Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Giải pháp quản lý nhà nước về môi trường đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 103 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng
trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu trong luận
văn chưa từng được ai nghiên cứu và công bố trong bất cứ công trình khoa học nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi việc giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm
ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Trịnh Xuân Quyết

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu, thực hiện bản luận văn này, tác giả đã nhận được sự quan
tâm giúp đỡ nhiệt tình của các thầy giáo, cô giáo Trường đại học Thuỷ lợi; cán bộ Sở
Tài nguyên và Môi trường tỉnh Ninh Bình; Ban quản lý các KCN tỉnh Ninh Bình.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS.TS Nguyễn Bá Uân - người đã
hướng dẫn và giúp đỡ tác giả hoàn thành bản luận văn này.
Cuối cùng, xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên khích lệ
và giúp đỡ Tác giả hoàn thành khoá học.
Luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu công phu, khoa học và nghiêm túc của bản
thân; song do khả năng và trình độ có hạn nên không thể tránh khỏi những khiếm khuyết
nhất định. Tác giả mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy
giáo, cô giáo đóng góp.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày ….. tháng ….. năm 2017
Tác giả

Trịnh Xuân Quyết



ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...............................................................................vii
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ........................................................................... 4
1.1 Tổng quan về các khu công nghiệp ........................................................................ 4
1.1.1. Khái niệm, vai trò của các khu công nghiệp[1]. ............................................... 4
1.1.1 Phân loại khu công nghiệp ................................................................................. 9
1.1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp .............................................. 10
1.2 Quản lý nhà nước về môi trường đối với các khu công nghiệp............................ 14
1.2.1 Khái niệm: ........................................................................................................ 15
1.2.2 Các văn bản pháp quy đã ban hành về công tác bảo vệ môi trường ................ 15
1.2.3 Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các KCN............ 16
1.2.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về môi trường đối với các
KCN .......................................................................................................................... 20
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về hoạt động bảo vệ môi
trường tại các khu công nghiệp ................................................................................. 23
1.3 Thực tiễn công tác quản lý nhà nước về môi trường. ........................................... 23
1.3.1 Kinh nghiệm ở nước ngoài ............................................................................... 23
1.3.2 Kinh nghiệm ở trong nước ............................................................................... 27
1.3.3 Những bài học rút ra cho Ninh Bình ................................................................ 29
1.3.4 Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài ..............................30
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI

TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH NINH BÌNH....................... 33
2.1 Giới thiệu khái quát về tỉnh Ninh Bình ................................................................... 33
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên ........................................................................................... 33
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội ................................................................................... 35
2.2. Thực trạng hoạt động của các khu công nghiệp trên địa bàn ............................... 36
2.2.1. Tình hình đầu tư xây dựng và hoạt động của các khu công nghiệp................ 36
iii


2.2.2 Vai trò và những kết quả đạt được của các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình .................................................................................................................. 42
2.2.3 Vấn đề môi trường của các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình ........................ 52
2.3 Thực trạng công tác quản lý nhà nước môi trường đối với các KCN ..................... 53
2.3.1 Hệ thống tổ chức quản lý môi trường .............................................................. 53
2.3.2 Những quy định cho quản lý môi trường do UBND tỉnh hành ban ................ 55
2.4 Đánh giá chung ........................................................................................................ 62
2.4.1 Những kết quả đạt được ................................................................................... 62
2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân ........................................................................ 63
2.4.2.1 Những tồn tại ................................................................................................ 63
2.4.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .................................................... 68
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KCN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ............. 71
3.1 Định hướng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình................................. 71
3.1.1 Đưa các khu công nghiệp trở thành khu vực kinh tế năng động, hấp dẫn: ..... 71
3.1.2. Tập trung cải thiện môi trường đầu tư ........................................................... 71
3.1.3. Xác định ngành công nghiệp trọng điểm ........................................................ 73
3.2. Định hướng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ...................... 74
3.3. Định hướng phát triển và phân bố các KCN ở Ninh Bình ..................................... 75
3.4. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các KCN
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình ......................................................................................... 78

3.4.1. Hoàn thiện hệ thống tổ chức bộ máy quản lý ................................................. 78
3.4.2 Xây dựng quy trình kiểm soát hiệu quả ........................................................... 80
3.4.3. Nâng cao trình độ cán bộ quản lý ................................................................... 82
3.4.4. Đầu tư hệ thống thiết bị kiểm soát môi trường ............................................... 84
3.4.5. Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát ........................................................ 85
3.4.6 Giải pháp tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công tác quản lý giám
sát

.......................................................................................................................... 86

3.4.7 Giải pháp tuyên truyền phổ biến pháp luật ...................................................... 88
3.5 Kiến nghị các giải pháp hỗ trợ ................................................................................ 88
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 94
iv


DANH MỤC HÌNH
Số hình

Tên hình

Trang

Hình 1.1. Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý nhà nước về môi trường
các khu công nghiệp ...................................................................................................... 18
Hình1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước của khu công nghiệp ............ 28
Hình 2.1 Bản đồ hành chính tỉnh Ninh Bình ................................................................. 42
Hình 2.2 Bản đồ quy hoạch các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình ................................ 52
Hình 3.1 Sự phối hợp giữa các cơ quan tổ chức tham gia xúc tiến đầu tư .................... 85

Hình 3.2 Mô hình quản lý nhà nước các khu công nghiệp Ninh Bình.................................. 89

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Tổng hợp các khu công nghiệp tỉnh Ninh Bình điều chỉnh bổ sung quy
hoạch phát triển các khu công nghiệp ........................................................................... 50
Bảng 2.2. Tỉ trọng công nghiệp xây dựng trong GDP 4 năm ( 2012-2015) ................ 57
Bảng 2.3. Bảng thống kê cán bộ công chức chuyên ngành môi trườngcác huyện, thành
phố ................................................................................................................................ 61
Bảng 2.4. Tổng hợp các chương trình, dự án đầu tư vào lĩnh vực môi trường ............. 65
Bảng 3.1THống kê các cuộc thanh tra đối với các cơ sở vi phạm qua các năm ........... 68
Bảng 3.2 Số lượng cán bộ ngành môi trường bổ sung của các huyện, thành phố ........ 90

vi


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BVMT


:

Bảo vệ môi trường

CCN

:

Cụm công nghiệp

ĐTM

:

Đánh giá tác động môi trường

KCN

:

Khu công nghiệp

KCX

:

Khu chế xuất

NĐ-CP


:

Nghị định Chính phủ

QCVN

:

Quy chuẩn Việt Nam

QLNN

:

Quản lý nhà nước

TCVN

:

Tiêu chuẩn Việt Nam

TNMT

:

Tài nguyên môi trường

UBND


:

Uỷ ban nhân dân

VH -XH

:

Văn hoá- xã hội

XLNT

:

Xử lý nước thải

vii



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Môi trường có vai trò hết sức quan trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển
của nền kinh tế - xã hội cũng như sự sống của con người, đặc biệt là môi trường tự
nhiên, bởi đó là: không gian sống của con người; nơi hình thành, tích lũy và cung cấp
tài nguyên thiên nhiên cho đầu vào sản xuất, tiện nghi sinh hoạt cho con người; nơi
chứa đựng và đồng hóa chất thải sản xuất và sinh hoạt do con người thải ra,... với vai
trò quan trọng như vậy, vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường ngày càng được quan
tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, nhất là trong thời đại hiện nay khi vấn đề biến

đổi khí hậu cũng như những tác hại của ô nhiễm môi trường đang đe dọa nghiêm trọng
đến sự sống của loài người nói chung.
Ở Việt Nam nói chung và đối với tỉnh Ninh Bình nói riêng , quá trình đổi mới đất
nước và thực hiện tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong những năm
qua đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, góp phần không nhỏ vào việc nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội đất
nước. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước được xem là một quá trình tất yếu trong
việc phát triển kinh tế - xã hội bởi nó góp phần quan trọng trong việc thay đổi cơ cấu
kinh tế, quan hệ xã hội và đáp ứng các nhu cầu con người theo hướng phát triển, hiện
đại. Tuy nhiên, bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, điều này cũng đồng nghĩa với
việc số lượng các nguồn gây ô nhiễm, tác động xấu lên môi trường ngày càng có xu
hướng gia tăng và tạo nên những sức ép rất lớn lên khả năng chịu tải ô nhiễm của môi
trường, làm cho môi trường bị suy giảm nhanh chóng, nhiều nơi ô nhiễm đã ở mức báo
động. Hiện nay, tỉnh Ninh Bình có 7 KCN được thành lập trong đó có 5 KCN đã đi
vào hoạt động là KCN Khánh Phú, KCN Gián Khẩu, KCN Tam Điệp, KCN Phúc Sơn,
KCN Khánh Cư. Tổng diện tích đất theo quy hoạch của7 KCN là trên 950 ha. Đến
nay các KCN đã trở thành bộ phận không thể thiếu trong phát triển kinh tế cùng với
việc giải quyết việc làm cho hàng vạn lao động. Trong đó, số lượng các KCN, CCN[
cụm công nghiệp] ở địa bàn tỉnh Ninh Bình tăng lên một cách ồ ạt theo tốc độ công
nghiệp hóa mà không có sự kiểm soát và gắn chặt với vấn đề bảo vệ môi trường cũng
1


chính là một trong những nguyên nhân gây tổn hại nghiêm trọng tới môi trường sinh
thái. Nước thải, rác thải, khí thải,... của các KCN đang từng ngày, từng giờ hủy hoại
môi trường sống của người dân, làm tổn hại tới sức khỏe, đời sống, hiệu quả sản xuất
kinh tế,… Trong khi đó các công trình hạ tầng giao thông, cấp thoát nước, xử lý nước
thải, thu gom và xử lý rác thải,… không đủ khả năng đáp ứng được nhu cầu của sự
phát triển các KCN. Vì vậy môi trường ở các KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình đang
xuống cấp, đặc biệt là vấn đề thoát nước, rác thải….ảnh hưởng rất lớn đời sống cũng

như sức khỏe của người dân. Thực tế quản lý hiện nay của nhà nước về môi trường
KCN đã tốt hay chưa khi mà môi trường tại các KCN đang trong tình trạng ô nhiễm
với những mức độ khác nhau…
Nhận thấy đây là vấn đề cấp thiết, là một học viên, sau khi học tập , nhận được sự
giảng dậy tận tình của thày cô, em xin vận dụng những kiến thức, hiểu biết của mình
vào thực tiễn. Cụ thể em xin chọn đề tài : “Giải pháp quản lý nhà nước về môi
trường đối với KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình” để kết thúc môn học với mong
muốn được đóng góp những kiến thức của mình vào quá trình quản lý của đơn vị em
công tác đồng thời góp phần làm cho môi trường sống ở tỉnh Ninh Bình thêm sạch đẹp
hơn nữa.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công
tác quản lý nhà nước về môi trường đối với KCN trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, nhằm
góp phần bảo vệ môi trường phát triển bền vững cho địa phương trong điều kiện nền
kinh tế thị trường.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
a. Ý nghĩa khoa học: Luận văn hệ thống hóa những cơ sở lý luận về môi trường, về
quản lý môi trường đối với các khu công nghiệp.
b. Ý nghĩa thực tiễn: Những kết quả nghiên cứu, phân tích đánh giá, đề xuất giải pháp
của đề tài có giá trị tham khảo đối với các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh Ninh
Bình trong việc hoàn thiện công tác quản lý về môi trường đối với các KCN.

2


4. Phương pháp nghiên cứu:
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: Nghiên cứu hệ thống các văn bản pháp quy; phương pháp điều tra thu thập số
liệu; phương pháp tổng hợp; phương pháp phân tích so sánh và một số phương pháp
nghiên cứu kinh tế khác.


3


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan về các khu công nghiệp
1.1.1. Khái niệm, vai trò của các khu công nghiệp
1.1.1.1 Khái niệm về KCN
Nghị định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy định về
KCN, KCX[ khu chế xuất] và thì khái niệm về khu công nghiệp được hiểu như sau[1].
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ
cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều kiện,
trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
Khu chế xuất là khu công nghiệp chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện dịch vụ
cho sản xuất hàng xuất khẩu và hoạt động xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục áp dụng đối với khu công nghiệp
theo quy định của Chính phủ..
Khu công nghiệp, khu chế xuất được gọi chung là khu công nghiệp, trừ trường hợp
quy định cụ thể.
Tóm lại, KCN là đối tượng đặc thù của quản lý nhà nước về kinh tế trong các giai
đoạn phát triển với các đặc điểm về mục tiêu thành lập, giới hạn hoạt động tập trung
vào công nghiệp, ranh giới địa lý và thẩm quyền ra quyết định thành lập.
1.1.1.2 Vai trò của các khu công nghiệp
Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân,
nhất là các nước đang phát triển thì việc hình thành các Khu công nghiệp đã tạo ra
được cơ hội phát triển công nghiệp và thực hiện công nghiệp hóa rút ngắn bởi có thể
kết hợp và học tập được những thành tựu mới nhất về khoa học công nghệ, về tổ chức
và quản lý doanh nghiệp, đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để
phát triển, cụ thể:


4


- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế: KCN với đặc
điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ, hiện đại và thu hút các nhà
đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết
hợp sức mạnh nguồn vốn trong và ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các
chính sách ưu đãi, các KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có
sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng
phù hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong việc
mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía nước chủ
nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở các nước đang phát
triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động vốn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn cho phát triển kinh tế xã hội và là đầu mối quan trọng trong việc thu hút
nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu nhằm thu hút vốn đầu tư trực
tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài là một trong những nhân tố
quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác sự hoạt động của đồng vốn có
nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông
và hoạt động của đồng vốn trong nước. Việc khuyến khích các thành phần kinh tế
trong nước đầu tư vào KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn
vốn lớn trong nước tham gia đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn
trong xã hội chưa được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các doanh
nghiệp trong nước tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ
tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN.
Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá nhiều các nguồn vốn
cho mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã hội của quốc gia nói chung và từng địa
phương nói riêng.


- Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng nguồn thu
ngân sách: Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ
các KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa
phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này nguồn thu
ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các doanh nghiệp phải dùng số ngoại tệ thu
5


được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị … nhưng cái lợi thu
được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các doanh nghiệp đi vào sản xuất ổn
định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên nhờ hoạt động xuất
khẩu của các doanh nghiệp KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua việc
cung ứng nguyên vật liệu của các doanh nghiệp trong nước cho các doanh nghiệp chế
xuất hoạt động trong KCN và việc một số doanh nghiệp chế xuất tổ chức gia công một
số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các doanh nghiệp trong nước góp phần vào
quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các doanh nghiệp. Ngoài ra, các
KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách cho các địa phương
và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia

- Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo và phát triển nguồn nhân lực : Xây dựng
và phát triển KCN đã thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại các KCN và đã
có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo và giảm tỷ lệ thất nghiệp trong cộng
đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn xã hội do thất nghiệp gây nên.
Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc phân công lại lực lượng lao động trong
xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình thành và phát triển thị trường lao động có trình độ
và hàm lượng chất xám cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị trường này diễn
ra gay gắt chính là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải rèn
luyện và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp
rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù hợp với

công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế và hình thành đội
ngũ lao động của nền công nghiệp hiện đại thông qua việc xây dựng các cơ sở đào tạo
nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa các doanh nghiệp KCN
với nhà trường.
-Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân hình thành đô thị
mới: Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố, vùng kinh
tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện đại hóa kết cấu hạ
tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:
+ Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của các KCN được
hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua việc cải thiện các điều
kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp
6


phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực;
góp phần rút ngắn khoảng cách chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân;
+ Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu hút các dự án
đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quy mô để tăng năng
lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông dân cư, tạo điều kiện
để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ môi trường đô thị, tái tạo và
hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích khác của cộng đồng trong khu vực;
+ Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn đảm bảo sự
liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển các khu dân cư mới,
các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành công nghiệp phụ trợ, dịch vụ… các công
trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và cư dân trong khu vực như:
nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí…;
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như
điện, giao thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc… đáp ứng nhu cầu hoạt

động và phát triển của các KCN; Phát triển KCN là hạt nhân hình thành đô thị mới,
mang lại văn minh đô thị góp phần cải thiện đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội cho khu
vực rộng lớn được đô thị hóa.

- Phát triển KCN gắn với bảo vệ môi trường sinh thái : Các doanh nghiệp muốn tồn tại
và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo
vệ môi trường. Do vậy để một doanh nghiệp đơn lẻ xây dựng các công trình xử lý chất
thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay
ở nước ta phần lớn là doanh nghiệp vừa và nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà
máy công nghiệp, do vậy có điều kiện đầu tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát,
xử lý chất thải và bảo vệ môi trường. Chính vì vậy việc xây dựng các KCN là tạo
thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc,
hạn chế một phần mức độ gia tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân
thiện với môi trường phục vụ mục tiêu phát triển bền vững. Ngoài ra, KCN còn là
động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục
7


hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo
điều kiện cho các địa phương phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình
thành mối liên kết, hỗ trợ phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó
tạo ra những năng lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế
của nhiều tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng
bước chuyển biến theo hướng một nền kinh tế công nghiệp hóa, thị trường, hiện đại ;
-Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại và kích thích
sự phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và doanh nghiệp trong nước: Kinh
nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp dụng tiến bộ khoa học
công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong những bí quyết để phát triển và
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa. Việc tiếp cận và vận dụng linh hoạt kỹ thuật,
công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia là một trong những giải

pháp mà các nước đang phát triển áp dụng nhằm rút ngắn thời gian của quá trình công
nghiệp hóa. Cùng với sự hoạt động của các KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật
công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại…đã được
chuyển giao và áp dụng thành công trong các ngành công nghiệp; Việc chuyển giao
công nghệ của khu vực FDI tới các doanh nghiệp trong nước đã góp phần thúc đẩy vào
việc tăng năng suất, mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành công nghiệp. KCN
thúc đẩy sự phát triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực
sản xuất mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất,
kinh doanh mới… giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng kinh tế thị
trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá
– hiện đại hoá của quốc gia. KCN là nơi tập trung hóa sản xuất cao và từ việc được tổ
chức sản xuất khoa học, trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến của các doanh nghiệp
FDI, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật làm việc tại các KCN sẽ được đào tạo và
đào tạo lại về kinh nghiệm quản lý, phưong pháp làm việc với công nghệ hiện đại, tác
phong công nghiệp …. Những kết quả này có ảnh hưởng gián tiếp và tác động mạnh
đến các doanh nghiệp trong nước trong việc đổi mới công nghệ, trang thiết bị, nâng
cao chất lượng sản phẩm, thay đổi phương pháp quản lý … để nâng cao năng lực cạnh
tranh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao. Sự có mặt của các tập đoàn công nghiệp, các tập
đoàn đa quốc gia, các công ty có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác
8


nhân thúc đẩy phát triển công nghiệp phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông
qua đó cho phép các công ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp
đạt tiêu chuẩn quốc tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc
gia
1.1.1Phân loại khu công nghiệp
Có thể căn cứ vào nhiều tiêu thức, mục tiêu khác nhau người ta có thể phân loại các
khu công nghiệp như sau:
- Căn cứ vào mục đích sản xuất, người ta chia KCN thành :

+ KCN bao gồm các cơ sở sản xuất hàng công nghiệp để tiêu thụ hàng nội địa và xuất
khẩu
+ KCX là một dạng của KCN chuyên làm hàng xuất khẩu
- Theo mức độ mới – cũ, KCN được chia làm 3 loại:
+ Các KCN cũ được xây dựng trong thời kì bao cấp
+ Các KCN cải tạo, hình thành trên cơ sở có 1 xí nghiệp đang hoạt động
+ Các KCN xuất hiện trên địa bàn mới
- Theo tính chất đồng bộ của việc xây dựng, cần tách riêng hai nhóm KCN đã hoàn
thành và chưa hoàn thành đầy đủ cơ sở hạ tầng và các công trình BVMT như hệ thống
thông tin, giao thông nội khu,các công trình cấp điện nước, thoát nước mưa nước thải,
các nhà máy XLNT, .....
- Theo tình trạng cho thuê có thể chia KCN thành 3 nhóm có diện tích cho thuê được
lấp kín dưới 50%, trên 50% và 100%
- Theo quy mô hình thành 3 loại KCN lớn vừa và nhỏ. Các chỉ tiêu phân bố quan trọng
nhất có thể chọn là diện tích tổng số doanh nghiệp, tổng số vốn đầu tư, tổng số lao
động và tổng giá trị gia tăng. Các KCN lớn được thành lập phải có quyết định của thủ
tướng chính phủ. Các KCN vừa và nhỏ thược quyền quyết định của chủ tịch UBND[
Uỷ Ban Nhân Dân] tỉnh, thành phố
9


-Theo trình độ kĩ thuật có thể phân biệt
+ Các KCN bình thường, sử dụng kĩ thuật hiện đại chưa nhiều
+ Các KCN cao, kĩ thuật hiện đại thuộc ngành công nghiệp mũi nhọn như công nghệ
điện tử,công nghệ thông tin...... làm đầu tàu cho sự phát triển công nghiệp phục vụ
phát triển kinh tế dài hạn
- Theo chủ đầu tư
+ Các KCN chỉ gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước
+ Các KCN hỗn hợp bao gồm các doanh nghiệp, dự án đầu tư trong nước và nước
ngoài

+ Các KCN chỉ gồm các doanh nghiệp, các dự án 100% vốn đầu tư nước ngoài
- Theo tính chất của thức thể kinh tế - xã hội : Các KCN thuần túy chỉ xây dựng các xí
nghiệp sản xuất, chế biến sản phẩm, không có khu vực dân cư. Các KCN này dần dần
trở thành thị trấn, thị xã hay thành phố vệ tinh
- Theo tính chất ngành công nghiệp có thể liệt kê theo ngành cấp 1 như khu chế biến
nông lâm sản, KCN khai thác quặng, dầu khí điện tử, năng lượng....
- Theo lãnh thổ địa lý : phân chia các KCN theo 3 miền Bắc Trung Nam, theo các
vùng kinh tế - xã hội hoặc các vùng kinh tế trọng điểm , và theo các tỉnh thành để
phục vụ cho việc khai thác thế mạnh của từng vùng, làm cho kinh tế của các vùng phát
triển đồng đều......
1.1.2 Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp
QLNN[Quản lý nhà nước] đối với khu, cụm công nghiệp là hoạt động tổ chức và điều
hành cơ quan hành chính nhà nước đối với hoạt động phát triển các khu, cụm công
nghiệp; là chức năng đặc thù của cơ quan hành chính nhà nước, thực hiện quyền lực
nhà nước tác động đối với quá trình hình thành và phát triển khu, cụm công nghiệp
trên một phạm vi xác định nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Theo đó, QLNN đối với
KCN, CCN được tổ chức điều hành trên một số nội dung cơ bản sau:

10


- Xây dựng và thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển khu, cụm công
nghiệp: Đây là nội dung hết sức quan trọng có tính định hướng ở tầm vĩ mô. Vì vậy,
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch trước hết phải xác định đúng đắn chiến lược
phát triển KT-XH [ kinh tế - xã hội ] của địa phương, từ đó xác định phương hướng,
nhiệm vụ kế hoạch phát triển KT-XH của từng giai đoạn. Trên cơ sở chiến lược dài
hạn và tình hình phát triển KT-XH của địa phương xây dựng các phương án, mục tiêu
chương trình hành động quy hoạch, kế hoạch phát triển tổng thể khu, cụm công
nghiệp. Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KCN, CCN
phải nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển

kinh tế chung, từ đó có cơ sở dự báo khoa học, tạo bước đi phù hợp với khả năng tối
đa hóa thu hút đầu tư cho phát triển.
Phát triển KCN, CCN cũng phải tính đến sự phân bố lực lượng sản xuất nhằm đảm bảo
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường, sinh thái. Đồng thời xem xét
đến tính cân đối phát triển trong khu vực nhằm tận dụng được lợi thế so sánh giữa các
vùng lân cận để đảm bảo tính cân đối hợp lý trong đầu tư và phát triển.
- Thực thi hệ thống pháp luật có liên quan đến phát triển khu, cụm công nghiệp: Trên
cơ sở hệ thống pháp luật được ban hành có liên quan đến phát triển khu, cụm công
nghiệp, việc tổ chức hướng dẫn, phổ biến và thực thi hệ thống pháp luật, các tiêu
chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư, xây dựng, và phát
triển KCN, CNN là nhiệm vụ cơ bản trong QLNN đối với khu, cụm công nghiệp. Nhà
đầu tư không mong muốn đầu tư vào một địa bàn không ổn định chính trị, có chính
sách, luật pháp thay đổi tuỳ tiện bất lợi, không cởi mở, thiếu chân thành, thiện ý và bất
bình đẳng. Vì vậy, trên cơ sở hệ thống pháp luật hiện hành tổ chức triển khai có hiệu
lực, hiệu quả, đơn giản hóa để tạo điều kiện nhà đầu tư trong việc lập hồ sơ dự án, tổ
chức việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận; tổ chức thực hiện các thủ tục
hành chính nhà nước và dịch vụ hỗ trợ có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất
kinh doanh của các tổ chức, cá nhân trong khu, cụm công nghiệp. Đây là nhiệm vụ có
ý nghĩa hết sức quan trọng với mục đích giới thiệu hệ thống pháp luật, ưu đãi và các

11


điều kiện đầu tư nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, đi lại của nhà đầu tư, tạo ra môi
trường thân thiện đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
-Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến phát triển khu, cụm công
nghiệp: Nhà đầu tư luôn mong muốn hoạt động trong môi trường có thủ tục đơn giản,
được giải quyết nhanh chóng thuận lợi. Nếu hoạt động trong môi trường có cơ chế
quản lý rườm rà, phiền nhiễu, tốn kém thời gian sẽ làm cho các nhà đầu tư nản lòng,

mất đi cơ hội trong kinh doanh, tốn kém thời gian, tiền bạc. Vì vậy, việc ban hành các
chính sách phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và hướng dẫn tổ chức thực
hiện chính sách đó là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong thu hút đầu tư. Đó là, ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư phát triển khu, cụm công
nghiệp, quy chế hoạt động, các văn bản hướng dẫn thực hiện cũng như các văn bản
pháp quy có liên quan và hoàn thiện chúng qua từng thời kỳ nhằm tạo cơ sở pháp lý
đồng bộ và điều chỉnh có hiệu quả hoạt động của khu, cụm công nghiệp cũng như của
từng doanh nghiệp hoạt động trong khu, cụm công nghiệp. Quy định và hướng dẫn
việc hình thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của khu, cụm công nghiệp.
Xây dựng và áp dụng các biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi ích của nước nhà và
lợi ích lâu dài của nhà đầu tư. Các biện pháp ưu đãi kinh tế áp dụng tại khu, cụm công
nghiệp bình đẳng, các bên cùng có lợi, được thể chế hóa về mặt pháp lý. Các ưu đãi về
kinh tế hấp dẫn, tính cạnh tranh cao nhưng cũng cần phải đảm bảo tính ổn định lâu dài
để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư. Vì vậy, cơ quan QLNN nghiên cứu xây dựng và
ban hành các chính sách để nhà đầu tư có cơ hội đầu tư và phát triển lâu dài và bền
vững như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách hỗ trợ tài chính tín dụng, chính
sách xúc tiến đầu tư, chính sách về đất đai, việc làm…
-Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khu, cụm công nghiệp: Thanh tra, kiểm tra,
giám sát đánh giá hiệu quả đầu tư tại khu, cụm công nghiệp là nhiệm vụ thường xuyên
nhằm định hướng hoạt động của các khu, cụm công nghiệp theo quy định của pháp
luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp
trong khu, cụm công nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong
việc thực hiện quy định của pháp luật như: Nghĩa vụ thuế, bảo vệ môi trường, phòng
cháy chữa cháy, lao động, tiền lương...Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát phải đảm
bảo yêu cầu tránh gây phiền hà cho các doanh nghiệp trong khu, cụm công nghiệp.
12


Đồng thời cần phải nhanh chóng phát hiện các vấn đề nảy sinh nhằm có biện pháp
khắc phục hợp lý.

-Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước chuyên trách đối với khu, cụm công nghiệp: Tổ
chức bộ máy QLNN chuyên trách đối với khu, cụm công nghiệp được xây dựng tuỳ
thuộc vào thể chế, điều kiện cụ thể của Trung ương và địa phương. Cơ quan QLNN
phải có bộ máy quản lý chuyên trách gọn nhẹ, tinh giản, có đầy đủ chức năng, quyền
hạn để đưa ra những quyết định kịp thời trước những yêu cầu của các nhà đầu tư, đồng
thời cũng có thể giám sát, quản lý một cách có hiệu quả các hoạt động kinh tế trong
khu, cụm công nghiệp, hạn chế đến mức thấp nhất tình trạng can thiệp trực tiếp của
nhiều cơ quan nhà nước. Bộ máy quản lý đòi hỏi phải có đội ngũ công chức có tinh
thần trách nhiệm, có năng lực chuyên môn, được đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn phù hợp với nhiệm vụ và xu thế phát triển chung.
Phát triển khu, cụm công nghiệp có ảnh hưởng và tác động mạnh mẽ đến quá trình
phát triển KT-XT địa phương. Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay đòi hỏi
phải phát huy vai trò QLNN một cách có hiệu quả với công cụ quản lý có hiệu lực để
thực thi các nhiệm vụ như: Xây dựng chiến lược, quy hoạch kế hoạch phù hợp từng
thời kỳ; xây dựng và ban hành thực thi các chính sách, pháp luật có liên quan; hình
thành bộ máy chuyên trách QLNN đảm bảo chức năng nhiệm vụ, thể hiện được vai trò
kiểm tra, giám sát tổ chức hoạt động trong các khu, cụm công nghiệp. Thực hiện một
các đầy đủ, đồng bộ, xác định lộ trình hợp lý để triển khai tốt các nội dung trên, chúng
ta tin tưởng rằng phát triển khu, cụm công nghiệp sẽ trở thành mô hình kinh tế năng
động có hiệu quả cao, đem lại nhiều triển vọng cho cho các địa phương.Theo luật Bảo
vệ môi trường số 55/2014/QH13 và các Nghị định hướng dẫn cũng như các văn bản có
liên quan, cơ quan quản lý môi trường KCN gồm: Bộ TN&MT[Tài Nguyên Môi
Trường] quản lý với các KCN các dự án trong KCN có quy mô lớn; UBND tỉnh quản
lý đối với các dự án trong KCN quy mô thuộc thẩm quyền phê duyệt của cấp tỉnh;
UBND huyện quản lý đối với một số dự án quy mô nhỏ; các Bộ nghành khác quản lý
với những dự án mang tính đặc thù của nghành quản lý…[2].

13



Hình 1.1. Sơ đồ các mối quan hệ trong hệ thống quản lý môi trường KCN
Trách nhiệm cũng bao gồm những chủ đầu tư chủ doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và
ban Quản lý KCN. Hiện nay các Ban quản lý KCN được coi là vai trò của các Ban
quản lý các KCN, các BQl[Ban Quản Lý] thực hiện chức năng quản lý môi trường của
mình theo sự ủy quyền của các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt dự án ĐTM[đánh giá
tác động môi trường] tại các KCN. Cụ thể là tiến hành tổ chức thẩm định phê duyệt
ĐTM, chủ trì phối hợp thực hiện giám sát, kiểm tra các vi phạm về bảo vệ môi trường
đối với các dự án, cơ sở sản xuất, kinh doanh tại KCN. Đây là điểm mới trong hệ
thống quản lý nó sẽ tăng cường vai trò của các BQL các KCN và giám sát thực tế hơn
hoạt bảo vệ môi trường tại các KCN.
1.2 Quản lý nhà nước về môi trường đối với các khu công nghiệp

14


1.2.1. Khái niệm:
Quản lý nhà nước về môi trường KCN là tổng hợp các biện pháp: pháp luật, chính
sách, kinh tế, xã hội…nhằm bảo vệ chất lượng môi trường sống và phát triển các KCN
một các bền vững.
1.2.2. Các văn bản pháp quy đã ban hành về công tác bảo vệ môi trường
1.2.2.1. Luật - Nghị định Chính Phủ
Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 được Quốc hội thông qua và ban hành ngày
23 tháng 06 năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành do Chính phủ và các cơ
quan có thẩm quền ban hành đã tạo cơ sở pháp lý tương đối đồng bộ, góp phần tăng
cường hiệu lực quản lý nhà nước về môi trường, bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi
trường, an toàn lao động, bảo vệ an ninh chính trị...[2].
Luật BVMT 2014 quy định 08 nguyên tắc về BVMT (Luật BVMT 2005 có 05
nguyên tắc). Những nội dung đã được bổ sung như BVMT phải gắn kết với bảo tồn
đa dạng sinh học, ứng phó biến đổi khí hậu, sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu
chất thải; bảo vệ môi trường phải gắn kết với bảo đảm quyền của trẻ em, thúc đẩy giới

và bảo đảm mọi người có quyền được sống trong môi trường trong lành. Các chương,
điều của Luật đã được xây dựng dựa trên các nguyên tắc này
Hiện nay hệ thống văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường đang được áp dụng thi
hành đó là:
-Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015
-Nghị định số 19/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ
môi trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015[3].
-Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày 01/02/2017[4].
-Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 về thoát nước và xử lý nước thải [5].
- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và
phế liệu[6].
-Thông tư số 35/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về bảo vệ môi trường khu
kinh tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có hiệu lực từ ngày
17/08/2015[7].
15


-Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có hiệu lực từ ngày
15/07/2015[8].
-Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT Thông tư quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và
kiểm tra, xác nhận việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng ký đề
án bảo vệ môi trường đơn giản có hiệu lực từ ngày 15/07/2015[9].
-Thông tư số 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường chiến
lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường[10].
-Thông tư số 12/2006/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn thủ tục, mẫu hồ sơ đăng ký
cho chủ nguồn thải chất thải nguy hại có hiệu lực từ ngày 26/12/2006[11].
-Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất thải nguy hại
có hiệu lực từ ngày 26/12/2006[12].

Nhìn chung, các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật bảo vệ môi
trường đã được các cơ quan có thẩm quyền ở Trung ương và địa phương ban hành kịp
thời và khá đồng bộ, phù hợp với quy định của pháp luật về môi trường và quy định
của pháp luật khác có liên quan; đã thể chế hoá được các chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành công nghiệp ....
1.2.3 Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường đối với các KCN
Theo luật bảo vệ môi trường (2014) quy định công tác quản lý nhà nước về quản lý
môi trường như sau:
1.2.3.1. Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về môi trường trong phạm vi cả nước, có trách nhiệm:
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên ngành, liên tỉnh, liên vùng,
cấp quốc gia về bảo vệ môi trường, an ninh môi trường và các vấn đề môi trường
xuyên biên giới sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt;
-Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền ban hành chỉ tiêu quốc gia về môi trường, hệ
thống chỉ tiêu thống kê môi trường theo quy định của pháp luật;

16


-Hướng dẫn, kiểm tra việc lập, thẩm định quy hoạch bảo vệ môi trường; tổ chức lập,
thẩm định, quy hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia theo quy định của pháp luật;
-Hướng dẫn, kiểm tra việc thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, thẩm
định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận kế hoạch bảo vệ
môi trường; hướng dẫn kỹ thuật thực hiện đánh giá tác động môi trường chiến lược và
lập báo cáo đánh giá tác động môi trường chuyên ngành; tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường chiến lược, thẩm định và
phê duyệt đề án bảo vệ môi trường, báo cáo đánh giá tác động môi trường, cấp giấy
xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trường và xác nhận bảo đảm yêu cầu bảo
vệ môi trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn công nghiệp

thông thường theo quy định của pháp luật;
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện công tác kiểm soát nguồn gây ô nhiễm từ
các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ bao gồm cả khu kinh tế, khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp, làng nghề theo quy định của pháp
luật
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền công tác lập danh mục, xử
lý triệt để, xác nhận việc hoàn thành xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng, hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách đối với các cơ sở công ích theo quy định
của pháp luật;
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện quản lý chất thải theo quy định của pháp
luật; thẩm định quy hoạch chất thải rắn do Bộ Xây dựng lập; hướng dẫn kỹ thuật, quy
trình quản lý trong việc phân loại, lưu giữ, tập kết, trung chuyển, vận chuyển, sơ chế,
tái sử dụng, tái chế, đồng xử lý, xử lý và thu hồi năng lượng từ chất thải rắn thông
thường, chất thải nguy hại; thu hồi, xử lý sản phẩm thải bỏ;
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc quản lý chất lượng môi trường nước,
đất, không khí, lưu vực sông, biển đảo, khu đô thị, nông thôn, khu dân cư, khu vực
công cộng theo quy định của pháp luật;
-Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện theo thẩm quyền việc điều tra, đánh giá,
phân loại, cải tạo và phục hồi môi trường khu vực bị ô nhiễm, cải tạo, phục hồi môi
trường trong khai thác khoáng sản; thẩm định, phê duyệt phương án cải tạo, phục hồi
môi trường trong hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật;
17


×