Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 118 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ với đề tài "Nâng cao chất lượng
thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình tại Sở Xây
dựng tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ
bất kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.
Việc tham khảo các nguồn tài liệu đã được thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài
liệu tham khảo đúng quy định.
Tác giả Luận văn

Hoàng Hải Bằng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, được sự hướng dẫn,
giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong hội đồng khoa học trường Đại học
Thủy lợi, đặc biệt là thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư, cùng với sự tham gia
góp ý của những nhà khoa học, bạn bè, đồng nghiệp và sự nỗ lực hết mình của
bản thân. Đến nay, tác giả đã hoàn thành luận văn thạc sỹ. Các kết quả đạt được
là những đóng góp nhỏ về lý thuyết và thực nghiệm trong việc nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư xây dựng tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn Trọng Tư đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình và cung cấp những kiến thức khoa học cần thiết
trong quá trình thực hiện luận văn và xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong
hội đồng khoa học chuyên ngành, các thầy, cô giáo trường Đại học Thủy lợi,
thư viện trường Đại học Thủy lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả
hoàn thành luận văn này.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và đồng nghiệp Sở Xây dựng tỉnh
Bắc Kạn nơi tác giả đang công tác đã quan tâm tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp


đỡ tác giả thu thập thông tin, tài liệu trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng xong do điều kiện thời gian và trình độ có hạn nên Luận
văn không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được sự quan tâm,
góp ý của các Quý thầy, cô cùng các bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Tác giả Luận văn

Hoàng Hải Bằng

ii


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu. ..........................................................................1
2. Mục đích của Đề tài. ....................................................................................................2
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu. .................................................................2
4. Kết quả dự kiến đạt được.............................................................................................3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ....................................................................................................4
1.1 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. ...............................................................4
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về dự án đâu tư xây dựng ..........................................4
1.1.2 Phân loại dự án đâu tư xây dựng ............................................................................5
1.1.3 Vài nét về công trình đầu tư xây dựng cơ bản......................................................10
1.1.4 Phân loại, cấp công trình trong dự án đâu tư xây dựng. .......................................12
1.2 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. ........................................................13
1.2.1 Mục đích, nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........................................13

1.2.2 Nguyên tắc thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình................15
1.2.3 Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng. ...................................................15
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng. ........................................................17
1.3 Tổng quan về thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình xây dựng. ..19
1.4 Những vấn đề, sai sót thường gặp trong công tác thẩm định. .................................19
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG ...........................................................21
2.1 Cơ sở pháp lý và các quy định trong công tác thẩm định. ......................................21
2.1.1. Căn cứ pháp lý để thẩm định dự án đầu tư xây dựng. .........................................21
2.1.2 Hồ sơ dự án đầu tư xây dựng................................................................................24
2.1.3. Các thông tin có liên quan đến dự án đầu tư xây dựng. ......................................25
2.1.4 Thời gian thẩm định dự án đầu tư xây dựng ........................................................25
iii


2.2 Nội dung của công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán công trình xây
dựng. .............................................................................................................................. 26
2.2.1. Quy trình thẩm định. ........................................................................................... 27
2.2.2 Nguyên tắc thẩm định ........................................................................................... 28
2.2.3. Nội dung thẩm định. ............................................................................................ 29
2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
xây dựng công trình. ...................................................................................................... 30
2.3.1 Môi trường pháp lý............................................................................................... 30
2.3.2 Thông tin phục vụ cho công tác thẩm định .......................................................... 30
2.3.3 Quản lý Nhà nước đối với đầu tư ......................................................................... 31
2.3.4 Công tác tổ chức điều hành .................................................................................. 32
2.3.5 Quy trình thẩm định ............................................................................................. 32
2.3.6. Phương pháp thẩm định ...................................................................................... 33
2.3.7. Yếu tố lạm phát ................................................................................................... 40
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH

THIẾT KẾ BẢN VẼ THI CÔNG – DỰ TOÁN TẠI SỞ XÂY DỰNG TỈNH BẮC
KẠN .............................................................................................................................. 42
3.1 Giới thiệu chung về Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn. .................................................... 42
3.1.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Bắc Kạn. ................................................................. 42
3.1.2. Giới thiệu chung về Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn.................................................. 42
3.1.3 Khái quát về quản lý hoạt động đầu tư xây dựng tại Bắc Kạn giai đoạn từ năm
2013 đến năm 2016. ...................................................................................................... 43
3.2 Phân tích thực trạng công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây
dựng công trình yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật đầu tư xây dựng tại Sở Xây
dựng tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................................................ 46
3.2.1 Công tác xây dựng đội ngũ cán bộ và tổ chức cán bộ. ........................................ 46
3.2.2 Công tác quản lý chất lượng. ............................................................................... 47
3.2.3 Công tác quản lý chi phí đầu tư xây dựng. .......................................................... 48

iv


3.2.4 Công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình tại Sở
Xây dựng tỉnh Bắc Kạn..................................................................................................49
3.3 Các giải pháp về tổ chức thực hiện công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự
toán xây dựng công trình yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật . .............................60
3.3.1 Các công việc của công tác thẩm định: ...............................................................60
3.3.2. Giải pháp. ............................................................................................................61
3.4 Các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình yêu cầu lập Báo cáo Kinh tế - Kỹ thuật. ....63
3.5 Áp dụng các giải pháp đối với công trình: Trạm y tế xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn,
tỉnh Bắc Kạn. .................................................................................................................64
3.5.1 Khái quát về Trạm y tế xã Đại Sảo, huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn. ...................64
3.5.2 Áp dụng các giải pháp đối với công trình: Trạm y tế xã Đại Sảo, huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn .........................................................................................................66

* Kết luận.......................................................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................................77
* Kết luận. .......................................................................................................................77
* Kiến nghị......................................................................................................................77

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 3.1 Sơ đồ quy trình thẩm định
Hình 3.2 Sơ đồ quy trình thẩm định đề xuất cải tiến
Hình 3.3 Mặt bằng tầng 1 Nhà trạm 02 tầng
Hình 3.4 Mặt bằng tầng 2 Nhà trạm 02 tầng
Hình 3.5 Mặt đứng trục 1-7 Nhà trạm 02 tầng
Hình 3.6 Mặt bằng tầng 1 Nhà trạm 01 tầng
Hình 3.7 Mặt đứng trục 1-7 Nhà trạm 01 tầng

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Số biên chế cán bộ, công chức Quản lý nhà nước năm 2013 - 2016
Bảng 3.2 Kết quả thực hiện công tác quản lý chất lượng năm 2013 - 2016
Bảng 3.3 Kết quả thực hiện công tác quản lý chi phí ĐTXD năm 2013 – 2016
Bảng 3.4 Kết quả thực hiện công tác thẩm định thiết kế BVTC – Dự toán năm 2013 –
2016.

vii



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

QLXDCT

Quản lý xây dựng công trình

CĐT

Chủ đầu tư

TMĐT

Tổng mức đầu tư

TKBVTC+DT

Thiết kế bản vẽ thi công + Dự toán


TTHC

Thủ tục hành chính

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

QH-KT

Quy hoạch – Kiến trúc

QL&GDXD

Quản lý và Giám định xây dựng

KT&VLXD

Kinh tế và Vật liệu xây dựng

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cứu.
Giai đoạn chuẩn bị đầu tư tạo tiền đề và quyết định sự thành công hay thất bại của một dự

án. Thẩm định dự án trong công tác chuẩn bị đầu tư là một yêu cầu không thể thiếu, là cơ
sở để các đơn vị, cơ quan có thẩm quyền ra quyết định đầu tư, cho phép đầu tư. Thẩm
định dự án là quá trình kiểm tra đánh giá một cách độc lập, tạo cơ sở vững chắc cho hoạt
động đầu tư xây dựng có hiệu quả và khả thi.
Trên thực tế, dự án được lập đều chứa đựng những vấn đề khiếm khuyết, lệch lạc do chịu
sự chủ quan của người phân tích và lập dự án. Để giúp cho chủ đầu tư, cấp quyết định đầu
tư xác định tính hiệu quả, khả thi của dự án đầu tư trước khi quyết định đầu tư, cho phép
đầu tư cần phải tiến hành công tác thẩm định dự án. Chất lượng công tác thẩm định đóng
vai trò rất quan trọng nhưng trong thực tế lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như công tác
tổ chức thẩm định, các quy định trong thẩm định, phương pháp thẩm định, năng lực đội
ngũ cán bộ, chuyên gia thực hiện công tác thẩm định, ...
Trong những năm vừa qua, thực hiện đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Đảng và
Nhà nước, Đảng bộ và nhân dân tỉnh Bắc Kạn đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng
trên tất cả các lĩnh vực trong đó có lĩnh vực xây dựng. Các dự án đầu tư xây dựng mới, cải
tạo, sửa chữa, nâng cấp hệ thống công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và hạ tầng
kỹ thuật góp phần hoàn thiện cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ việc phát triển kinh tế, xã hội
ở địa phương
Sở Xây dựng là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thực hiện chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước về các lĩnh vực: Quy
hoạch xây dựng và kiến trúc; hoạt động đầu tư xây dựng; phát triển đô thị; hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao (bao gồm: Cấp nước,
thoát nước đô thị và khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao; quản lý chất thải
rắn thông thường tại đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao, cơ sở sản
xuất vật liệu xây dựng; chiếu sáng đô thị; công viên, cây xanh đô thị; quản lý nghĩa trang,
trừ nghĩa trang liệt sỹ; kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm việc quản lý khai
thác, sử dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đô thị; quản lý xây dựng ngầm đô thị;
1


quản lý sử dụng chung cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị); nhà ở; công sở; thị trường bất động

sản; vật liệu xây dựng; về các dịch vụ công trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo phân cấp, Ủy quyền của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật. Hàng năm có rất nhiều dự án xây dựng công
trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt
đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) với số vốn đầu tư lớn được Sở thẩm định
trước khi triển khai thực hiện đầu tư. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn
những mặt tồn tại, yếu kém, hạn chế trong công tác thẩm định.
Việc nghiên cứu tìm ra giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định thiết kế
bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình xây dựng dân dụng, công trình công nghiệp
nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và
công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường
quốc lộ qua đô thị) tại Sở là một yêu cầu thực sự quan trọng và cấp thiết. Do vậy, tác giả
đã lựa chọn đề tài: "Nâng cao chất lượng thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán
xây dựng công trình tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn" để làm đề tài luận văn tốt nghiệp
của mình với mong muốn có những đóng góp thiết thực, cụ thể và hữu ích cho cơ quan
nơi tác giả đang công tác.
2. Mục đích của Đề tài.
Đề xuất một số giải pháp về tổ chức thực hiện và giải pháp kỹ thuật trong việc thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn.
3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu.
- Cách tiếp cận: Dựa trên hệ thống cơ sở lý luận về thẩm định dự án đầu tư và công tác
thẩm định dự án tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn trong những năm vừa qua.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp điều tra khảo sát;
+ Phương pháp thống kê;
+ Phương pháp phân tích so sánh;
2



+ Phương pháp chuyên gia;
+ Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa.
4. Kết quả dự kiến đạt được.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình và
những vấn đề, sai sót thường gặp trong công tác thẩm định;
- Phân tích thực trạng công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công
trình tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn trong thời gian vừa qua, đánh giá những kết quả đạt
được cần phát huy và những vấn đề tồn tại, hạn chế cần khắc phục;
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức thực hiện và các giải pháp kỹ thuật nhằm nâng cao chất
lượng trong công tác thẩm định thiết kế bản vẽ thi công - dự toán xây dựng công trình xây
dựng dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt
đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị) tại Sở Xây dựng tỉnh Bắc Kạn.

3


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
1.1 Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.1.1 Một số khái niệm liên quan về dự án đâu tư xây dựng
1.1.1.1 Khái niệm về dự án:
Dự án đầu tư xây dựng là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để
tiến hành hoạt động xây dựng để triển khai xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình
xây dựng nhằm phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch
vụ trong thời hạn và chi phí xác định. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án đầu tư xây dựng, dự
án được thể hiện thông qua Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng, Báo cáo
nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng.
1.1.1.2 Một số khái niệm liên quan đến dự án đâu tư xây dựng
- Người quyết định đầu tư là cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của cơ quan,

tổ chức, doanh nghiệp có thẩm quyền phê duyệt dự án và quyết định đầu tư xây dựng.
- Chủ đầu tư xây dựng (sau đây gọi là chủ đầu tư) là cơ quan, tổ chức, cá nhân sở hữu
vốn, vay vốn hoặc được giao trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động
đầu tư xây dựng.
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng là cơ quan chuyên môn trực thuộc Bộ Xây dựng,
Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành; Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành; Phòng có chức năng quản lý xây dựng thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện.
- Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ
quan chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn
bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
- Thẩm tra là việc kiểm tra, đánh giá về chuyên môn của tổ chức, cá nhân có đủ điều
kiện năng lực hoạt động xây dựng, năng lực hành nghề xây dựng đối với những nội

4


dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở
cho công tác thẩm định.
- Thiết kế sơ bộ là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây
dựng, thể hiện những ý tưởng ban đầu về thiết kế xây dựng công trình, lựa chọn sơ bộ
về dây chuyền công nghệ, thiết bị làm cơ sở xác định chủ trương đầu tư xây dựng công
trình.
- Thiết kế cơ sở là thiết kế được lập trong Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng
trên cơ sở phương án thiết kế được lựa chọn, thể hiện được các thông số kỹ thuật chủ
yếu phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là căn cứ để triển khai
các bước thiết kế tiếp theo.
- Thiết kế kỹ thuật là thiết kế cụ thể hóa thiết kế cơ sở sau khi dự án đầu tư xây dựng
công trình được phê duyệt nhằm thể hiện đầy đủ các giải pháp, thông số kỹ thuật và
vật liệu sử dụng phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, là cơ sở để

triển khai thiết kế bản vẽ thi công.
- Thiết kế bản vẽ thi công là thiết kế thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử
dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được áp dụng, bảo
đảm đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
- Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác
định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì
việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí
đầu tư xây dựng.
1.1.2 Phân loại dự án đâu tư xây dựng
1.1.2.1 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại căn cứ vào tính chất.
- Dự án có cấu phần xây dựng là dự án đầu tư: xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở
rộng dự án đã đầu tư xây dựng, bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự
án;

5


- Dự án không có cấu phần xây dựng là dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị, máy móc và dự án khác không quy
định tại ý trên.
1.1.2.2 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại căn cứ mức độ quan trọng và quy mô,
dự án đầu tư công được phân loại thành dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự
án nhóm B và dự án nhóm C theo tiêu chí.
* Tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
Dự án quan trọng quốc gia là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt
chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:
1. Sử dụng vốn đầu tư công từ 10.000 tỷ đồng trở lên;
2. Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến
môi trường, bao gồm:

a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn
thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở lên; rừng phòng hộ chắn gió,
chắn cát bay, chắn sóng, lấn biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
3. Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai vụ trở
lên với quy mô từ 500 héc ta trở lên;
4. Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi, từ 50.000 người trở lên ở các
vùng khác;
5. Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết
định.
* Tiêu chí phân loại dự án nhóm A
Trừ các dự án quan trọng quốc gia quy định tại Điều 7 của Luật này, các dự án thuộc

6


một trong các tiêu chí dưới đây là dự án nhóm A:
1. Dự án không phân biệt tổng mức đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt;
b) Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về quốc phòng, an ninh theo
quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
c) Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có tính chất bảo mật quốc gia;
d) Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ;
đ) Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất;
2. Dự án có tổng mức đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ;
b) Công nghiệp điện;
c) Khai thác dầu khí;

d) Hóa chất, phân bón, xi măng;
đ) Chế tạo máy, luyện kim;
e) Khai thác, chế biến khoáng sản;
g) Xây dựng khu nhà ở;
3. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Giao thông, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản 2 Điều này;
b) Thủy lợi;
c) Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật;
d) Kỹ thuật điện;
đ) Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử;

7


e) Hóa dược;
g) Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm d khoản 2 Điều này;
h) Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này;
i) Bưu chính, viễn thông;
4. Dự án có tổng mức đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản;
b) Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên;
c) Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới;
d) Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp quy định tại các khoản 1, 2
và 3 Điều này;
5. Dự án có tổng mức đầu tư từ 800 tỷ đồng trở lên thuộc lĩnh vực sau đây:
a) Y tế, văn hóa, giáo dục;
b) Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;
c) Kho tàng;
d) Du lịch, thể dục thể thao;
đ) Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định tại điểm g khoản 2 Điều này.

* Tiêu chí phân loại dự án nhóm B
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 120 tỷ đồng đến dưới 2.300 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 80 tỷ đồng đến dưới 1.500 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 60 tỷ đồng đến dưới 1.000 tỷ đồng.

8


4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
từ 45 tỷ đồng đến dưới 800 tỷ đồng.
* Tiêu chí phân loại dự án nhóm C
1. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 120 tỷ đồng.
2. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 3 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 80 tỷ đồng.
3. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 60 tỷ đồng.
4. Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này có tổng mức đầu tư
dưới 45 tỷ đồng.
* Điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công
1. Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án quan trọng quốc gia.
2. Chính phủ trình Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh tiêu chí phân
loại dự án đầu tư công nhóm A, B, C và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
3. Việc điều chỉnh tiêu chí phân loại dự án đầu tư công quy định tại phần này được
thực hiện trong trường hợp chỉ số giá có biến động lớn hoặc có điều chỉnh lớn về phân
cấp quản lý đầu tư công liên quan đến tiêu chí phân loại dự án đầu tư công hoặc xuất
hiện các yếu tố quan trọng khác tác động tới tiêu chí phân loại dự án đầu tư công.

1.1.2.3 Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng.
Công trình xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ
đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất).
1.1.2.4 Dự án đầu tư xây dựng được phân loại theo loại nguồn vốn sử dụng.
Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách
và dự án sử dụng vốn khác.
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước
Theo quy định tại 1: “Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước
đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”. Như vậy, theo
9


quy định của Luật Ngân sách Nhà nước thì toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí và các
khoản do Chính phủ vay trong và ngoài nước để bù đắp bội chi ngân sách Nhà nước và
các khoản viện trợ của các tổ chức nước ngoài là vốn ngân sách Nhà nước.
Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước đây chính là nguồn chi của ngân sách Nhà
nước cho đầu tư; là một nguồn vốn đầu tư quan trọng trong chiến lược phát triển kinh
tế - xã hội của mỗi quốc gia. Nguồn vốn này thường được sử dụng cho các dự án kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, hỗ trợ các dự án của doanh nghiệp
đầu tư vào lĩnh vực cần sự tham gia của Nhà nước, chi cho công tác lập và thực hiện
các dự án quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây
dựng đô thị và nông thôn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, toàn
diện, theo đúng trình tự để bảo đảm mục tiêu đầu tư, chất lượng, tiến độ thực hiện, tiết
kiệm chi phí và đạt được hiệu quả dự án.
- Dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách:
Vốn Nhà nước ngoài ngân sách Nhà nước là các nguồn vốn không nằm trong dự toán

ngân sách Nhà nước được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định như vốn tín dụng
đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được Nhà nước quản lý
về chủ trương đầu tư, mục tiêu, quy mô đầu tư, chi phí thực hiện, các tác động của dự
án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng, quốc phòng, an ninh và hiệu quả
của dự án.
- Dự án sử dụng vốn khác:
Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn
vốn.
Dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác được Nhà nước quản lý về mục tiêu, quy mô
đầu tư và các tác động của dự án đến cảnh quan, môi trường, an toàn cộng đồng và
quốc phòng, an ninh.
1.1.3 Vài nét về công trình đầu tư xây dựng cơ bản.
10


1.1.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản.
- Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) là quá trình sử dụng các nguồn lực vào hoạt
động sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định, nhằm từng bước
tăng cường và hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Đầu tư XDCB
trong nền kinh tế quốc dân được thông qua nhiều hình thức như: Xây dựng mới,
cải tạo, mở rộng, hiện đại hóa hay khôi phục tài sản cố định cho nền kinh tế.
- XDCB là hoạt động cụ thể tạo ra các tài sản cố định (khảo sát, thiết kế, xây
dựng, lắp đặt máy móc thiết bị), kết quả của các hoạt động XDCB là các tài sản
cố định với năng lực sản xuất phục vụ nhất định.
- Quản lý đầu tư XDCB được xác định theo từng dự án. Hiện nay dự án đầu tư
XDCB có thể được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau:
+ Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tư: Dự án đầu tư có thể được hiểu như
là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra trong khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện các

hoạt động đầu tư.
+ Xét về mặt hình thức: Dự án đầu tư XDCB là một tập hồ sơ tài liệu trình bày
một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo kế hoạch để đạt
được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai.
+ Xét về góc độ quản lý: Dự án đầu tư là một công cụ hoạch định việc sử dụng
vốn, vật tư, lao động nhằm tạo ra những sản phẩm mới cho xã hội.
+ Xét trên góc độ kế hoạch hóa: Dự án đầu tư là kế hoạch chi tiết để thực hiện
chương trình đầu tư xây dựng nhằm phát triển kinh tế - xã hội làm căn cứ cho việc
ra quyết định đầu tư và sử dụng vốn đầu tư.
+ Xét trên góc độ phân công lao động xã hội: Dự án đầu tư XDCB thể hiện sự
phân công, bố trí lực lượng lao động xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ giữa các
chủ thể kinh tế khác nhau với xã hội trên cơ sở khai thác các yếu tố tự nhiên.
+ Xét về mặt nội dung: Dự án đầu tư XDCB là một tập hợp các hoạt động cụ thể,
có mối liên hệ biện chứng, nhân quả với nhau để đạt được mục đích nhất định
trong tương lai.
Như vậy, dù xét theo bất kỳ góc độ nào thì dự án đầu tư XDCB đều bao gồm 4
vấn đề chính, đó là: Mục tiêu của đầu tư, các kết quả, các hoạt động và các nguồn
11


lực. Trong 4 thành phần đó thì các kết quả được coi là cột mốc đánh dấu tiến độ
thực hiện dự án. Vì vậy, trong quá trình thực hiện đầu tư XDCB phải thường
xuyên theo dõi, đánh giá các kết quả đạt được. Những hoạt động nào có liên quan
trực tiếp với việc tạo ra các kết quả được coi là hoạt động chủ yếu phải được đặc
biệt quan tâm.
1.1.3.2 Vai trò của đầu tư XDCB.
- Đầu tư xây dựng có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển của bất
kì hình thức kinh tế nào, nó tạo ra những cơ sở vật chất kỹ thuật, những nền tảng
vững chắc ban đầu cho sự phát triển của xã hội.
- Đầu tư XDCB hình thành các công trình mới với thiết bị công nghệ hiện đại; tạo

ra những cơ sở vật chất hạ tầng ngày càng hoàn thiện đáp ứng yêu cầu phát triển
của đất nước và đóng vai trò quan trọng trên mọi mặt kinh tế, chính trị - xã hội, an
ninh- quốc phòng.
Đối với một nước đang phát triển như nước ta hiện nay, quản lý hiệu quả các dự
án xây dựng là cực kỳ quan trọng nhằm tránh gây ra lãng phí, thất thoát những
nguồn lực vốn đã rất hạn hẹp.
1.1.4 Phân loại, cấp công trình trong dự án đâu tư xây dựng.
- Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao động của con người, vật
liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình, được liên kết định vị với đất, có thể bao
gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và trên mặt nước, được
xây dựng theo thiết kế. Để xây dựng được công trình tiến hành hoạt động đầu tư bao
gồm: Lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây
dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa
chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành,
bảo trì công trình xây dựng.
- Mục đích của phân loại, phân cấp công trình trong dự án đầu tư là cơ sở để tính toán
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật, phân cấp quản lý, phê duyệt, xếp hạng và lựa chọn nhà
thầu trong hoạt động xây dựng; xác định số bước thiết kế, thời hạn bảo hành, bảo trì
công trình xây dựng. Đồng thời cấp công trình để xác định thẩm quyền của cơ quan

12


chuyên môn về xây dựng thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra công tác nghiệm thu
trong quá trình thi công và khi hoàn thành thi công xây dựng
1.1.4.1. Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng.
Loại công trình được xác định theo công năng sử dụng gồm Công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, công trình giao thông, công trình nông nghiệp và phát triển nông
thôn, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình quốc phòng, an ninh.
1.1.4.2 Cấp công trình được xác định theo quy mô công suất hoặc tầm quan trọng.

Được xác định theo Phụ lục 1
1.1.4.3 Cấp công trình được xác định theo quy mô quy mô kết cấu.
Được xác định theo Phụ lục 2
1.2 Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình.
1.2.1 Mục đích, nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng
Thẩm định là việc kiểm tra, đánh giá của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư, cơ quan
chuyên môn về xây dựng đối với những nội dung cần thiết trong quá trình chuẩn bị và
thực hiện dự án đầu tư xây dựng làm cơ sở xem xét, phê duyệt.
1.2.1.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
- Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan của
nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình dự án
là đương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn mức độ hợp lý và hiệu
quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực hiện dự án, cần phải xem
xét, kiểm tra lại một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án, hay nói cách
khác, cần thẩm định dự án. Thẩm định dự án giúp cho chủ đầu tư khắc phục được tính
chủ quan của người soạn thảo và giúp cho việc phát hiện, bổ sung những thiếu sót
trong từng nội dung phân tích của dự án. Thẩm định dự án là một bộ phận của công tác
quản lý đầu tư, nó tạo ra cơ sở vững chắc cho việc thực hiện hoạt động đầu tư có hiệu
quả.

13


- Dự án có vai trò rất quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý và tác động
trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế – xã hội. Nếu không có dự án, nền kinh tế sẽ
khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Những công trình thế kỷ của nhân loại trên thế
giới luôn là những minh chứng về tầm quan trọng của dự án. Dự án là căn cứ quan
trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình
thực hiện đầu tư. Dự án là căn cứ để tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ
quan chức năng của nhà nước phê duyệt đầu tư. Dự án còn được coi là công cụ quan

trọng trong quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện đầu tư. Do vậy, hiểu
được những đặc điểm của dự án là một trong những yếu tố quyết định sự thành công
của dự án.
Thẩm định dự án đầu tư là một bộ phận của công tác quản lý nhằm đảm bảo cho hoạt
động đầu tư có hiệu quả.
Mục đích của thẩm định dự án đầu tư xây dựng là:
- Đánh giá tính hợp lý của dự án biểu hiện trong hiệu quả và tính khả thi ở từng nội
dung và cách thức tính toán của dự án.
- Đánh giá tính hiệu quả của dự án trên hai phương diện tài chính và kinh tế xã hội.
- Đánh giá tính khả thi của dự án: Đây là mục đích hết sức quan trọng. Tính khả thi thể
hiện ở việc xem xét các kế hoạch tổ chức thực hiện, môi trường pháp lý.
1.2.1.2 Nhiệm vụ thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Thực chất của việc thẩm định dự án là phân tích đánh giá tính khả thi của dự án trên tất
cả các phương diện kinh tế, kỹ thuật, xã hội trên cơ sở các quy định của luật pháp, tiêu
chuẩn, định mức, quy định của các cơ quan quản lý nhà nước, tiêu chuẩn và thông lệ
quốc tế.
Những yêu cầu nói trên đặt cho người phân tích, đánh giá dự án chẳng những quan
tâm xem xét, kiểm tra về mặt nội dung hồ sơ dự án, mà còn tìm các phương pháp, cách
thức đo lường, đánh giá để có được những kết luận giúp cho việc lựa chọn và ra quyết
định đầu tư một cách có căn cứ.

14


Một dự án sẽ thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý dự án nhận
biết và đánh giá một cách đúng đắn. Chính vì thế thẩm định dự án đầu tư rất có ý nghĩa
trong việc:
- Giúp chủ đầu tư lựa chọn được phương án đầu tư tốt nhất.
- Giúp cơ quan quản lý nhà nước đánh giá được tính phù hợp của dự án đối với quy
hoạch phát triển chung của ngành, quốc gia trên các mặt mục tiêu, quy mô, hiệu quả.

- Xác định được mặt lợi, hại của dự án;
- Giúp các nhà tài trợ có quyết định chính xác có tài trợ cho dự án hay không.
- Xác định rõ tư cách pháp nhân của các bên tham gia đầu tư.
1.2.2 Nguyên tắc thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình.
- Trình, thẩm định dự án, thiết kế và dự toán xây dựng công trình đúng thẩm quyền,
bảo đảm quy trình và thời hạn thẩm định theo quy định.
- Thẩm định thiết kế và dự toán xây dựng được thực hiện với toàn bộ công trình hoặc
từng công trình của dự án hoặc theo giai đoạn, gói thầu của dự án nhưng phải bảo đảm
sự thống nhất, đồng bộ về nội dung, cơ sở tính toán trong các kết quả thẩm định.
- Công khai, minh bạch về trình tự, thủ tục, hồ sơ, kết quả thẩm định và tuân thủ các
quy định về cải cách thủ tục hành chính trong quá trình thẩm định.
- Đối với dự án có số bước thiết kế nhiều hơn so với quy định, cơ quan chuyên môn về
xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế tại bước thiết kế theo quy định của pháp luật,
các bước thiết kế còn lại do người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm
định, phê duyệt. Trường hợp tên gọi và nội dung của các bước thiết kế của dự án thực
hiện theo thông lệ quốc tế khác với bước thiết kế theo quy định, cơ quan chuyên môn
về xây dựng chỉ thẩm định hồ sơ thiết kế có nội dung tương ứng với bước thiết kế cơ
sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công.
1.2.3 Thẩm quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước thì cơ quan chuyên môn về xây dựng

15


theo phân cấp có trách nhiệm chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại Điều
58 của Luật Xây dựng.
Và theo quy định tại điểm b, khoản 4, điều 1, Nghị định số 42/2017/NĐ-CP ngày
05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 59/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng thì Sở Xây dựng chủ
trì thẩm định các nội dung quy định tại Điều 58 của Luật xây dựng năm 2014 đối với

các dự án nhóm B, dự án nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn hành chính của
tỉnh, trừ các dự án quy định tại điểm a khoản này (Sở Xây dựng thẩm định đối với
công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu xây
dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình
đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị)).
Sở Xây dựng là cơ quan đầu mối tổ chức thẩm định dự án bao gồm:
- Công trình dân dụng: Công trình giáo dục, công trình y tế, công trình thể thao, công
trình văn hóa, chợ, nhà ga, trụ sở cơ quan nhà nước và tổ chức chính trị.
- Công trình công nghiệp: Sản xuất vật liệu xây dựng, luyện kim và cơ khí chế tạo,
khai thác mỏ và chế biến khoáng sản, dầu khí, năng lượng, hóa chất, công nghiệp nhẹ.
- Công trình hạ tầng kỹ thuật: Cấp nước, thoát nước, xử lý chất thải rắn, hệ thống chiếu
sáng công cộng, công viên cây xanh, nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng, nhà để
xe ô tô; sân bãi để xe, máy móc, thiết bị.
- Công trình giao thông trong đô thị (trừ công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông,
đường quốc lộ qua đô thị).
Cơ quan chủ trì thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức liên
quan về các nội dung của dự án. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến theo chức năng,
nhiệm vụ của mình có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản trong thời hạn quy định về
các nội dung của thiết kế cơ sở; phòng chống cháy, nổ; bảo vệ môi trường; sử dụng đất
đai, tài nguyên, kết nối hạ tầng kỹ thuật và các nội dung cần thiết khác.

16


Cơ quan chủ trì thẩm định dự án ban hành văn bản và gửi kết quả thẩm định dự án lên
cấp quyết định đầu tư để phê duyệt dự án.
1.2.4 Nội dung thẩm định dự án đầu tư xây dựng.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng gồm thẩm định thiết kế cơ sở và nội dung khác của
Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng.
1.2.4.1. Nội dung thẩm định thiết kế cơ sở.

a) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng; tổng mặt bằng được
chấp thuận hoặc với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây
dựng theo tuyến;
b) Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí địa điểm xây dựng, khả năng kết nối với hạ
tầng kỹ thuật của khu vực;
c) Sự phù hợp của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ được lựa chọn đối với
công trình có yêu cầu về thiết kế công nghệ;
d) Sự phù hợp của các giải pháp thiết kế về bảo đảm an toàn xây dựng, bảo vệ môi
trường, phòng, chống cháy, nổ;
đ) Sự tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong thiết kế;
e) Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, năng lực hành nghề của cá
nhân tư vấn lập thiết kế;
g) Sự phù hợp của giải pháp tổ chức thực hiện dự án theo giai đoạn, hạng mục công
trình với yêu cầu của thiết kế cơ sở.
1.2.4.2. Nội dung thẩm định các nội dung khác của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư
xây dựng.
a) Đánh giá về sự cần thiết đầu tư xây dựng gồm sự phù hợp với chủ trương đầu tư,
khả năng đáp ứng nhu cầu tăng thêm về quy mô, công suất, năng lực khai thác sử dụng
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trong từng
thời kỳ;

17


×