyên, Tổ
Văn phòng).
Ban kiểm tra nội bộ nhà trường chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh
tra nên làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền đạt cách làm kiểu cầm tay chỉ
việc.
2.3.3. Cơ hội:
Được sự lãnh chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo ngành, của chính quyền địa phương
Được sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể trong xây dựng tập thể nhà trường.
Được sự quan tâm giúp đỡ của hội cha mẹ học sinh, mạnh thường quân;
Trường thuộc diện xây dựng chuẩn quốc gia cho nên đây là cơ hội rất lớn để
tập thể nhà trường đồng tâm xây dựng trường đạt chuẩn, với tâm lý đó làm cho mỗi cá
nhân ln phải phấn đầu làm tốt cơng việc của mình được phân cơng, từ đó làm cho
cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu
quả hơn.
2.3.4. Thách thức:
Một số phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học, đều đó dẫn đến tính trạng học
sinh lười học, học hành yếu kém thậm chí là bỏ học giữa chừng.
Cơng việc kiểm tra phải chính xác và chi tiết, địi hỏi phải có một lực lượng lớn
để hồn thành cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm ở nhà trường.
2.4. Nêu kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm, có thể nêu một số tình

huống giáo dục tiêu biểu và kinh nghiệm giải quyết các tình huống này; phân
tích ngun nhân thành cơng, chưa thành cơng
2.4.1. Một số kinh nghiệm thực tế
Trường tơi có một vài tình huống xảy ra và các cán bộ, giáo viên đã có cách giải
quyết sau, xin được nêu ra để tham khảo:
*Tình huống 1: (Kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn)
“Khi kiểm tra về thực hiện quy chế chun mơn, Hiệu trưởng phát hiện có một

giáo viên giỏi về chuyên môn nhưng khi lên lớp thường xuyên không mang theo giáo
án.”
a. Trước tiên thầy Hiệu trưởng liệt kê và phân tích các mặt sau:
+ Biểu hiện của giáo viên: Thường xuyên không mang giáo án khi lên lớp.
+ Về tính chất của sự việc: Coi thường tổ chức, công tác quản lý của Ban giám
hiệu, đặc biệt là coi nhẹ việc dạy người.
+ Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân.
+ Hậu quả: Làm ảnh hưởng tới nhà trường, tới hình ảnh của người thầy, gây
mất lịng tin đối với phụ huynh và học sinh.
10


+ Kết luận: Giáo viên này đã vi phạm quy chế chun mơn cho dù là gi viên
giỏi.
+ Nhiệm vụ đặt ra: Ngăn chặn và chấm dứt hiện tượng nêu trên.
b. Cách giải quyết của Hiệu trưởng:
+ Kiểm tra đột suất và phát hiện lần đầu giáo viên không mang giáo án khi lên
lớp.
+ Hiệu trưởng nhẹ nhàng mời giáo viên đó xuống gặp riêng và u cầu trình
bày lí do và tự nhận xét, đánh giá về việc làm của bản thân.
+ Hiệu trưởng bằng trực giác và cảm nhận, căn cứ vào thái độ thành khẩn của
người vi phạm cho tự nhận hình thức kỉ luật.
+ Hiệu trưởng đã phân tích để giáo viên thấy được những hậu quả để lại qua
việc vi phạm trên của mình nếu để đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh hay ai đó biết
được thì hình ảnh một giáo viên giỏi sẽ ra sao trong mắt họ và đặc biệt hơn là do
không có giáo án hay khơng chuẩn bị bài nên những kiến thức khơng mang tính chính
xác và sẽ theo các em học sinh cả cuộc đời.
+ Hiệu trưởng cho giáo viên kí biên bản vi phạm quy chế chun mơn để làm
căn cứ, sự việc kết thúc.
c. Kết quả:

Giáo viên đó đã khơng vi phạm nữa và nhiều năm liền là giáo viên giỏi cấp
trường và cấp thị xã.
*Tình huống 2: (Kiểm tra về tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh)
“Khi kiểm tra về việc giáo dục đạo đức cho học sinh, Tổ trưởng Tổ văn phòng
nhận thấy cứ đến giờ ra chơi, có một số học sinh ra khu vực hàng rào trường mua quà
vặt, ăn xong không để rác vào đúng nơi quy định mà lại vứt bừa bãi trong khuôn viên
trường. Tuy giờ ra chơi, cổng trường đã được anh bảo vệ khóa lại nhưng học sinh vẫn
đứng trong cổng gọi ra ngoài mua qua khe hở của hàng rào trường làm mất vẻ mỹ
quan của trường lúc ra chơi. Tổ trưởng đã gọi thầy Tổng phụ trách Đội lại nhắc nhở
và yêu cầu tìm cách khắc phục”
a. Cách giải quyết của thầy Tổng phụ trách Đội
+ Thầy Tổng phụ trách Đội đã phân công đội Cờ đỏ theo dõi, ghi nhận những
trường hợp học sinh vi phạm và đơi khi tự mình trực tiếp theo dõi phát hiện những học
sinh vi phạm, gặp trực tiếp nhắc nhở học sinh đó, phân tích cho học sinh đó thấy được
những điều hay lẽ phải, yêu cầu u cầu học sinh đó hứa sẽ khơng tái phạm.
+ Trong các giờ sinh hoạt dưới cờ thầy luôn nhắc nhở học sinh rằng: “Ăn là
một nhu cầu rất cần thiết cho cơ thể nhưng các em ăn như thế nào và ăn vào thời
gian nào, ăn ở đâu là tốt hơn hết”, “Các em hãy giữ gìn trường học như ngôi nhà
chung của chúng ta”, “Chúng ta phải luôn luôn thực hiện mắt thấy rác – tay nhặt lấy
rác”......

11


+ Đối với học sinh tái phạm nhiều lần thầy đã quay phim, chụp hình lại và gọi
các học sinh lên phịng riêng, cho chính học sinh ấy xem bằng chứng vi phạm của
mình đã lén đi mua quà và nói sẽ cho tất cả trường xem nếu các em tái phạm lần nữa.
b. Kết quả
Các em dần ý thức được việc làm của mình, tự giác thực hiện và vận động,
tuyên truyền cho các bạn khác cùng thực hiện khẩu hiệu “Bỏ rác đúng nơi quy định”,

“Trường em sạch, đẹp, an tồn”.
2.4.2. Ngun nhân thành cơng
Trên đây chỉ là một vài điển hình kiểm tra hoạt động sư phạm mà trường tôi
thực hiện thành công. Nguyên nhân của thành cơng trên là vì người kiểm tra đã tùy
từng mục đích, đối tượng, tính huống kiểm tra cụ thể mà lựa chọn và vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp kiểm tra phù hợp, linh hoạt và sáng tạo.
Tuy nhiên, vẫn cịn một vài nội dung kiểm tra mà trường tơi vẫn thực hiện chưa
tốt. Xất phát từ nhiều nguyên nhân, tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
Trong q trình thực hiện kế hoạch kiểm tra, có lúc bị thay đổi do nguyên nhân
khách quan nhưng Hiệu trưởng chưa có sự bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp
thực tiễn.
Trong cơng tác kiểm tra, cịn nặng về kiểm tra, đánh giá, nhẹ về tư vấn, thúc
đẩy.
Các thành viên trong Ban Kiểm tra chưa được hướng dẫn, bồi dưỡng về công
tác thanh tra, kiểm tra. Các bước tiến hành kiểm tra chưa được bài bản.
Về mặt chuyên môn, một số thành viên trong Ban Kiểm tra chưa có đủ bản lĩnh
để tư vấn cho người được kiểm tra.
Các buổi trao đổi giữa Ban Kiểm tra với người được kiểm tra còn sơ sài, đơn
giản, chưa đi sâu vào việc tư vấn để người được kiểm tra có cái nhìn tồn diện hơn về
vấn đề và quan trọng hơn là có hướng đi phù hợp hơn trong thời gian tới.
Có khi người được kiểm tra lại là bậc trưởng bối, hoặc là thầy dạy
ngày trước của người đi kiểm tra nên đơi lúc cũng có khó khăn cho
trong nhận xét đánh gi

12


3. Kế hoạch hành động

Nội dung

công việc

Mục tiêu
cần đạt

Biết được
mục đích và
ý nghĩa của
cơng tác
kiểm tra để
có bước
1. Xây dựng
chuẩn bị đầy
và triển
đủ các hồ sơ
khai kế
kiểm tra;
hoạch kiểm
giúp giáo
tra hoạt
viên phát
động sư
triển, tiến tới
phạm của
có nhu cầu
giáo viên
cần kiểm tra
bên ngồi ít
đi và ngày
càng tăng

cường tự
kiểm tra
2. Thành
Ra quyết
lập ban
định thành
kiểm tra
lập ban kiểm
hoạt động tra với thành
sư phạm
viên là những
của giáo
cán bộ, giáo
viên
viên có phẩm
chất tốt, có
uy tín, trình
độ đào tạo
chuẩn, có
13

Người
thực
hiện

Người
phối hợp
thực hiện

Phó

hiệu
trưởng

Tổ trưởng
chun
mơn, giáo
viên dạy
lớp

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng,
các tổ
trưởng và
giáo viên
cốt cán có
chun
mơn cao

Điều kiện
thực hiện
(kinh phí,
phương
tiện, thời
gian)
- Trong
tháng 08
- Các văn

bản có liên
quan
- Các biểu
mẫu kiểm
tra

- Trong
tháng 08
- Các văn
bản liên
quan đến
cơng tác
kiểm tra

Cách thức thực
hiện

Khó khăn,
rủi ro (nếu
có)

Biện
pháp
khắc
phục

Xây dựng và
triển khai kế
hoạch kiểm tra
đến tồn thể giáo

viên

Giáo viên
không nắm
hết các nội
dung kiểm
tra

Phô tô
kế
hoạch
gửi đến
các Tổ
trưởng
tổ/khối
để triển
khai
hoặc
gửi cho
tất cả
các cá
nhân có
liên
quan để
theo
dõi.

Lựa chọn, sàn lọc
và ra quyết định.
Trong đó phân

cơng cụ thể, xác
định rõ trách
nhiệm và quyền
hạn của từng
thành viên trong
ban kiểm tra

Các thành
viên trong
ban kiểm tra
đa phần
kiêm nhiệm
nhiều cơng
việc; ngại va
chạm; cịn
nể nang
nhau, chưa
thản thắng

Quy
định
thời
gian
thích hợ
để kiểm
tra,
cũng
như hỗ
trợ các
thành



thâm niên
giảng dạy ít
nhất 5 năm,
được cơng
nhận là giáo
viên dạy giỏi
cấp trường
trở lên hay
có năng lực
tương đương
3. Các nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
3.1. Kiểm
Nắm được
Hiệu
Địa
Trong tháng
tra về
phẩm chất
trưởng phương, tổ 12
“Phẩm chất chính trị, đạo
trưởng
chính trị,
đức, lối sống
đạo đức, lối của từng giáo
sống”
viên

14


- Trao đổi trực
tiếp với giáo viên
được kiểm tra,
tham khảo ý kiến
Ban chấp hành
Cơng đồn
trường, Chi đồn,
tổ chức Đảng, tổ
chun mơn tìm
hiểu về nhận
thức tư tưởng,
chính trị, về việc
chấp hành qui
chế của giáo
viên.
- Thăm dò dư
luận, địa phương
nơi cư trú, cha
mẹ học sinh, học
sinh (nếu cần)
(tìm hiểu về nhân
cách, lối sống, sự
tín nhiệm, việc
thực hiện đường
lối, chính
sách…)
- Xem hồ sơ

nghiêm túc


viên
hồn
thành
nhiệm
vụ.

- Giáo viên
có biểu hiện
chưa tốt;

- Nhắc
nhở,
giám sát
và kiểm
tra đơn
đốc
- Viện
dẫn các
văn bản
pháp lý

- Không hợp
tác kiểm tra


3.2. Kiểm
tra về
“Trình độ
nghiệp vụ

sư phạm

15

Xác định mặt
mạnh, mặt
yếu của từng
giáo viên để
từ đó đưa ra
những lời
khun hay
khuyến khích
kịp thời

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng, tổ
trưởng

quản lý (bảng
chấm công, bài
thu hoạch của cá
nhân. . . ), giấy
chứng nhận gia
đình văn hóa, ý
kiến của địa
phương nơi cư
trú (nếu giáo viên

là đảng viên). . .
Quan sát thực tế.
Có thể tạo tình
huống có vấn đề
để. Dự giờ.
- Trong Học - Xem xét, đánh
Giáo
viên Phân
kì I
giá hai mặt là
giảng
dạy cơng
- Các phiếu trình độ nắm
chưa tốt
người
dự giờ,
vững kiến thức,
kềm
đánh giá
kỹ năng, thái độ
cặp,
tiết dạy
cần xây dựng cho
giúp đỡ,
học sinh thể hiện
bồi
qua việc giảng
dưỡng
dạy và trình độ
nâng

vawnj dụng
cao tay
phương pháp
nghề
giảng dạy và giáo
dục thông qua
kiểm tra giờ dạy
trên lớp của giáo
viên. Quan sát
hoạt động của
Thầy, Trò và các
mối quan hệ
trong giờ dạy
- Trao đổi với tổ
trưởng, giáo viên
khác, học sinh;


Khảo sát chất
lượng giờ dạy
(nếu cần)

3.3. Kiểm
tra về
“Thực hiện
qui chế
chuyên
môn”

Năm được

tình hình
thực hiện hồ
sơ sổ sách và
chấp hành
các quy định
về chun
mơn của giáo
viên

Phó
hiệu
trưởng

Tổ trưởng
chun
mơn

Trong Học
kì I

- Tổ trưởng xét
duyệt Kế hoạch
giảng dạy, giáo
dục của giáo viên
- Duyệt bài soạn
theo quy định
- Họp tổ chuyên
môn 2 tuần/lần
- Tổ chức kiểm
tra chuyên đề hồ

sơ sổ sách định
kì và đột xuất.
- Nghiêm cấm,
theo dõi và xử lý
nghiêm việc dạy
thêm, học thêm
(nếu có)

- Giáo viên
khơng chịu
tham gia bồi
dưỡng
- Lên lớp
khơng có
giáo án.
- Vắng họp
chun mơn
nhiều lần

Biết được
Hiệu
tình hình học trưởng
tập, rèn luyện
của học sinh

Phó hiệu
trưởng, tổ
trưởng

Cuối Học kì Xem xét kết quả

I
học tập, rèn
luyện của học
sinh lớp được
kiểm tra dạy so
với kết quả kiểm
tra chung của
toàn khối; sự tiến
bộ của học sinh
từ khi giáo viên
nhận lớp so với
năm trước;

Chất lượng
giảng dạy và
giáo dục
chưa đáp
ứng chỉ tiêu
đề ra

Nắm được nề

Phó hiệu

Trong Học

Lớp thường

3.4. Kiểm
tra về “Kết

quả giảng
dạy, giáo
dục”

3.4. Kiểm
16

Hiệu

Kiểm tra chuyên

Tìm
hiểu
nguyên
nhân,
nhắc
nhở
bằng
các văn
bản
pháp lý,
tư vấn
hỗ trợ
giáo
viên gặp
khó
khăn và
sẽ tiến
hành
kiểm tra

bổ sung
Nhắc
nhở,
kiểm
điểm
(nếu
cần) và
phân
cơng
người
giúp đỡ.

Tìm


tra “Công
tác chủ
nhiệm, nề
nếp lớp...và
công tác
khác được
phân công”

nếp lớp học
để có thể
nhân rộng
mơ hình,
cách làm hay
hoặc nhắc
nhở nếu nề

nếp lớp chưa
tốt

trưởng

trưởng, tổ
trưởng

kì I

đề định kì và đột
xuất bằng các kế
hoạch cụ thể về
thời gian, nội
dung kiểm tra,
hình thức kiểm
tra, đối tượng
khiểm tra...

xuyên bị
nhắc nhở
dưới cờ về
nhiều mặt;
có nhiều học
sinh vi phạm
nội quy của
trường

hiểu
nguyên

nhân,
nhắc
nhở, tư
vấn,
phân
công
người
giúp đỡ.

4. kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận:
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng Cán bộ quản lý, vận dụng những đều đã học vào
thực tế công tác và điều kiện của nhà trường, tôi đã hiểu được ý nghĩa, mục đích của việc
kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên trong trường tiểu học và qua đó cũng nắm được
nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Từ việc phân tích thực trạng biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường tôi, đối
chiếu với các kiến thức đã học nói chung và thực tế cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm
nhà giáo nói riêng, bản thân tôi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Thực hiện tốt chế độ khen thưởng để khuyến khích động viên các tổ chức, cá nhân
liên tục tiến bộ. Mọi người ai cũng thấy mình đang làm việc thật sự, đang góp phần tích
cực vào sự vận hành của tổ chức một cách tốt đẹp;
Phải biết vận dụng uyển chuyển, đúng lúc, đúng việc, đúng người;
Không ngừng bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, năng lực
chuyên môn và Hiệu trưởng phải thực sự vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh. Hiệu trưởng
phải là tấm gương sáng cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và nhân dân
noi theo.
4.2. Kiến nghị
Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công tác
quản lý và kỹ năng kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


1. Nghị quyết số 29/NQTW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của bộ giáo dục và đào tạo.

2.Từ điển Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên

18



×