Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.49 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LẠI THỊ THU HÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN TỈNH HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI

LẠI THỊ THU HÀ

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TẠI BAN QUẢN LÝ
DỰ ÁN TỈNH HÀ NAM
Chuyên ngành: Quản lý xây dựng
Mã số: 60.58.03.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS TẠ VĂN PHẤN

HÀ NỘI - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Học viên là Lại Thị Thu Hà học viên cao học chuyên ngành Quản lý xây dựng lớp
24QLXD11, xin cam đoan mọi thông tin liên quan đến Ban quản lý dự án tỉnh Hà
Nam được cung cấp trong luận văn là trung thực.
Học viên xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của học viên dưới sự hướng dẫn của
thầy giáo TS Tạ Văn Phấn, học viên hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã
trình bày.
Tác giả luận văn

Lại Thị Thu Hà

i


LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu và thực hiện, học viên đã hoàn thành luận văn với
đề tài: “ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình tại Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam”. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu
sắc, học viên xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban Giám hiệu Nhà trường, Khoa Công trình, Phòng Đào tạo Đại học và Sau Đại học
của Trường Đại học Thủy lợi đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ học viên trong suốt
quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Đặc biệt thầy giáo TS Tạ Văn Phấn đã trực
tiếp tận tình hướng dẫn, giúp đỡ học viên trong suốt quá trình thực hiện luận văn tốt
nghiệp. Các thầy giáo, cô giáo trong Hội đồng khoa học đã chỉ bảo lời những khuyên
quý giá, giúp học viên có đủ kiến thức cơ sở và chuyên ngành để hoàn thành luận văn.

Học viên cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam cùng
toàn thể bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã giúp đỡ học viên hoàn thành luận văn.
Do trình độ chuyên môn, kinh nghiệm cũng như thời gian còn hạn chế nên trong quá
trình thực hiện luận văn học viên khó tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong
tiếp tục nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Lại Thị Thu Hà

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .....................v
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1 Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................1
3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ...................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC QUẢN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH..................................................................................................4
1.1 Khái quát chung về năng lực quản lý đầu tư xây dựng công trình ............................4
1.1.1 Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình .........................................................4
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình ...........................................................6
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình ....................................7
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ..............................................................10
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .....................................10
1.2.2 Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng ............................................................11
1.2.3 Các hình thức q1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ...10
quản lý dự án đầu tư XDCT ..........................................................................................13

1.2.4 Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ............................................16
1.2.5 Những nguyên tắc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .............................19
1.3 Thực trạng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong thời gian qua
ở Việt Nam ....................................................................................................................20
1.3.1 Phương pháp quản lý thời gian dự án ...................................................................20
1.3.2 Phương pháp quản lý chi phí dự án ......................................................................21
1.3.3 Phương pháp quản lý chất lượng dự án ................................................................22
1.3.4 Phương pháp quản lý rủi ro dự án ........................................................................23
1.3.5 Kết quả đạt được ...................................................................................................21
1.3.6 Các hạn chế và tồn tại ...........................................................................................22
1.3.4 Nguyên nhân và khó khăn ....................................................................................23
Kết luận chương 1 .........................................................................................................26
CHƯƠNG 2: NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH .........................................................................................................................27
2.1 Quy định của pháp luật về năng lực quản lý dự án .................................................27

iii


2.2 Nội dung công tác quản lý dự án............................................................................. 29
2.2.1 Chức năng của Ban quản lý đầu tư xây xây công trình........................................ 29
2.2.2 Năng lực của Ban quản lý dự án xây dựng công trình ....................................... 330
2.2.3 Quản lý tiến độ thực hiện dự án ........................................................................... 38
2.2.4 Quản lý năng lực đấu thầu và thực hiện hợp đồng ............................................... 38
2.2.5 Quản lý chi phí dự án ........................................................................................... 33
2.2.6 Quản lý chất lượng dự án ..................................................................................... 38
2.2.7 Quản lý rủi ro của dự án ...................................................................................... 38
2.3 Nhân tố ảnh hưởng .................................................................................................. 38
2.3.1 Nhân tố khách quan ............................................................................................. 38
2.3.1.1 Hệ thống văn bản pháp luật ............................................................................... 38

2.3.1.2 Môi trường kinh tế văn hóa xã hội ................................................................... 38
2.3.2 Nhân tố chủ quan.................................................................................................. 38
2.3.2.1 Nhân tố về tổ chức con người ........................................................................... 39
2.3.2.2 Công tác quản lý của ban .................................................................................. 40
2.3.2.3 Công tác tổ chức thực hiện các nội dung trong quá trình QLDA ..................... 40
2.3.2.4 Ảnh hưởng bởi nguồn vốn cho dự án ................................................................ 42
2.3.2.5 Đặc điểm và môi trường thi công xây dựng ...................................................... 42
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN
LÝ DỰ ÁN TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỈNH HÀ NAM………………...44
3.1 Giới thiệu về Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam ....................................................... 44
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ........................................................................ 46
3.1.2 Nhiệm vụ và chức năng của Ban quản lý dự án ................................................... 46
3.2 Đánh giá năng lực QLDA của Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam ............................ 49
3.2.1 Các kết quả được .................................................................................................. 49
3.2.2 Cac vấn đề còn tồn tại, khó khăn ......................................................................... 50
3.2.3 Nguyên nhân tồn tại, khó khăn............................................................................. 54
3.3 Định hướng công tác nâng cao năng lực của Ban quản lý dự án ............................ 54
3.4 Giải pháp nhằm nâng cao năng lực QLDA tại Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam .... 57
3.4.1 Giải pháp hoàn thiện về bộ máy quản lý Ban QLDA tỉnh Hà Nam ................... 58
3.4.2 Tăng cường công tác quản lý chất lượng trong khảo sát thiết kế ........................ 64
iv


3.4.3 Giải pháp nâng cao năng lực của Ban trong từng giai đoạn …….……………...62
3.3.4 Giải pháp nâng cao năng lực trong công tác giải phóng mặt bằng ......................61
3.3.5 Giải pháp nâng cao công tác lựa chọn nhà thầu ...................................................65
3.3.6 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phê duyệt các dự án........68
3.3.7 Nâng cao sự gắn kết nội bộ trong QLDA……………………………………… 70
Kết luận chương 3 .........................................................................................................70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................72
1 Những kết quả đạt được…...………………………………………………………..73
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn………………………………….73
3. Kiến nghị…………………………………………………………………………..74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................75

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Chu trình dự án đầu tư xây dựng .....................................................................8

Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án………..……………………………………..11
Hình 1.3 Tam giác mục tiêu……………..……………………………………..11
Hình 1.4 Tứ giác mục tiêu……………………………………………………...12
Hình 1.5 Ngũ giác mục tiêu…………………………………………………….12
Hình 1.6 Lục giác mục tiêu…………………………………………………….13
Hình 1.7 Các lĩnh vực của quản lý dự án……………………………………....18
Hình 2.1 Một số nguyên nhân gây rủi ro trong dự án đầu tư xây dựng………..38

v


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
Từ viết tắt

Từ viết đầy đủ

BCKTKT

: Báo cáo kinh tế kỹ thuật

BKHĐT


: Bộ Kế hoạch và Đầu tư

BQLDA

: Ban quản lý dự án

BTC

: Bộ Tài chính

BXD

: Bộ Xây dựng

CĐT

: Chủ đầu tư

CTXD

: Công trình xây dựng

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng nhân dân


HSMT

: Hồ sơ mời thầu

NĐ - CP

: Nghị định - Chính phủ

QH

: Quốc hội

TKBVTC

: Thiết kế bản vẽ thi công

TKKT - TDT

: Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

TT

: Thông tư

TVGS

: Tư vấn giám sát

XDCT


: Xây dựng công trình

UBND

: Ủy ban nhân dân

vi


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Được sự quan tâm giúp đỡ của Trung ương, sự nỗ của địa phương, trong những năm
qua tỉnh Hà Nam đã cơ bản hoàn thành các mục tiêu, đời sống nhân dân dần được cải
thiện. Tuy nhiên, Hà Nam là thành phố nhỏ tiềm lực kinh tế còn nhiều hạn chế, kết cấu
hạ tầng còn thiếu và chưa đồng bộ, đặc biệt là kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh
tế - xã hội của địa phương. Tỉnh Hà Nam đã xác định nâng cấp kết cấu hạ tầng phải đi
trước một bước, là bước đột phá thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên của tỉnh.
Trong những năm qua, Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam đã tiến hành quản lý xây dựng
một số lượng lớn các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, từng bước nâng cấp, cải thiện cơ
sở hạ tầng tỉnh Hà Nam theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo cơ sở hạ tầng
thuận lợi góp phần cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, hiện trạng kết cấu hạ tầng tỉnh Hà Nam còn nhiều hạn chế cần tiếp tục đầu
tư xây dựng để đáp ứng nhu cầu giai đoạn hiện nay. Trong quá trình thực hiện công tác
quản lý các dự án, năng lực của Ban quản lý dự án ĐTXD tỉnh Hà Nam còn có những
tồn tại, hạn chế cần khắc phục như tiến độ thi công chậm; chất lượng công trình chưa
thực sự tốt; công tác thẩm định hồ sơ thiết kế và lựa chọn nhà thầu còn yếu kém; côn
tác quản lý nhân sự, vốn, an toàn lao động và mặt bằng trong quá trình thi công chưa
tốt; trình độ chuyên môn của một bộ phận cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm
vụ.

Với những yêu cầu cấp thiết trên, cùng với sự giúp đỡ của thầy, học viên chọn đề tài:
“Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình tại Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam” làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2 Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
tại Ban quản lý dự án tỉnh Hà Nam
3 Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu:
3.1 Cách tiếp cận:

1


Tiếp cận từ tổng thể đến chi tiết: Tiếp cận các kết quả đã nghiên cứu về quy trình quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước cũng như ngoài nước.
Tiếp cận toàn diện, đa ngành đa lĩnh vực: xem xét các yếu tố phát triển khi nghiên cứu
đề tài gồm các lĩnh vực kinh tế xã hội, môi trường sinh thái…
3.2 Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp kế thừa: kế thừa các tài liệu, kết quả tính toán của các nghiên cứu đã
thực hiện trước đó.
- Phương pháp điều tra, thu thập: Tiến hành điều tra, thu thập các tài liệu bao gồm các
văn bản pháp luật liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, các hồ sơ,
quyết định, báo cáo của ban quản lý dự án.
- Phương pháp ứng dụng các mô hình hiện đại: Ứng dụng các mô hình quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình của các nước phát triển.
- Phương pháp kế thừa ý kiến chuyên gia: Trao đổi với thầy hướng dẫn và các chuyên
gia có kinh nghiệm nhằm đánh giá và đưa ra giải pháp phù hợp nhất.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tập trung nghiên cứu Đề xuất giải pháp nâng cao
năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Ban quản lý Dự án tỉnh Hà

Nam.
4.2 Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tiến hành nghiên cứu các mặt hoạt động có liên quan đến công tác quản lý các
dự án đầu tư xây dựng công trình dựa trên tính cấp thiết của đề tài.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
5.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài:

2


Luận văn góp phần hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về nâng
cao quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình giai đoạn hiện nay để làm cơ sở khoa
học cho việc nghiên cứu công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
5.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Kết quả nghiên cứu nhằm nâng cao năng lực quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
tại Ban quản lý Dự án tỉnh Hà Nam.
Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình là những gợi ý thiết thực có thể
vận dụng vào các dự án đầu tư xây dựng tại Ban quản lý Dự án tỉnh Hà Nam.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
VÀ QUẢN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1 Khái quát chung về năng lực quản lý đầu tư xây dựng công trình.
Dự án đầu tư xây dựng công trình.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt
được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn
xác định.

Dự án đầu tư xây dựng khác với các dự án khác là dự án đầu tư có gắn liền với việc
xây dựng công trình và hạ tầng kỹ thuật liên quan đến dự án.
Dự án đầu tư có thể xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau, cụ thể:
- Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như là
kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra
trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các
hoạt động đầu tư. Để có được một dự án đầu tư phải bỏ ra hoặc huy động một lượng
nguồn lực lớn kỹ thuật, vật chất, lao động, tài chính và thời gian. Phải bỏ ra một lượng
chi phí lớn nên đòi hỏi phải phân tích, đánh giá, so sánh và lựa chọn để tìm ra một
phương án tối ưu nhất.
- Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư là tài liệu kinh tế - kỹ thuật về một kế hoạch tổng
thể huy động nguồn lực đầu vào cho mục tiêu đầu tư. Vì vậy, trong dự án đó nội dung
phải được trình bày có hệ thống và chi tiết theo một trình tự, logic và đúng quy định
chung của hoạt động đầu tư.
- Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao
động… để tạo ra kết quả kinh tế tài chính trong một thời gian dài. Do dự án đầu tư là
tài liệu được xây dựng trên những căn cứ khoa học và thực tiễn, được trải qua thẩm
định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền nên hồ sơ dự án đầu tư mang tính pháp
lý và trở thành một công cụ quản lý quan trọng trong hoạt động thực hiện một dự án
đầu tư. Việc quản lý dự án sẽ thực hiện trong khuôn khổ mà nội dung dự án đã thể
4


hiện về yêu cầu sử dụng các nguồn lực, về hướng tới mục tiêu của dự án: lợi nhuận, lợi
ích kinh tế - xã hội của ngành, vùng/địa phương.
- Xét về góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ
nhất trong công tác kế hoạch hóa nền kinh tế nói chung. Dự án đầu tư là kế hoạch chi
tiết của công cuộc đầu tư.
- Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư là tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau
được kế hoạch hóa để đạt được mục tiêu cụ thể, trong một thời gian nhất định, thông

qua việc sử dụng nguồn lực nhất định. Nội dung phải thể hiện 4 vấn đề cơ bản: Sự cần
thiết phải đầu tư và mục tiêu đầu tư; Quy mô đầu tư và giải pháp thực hiện; Tính toán
hiệu quả đầu tư; Xác định độ an toàn và tính khả thi của dự án.
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng công trình
Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng là:
- Dự án có mục đích, mục tiêu rõ ràng: Mỗi dự án là một, hoặc một tập hợp nhiệm vụ
cần được thực hiện để đạt tới một kết quả xác định, nhằm thỏa mãn một nhu cầu nào
đó. Dự án cũng là một hệ thống phức tạp nên có thể chia thành nhiều bộ phận khác
nhau để quản lý và thực hiện nục nhưng cuối cùng cũng phải đảm bảo các mục tiêu cơ
bản về thời gian, chi phí và chất lượng.
- Dự án có chu kỳ riêng và thời gian tồn tại hữu hạn: Là dự án cũng phải trải qua các
giai đoạn hình thành, phát triển, có thời gian mở đầu và thời gian kết thúc. Dự án được
coi là chuỗi hoạt động thống nhất. Tổ chức của dự án mang tính chất tạm thời, sau khi
đạt được mục tiêu đề ra, tổ chức này sẽ giải tán hay thay đổi cơ cấu cho phù hợp với
mục tiêu mới
- Mỗi dự án đầu tư xây dựng là một đơn vị xây dựng được cấu thành bởi một hoặc
nhiều công trình đơn lẻ có mối liên hệ nội tại, thực hiện hạch toán thống nhất, quản lý
thống nhất trong quá trình xây dựng trong phạm vi thiết kế sơ bộ.
- Trình tự xây dựng cảu dự án: Các dự án đầu tư xây dựng phải tuân thủ theo một trình
tự xây dựng cần thiết và trải qua một quá trình xây dựng đặc biệt, tức là mỗi dự án xây
dựng là cả một quá trình theo thứ tự từ lúc đưa ra ý tưởng xây dựng và đề nghị xây

5


dựng đến lúc lựa chọn phương án, đánh giá, quyết sách, điều tra thăm dò, thiết kế, thi
công cho đến lúc công trình hoàn thiện đi vào sử dụng.
- Sản phẩm dự án mang tính chất đơn chiếc, đọc đáo: Đầu tư xây dựng dựa theo nhiệm
vụ đặc biệt để có được hình thức tổ chức có đặc điểm dùng một lần. Điều này được
biểu hiện ở việc đầu tư duy nhất một lần, địa điểm xây dựng cố định một lần, thiết kế

và thi công đơn nhất.
- Mọi dự án đầu tư xây dựng đều có tiêu chuẩn về hạn ngạch đầu tư. Chỉ khi đạt đến
một mức độ đầu tư nhất định mới được coi là dự án xây dựng, nếu không đạt được tiêu
chuẩn về mức đầu tư này thì chỉ được coi là đặt mua tài sản cố định đơn lẻ, mức hạn
ngạch về đầu tư này được Nhà nước quy định.
1.1.2 Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo quy mô đầu tư:
Tùy theo tính chất của dự án và quy mô đầu tư, dự án đầu tư trong nước được phân
loại thành: Dự án quan trọng quốc gia; Dự án nhóm A; Dự án nhóm B; Dự án nhóm C.
Tiêu chí chủ yếu để phân nhóm dự án là tổng mức đầu tư bên cạnh đó còn căn cứ vào
tầm quan trọng của lĩnh vực đầu tư.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo tính chất công trình:
Dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành 5 nhóm.
- Dự án đầu tư XDCT dân dụng
- Dự án đầu tư XDCT công nghiệp
- Dự án đầu tư XDCT hạ tầng kỹ thuật
- Dự án đầu tư XDCT giao thông
- Dự án đầu tư XDCT NN và PTNT.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo nguồn vốn đầu tư:

6


Vốn đầu tư XDCT có nhiều nguồn khác nhau, do đó có nhiều cách phân loại chi tiết
khác nhau theo nguồn vốn đầu tư như: Phân loại theo nguồn vốn trong nước và nước
ngoài; phân loại theo nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn ngoài nhà nước; phân loại
theo nguồn vốn đơn nhất và nguồn vốn hỗn hợp. Tuy nhiên trong thực tế quản lý, phân
loại dự án đầu tư XDCT theo cách thức quản lý vốn được sử dụng phổ biến hơn. Theo
cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành:
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn Nhà nước: Là những dự án có sử dụng từ 30%

vốn Nhà nước trở lên trong tổng vốn đầu tư của dự án.
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn trong nước khác: Là những dự án sử dụng vốn
trong nước khác mà trong tổng vốn đầu tư của dự án không sử dụng vốn Nhà nước
hoặc sử dụng vốn Nhà nước với tỷ lệ ít hơn 30%.
- Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Là những dự án
đầu tư mà nguồn vốn là của các tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Phân loại dự án đầu tư XDCT theo hình thức đầu tư:
Theo cách phân loại này, dự án đầu tư XDCT được phân thành dự án đầu tư XDCT;
dự án đầu tư sửa chữa, cải tạo hoặc dự án đầu tư mở rộng, nâng cấp công trình.
1.1.3 Các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình
Dự án xây dựng bao gồm 3 giai đoạn cơ bản là: Chuẩn bị dự án; Thực hiện dự án đầu
tư; Kết thúc xây dựng đưa dự án vào khai thác, sử dụng.

7


CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Nghiên cứu cơ hội
Nghiên cứu tiền khả thi
Nghiên cứu khả thi

THỰC HIỆN DỰ ÁN

Thiết kế, đấu thầu

VẬN HÀNH DỰ ÁN
Vận hành dự án

Thi công xây lắp


Đánh giá sau dự án
Kết thúc dự án

Chu kỳ dự án mới
Hình 1.1 Chu trình dự án đầu tư xây dựng
Căn cứ điều kiện cụ thể của dự án, người quyết định đầu tư quyết định việc thực hiện
tuần tự hoặc kết hợp, xen kẽ các công việc trong giai đoạn thực hiện dự án và kết thúc
xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng.
- Giai đoạn chuẩn bị dự án:
Về cơ bản các dự án thông thường bao gồm: báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi. Nội dung cần thực hiện trong giai đoạn này là: nghiên cứu thị
trường, khả năng, sự cần thiết phải đầu tư và lựa chọn địa điểm xây dựng.
Dự án đầu tư xây dựng chỉ cần lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trong
các trường hợp sau: CTXD sử dụng cho mục đích tôn giáo; CTXD quy mô nhỏ và
công trình khác do Chính phủ quy định.
- Giai đoạn thực hiện dự án:

8


Sau khi dự án được phê duyệt, mục tiêu của dự án đã được xác định thì sẽ chuyển sang
bước thiết kế kỹ thuật (đối với các dự án phức tạp có yêu cầu thiết kế ba bước), thiết
kế bản vẽ thi công.
Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với công trình chỉ lập báo
cáo kinh tế kỹ thuật.
Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công áp dụng đối với
công trình quy định phải lập dự án đầu tư.
Thiết kế ba bước bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công
áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án và có quy mô là cấp đặc biệt, cấp I
và công trình cấp II có kỹ thuật phức tạp do người quyết định đầu tư quyết định.

Trên cơ sở thiết kế, dự toán công trình được duyệt, CĐT sẽ tổ chức lựa chọn nhà thầu
thi công và triển khai thi công xây dựng công trình. Sau khi công trình được hoàn
thành, tiến hành vận hành thử, chuẩn bị nghiệm thu, bàn giao công trình.
Như vậy giai đoạn này tập trung một số nội dung sau: Giao đất hoặc thuê đất để xây
dựng; Đền bù giải phóng mặt bằng; Thiết kế công trình và lập dự toán hoặc tổng dự
toán; Xin cấp phép xây dựng; Tổ chức lựa chọn nhà thầu thi công xây dựng, lắp đặt
thiết bị; Tổ chức triển khai thi công XDCT và mua sắm, lắp đặt thiết bị.
- Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng:
Sau khi nhà thầu thi công XDCT hoàn tất việc thi công, vận hành thử và nghiệm thu
bàn giao công trình thì chuyển sang giai đoạn kết thúc xây dựng và đưa công trình vào
khai thác sử dụng.
Các nội dung chủ yếu trong giai đoạn này gồm: Nghiệm thu bàn giao công trình; Đưa
công trình vào sử dụng; Bảo hành công trình; Quyết toán vốn đầu tư.
Trong giai đoạn này nhà thầu phải có nghĩa vụ bảo hành công trình, các dự án thông
thường thời gian bảo hành là 12 tháng, đối với các dự án quan trọng của Nhà nước thì
thời gian bảo hành là 24 tháng, hoặc một số trường hợp đặc biệt CĐT có thể yêu cầu
nhà thầu kéo dài thời gian bảo hành công trình.

9


Công trình, hạng mục công trình xây dựng khi đưa vào khai thác, sử dụng phải được
bảo trì; Quy trình bảo trì phải được CĐT tổ chức lập và phê duyệt trước khi đưa hạng
mục công trình, công trình xây dựng vào khai thác, sử dụng; phải phù hợp với mục
đích sử dụng, loại và cấp công trình xây dựng, hạng mục công trình, thiết bị được xây
dựng và lắp đặt vào công trình; Chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình có
trách nhiệm bảo trì công trình xây dựng, máy, thiết bị công trình.
Theo phân tích trên đây, các giai đoạn thực hiện dự án đầu tư có mối liên hệ mật thiết
với nhau, mỗi giai đoạn có tầm quan trọng riêng nên không đánh giá quá cao hoặc xem
nhẹ một giai đoạn nào và kết quả của giai đoạn này là tiền đề của giai đoạn sau. Trong

quá trình quản lý đầu tư xây dựng CĐT luôn đóng vai trò quan trọng và quyết định đến
việc nâng cao hiệu quả đầu tư và xây dựng.
1.2 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
1.2.1 Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối với các
giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án. Mục đích của nó là từ góc độ
quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu dự án
như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng. Làm tốt công tác
quản lý là việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
Quản lý dựa án là việc áp dụng những kiến thức, kỹ năng phương tiện và kỹ thuật
trong quá trình hoạt động của dựa án để đáp ứng những nhu cầu mong đợi của những
người hùn vốn cho dự án.
Về quản lý dự án đầu tư xây dựng, đây là một loại hình của QLDA, đối tượng của nó là
các dự án đầu tư XDCT. Quản lý dự án đầu tư XDCT là quá trình lập kế hoạch, điều
phối thời gian, nguồn lực và giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo cho
dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi chi phí đầu tư được duyệt và đạt được
các yêu cầu về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ, bằng những phương pháp và
điều kiện tốt nhất cho phép.

10


Lập kế hoạch
- Thiết lập mục tiêu
- Dự tính nguồn lực
- Xây dựng kế hoạch
Phối hợp thực hiện
- Bố trí tiến độ thời gian
- Phân phối nguồn lực
- Phối hợp các hoạt động

- Khuyến khích động
viên

Giám sát
- Đo lường kết quả
- So sánh với báo cáo
- Báo cáo
- Giải quyết các vấn đề

Hình 1.2 Chu trình quản lý dự án
1.2.2 Các mục tiêu của quản lý dự án xây dựng
Các mục tiêu cơ bản của QLDA xây dựng là hoàn thành công trình đảm bảo chất
lượng kỹ thuật, phạm vi chi phí được duyệt, đúng thời. Ba yếu tố: Thời gian, chi phí và
chất lượng là những mục tiêu cơ bản, nó có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Cùng với
sự phát triển của kinh tế - xã hội, sự chú ý đến vai trò của các chủ thể tham gia vào
một dự án xây dựng tăng lên và các mục tiêu đối với một dự án xây dựng cũng tăng.
Chủ thể cơ bản của một dự án xây dựng là: Nhà nước, Chủ đầu tư, thiết kế, Nhà thầu.

- Nhà nước
- Chủ đầu tư
- Thiết kế
- Nhà thầu
Thời gian

Giá thành
Hình 1.3 Tam giác mục tiêu

Tứ giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động và giá
thành: Được thể hiện ở hình 1.4


11


Thời gian

Chất lượng

An toàn lao động

-

Nhà nước

-

Chủ đầu tư

-

Thiết kế

-

Nhà thầu XD

Giá thành
Hình 1.4 Tứ giác mục tiêu

Ngũ giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá
thành, môi trường, nêu như Hình 1.5:

Chất lượng

An toàn lao động

- Nhà nước
- Chủ đầu tư
- Thiết kế
- Thẩm định
- Tư vấn giám sát
- Nhà thầu XD

Thời gian

Giá thành

Môi trường
Hình 1.5 Ngũ giác mục tiêu

Lục giác mục tiêu trong quản lý dự án là chất lượng, thời gian, an toàn lao động, giá
thành, môi trường và rủi ro, nêu như Hình 1.6:

12


Chất lượng

Thời gian

- Nhà nước
- Chủ đầu tư

- Thiết kế
- Thẩm định
- Tư vấn GS
- Nhà thầu XD

An toàn lao động

Môi trường

Giá thành

Rủi ro

Hình 1.6 Lục giác mục tiêu
1.2.3 Các hình thức quản lý dự án đầu tư XDCT.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Chủ tịch UBND
cấp huyện, người đại diện có thẩm quyền doanh nghiệp nhà nước quyết định thành lập
Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, Ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực để
quản lý dự án thuộc cùng chuyên ngành, tuyến công trình hoặc cùng một địa bàn.
Các hình thức tổ chức quản lý thực hiện dự án xây dựng về cơ bản bao gồm: CĐT trực
tiếp quản lý thực hiện dự án; Chủ nhiệm điều hành dự án; Chìa khóa trao tay và hình
thức tự làm. Mỗi hình thức nói trên đều có nội dung, ưu nhược điểm và yêu cầu vận
dụng khác nhau. Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án mà CĐT có thể lựa chọn áp dụng
một trong các hình thức quản lý này.
- Hình thức CĐT trực tiếp quản lý dự án: CĐT sử dụng bộ máy sẵn có của mình để
trực tiếp quản lý thực hiện dự án hoặc CĐT lập ra ban quản lý dự án riêng để quản lý
việc thực hiện các công việc của dự án. Ban QLDA có thể quản lý dự án nhiều dự án
một lúc và sẽ được giải thể khi dự án thành công.
- Hình thức chủ nhiệm điều hành dự án: CĐT giao cho ban QLDA chuyên ngành hoặc
thuê một doanh nghiệp, tổ chức có đủ điều kiện, năng lực chuyên môn đứng ra quản lý

toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. Ban QLDA là một pháp nhân độc lập

13


chịu trách nhiệm trước pháp luật và CĐT về toàn bộ quá trình chuẩn bị và thực hiện dự
án.
- Hình thức chìa khóa trao tay: CĐT giao cho một nhà thầu hoặc do một số nhà thầu
liên kết lại với nhau thay mình thực hiện toàn bộ các công việc từ lập dự án đầu tư đến
thực hiện dự án và bàn giao toàn bộ dự án đã hoàn thành cho CĐT khai thác, sử dụng.
- Hình thức tự thực hiện dự án: CĐT phải tổ chức giám sát chặt chẽ việc sản xuất, xây
dựng, chịu trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng sản phẩm, chất lượng CTXD và
tiến hành nghiệm thu quyết toán khi công trình hoàn thành thông qua các hợp đồng
xây dựng cơ bản.
Hình thức này chỉ áp dụng trong trường hợp:
+ CĐT có năng lực hoạt động sản xuất, xây dựng phù hợp với yêu cầu của dự án và dự
án sử dụng vốn hợp pháp của chính CĐT như vốn tự có của doanh nghiệp, vốn huy
động của các tổ chức, cá nhân, trừ vốn vay của tổ chức tín dụng.
+ CĐT có thể sử dụng bộ máy quản lý của mình hoặc sử dụng ban QLDA trực thuộc
để quản lý việc thực hiện dự án tuân thủ theo các quy định của pháp luật về quản lý
chất lượng sản phẩm và chất lượng công trình xây dựng.
Căn cứ quy mô, tính chất, nguồn vốn sử dụng và điều kiện thực hiện dự án, người
quyết định đầu tư quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức QLDA sau:
- Ban QLDA đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban QLDA đầu tư xây dựng khu vực áp
dụng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, dự án theo chuyên ngành sử
dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách của tập đoàn kinh tế, tổng công ty Nhà nước.
Ban quả lý dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành, ban quản lý dự án đầu tư xây dựng
khu vực có trách nhiệm như sau:
+ Thực hiện quyền và nghĩa vụ của Chủ đàu tư theo quy định tại điều 68 của Luật xây
dựng, trực tiếp quản lý với những dự án do người quyết định đầu tư giao và thực hiện

quyền, nghĩa vụ theo điều 69 của Luật xây dựng.

14


+ Bàn giao công trình cho cơ quan, đơn vị quản lý vận hành, khai thác sử dụng. Trong
trường hợp cần thiết được người quyết định đầu tư giao thì trục tiếp quản lý vận hành
khai thác sử dụng công trình.
- Ban QLDA đầu tư xây dựng một dự án áp dụng đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước
quy mô nhóm A có công trình cấp đặc biệt; có áp dụng công nghệ cao được Bộ trưởng
Bộ Khoa học và Công nghệ xác nhận bằng văn bản; dự án về quốc phòng, an ninh có
yêu cầu bí mật Nhà nước.
Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án.
+ Là tổ chức sự nghiệp trực thuôc chủ đầu tư có tư cách pháp nhân độc lập, được sử
dụng con dấu riêng, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước và ngân hàng thương mại
theo quy định để thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự án được chủ đầu tư giao, chịu
trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về hoạt động quản lý của mình.
+ Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng một dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo
quy định tại khoản 3 điều 64 Nghị định 59, được phép thuê, cá nhân tư vấn có đủ điều
kiện năng lực để thực hiện một số công việc thuộc nhiệm vụ quản lý dự án của mình.
Thuê Tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng.
+ Trường hợp ban quản lý dự án chuyên ngành, ban QLDA khu vực không đủ điều
kiện năng lực để thực hiện một số việc quản lý thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn
có đủ điều kiện năng lực để thực hiện.
+ Đối với doanh nghiệp là thành viên của tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước nếu
không đủ điều kiện năng lực để quản lý dự án đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn nhà
nước ngoài ngân sách hoặc vốn khác thì được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều
kiện năng lực theo quy định.
+ Chủ đầu tư có trách nhiệm giám sát việc thực hiện hợp đồng tư vấn QLDA, xử lý
các vấn đề có liên quan giữa tổ chức tư vấn quản lý dự án với các nhà thầu và chính

quyền địa phương trong quá trình thực hiện dự án.

15


+ Thuê tư vấn quản lý dự án đối với dự án sử dụng vốn Nhà nước ngoài ngân sách,
vốn khác và dự án có tính chất đặc thù, đơn lẻ.
Chủ đầu tư trực tiếp thực hiện dự án.
+ Chủ đầu tư sử dụng tư cách pháp nhân của mình và bộ máy chuyên môn trực thuộc
để trực tiếp quán lý đối với dự án cải tạo, sửa chữa, nâng cấp công trình xây dựng quy
mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng, dự án có sự tham gia của cộng đồng và
dựa án có tổng mức đầu tư dưới 2 tỷ do UBND cấp xã làm chủ đầu tư.
+ CĐT sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều kiện năng lực để quản lý
thực hiện dự án cải tạo, sửa chữa quy mô nhỏ, dự án có sự tham gia của cộng đồng.
Ban QLDA, tư vấn quản lý dự án phải có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Điều
152 của Luật Xây.
1.2.4: Nội dung quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
Quản lý dự án được tiến hành ở tất cả các giai đoạn của chu trình dự án. Tùy theo chủ
thể quản lý dự án phân thành: quản lý vĩ mô dự án và quản lý vi mô dự án.
Chu trình sống của mọi dự án xây dựng đều phải chịu sự tác động mạnh mẽ của 3 điều
kiện ràng buộc chặt chẽ:
- Điều kiện ràng buộc thứ nhất là ràng buộc về thời gian, tức là một dự án xây dựng
phải có mục tiêu hợp lý về kỳ hạn của CTXD.
- Điều kiện ràng buộc thứ hai ràng buộc về nguồn lực, tức là một dự án xây dựng phải
có được mục tiêu nhất định về tổng lượng đầu tư.
- Điều kiện ràng buộc thứ ba là ràng buộc về chất lượng, tức là dự án xây dựng phải có
mục tiêu xác định về khả năng sản xuất, trình độ kỹ thuật và hiệu quả sử dụng.
Cụ thể, những nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư XDCT là:
Quá trình quản lý được thực hiện trong suốt các giai đoạn từ chuẩn bị đầu tư đến giai
đoạn vận hành các kết quả của dự án.

- Quản lý phạm vi dự án:
16


Quản lý phạm vi dự án là việc khống chế quá trình quản lý đối với nội dung công việc
của dự án nhằm thực hiện mục tiêu dự án. Nó bao gồm việc phân chia phạm vi, quy
hoạch phạm vi, điều chỉnh phạm vi dự án.
- Quản lý thời gian dự án:
Quản lý thời gian dự án là quá trình quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo chắc
chắn hoàn thành dự án theo đúng thời gian đề ra. Quản lý thời gian dự án bao gồm các
công việc như xác định hoạt động cụ thể, sắp xếp trình tự hoạt động, bố trí thời gian,
khống chế thời gian và tiến độ dự án.
- Quản lý chi phí dự án:
Quản lý chi phí dự án là quản lý chi phí, giá thành dự án nhằm đảm bảo hoàn thành dự
án chi phí không vượt quá mức trù bị ban đầu. Quản lý chi phí bao gồm việc bố trí
nguồn lực, dự tính giá thành và khống chế chi phí của dự án.
- Quản lý chất lượng dự án:
Quản lý chất lượng dự án là quá trình quản lý có hệ thống việc thực hiện dự án nhằm
đảm bảo đáp ứng được yêu cầu về chất lượng mà khách hàng đặt ra. Quản lý chất
lượng dự án bao gồm việc quy hoạch chất lượng, khống chế chất lượng và đảm bảo
chất lượng.
- Quản lý nguồn nhân lực:
Quản lý nguồn nhân lực là phương pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm đảm bảo
phát huy hết năng lực, tính tích cực, sáng tạo của mỗi người trong dự án và tận dụng
nó một cách có hiệu quả nhất. Bao gồm các việc như quy hoạch tổ chức, xây dựng đội
ngũ, tuyển chọn nhân viên và xây dựng các ban dự án.
- Quản lý việc trao đổi thông tin dự án:
Quản lý việc trao đổi thông tin dự án là biện pháp quản lý mang tính hệ thống nhằm
đảm bảo việc truyền đạt, thu thập, trao đổi một cách hợp lý các tin tức cần thiết cho
việc thực hiện dự án cũng như truyền đạt thông tin, báo cáo tiến độ dự án.


17


×