Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng các dự án xây dựng công trình kè tại Ban quản lý dự án đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 121 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả
nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất kỳ một
nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được
thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Mai

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, học viên xin cảm ơn đến các cán bộ giảng viên của trường Đại học Thủy
lợi đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập tại trường. Đặc biệt,
tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến GS. TS. Vũ Thanh Te đã hướng dẫn tận tình,
chỉ bảo và cung cấp các kiến thức khoa học cần thiết trong quá trình thực hiện luận
văn. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Giải pháp nâng cao
chất lượng các dự án xây dựng công trình kè tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây
dựng thành phố Bắc Kạn”, chuyên ngành Quản lý xây dựng.
Tác giả xin cảm ơn đến lãnh đạo UBND thành phố Bắc Kạn, Ban Giám đốc, Trưởng
phòng và các cán bộ Ban Quản lý Dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất để học viên hoàn thành khóa cao học và luận văn cuối
khóa.
Cuối cùng, học viên xin cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện,
động viên và giúp đỡ để học viên hoàn thành chương trình học và luận văn cuối khoá
của mình.
Do trình độ, kinh nghiệm và năng lực cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên
luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của quý độc giả.
Xin trân trọng cảm ơn!


Bắc Kạn, ngày 07 tháng 7 năm 2017
Học viên

Nguyễn Thị Mai

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH ............................................................................................................................. 4
1.1. Chất lượng công trình xây dựng ............................................................................... 4
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng .................................................................. 6
1.2.1. Quản lý chất lượng ......................................................................................................... 6
1.2.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình....................................................................... 7
1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng ............................................................ 8
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chất lượng .................................................................................... 10
1.3. Đặc điểm các công trình kè ..................................................................................... 11
1.4. Công tác quản lý chất lượng công trình kè trong thời gian qua.............................. 12
1.5. Tồn tại trong quản lý chất lượng công trình kè và các vấn đề đặt ra nghiên cứu ... 12
1.5.1. Về quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế .................................................................... 13
1.5.2. Về quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế, lập dự toán ..................................... 14
1.5.3. Về quản lý chất lượng trong quá trình thi công ........................................................ 14
1.5.4. Về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn sử dụng ...................................... 16
Kết luận chương 1 ......................................................................................................... 16
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH ............................................................. 17
2.1. Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình .......... 17
2.2. Một số nội dung cơ bản của công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình kè 21

2.2.1. Nguyên tắc chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng ............................ 21
2.2.2. Hoạt động quản lý chất lượng trong các giai đoạn của dự án:................................. 22
2.3. Vai trò, trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý chất lượng các dự án đầu tư xây
dựng công trình .............................................................................................................. 40
2.4. Những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công
trình kè ........................................................................................................................... 47
2.4.1. Hệ thống luật pháp quản lý của nhà nước .................................................................. 47
2.4.2. Năng lực của cán bộ trong Ban tham gia vào công tác quản lý chất lượng công trình ... 47
2.4.3. Trình độ, năng lực của các nhà thầu tham gia dự án ................................................ 48
iii


2.4.4. Các nhân tố ảnh hưởng khác ....................................................................................... 50
2.5. Hệ thống các quy định về kỹ thuật trong quản lý chất lượng các dự án xây dựng
công trình kè .................................................................................................................. 51
Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 52
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH KÈ TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH PHỐ BẮC KẠN ......................................... 53
3.1. Giới thiệu về Ban Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc Kạn............................. 53
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc
Kạn........................................................................................................................................... 53
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc Kạn ...................... 54
3.2. Giới thiệu một số dự án, công trình kè do Ban quản lý dự án ĐT&XD thành phố
Bắc Kạn thực hiện. ........................................................................................................ 59
3.2.1. Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố Bắc Kạn.... 59
3.2.2. Kè chống sạt lở bờ tả sông Cầu thuộc thôn Nà Dì, xã Dương Quang ..................... 60
3.2.3. Kè bờ Sông Cầu đoạn qua xã Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn .............................. 62
3.2.4. Khắc phục sạt lở đường GTNT Quan Nưa, xã Dương Quang .............................. 64
3.3. Thực trạng công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng công trình kè của Ban

Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc Kạn. ................................................................ 66
3.3.1. Thực trạng về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý điều hành
Dự án ...................................................................................................................................... 66
3.3.2. Về mô hình quản lý chất lượng công trình của Ban .................................................. 69
3.3.3. Về quy trình quản lý chất lượng trong các giai đoạn thực hiện dự án ..................... 70
3.4. Những kết quả đạt được ......................................................................................... 73
3.5. Những tồn tại, hạn chế ........................................................................................... 74
3.6. Phân tích những tồn tại hạn chế trong công tác quản lý chất lượng các dự án xây
dựng công trình kè của Ban Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc Kạn .................... 75
3.6.1. Về nguồn nhân lực, cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý chất lượng tại Ban ... 75
3.6.2. Công tác khảo sát, thiết kế ........................................................................................... 77
3.6.3. Công tác thi công xây lắp ............................................................................................ 78

iv


3.7. Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng các dự án xây dựng công trình kè
của Ban Quản lý dự án ĐT&XD thành phố Bắc Kạn. .................................................. 79
3.7.1. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng công trình .................................................. 79
3.7.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất trong Ban ......................... 79
3.7.3. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự
án ............................................................................................................................................. 79
3.8. Đề xuất một số biện pháp để thực hiện các giải pháp trên trong giai đoạn từ nay
đến năm 2020................................................................................................................. 81
3.8.1. Hoàn thiện quy trình quản lý chất lượng công trình .................................................. 81
3.8.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và cơ sở vật chất trong Ban ......................... 89
3.8.3. Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng đối với các chủ thể tham gia thực hiện dự
án ............................................................................................................................................. 91
Kết luận chương 3 ....................................................................................................... 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 107

1. Kết luận.................................................................................................................... 107
2. Đề xuất và kiến nghị ................................................................................................ 108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 109

v


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Mái đê kè Sông Mã bị bong tróc nhiều điểm trong khi mới hoàn thành …….16
Hình 2.1. Trình tự quản lý chất lượng thiết kế .............................................................. 25
Hình 2.2. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án ................................................ 41
Hình 2.3. Hình thức CĐT thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án ...................... 42
Hình 3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của BQLDA từ 2016 đến nay .................................... 54
Hình 3.2 Sơ đồ tổ chức bộ máy của BQLDA từ tháng 4 năm 2016 trở về trước ......... 57
Hình 3.3 Dự án Kè bờ hữu và chỉnh trị dòng sông Cầu đoạn qua trung tâm thành phố
Bắc Kạn ......................................................................................................................... 60
Hình 3.4. Dự án Kè chống sạt lở bờ tả sông Cầu thuộc thôn Nà Dì, xã Dương Quang 62
Hình 3.5. Dự án Kè bờ Sông Cầu đoạn qua xã Huyền Tụng, thành phố Bắc Kạn ....... 64
Hình 3.6. Công trình khắc phục xói lở tuyến đường GTNT Quan Nưa, xã Dương Quang . 66
Hình 3.7. Đề xuất quy trình quản lý chất lượng trong giai đoạn thực hiện dự án .............. 83
Hình 3.8. Trình tự lựa chọn nhà thầu. ......................................................................... 105

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Trình độ chuyên môn cán bộ BQLDA giai đoạn từ năm 2011- 2015 .......... 67
Bảng 2.2 Trình độ chuyên môn cán bộ BQLDA giai đoạn từ tháng 5 năm 2016 đến
nay ................................................................................................................................. 68


vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

QLDA

Quản lý dự án

BQLDA

Ban Quản lý dự án

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

GTNT

Giao thông nông thôn

GPMB

Giải phóng mặt bằng

TKKT


Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC

Thiết kế bản vẽ thi công

KH-KT

Kế hoạch-Kỹ thuật

HC-KT

Hành chính - Kế toán

TVGS-GPMB

Tư vấn giám sát - Giải phóng mặt bằng

viii


MỞ ĐẦU
I. Tính cấp thiết của Đề tài
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình và phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, các
quy định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế. Chất
lượng công trình xây dựng không những liên quan trực tiếp đến an toàn sinh mạng, an
ninh công cộng, hiệu quả của dự án đầu tư xây dựng công trình mà còn là một yếu tố
quan trọng đảm bảo sự phát triển của mỗi quốc gia hay mỗi địa phương nói riêng. Đi

đôi với việc tập trung đầu tư, phát triển trong lĩnh vực xây dựng thì công tác quản lý
chất lượng công trình cũng được Nhà nước và xã hội quan tâm sâu sắc.
Công tác quản lý chất lượng xây dựng công trình trong những năm gần đây xảy
ra nhiều vấn đề như chất lượng công trình kém, hiệu quả thấp, lãng phí, thất thoát
trong đầu tư do việc chuẩn bị Dự án không tốt, các sự cố về chất lượng công trình do
sai sót trong quản lý từ khâu lập Dự án đầu tư, khảo sát, thiết kế và thi công xây dựng
công trình xảy ra ở nhiều Dự án, gây nhiều bất bình trong nhân dân và làm ảnh hưởng
lớn đến nền kinh tế quốc dân. Các vụ vi phạm đến chất lượng xây dựng công trình
càng nhiều dẫn đến các dự án không phát huy được hết nhiệm vụ của công trình.
Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời gian vừa qua thiên tai lũ lụt, lũ ống và sạt lở...
thường xuyên xảy ra và diễn biễn rất phức tạp. Sạt lở bờ sông hàng năm đã và đang
gây nhiều thiệt hại đến mức báo động ảnh hưởng đến một số công trình lân cận, đặc
biệt là ảnh hưởng đến đời sống và sinh hoạt của nhân dân. Được sự quan tâm của
Đảng, Nhà nước, trong những năm qua, thành phố Bắc Kạn đã được đầu tư xây dựng
một số công trình kè. Tuy nhiên, chất lượng công trình xây dựng kè đang là vấn đề
được quan tâm tại địa phương, công trình được bàn giao đưa vào sử dụng được vài
năm đã bị hư hỏng, xuống cấp gây bức xúc, xôn xao trong dư luận.
Tại UBND thành phố Bắc Kạn nơi em đang công tác, việc thực hiện các dự án đầu tư
xây dựng công trình do UBND thành phố Bắc Kạn làm Chủ Đầu tư được giao cho Ban
Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn trực tiếp thực hiện. Việc tập
1


trung các nguồn lực ưu tiên đầu tư xây dựng các công trình kè giai đoạn 2016-2020 là
một chỉ tiêu quan trọng và đã được đưa ra tại Nghị quyết số 01-NQ/ĐH ngày
04/8/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Bắc Kạn lần thứ VI, nhiệm kỳ
2016-2020. Xuất phát từ điều kiện thực tế đó, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp nâng
cao chất lượng các dự án xây dựng công trình kè tại Ban Quản lý dự án đầu tư và
xây dựng thành phố Bắc Kạn” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ.
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài

Đề tài nhằm đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng các dự án đầu tư xây dựng công
trình kè tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn.
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các dự án xây dựng công trình kè tại Ban Quản lý
dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn.
2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng công
trình kè tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn, giai đoạn năm
2011 đến nay.
V. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, phương pháp so sánh, khảo sát thực tế.
- Phương pháp đối chiếu với hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến công tác đầu tư xây dựng cơ bản hiện hành.
- Thu thập số liệu báo cáo, hồ sơ các dự án xây dựng công trình kè do Ban Quản lý dự
án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn quản lý.
- Các phương pháp có liên quan khác.

2


VI. Kết quả dự kiến đạt được
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dự án đầu tư, quản lý dự án đầu tư và các nhân tố ảnh
hưởng chất lượng quản lý các dự án công trình xây dựng.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý chất lượng các dự án xây dựng
công trình kè tại Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thành phố Bắc Kạn trong giai
đoạn từ năm 2011 đến nay, từ đó đánh giá những kết quả đạt được; những mặt tồn tại
hạn chế, nguyên nhân để tìm ra những giải pháp khắc phục.
- Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp có căn cứ khoa học để nâng cao chất lượng các
dự án xây dựng công trình kè tại địa phương góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã

hội, ổn định an ninh trật tự tại địa phương./.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1. Chất lượng công trình xây dựng
Chất lượng công trình xây dựng là những yêu cầu về an toàn, bền vững, kỹ thuật và
mỹ thuật của công trình nhưng phải phù hợp với quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng,
các qui định trong văn bản quy phạm pháp luật có liên quan và hợp đồng kinh tế.
Chất lượng công trình xây dựng không chỉ đảm bảo sự an toàn về mặt kỹ thuật mà còn
phải thỏa mãn các yêu cầu về an toàn sử dụng có chứa đựng yếu tố xã hội và kinh tế. Ví
dụ: Một công trình quá an toàn, quá chắc chắn nhưng không phù hợp với quy hoạch,
kiến trúc, gây những ảnh hưởng bất lợi cho cộng đồng (an ninh, an toàn môi trường…),
không kinh tế thì cũng không thoả mãn yêu cầu về chất lượng công trình. Có được chất
lượng công trình xây dựng như mong muốn, có nhiều yếu tố ảnh hưởng, trong đó có yếu
tố cơ bản nhất là năng lực quản lý (của chính quyền, của chủ đầu tư) và năng lực của các
nhà thầu tham gia các quá trình hình thành sản phẩm xây dựng. [1].
Theo quan niệm hiện đại, chất lượng công trình xây dựng xét từ góc độ bản thân sản
phẩm xây dựng, công trình xây dựng được đánh giá bởi các đặc tính cơ bản như: công
năng, tuân thủ các tiêu chuẩn về kỹ thuật, độ bền vững, tính thẩm mỹ, an toàn trong
khai thác sử dụng về tính kinh tế và đảm bảo thời gian phục vụ của công trình.
Theo cách nhìn rộng hơn, chất lượng công trình xây dựng được hiểu không chỉ từ góc
độ bản thân sản phẩm xây dựng và người hưởng thụ sản phẩm xây dựng mà bao gồm
cả quá trình hình thành sản phẩm cùng với các vấn đề liên quan khác. Một số vấn đề
liên quan đến chất lượng công trình xây dựng như:
Chất lượng công trình xây dựng cần được quan tâm ngay từ khi hình thành ý tưởng về
xây dựng công trình, từ khâu quy hoạch, lập dự án đến khảo sát thiết kế, thi công…
cho đến giai đoạn khai thác, sử dụng và dỡ bỏ công trình sau khi đã hết thời hạn phục

vụ. Chất lượng công trình xây dựng thể hiện ở chất lượng quy hoạch xây dựng, chất
lượng dự án đầu tư xây dựng công trình, chất lượng khảo sát, chất lượng các bản vẽ
thiết kế…

4


Chất lượng công trình tổng thể phải được hình thành từ chất lượng các nguyên vật liệu,
cấu kiện, chất lượng của công việc xây dựng riêng lẻ, của các bộ phận, hạng mục công
trình.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật không chỉ thể hiện ở các kết quả thí nghiệm, kiểm định vật
liệu, cấu kiện, máy móc thiết bị đưa vào công trình mà còn ở quá trình hình thành và
thực hiện các bước công nghệ thi công, chất lượng của các công việc của đội ngũ công
nhân, kỹ sư lao động trong quá trình thực hiện các hợp đồng xây dựng.
Chất lượng luôn gắn với vấn đề an toàn công trình. An toàn không chỉ trong khâu khai
thác sử dụng mà phải đảm bảo an toàn trong giai đoạn thi công xây dựng đối với bản
thân công trình, với đội ngũ công nhân kỹ sư cùng các thiết bị xây dựng và khu vực
công trình.
Tính thời gian trong xây dựng không chỉ thể hiện ở thời gian hoàn thành toàn bộ công
trình để đưa vào khai thác sử dụng mà còn thể hiện ở việc đáp ứng theo tiến độ quy
định đối với từng hạng mục công trình.
Tính kinh tế không chỉ thể hiện ở số tiền quyết toán công trình chủ đầu tư phải chi trả
mà còn thể hiện ở góc độ đảm bảo lợi nhuận cho các nhà đầu tư thực hiện các hoạt
động dịch vụ xây dựng như lập dự án, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng…
Ngoài ra, chất lượng công trình xây dựng cần chú ý vấn đề môi trường không chỉ từ
góc độ tác động của dự án tới các yếu tố môi trường mà cả tác động theo chiều ngược
lại của các yếu tố môi trường tới quá trình hình thành dự án.
Tóm lại, công trình xây dựng là đáp ứng các yếu cầu đặt ra trong những điều kiện nhất
định. Nó thể hiện sự phù hợp về quy hoạch đạt được độ tin cậy trong khâu thiết kế, thi
công, vận hành theo tiêu chuẩn quy định, có tính xã hội, thẩm mỹ và hiệu quả đầu tư

cao thể hiện tính đồng bộ trong công trình, thời gian xây dựng, đúng tiến độ.
Từ khái niệm trên ta có thể hiểu rằng chất lượng công trình xây dựng là sự đạt được và
tuân thủ đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn, các yêu cầu kinh tế, kỹ thuật đã được thiết kế và
phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, chất lượng công trình xây dựng là chất lượng của
cả một quá trình từ chất lượng khâu quy hoạch, lập dự án, khảo sát, chất lượng của các
5


bản vẽ thiết kế, thi công, tổ chức thi công, lắp đặt, giám sát, giám định, đưa công trình
vào vận hành khai thác đến khâu bảo hành công trình và đến hết thời hạn sử dụng thực
tế của công trình.
1.2. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
1.2.1. Quản lý chất lượng
Chất lượng không tự nhiên sinh ra, nó là kết quả sự tác động của hàng loạt yếu tố có
liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt được chất lượng mong muốn cần phải quản lý
một cách đúng đắn các yếu tố này. Quản lý chất lượng là một khía cạnh của chức năng
quản lý để xác định và thực hiện chính sách chất lượng. Hoạt động quản lý trong lĩnh
vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng.
Hiện nay đang tồn tại các quan điểm khác nhau về quản lý chất lượng:
Theo GOST 15467-70: Quản lý chất lượng là xây dựng, đảm bảo và duy trì mức chất
lượng tất yếu của sản phẩm khi thiết kế, chế tạo, lưu thông và tiêu dùng. Điều này
được thực hiện bằng cách kiểm tra chất lượng có hệ thống, cũng như tác động hướng
đích tới các nhân tố và điều kiện ảnh hưởng tới chất lượng chi phí.
Theo A.G.Robertson, một chuyên gia người Anh về chất lượng cho rằng:Quản lý chất
lượng được xác định như là một hệ thống quản trị nhằm xây dựng chương trình và sự
phối hợp các cố gắng của những đơn vị khác nhau để duy trì và tăng cường chất lượng
trong các tổ chức thiết kế, sản xuất sao cho đảm bảo nền sản xuất có hiệu quả nhất, đối
tượng cho phép thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu của người tiêu dùng.
Theo các tiêu chuẩn công nghiệp Nhật Bản (JIS) xác định: Quản lý chất lượng là hệ
thống các phương pháp sản xuất tạo điều kiện sản xuất tiết kiệm hàng hóa có chất

lượng cao hoặc đưa ra những dịch vụ có chất lượng thỏa mãn yêu cầu của người tiêu
dùng.
Theo giáo sư, tiến sĩ Kaoru Ishikawa, một chuyên gia nổi tiếng trong lĩnh vực quản lý
chất lượng của Nhật Bản đưa ra định nghĩa quản lý chất lượng có nghĩa là: nghiên
cứu, triển khai, thiết kế sản xuất và bảo dưỡng một số sản phẩm có chất lượng, kinh tế

6


nhất, có ích nhất cho người tiêu dùng và bao giờ cũng thỏa mãn nhu cầu của người tiêu
dùng.
Theo Philip Crosby, một chuyên gia người Mỹ về chất lượng định nghĩa quản lý chất
lượng: là một phương tiện có tính chất hệ thống đảm bảo việc tôn trọng tổng thể tất cả
các thành phần của một kế hoạch hành động.
Theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000 cho rằng: quản lý chất lượng là một
hoạt động có chức năng quản lý chung nhằm mục đích đề ra chính sách, mục tiêu,
trách nhiệm và thực hiện chúng bằng các biện pháp như hoạch định chất lượng, kiểm
soát chất lượng, đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng trong khuôn khổ một hệ
thống chất lượng.
Như vậy, tuy còn nhiều tồn tại định nghĩa khác nhau về quản lý chất lượng, song nhìn
chung chúng có những điểm giống nhau như:
Mục tiêu trực tiếp của quản lý chất lượng là đảm bảo chất lượng và cải tiến chất lượng
phù hợp với nhu cầu thị trường và chi phí tối ưu.
Thực chất của quản lý chất lượng là tổng hợp các hoạt động của chức năng quản lý
như: hoạch định, tổ chức, kiểm soát và điều chỉnh. Nói cách khác, quản lý chất lượng
chính là chất lượng của quản lý.
Quản lý chất lượng là hệ thống các hoạt động, các biện pháp (hành chính, tổ chức,
kinh tế, kỹ thuật, xã hội). Quản lý chất lượng là nhiệm vụ của tất cả mọi người, mọi
thành viên trong xã hội, trong doanh nghiệp, là trách nhiệm của tất cả các cấp nhưng
phải được lãnh đạo cao nhất chỉ đạo.

1.2.2. Quản lý chất lượng xây dựng công trình
Quản lý chất lượng công trình xây dựng là hoat động quản lý của các chủ thể tham gia
các hoạt động xây dựng theo quy định của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP về quản lý
chất lượng và bảo trì công trình xây dựng và pháp luật khác có liên quan trong quá
trình chuẩn bị, thực hiện đầu tư xây dựng công trình và khai thác, sử dụng công trình
nhằm đảm bảo các yêu cầu về chất lượng và an toàn của công trình.

7


1.2.3. Các chức năng cơ bản của quản lý chất lượng
1.2.3.1. Chức năng hoạch định:
Hoạch định là chất lượng quan trọng hàng đầu và đi trước các chức năng khác của
quản lý chất lượng.
Hoạch định chất lượng là một hoạt động xác định mục tiêu và các phương tiện, nguồn
lực và biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu chất lượng sản phẩm. Nhiệm vụ của hoạch
định chất lượng là:
Nghiên cứu thị trường để xác định yêu cầu của khách hàng về sản phẩm hàng hoá dịch
vụ từ đó xác định yêu cầu về chất lượng, các thông số kỹ thuật của sản phẩm dịch vụ,
thiết kế sản phẩm dịch vụ.
Xác định mục tiêu chất lượng sản phẩm cần đạt được và chính sách chất lượng của
doanh nghiệp.
Chuyển giao kết quả hoạch định cho các bộ phận tác nghiệp.
Hoạch định chất lượng có tác dụng: Định hướng phát triển chất lượng cho toàn công
ty. Tạo điều kiện nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, giúp các doanh nghiệp
chủ động thâm nhập và mở rộng thị trường. Khai thác sử dụng có hiệu quả hơn các
nguồn lực và tiềm năng trong dài hạn góp phần làm giảm chi phí cho chất lượng.
1.2.3.2. Chức năng tổ chức: Để làm tốt chức năng tổ chức cần thực hiện các nhiệm vụ
sau:
Tổ chức hệ thống quản lý chất lượng: Hiện đang tồn tại nhiều hệ thống quản lý chất

lượng như TQM, ISO 9000, HACCP, GMP, Q-Báe (tập hợp các kinh nghiệm quản lý
chất lượng đã được thực thi tại New Zealand), giải thưởng chất lượng Việt Nam,…
Mỗi doanh nghiệp phải lựa chọn cho mình hệ thống chất lượng phù hợp.
Tổ chức thực hiện bao gồm việc tiến hành các biện pháp kinh tế, tổ chức, kỹ thuật,
chính trị, tư tưởng, hành chính nhằm thực hiện kế hoạch đã xác định.
1.2.3.3. Chức năng kiểm tra, kiểm soát:

8


Kiểm tra kiểm soát chất lượng là quá trình điều khiển, đánh giá các hoạt động tác
nghiệp thông qua những kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và hoạt động nhằm đảm
bảo chất lượng sản phẩm theo yêu cầu đặt ra. Những nhiệm vụ chủ yếu của kiểm tra,
kiểm soát chất lượng là:
Tổ chức các hoạt động nhằm tạo ra sản phẩm có chất lượng như yêu cầu;
Đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của doanh nghiệp;
So sánh chất lượng thực tế với kế hoạch để phát hiện những sai lệch;
Tiến hành các hoạt động cần thiết nhằm khắc phục những sai lệch, đảm bảo thực hiện
đúng yêu cầu;
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần đánh giá một
cách độc lập những vấn đề sau:
Liệu kế hoạch có được tuân theo một cách trung thành không?
Liệu bản thân kế hoạch đã đủ chưa.
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai điều kiện trên
không được thoả mãn.
1.2.3.4. Chức năng kích thích:
Kích thích việc đảm bảo và nâng cao chất lượng được thực hiện thông qua áp dụng chế
độ thưởng phạt về chất lượng đối với người lao động và áp dụng giải thưởng quốc gia
về đảm bảo và nâng cao chất lượng.
1.2.3.5. Chức năng điều chỉnh, điều hoà, phối hợp:

Là toàn bộ những hoạt động nhằm tạo ra sự phối hợp đồng bộ, khắc phục các tồn tại và
đưa chất lượng sản phẩm lên mức cao hơn nhằm giảm dần khoảng cách giữa mong muốn
của khách hàng và thực tế chất lượng đạt được, thoả mãn khách hàng ở mức cao hơn.
Hoạt động điều chỉnh, điều hoà, phối hợp đối với quản lý chất lượng được hiểu rõ ở
nhiệm vụ cải tiến và hoàn thiện chất lượng. Cải tiến và hoàn thiện chất lượng được tiến
hành theo các hướng:
9


Phát triển sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm;
Đổi mới công nghệ;
Thay đổi và hoàn thiện quá trình nhằm giảm khuyết tật.
1.2.4. Nguyên tắc quản lý chất lượng
1.2.4.1. Quản lý chất lượng phải được định hướng bởi khách hàng:
Sự phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào khách hàng của mình. Doanh nghiệp cần
hiểu biết các nhu cầu hiện tại cũng như tiềm ẩn của khách hàng để không chỉ đáp ứng
mà còn phấn đấu vượt xa hơn sự mong đợi của khách hàng. Nguyên tắc đầu tiên của
quản lý chất lượng là phải hướng tới khách hàng và nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của khách
hàng. Tăng cường các hoạt động trước sản xuất và sau bán hàng đều lấy việc thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng làm trọng tâm, là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp.
1.2.4.2. Coi trọng con người trong quản lý:
Trong một tổ chức con người luôn đóng vai trò hàng đầu trong việc quyết định đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong công tác quản lý chất
lượng cần áp dụng biện pháp thích hợp để có thể phát huy hết tài năng của mọi người,
mọi cấp của công việc. Lãnh đạo doanh nghiệp phải là người xây dựng chính sách và
chiến lược phát triển doanh nghiệp đồng thời thiết lập sự thống nhất đồng bộ giữa mục
đích và chính sách của doanh nghiệp của người lao động, của xã hội. Lãnh đạo cần tạo
ra và duy trì môi trường nội bộ trong doanh nghiệp để hoàn toàn lôi cuốn mọi người
tham gia vào các hoạt động của doanh nghiệp.
1.2.4.3. Quản lý chất lượng phải thực hiện toàn diện và đồng bộ:

Quản lý chất lượng tức là quản lý tổng thể các hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, tổ
chức, xã hội…liên quan đến các hoạt động như nghiên cứu thị trường, xây dựng chính
sách chất lượng, thiết kế chế tạo, kiểm tra, dịch vụ sau khi bán hàng. Nó cũng chính là
những kết quả, những cố gắng, nỗ lực chung của các ngành, các cấp các địa phương và
từng con người. Quản lý chất lượng toàn diện và đồng bộ sẽ giúp cho các hoạt động
của doanh nghiệp được khớp với nhau từ đó tạo ra sự thống nhất cao trong các hoạt
động. Từ việc quản lý chất lượng toàn diện giúp cho doanh nghiệp phát hiện ra vấn đề
một cách nhanh chóng từ đó có những biện pháp điều chỉnh.
10


1.2.4.4. Quản lý chất lượng phải thực hiện theo yêu cầu về đảm bảo và cải tiến chất
lượng:
Đảm bảo và cải tiến chất lượng là hai vấn đề có liên quan mật thiết với nhau. Đảm bảo
nó bao hàm việc duy trì mức chất lượng nhằm thỏa mãn khách hàng, còn cải tiến giúp
cho sản phẩm hàng hóa dịch vụ có chất lượng vượt trội mong đợi của khách hàng.
Đảm bảo cải tiến chất lượng là sự phát triển liên tục không ngừng trong công tác quản
lý chất lượng.
1.2.4.5. Quản lý chất lượng theo quá trình:
Kết quả mong muốn sẽ đạt được một cách hiệu quả khi các nguồn và các hoạt động có
liên quan được quản lý như một quá trình. Quản lý phải theo một quá trình tức là phải
tiến hành hoạt động quản lý ở mọi khâu quản lý liên quan đến việc hình thành chất
lượng đó là khâu nghiên cứu nhu cầu khách hàng cho đến dịch vụ sau bán hàng. Làm
tốt việc này sẽ giúp doanh nghiệp ngăn chặn được sản phẩm kém đến tay khách hàng.
Đây chính là chính sách nâng cao khả năng cạnh tranh và giảm chi phí cho doanh
nghiệp.
1.2.4.6. Nguyên tắc kiểm tra:
Kiểm tra là khâu quan trọng của bất kỳ hoạt động quản lý nào nếu như làm việc mà
không có kiểm tra thì sẽ không biết được công việc được tiến hành đến đâu. Kiểm tra
ở đây không đơn thuần chỉ kiểm tra những sản phẩm xấu ra khỏi sản phẩm tốt mà thực

chất nó là một bộ phận sử dụng các phương tiện kỹ thuật nhằm giải quyết vấn đề chất
lượng một cách có hiệu quả.
Trong sáu nguyên tắc thì việc định hướng khách hàng là nguyên tắc quan trọng nhất nó
là nền tảng xây dựng các khâu còn lại. Tuy nhiên, muốn quản lý chất lượng có hiệu
quả cần thực hiện đầy đủ sáu nguyên tắc trên.
1.3. Đặc điểm các công trình kè
Công trình xây dựng theo dạng tuyến kéo dài, quy định nghiêm ngặt các yêu cầu về
chống trượt, chống lật và chống thấm.
Thời gian thực hiện dự án yêu cầu khẩn trương, nhanh chóng do để đảm bảo tính ổn
định phục vụ các công trình lân cận.
11


Mặt bằng thi công chật hẹp, tập kết vật tư vật liệu khó khăn.
Điều kiện thi công khó khăn: Do phần lớn các công trình kè đều nằm gần sông suối có
điều kiện địa hình, địa chất rất phức tạp. Công tác thi công tiến hành trên địa hình chật
hẹp và chịu ảnh hưởng trực tiếp của thời tiết do đó thi công rất khó khăn.
Chính những đặc điểm điển hình của các công trình kè như vậy đã ảnh hưởng rất lớn
công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng, kiểm soát về thời gian xây dựng
công trình là một vấn đề rất khó khăn do quá trình thi công phụ thuộc nhiều vào điều
kiện địa hình, không gian, thời gian, điều kiện tự nhiên khí hậu và đặc điểm thi công
khẩn cấp, đảm bảo an toàn, điều kiện thi công khó khăn vì vậy khâu khảo sát, thiết kế
cũng như thực hiện thi công công trình cần phải được kiểm soát chặt chẽ, tuân thủ
nghiêm ngặt các quy định trong công tác lựa chọn nhà thầu...Chính vì vậy, công tác
quản lý chất lượng các công trình kè gặp nhiều khó khăn, vướng mắc đòi hỏi các Chủ
đầu tư phải nắm vững chuyên môn nghiệp vụ và nhiều kinh nghiệm trong công tác
quản lý để kiểm soát tốt chất lượng công trình trong các khâu thực hiện dự án.
1.4. Công tác quản lý chất lượng công trình kè trong thời gian qua
Trong những năm qua công tác quản lý chất lượng công kè đã được các cấp, các ngành
quan tâm chỉ đạo thực hiện, đa số các công trình thi công hoàn thành, đưa vào khai

thác sử dụng đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mĩ thuật, đáp ứng được yêu cầu thiết kế đề
ra, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
Nhiều công trình kè được xây dựng đã khắc phục tình trạng sạt lở, góp phần ổn định
đời sống của nhân dân, tạo cảnh quan đô thị sạch - đẹp.
Bên cạnh những kết quả đạt được không ít những công trình không đảm bảo chất
lượng do không thực hiện khảo sát hoặc khảo sát qua loa. Thi công không đúng quy
trình, thi công ẩu không đạt yêu cầu… gây tổn thất về kinh tế và ảnh hưởng đến những
công trình lân cận, ổn định cuộc sống của nhân dân.
1.5. Tồn tại trong quản lý chất lượng công trình kè và các vấn đề đặt ra nghiên
cứu
Hầu hết các công trình xây dựng kè hiện nay đều có những vấn đề trong công tác quản
lý chất lượng trong các giai đoạn chính của nó như: khảo sát địa chất, địa hình, địa
12


chất thủy văn, thiết kế, thi công, sử dụng. Các chủ thể tham gia hoạt động xây dựng
chưa tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây
dựng; một số ngành, địa phương, chủ đầu tư chưa quan tâm đúng mức đến công tác
chất lượng công trình xây dựng, chưa quản lý, giám sát chặt chẽ các nhà thầu xây dựng
theo quy định và theo hợp đồng ký kết; có nơi còn buông lỏng, thiếu kiểm tra, đôn đốc
trong quản lý chất lượng, thiếu kiên quyết, xử lý không nghiêm các hành vi vi phạm về
chất lượng công trình, cụ thể:
1.5.1. Về quản lý chất lượng khảo sát, thiết kế
Quản lý chất lượng công trình ngay từ giai đoạn khảo sát, thiết kế là bước rất quan
trọng để tạo ra sản phẩm có chất lượng. Hiện nay các đơn vị tư vấn thiết kế thường lập
dự án theo kinh nghiệm ước tính suất đầu tư, chưa được thực sự chú trọng đến tính
hiệu quả của dự án. Số lượng các đơn vị tư vấn nhiều nhưng đa số năng lực và kinh
nghiệm còn yếu. Thời gian thực hiện công tác lập dự án, công tác khảo sát thiết kế gấp
không đủ để nghiên cứu đề ra các giải pháp và hồ sơ có chất lượng cao.
Hiện tượng không thực hiện khảo sát, không lập nhiệm vụ khảo sát diễn ra khá phổ

biến ở các công trình vừa và nhỏ, các công trình thuộc vốn ngân sách nhà nước.
Phương án kỹ thuật khảo sát địa chất không hợp lý về vị trí, số lỗ khoan và chiều sâu
khoan. Có công trình kết quả khảo sát không chính xác, dẫn đến việc tăng chi phí đầu
tư cho công trình.
Các đơn vị tư vấn chưa cập nhật quy chuẩn, tiêu chuẩn có liên quan đến khảo sát (sử
dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn đã hết hiệu lực hoặc lạc hậu).
Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng còn yếu
kém về các mặt như: nhân lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm…
Công tác khảo sát xây dựng chưa được chú trọng, còn tồn tại nhiều công trình phải xử
lý hiện trường, điều chỉnh thiết kế trong quá trình thi công, làm chậm tiến độ và phát
sinh chi phí đầu tư xây dựng so với dự án được duyệt.
Ví dụ: Tại tỉnh Đồng Tháp, 2 năm trước đây, người dân bàn tán nhiều đến chất lượng
công trình bờ kè và hoa viên đường Lê Duẩn - TP Cao Lãnh. Công trình dài chưa đến
13


500m dọc theo sông Đình Trung được khởi công vào tháng 5-2010 với vốn đầu tư 3,5
tỉ đồng. Mặc dù đang thi công nhưng trên công trình đã có nhiều mảng gạch bị bể, có
đoạn sụp xuống sông. Phần lan can bờ kè và đà bê tông cũng xuất hiện nhiều vết nứt,
sụt, lún. Cách đó không xa, tại công trình bờ kè chợ Rạch Chanh cũng trong tình trạng
xây chưa xong nhưng đã hư hỏng nặng. Nguyên nhân công trình bờ kè và hoa viên
đường Lê Duẩn nhanh chóng bị hư hỏng có phần do dự án đã bỏ qua công đoạn khoan
thăm dò địa chất, không lường được tình trạng địa chất yếu. Hậu quả, đến nay công
trình này vẫn còn khá ngổn ngang.
1.5.2. Về quản lý chất lượng trong giai đoạn thiết kế, lập dự toán
Có nhiều tồn tại như kết cấu không an toàn về chịu lực, kết cấu quá an toàn gây lãng
phí, không an toàn sử dụng, không tính toán kết cấu, tính toán không chính xác, áp
dụng sai quy chuẩn, tiêu chuẩn.
Chất lượng thiết kế kiến trúc cũng có những vấn đề như: Nhiều công trình không được
nghiên cứu kỹ về hình thái kiến trúc, mặt bằng, công năng sử dụng và những chi tiết

trang trí…Việc tính toán kết cấu mang tính hình thức, cảm tính, không phù hợp với
điều kiện thực tế nhiều công trình.
Chất lượng hồ sơ thiết kế không đồng đều, ảnh hưởng đến thời gian chuẩn bị đầu tư,
cũng như chất lượng công trình, nhiều dự án phải điều chỉnh thiết kế, dự toán trong
quá trình thi công làm tăng chi phí đầu tư xây dựng và giảm chất lượng công trình
cũng như hiệu quả đầu tư. Đặc biệt còn có hiện tượng chủ động tăng quy mô đầu tư
vượt nhu cầu sử dụng thực tế, lựa chọn các giải pháp thiết kế không phù hợp nhằm
tăng tổng mức đầu tư gây thất thoát lãng phí.
1.5.3. Về quản lý chất lượng trong quá trình thi công
Quá trình thi công công trình xây dựng có ý nghĩa rất quan trọng tới chất lượng công
trình. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình bao gồm các hoạt động quản lý
chất lượng nhà thầu thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng công trình và
nghiệm thu công trình xây dựng.
Nhiều nhà thầu không đảm bảo năng lực đúng như trong hồ sơ dự thầu: cán bộ kỹ
thuật thiếu và yếu về trình độ tổ chức thi công, công nhân chủ yếu là lao động phổ
14


thông, chưa được đào tạo tay nghề; việc đáp ứng vốn, vật tư, máy móc thiết bị thi công
theo tiến độ của dự án không kịp thời.
Công tác thi công ngoài hiện trường cũng còn nhiều bất cập, đó là thi công chưa đúng
hồ sơ thiết kế, thường tập trung vào phầm ngầm, phần dưới mặt đất; việc nghiệm thu
khối lượng và bản vẽ hoàn công đối với các phần công trình bị che lấp trước khi
chuyển bước thi công chưa được thực hiện đầy đủ. Bên cạnh đó, công tác quản lý chất
lượng vật tư, vật liệu, cấu kiện chế tạo sẵn tại một một số công trình chức được quản
lý chặt chẽ; quy trình kỹ thuật trong thi công xây dựng chưa được tuân thủ nghiêm túc.
Công tác thí nghiệm, kiểm định, kiểm tra chứng chỉ xuất xưởng của vật liệu, cấu kiện,
sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng trước khi đưa vào xây
dựng công trình không được thực hiện thường xuyên. Thi công còn sai hồ sơ thiết kế,
không áp dụng những quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng hiện hành. Thi công không đạt

yêu cầu, làm ẩu qua quýt. Ví dụ như: Bờ kè tại thị xã Tân Châu - An Giang, được khởi
công từ năm 2002 nhưng đến năm 2006 mới hoàn thành với kinh phí 170 tỉ đồng. Lúc
đó, mục đích của dự án là để bảo vệ thị trấn Tân Châu đang bị nạn sạt lở hoành hành.
Theo thiết kế, đoạn bờ kè dài 720m bắt đầu từ bờ Bắc kênh Vĩnh An và một đoạn khác
dài 369m ở phía trước khu Trung tâm Thương mại Tân Châu. Tuy nhiên, chỉ sau 5
năm đưa vào sử dụng, công trình đã xuất hiện nhiều hố sâu, hàm ếch ăn sâu vào trong
hết sức nguy hiểm. Các nhà chuyên môn cho rằng sở dĩ công trình không bảo đảm chất
lượng là do thi công trong điều kiện mưa lũ. Lực lượng thợ lặn địa phương thi công
công trình không chuyên nghiệp, không thể tham gia trải lớp vải địa kỹ thuật dài 100m
dưới độ sâu từ 10 - 20m. Trong khi đó, các loại máy móc, thiết bị lặn cũng không bảo
đảm an toàn… Sau khi công trình xảy ra hư hỏng, tỉnh lại phải chi thêm một khoản
tiền khá lớn để khắc phục.
Tuyến đê tả sông Mã đoạn qua thôn Trà La, xã Hoằng Khánh (Hoằng Hóa - Thanh
Hóa) bị sụt lún nghiêm trọng, mái kè bị biến dạng khiến người dân hoang mang lo
lắng. Việc sụt lún do các nguyên nhân như: Mái kè là đất bãi bồi ven sông có địa chất
yếu, có mạch nước ngầm chảy ngang thân kè, tải trọng trên mái kè lớn.

15


Hình 1.1. Mái đê kè Sông Mã bị bong tróc nhiều điểm trong khi mới hoàn thành
1.5.4. Về quản lý chất lượng công trình trong giai đoạn sử dụng
Hầu hết các công trình không được Chủ sử dụng thực hiện công tác bảo trì hoặc bảo trì
công trình không thường xuyên, không đúng quy chuẩn. Nhiều công trình xuống cấp
nhanh chóng.
Trong quá trình sử dụng, nhiều đơn vị sử dụng đã tự ý sửa chữa, thay đổi một số kết
cấu, kiến trúc gây ra những nguy hiểm cho kết cấu của cả công trình. Do vậy, tuổi thọ
công trình cũng giảm đi đáng kể.
Kết luận chương 1
Trong chương 1 tác giả đã đề cập đến những nội dung sau đây:

Tác giả muốn đề cập đến một số khái niệm về quản lý chất lượng nói chung và quản lý
chất lượng công trình xây dựng kè nói riêng, đặc điểm công trình kè. Tác giả đã nêu ra
một số vấn đề còn tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Trên
cơ sở đó phân tích những hạn chế tồn tại nhằm làm sâu sắc hơn thực trạng công tác
quản lý chất lượng công trình xây dựng để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng.

16


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
2.1. Cơ sở pháp lý và các quy định về quản lý chất lượng xây dựng công trình
Qua các thời kỳ phát triển, các cơ quan quản lý nhà nước, các chủ đầu tư ở nước ta đã thể
hiện sự quan tâm đặc biệt đến quản lý đầu tư xây dựng công trình vì nó quyết định đến
tiến độ, chi phí, chất lượng dự án đầu tư xây dựng công trình góp phần quan trọng đối với
tốc độ tăng trưởng kinh tế và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân.
Cơ sở để quản lý chất lượng dự án đầu tư xây dựng là những văn bản của Nhà nước,
tiêu chuẩn của ngành, quy chuẩn Quốc gia và tiêu chuẩn cho công trình được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Hồ sơ lập thiết kế công trình với quyết định phê duyệt là những
căn cứ để thực hiện quản lý chất lượng dự án công trình xây dựng. Các văn bản đó
luôn luôn được bổ sung, cập nhật các tiến bộ xã hội và phát triển của khoa học để làm
công cụ cho pháp luật về hợp đồng xây dựng. Nhà nước đã hoàn thiện các Luật, các
Nghị định, Thông tư, các văn bản về quản lý đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng
công trình xây dựng từ Trung ương đến địa phương theo một số mô hình quản lý đầu
tư khác nhau. Hệ thống các văn bản luật, nghị định, thông tư:
- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014 [2] thay thế Luật Xây dựng số
16/2003/QH11 ngày 26/11/2003. Đây là Bộ Luật quan trọng về lĩnh vực hoạt động đầu
tư xây dựng với những đổi mới căn bản, có tính đột phá nhằm phân định quản lý các
dự án đầu tư xây dựng sử dụng các nguồn vốn khác nhau thì có phương thức, nội dung

và phạm vi quản lý khác nhau. Phạm vi điều chỉnh của Luật Xây dựng năm 2014 đã
điều chỉnh toàn diện các hoạt động đầu tư xây dựng từ khâu quy hoạch xây dựng, lập
báo cáo tiền khả thi, báo cáo khả thi; lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
cho đến khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng, áp dụng đối với các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn.
- Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013 [3] được Quốc hội nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua, có hiệu lực từ ngày
01/7/2014;

17


×