Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

CÂU HỎI ÔN TẬP TƯ PHÁP QUỐC TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.91 KB, 18 trang )

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Trình bày đặc điểm đối tượng điều chỉnh của TPQT VN và các căn cứ để xác định
yếu tố nước ngoài trong đối tượng điều chỉnh
- Đối tượng điều chỉnh : là những quan hệ dân sự hiểu theo nghĩa rộng : Quan hệ dân
sự, quan hệ lao động, thương mại, hôn nhân gia đình, … và cả những quan hệ pháp
-

luật tố tụng dân sự.
Căn cứ để xác định : Chủ thể, khách thể, sự kiện pháp lý.

CSPL : Điều 663 Khoản 2 Quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài là quan hệ dân sự thuộc một
trong các trường hợp sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
c) Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan
hệ dân sự đó ở nước ngoài.
2. Phạm vi điều chỉnh của TPQT VN là gì
- Xác định thẩm quyền của Tòa án Việt Nam đối với các vụ việc dân sự có yếu tố nước
-

ngoài
Xác định pháp luật áp dụng để điều chỉnh nội dung quan hệ dân sự có yếu tố nước

-

ngoài
Công nhận và cho thi hành bảng án, quyết định của Tòa án nước ngoài, phán quyết

của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
3. Trình bày các phương pháp điều chỉnh của TPQT VN


Có 2 phương pháp điều chỉnh của TPQT VN :
- Phương pháp thực chất : là cách sử dụng những quy phạm thực chất để điều chỉnh
những quan hệ của TPQT.
+ Quy phạm thực chất là loại quy phạm mà nội dung của nó trực tiếp giải quyết vấn
đề hoặc quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của các bên, biện pháp chế tài mà
không cần thông qua hệ thống pháp luật trung gian nào.
VD : Điều 67 Công ước Viên 1980 về HĐ mua bán hàng hóa quốc tế : « 1. Khi hợp
đồng mua bán quy định việc vận chuyển hàng hóa và người bán không bị buộc phải
giao hàng tại nơi xác định, rủi ro được chuyển sang người mua kể từ lúc hàng được
giao cho người mua chiếu theo hợp đồng mua bán.. »


+ Cách thức xây dựng : các quốc gia đơn phương ban hành các loại quy phạm này
trong hệ thống pháp luật nước mình ; Các quốc gia thỏa thuận cùng xây dựng chúng
trong các điều ước quốc tế (quy phạm thực chất thông nhất) ; Các quốc gia thừa nhận
những tập quán quốc tế chứa đựng các quy phạm thực chất này.
+ Ưu nhược điểm :
 Ưu : có hiệu quả cao và trực tiếp điều chỉnh được những quan hệ TPQT, có thể áp
dụng nhanh gọn.
 Nhược : Số lượng ít so với các quan hệ TPQT rất đa dạng, việc xây dựng các quy
-

phạm thực chất khó khăn.
Phương pháp xung đột : là cách sử dụng những quy phạm xung đột để điều chỉnh
những quan hệ của TPQT.
+ Quy phạm xung đột là loại quy phạm không trực tiếp giải quyết các quan hệ pháp
luật cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn lựa của hệ thống pháp luật nước này hay
nước kia để giải quyết các quan hệ pháp luật của TPQT.
VD : Điều 680 BLDS. 1.Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người
đển lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. …

+ Cách thức xây dựng : các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ
thống pháp luật nước mình ; Các quốc gia ký kết hoặc tham gia các Điều ước quốc tế
có chứa đựng các quy phạm xung đột.
+ Ưu nhược điểm :
 Ưu : Các quy phạm xung đột phong phú, dễ xây dựng, mềm mỏng dễ áp dụng, đáp
ứng được các mối quan hệ của TPQT
 Nhược : vận dụng phức tạp vì dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài nên đăt ra yêu

cầu cao ở trình độ của người làm công tác áp dụng.
4. Trình bày phương pháp điều chỉnh đặc thù của TPQT VN
Trong thực tiễn tư pháp quốc tế số lượng các quy phạm thực chất ít không đáp ứng được yêu cầu
điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế phát sinh ngày càng đa dạng trong khi đó quy phạm
xung đột được xây dựng một cách đơn giản hơn nên có số lượn g nhiều hơn. Do có nhiều quy
phạm xung đột nên đã điều chỉnh hầu hết các quan hệ tư pháp quốc tế. Chỉ có tư pháp quốc tế
mới sử dụng phương pháp này, các ngày luật khác không áp dụng phương pháp điều chỉnh gián
tiếp: luật hình sự, luật dân sự khi điều chỉnh cấc quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của nó sẽ


áp dụng các quy phạm pháp luật trong Bộ luật hình sự, Bộ luật dân sự mà không phải xác định
xem luật của nước nào khác sẽ được áp dụng.
-

Phương pháp xung đột : là cách sử dụng những quy phạm xung đột để điều chỉnh
những quan hệ của TPQT.
+ Quy phạm xung đột là loại quy phạm không trực tiếp giải quyết các quan hệ pháp
luật cụ thể mà chỉ quy định nguyên tắc chọn lựa của hệ thống pháp luật nước này hay
nước kia để giải quyết các quan hệ pháp luật của TPQT.
VD : Điều 680 BLDS. 1.Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người
đển lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay trước khi chết. …
+ Cách thức xây dựng : các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ

thống pháp luật nước mình ; Các quốc gia ký kết hoặc tham gia các Điều ước quốc tế
có chứa đựng các quy phạm xung đột.
+ Ưu nhược điểm :
 Ưu : Các quy phạm xung đột phong phú, dễ xây dựng, mềm mỏng dễ áp dụng, đáp
ứng được các mối quan hệ của TPQT
 Nhược : vận dụng phức tạp vì dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài nên đăt ra yêu
cầu cao ở trình độ của người làm công tác áp dụng.

5. TPQT VN gồm những loại nguồn nào

-

Điều ước quốc tế : Trường hợp áp dụng ĐUQT : Khi Việt Nam là thành viên của

-

ĐUQT. Ưu tiên áp dụng ĐUQT
Tập quán quốc tế : VN thừa nhận cho phép áp dụng tập quán quốc tế. Được áp dụng

-

khi các bên tham gia quan hệ lựa chọn.
Pháp luật quốc gia : được áp dụng khi các bên có thỏa thuận lựa chọn, khi có sự dẫn

chiếu của quy phạm xung đột.
6. Tại sao phải tìm hiểu quy chế pháp lý dân sự của người nước ngoài
- Để xác định năng lực pháp luật dân sự của cá nhân và năng lực hành vi dân sự của cá
nhân người nước ngoài.
7. Trình bày quy định của PLVN về việc xác định quy chế pháp lý dân sự đối với người
nước ngoài

- Quy chế pháp lý dân sự dành cho người nước ngoài là quy định của pháp luật về năng
lực pháp luật dân sự và năng lực pháp luật hành vi dân sự của người nước ngoài.
+ Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân nước ngoài : CSPL : Điều 673 BLDS.


« 1. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch.
2. Người nước ngoài tại Việt Nam có năng lực pháp luật dân sự như công dân Việt
Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.”
- Năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài: CSPL: Điều 674 BLDS
“ 1. Năng lực hành vi dân sự của cá nhân được xác định theo pháp luật của nước mà
người đó có quốc tịch, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Trường hợp người nước ngoài xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại Việt Nam,
năng lực hành vi dân sự của người nước ngoài đó được xác định theo pháp luật Việt
Nam.
3. Việc xác định cá nhân bị mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức,
làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự tại Việt Nam theo pháp luật Việt
Nam.”
* Các căn cứ xây dựng quy chế pháp lý dân sự cho người nước ngoài: Nguyên tắc đối xử
quốc gia, nguyên tắc đối xử tối huệ quốc, chế độ đãi ngộ đặc biệt, chế độ có đi có lại, chế
độ báo phục quốc.
8. Việc xác định quốc tịch của một pháp nhân được quy định như thế nào
- Các quốc gia châu Âu lục địa xác định dựa trên nơi đặt trung tâm quản lý của pháp
-

nhân.
Các quốc gia theo hệ thống thông luật dựa vào yếu tố nơi thành lập hoặc đăng ký điều

-


lệ pháp nhân.
Quốc tịch của pháp nhân ở Việt Nam được xác định theo pháp luật ở nước nơi pháp

nhân thành lập.
9. Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài xác định như thế nào
- Cùng lúc chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật QG sở tại và pháp luật quốc gia
-

mà pháp nhân có quốc tịch.
Quy chế pháp lý dân sự của pháp nhân nước ngoài tại VN :CSPL : Điều 676 BLDS :
NLPLDS của pháp nhân nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà pháp
nhân mang quốc tịch. Trong trường hợp xác lập, thực hiện các giao dịch dân sự tại

Việt Nam thì xác định NLPLDS theo pháp luật Việt Nam.
10. Trình bày cách thức giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật về quốc tịch pháp
nhân
- Các quốc gia ký DDUQT để thảo luận nguyên tắc chung về xác định quốc tịch pháp
nhân.


-

Các QG xây dựng nguyên tắc xác định quốc tịch của nước mình một cách rõ ràng để
các pháp nhân nước ngoài có nhận thức về cách thức xác định quốc tịch khi đến hoạt

động.
11. Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật về quốc tịch pháp nhân
Có 2 nguyên tắc xác định quốc tịch của pháp nhân tùy theo các QG theo hệ thống Luật
Châu Âu lục địa hay hệ thống luật Anh Mỹ mà áp dụng cách khác nhau để xác định quốc
tịch pháp nhân. Tạo ra hiện tương xung đột pháp luật về quốc tịch.

12. Tại sao nói quốc gia là chủ thể đặc biệt của TPQT VN
- Dựa trên cơ sở xây dựng quy chế pháp lý đặc biệt của QG : nguyên tắc tôn trọng chủ
-

quyền và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia.
Tính chất đặc biệt của Quốc gia để nó trở thành chủ thể đặc biệt của TPQT VN thể
hiện thông qua một số quyền miễn trừ mà nó được hưởng dựa trên nguyên tắc tôn
trọng chủ quyền và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia. Cụ thể là : Quyền miễn
trừ xét xử, quyền miễn trừ đối với các biện pháp đảm bảo cho vụ kiện, quyền miễn trừ

thi hành án, quyền bất khả xâm phạm đối với tài sản của quốc gia.
13. Quan điểm của Việt Nam về quyền miễn trừ quốc gia
Việt Nam là Quốc gia xã hội chủ nghĩa. Nên quan điểm về quyền miễn trừ của VN là
tuyệt đối. Có nghĩa là được hưởng 4 quyền trong tất cả các mối quan hệ.
14. Thế nào là vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Căn cứ pháp lý
Vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài là vụ việc dân sự thuộc một trong các trường hợp
sau đây:
a) Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài;
b) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài
c) Các bên tham gia đều là công dân, cơ quan, tổ chức Việt Nam nhưng đối tượng của
quan hệ dân sự đó ở nước ngoài.
- CSPL : Khoản 2 Điều 464 BLTTDS
15. Thế nào là hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử quốc tế ?
- Hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử quốc tế là hiện tượng 2 hay nhiều cơ quan tài
phán của các quốc gia khác nhau có cùng thẩm quyền giải quyết một vụ việc dân sự
có yếu tố nước ngoài.
16. Đặc trưng của hoạt động tố tụng dân sự quốc tế để phân biệt với hoạt động tố tụng

dân sự trong nước

17. Thế nào là hiện tượng đa phán quyết ?


-

Tòa án những quốc gia khác nhau ra những bảng án quyết định khác nhau dẫn đến
không thi hành án, phá vỡ tính thống nhất của hệ thống pháp luật không đảm bảo

được tính công bằng.
18. Cách thức giải quyết hiện tượng xung đột thẩm quyền xét xử quốc tế
- Các quốc gia cùng nhay xây dựng nguyên tắc xác định thẩm quyền xét xử thông qua
-

việc ký các ĐUQT
Các quốc gia tự mình đưa ra các nguyên tắc xác địn thẩm quyền trong hệ thống pháp

luật của mình.
19. Những quy tắc xác định thẩm quyền xét xử của tòa án Việt Nam và biểu hiện của sự
áp dụng các quy tắc này trong BLTTDS 2015
- Quy tắc quốc tịch
- Quy tắc nơi cư trú
- Quy tắc nơi có tài sản là đối tượng của tranh chấp
- Quy tắc nơi có hiện diện của bị đơn hoặc nơi hiện diện tài sản của bị đơn
- Quy tắc về mối liên hệ mật thiết.
20. Các bước xác định thẩm quyền của tòa án Việt Nam đối với vụ việc dân sự có yếu tố
nước ngoài
Có 2 bước :
- Bước 1 : Xác định TA của quốc gia nào có thẩm quyền (
- Bước 2 : Xác định TA nào của quốc gia có thẩm quyền
21. Trình bày các trường hợp tòa án Việt Nam có thẩm quyền chung đối với vụ việc dân

sự có yếu tố nước ngoài. CSPL : Điều 469 BLTTDS
Tòa án Việt Nam có thẩm quyền giải quyết các vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài trong
những trường hợp sau đây:
a) Bị đơn là cá nhân cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;
b) Bị đơn là cơ quan, tổ chức có trụ sở tại Việt Nam hoặc bị đơn là cơ quan, tổ chức có chi
nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam đối với các vụ việc liên quan đến hoạt động của
chi nhánh, văn phòng đại diện của cơ quan, tổ chức đó tại Việt Nam;
c) Bị đơn có tài sản trên lãnh thổ Việt Nam;
d) Vụ việc ly hôn mà nguyên đơn hoặc bị đơn là công dân Việt Nam hoặc các đương sự là
người nước ngoài cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài tại Việt Nam;


đ) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở Việt
Nam, đối tượng của quan hệ đó là tài sản trên lãnh thổ Việt Nam hoặc công việc được thực
hiện trên lãnh thổ Việt Nam;
e) Vụ việc về quan hệ dân sự mà việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó xảy ra ở
ngoài lãnh thổ Việt Nam nhưng có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân Việt Nam hoặc có trụ sở, nơi cư trú tại Việt Nam.
22. Khi xác định thẩm quyền của Tòa án VN đối với vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài
cần chú ý tuân theo nguyên tắc gì
- Nguyên tắc tôn trọng, bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia
- Nguyên tắc không can thiệp và công việc nội bộ của các quốc gia khác
- Nguyên tắc tôn trọng và đảm bảo quyền miễn trừ của các quốc gia
- Nguyên tắc có đi có lại
- Nguyên tắc bình đẳng của các bên tham gia tố tụng
- Nguyên tắc luật tòa án
23. Các vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án VN.
CSPL : 470 BLTTDS
1. Những vụ án dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng
biệt của Tòa án Việt Nam:

a) Vụ án dân sự đó có liên quan đến quyền đối với tài sản là bất động sản có trên lãnh thổ
Việt Nam;
b) Vụ án ly hôn giữa công dân Việt Nam với công dân nước ngoài hoặc người không quốc
tịch, nếu cả hai vợ chồng cư trú, làm ăn, sinh sống lâu dài ở Việt Nam;
c) Vụ án dân sự khác mà các bên được lựa chọn Tòa án Việt Nam để giải quyết theo pháp
luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên và các bên đồng ý lựa chọn Tòa án Việt Nam.
24. Các việc dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền riêng biệt của tòa án VN
2. Những việc dân sự có yếu tố nước ngoài sau đây thuộc thẩm quyền giải quyết riêng biệt
của Tòa án Việt Nam:
a) Các yêu cầu không có tranh chấp phát sinh từ quan hệ pháp luật dân sự quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Yêu cầu xác định một sự kiện pháp lý xảy ra trên lãnh thổ Việt Nam;


c) Tuyên bố công dân Việt Nam hoặc người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị mất tích, đã
chết nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa vụ của họ trên lãnh
thổ Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là
thành viên có quy định khác;
d) Tuyên bố người nước ngoài cư trú tại Việt Nam bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, mất
năng lực hành vi dân sự nếu việc tuyên bố đó có liên quan đến việc xác lập quyền, nghĩa
vụ của họ trên lãnh thổ Việt Nam;
đ) Công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của
người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam.
25. Cách thức xác định tòa án cụ thể của Việt Nam có thẩm quyền xem xét vụ việc dân
sự có yếu tố nước ngoài
Theo Điều 469 Khoản 2 BLTTDS : Sau khi xác định được Tòa án Việt Nâm có thẩm
quyền xét xử theo Điều 469.1 và 470 thì áp dụng chương III của BLTTDS để xác định
thẩm quyền tòa án cụ thể thụ lý vụ việc.
26. Tòa án Việt Nam phải từ chối thẩm quyền xét xử chung khi nào

- Các bên đã có thỏa thuận chọn trọng tài hoặc tòa án nước ngoài giải quyết
- Vụ việc thuộc thẩm quyền riêng biệt của Tòa án nước ngoài
- Vụ việc đã được tòa án hoặc trọng tài nước ngoài thụ lý giải quyết
- Vụ việc đã có bản án, quyết định của tòa án hoặc trọng tài nước ngoài
27. Tòa án Việt Nam phải từ chối thẩm quyền xét xử riêng biệt khi nào
- TA VN vẫn sẽ thụ lý và giải quyết vụ việc, không có trở ngại nào có thể khiến TA VN
từ bỏ thẩm quyền xét xử. Trừ trường hợp đương sự được hưởng quyền miễn trừ tư
pháp, chủ thể là những người thực hiện quy chế ngoại giao, những người nước ngoài
mà quốc gia có ký hiệp định song phương có ký các điều khoản ngoại giao, các quốc
gia thì tòa sẽ không thụ lý vụ việc.
28. Phân biệt thẩm quyền xét xử chung và thẩm quyền xét xử riêng biệt

THẨM QUYỀN CHUNG

THẨM QUYỀN RIÊNG BIỆT

Thẩm quyền đối với vụ việc mà Tòa Quốc gia sở tại tuyên bố chỉ có Tòa án
án nước đó có thẩm quyền xét xử nước họ mới có thẩm quyền xét xử đối
nhưng tòa án nước khác cũng có thể


xét xử, tùy thuộc vào tư pháp quốc tế
với những vụ việc nhất định.
của các quốc gia.

Công nhận sự thỏa thuận: theo Luật
hàng hải, Hiệp định tương trợ tư pháp
Không công nhận sự thỏa thuận
Việt Nga, Tòa án giải quyết giữa các
bên.


Công nhận bản án, quyết định của Tòa
Không công nhận bản án, phán quyết của
án nước ngoài, Phán quyết của trọng
Tòa án nước ngoài, phán quyết của
tài nước ngoài nếu phù hợp với quy
Trọng tài nước ngoài.
định của Pháp luật Việt Nam

29. Thế nào là hiện tượng xung đột pháp luật
- Có hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau có thể cùng được áp dụng để điều
chỉnh một quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài.
30. Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật
- Xuất phát từ tính chất đặc thù của các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của TPQT
- Xuất phát từ sự khác nhau trong nội dung của các hệ thống pháp luật khi giải quyết
các vấn đề cụ thể.
31. Trình bày những điểm cần lưu ý về phạm vi của hiện tượng xung đột pháp luật

32. Có những cách thức nào để giải quyết hiện tượng xung đột pháp luật ? Cách nào
được sử dụng phổ biến
- Phương pháp thực chất (bằng các quyết định cụ thể, thực chất) các quốc gia ký kết
với nhau các ĐUQT xây dựng các quy định chung dẫn đến sự xuất hiện của các quy
định thống nhất. Có hiệu quả nhưng khó thực hiện nên không áp dụng phổ biến.


-

Phương pháp xung đột : Sử dụng các quy phạm xung đột nhằm giải quyết các xung
đột pháp luật. Quy phạm xung đột không rõ ràng như quy phạm thực chất chỉ chứa


đựng sự dẫn chiếu đến hệ thống pháp luật được áp dụng.
33. Phạm vi dẫn chiếu của một quy phạm xung đột là gì
- Phạm vi của sự dẫn chiếu trong một quy phạm xung đột là áp dụng toàn bộ HTPL của
một quốc gia.
34. Sự khác biệt giữa quy phạm xung đột và quy phạm pháp luật về mặt cấu trúc là gì
- Quy phạm xung đột bao gồm 2 phần : phần phạm vi và phần hệ thuộc. Luộn có đầy
-

đủ 2 phần.
Quy phạm pháp luật bao gồm 3 phần : phần giả định, phần quy định và phần chế tài.
Trong một quy phạm pháp luật, có thể không có đầy đủ ba phần, hoặc phần đó bị ẩn

đi.
35. Phân biệt quy phạm xung đột theo những tiêu chí khác nhau
- Theo hình thức dẫn chiếu : quy phạm xung đột một chiều và quy phạm xung đột hai
chiều
- Theo ý chí nhà lập pháp : quy phạm xung đột mệnh lệnh, quy phạm xung đột tùy nghi
- Theo nguồn : quy phạm xung đột thống nhất, quy phạm xung đột trong nước.
36. Kiểu hệ thuộc luật nhân thân và biểu hiện trong PLVN
37. Kiểu hệ thuộc luật nơi có tài sản và biểu hiện trong PLVN
-

Khái niệm : nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết các quan hệ dân sự có yếu tố

-

nước ngoài dựa vào dấu hiệu nơi có tài sản.
Phạm vi áp dụng :
+ Các quan hệ về tài sản như quyền sở hữu đối với tài sản hữu hình, quyền thừa kế
đối với BĐS, việc định danh tài sản

+ Các trường hợp ngoại lệ không áp dụng : TS là máy bay, tàu thuyền, TS trong lĩnh
vực sở hữu trí tuệ, tài sản trong các hợp đồng mua bán, tài sản đang trên đường vận

chuyển, TS của pháp nhân ngừng hoạt động,…
38. Kiểu hệ thuộc luật lựa chọn và biểu hiện trong PLVN
- Phạm vi áp dụng : các bên được quyền chọn luật trong những mối quan hệ mà pháp
-

luật cho phép chọn và sự lựa chọn không nhằm mục đích lẫn tránh pháp luật.
Mối quan hệ mà pháp luật cho phép chọn thường mang bản chất thương mại vd như

HĐ…
- Lựa chọn phải thỏa mãn những điều kiện :
+ Pháp luật cho phép


+ Không làm phương hại đến các nguyên tắc cơ bản
+ Không nhằm mục đích lẫn tránh pháp luật
+ Việc lựa chọn là lựa chọn các quy phạm pháp luật thực chất
39. Các nguyên tắc để áp dụng pháp luật nước ngoài
- Giải thích PL NN theo đúng tinh thần của quốc gia đó
- Sự áp dụng đầy đủ và toàn vẹn pháp luật nước ngoài
- Việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng không trái với nguyên tắc cơ bản của
pháp luật quốc gia sở tại.
40. Điều kiện để áp dụng pháp luật nước ngoài
- Khi có ĐUQT dẫn chiếu đến
- Khi có quy phạm xung đột trong PLVN dẫn chiếu đến
- Khi các bên trong quan hệ thỏa thuận lựa chọn áp dụng pháp luật nước ngoài
41. Trình bày những trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài hiện nay theo quy
định của pháp luật VN

- Điều 670 BLDS không áo dụng :
+ Hậu quả của việc áp dụng pháp luật nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của
pháp luật VN
+ Nội dung của pháp luật nước ngoài không được xác định được mặc dù đã áp dụng
các biện pháp cần thiết theo quy định của luật tố tụng
+ Ngoài ra, còn có dẫn chiếu cấp độ 2 (hiện tượng dẫn chiếu đến pháp luật của nước
thứ 3)
42. Trình bày những trường hợp không áp dụng pháp luật nước ngoài trong lý luận của
TPQT
- Bảo lưu trật tự công cộng
- Hiện tượng dẫn chiếu ngược
- (Hiện tượng dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba)
- Hiện tượng lẩn tránh pháp luật
43. Thế nào là hiện tượng lẩn tránh pháp luật
- Lẩn tránh pháp luật là hành vi của một người cố tình khai thác một quy tắc xung đột
nhằm mục đích trốn tránh sự áp dụng pháp luật không có lợi cho đương sự. Các giao
dịch dân sự được thực hiện với các mục đích lẩn tránh pháp luật thường bị coi là vô
hiệu.
44. Dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ ba có được thừa nhận tại Việt Nam theo quy
định của BLDS 2005 và 2015 hay không ?
Điều 668.3 BLDS 2015 thừa nhận hiện tượng dẫn chiếu pháp luật đến nước thứ ba
45. Thế nào là bảo lưu trật tự công cộng


-

Ở VN không có khái niệm. Có thể hiểu là việc giữ lại những nguyên tắc cơ bản của
pháp luật VN. Từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài đáng nhẽ ra được áp dụng nếu

thấy việc đó trái với trật tự công cộng của nước mình.

46. Thế nào là bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài theo quy định của pháp
luật Việt nam

47. Phân loại và cho ví dụ về các loại bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài
- Có hai loại :
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. VD : Bản án giải quyết việc ly hôn
có kèm theo yêu cầu chia tài sản, phân định quyền nuôi con
+ Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại VN.
VD : Quyết định của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc thay đổi họ tên của một
cá nhân.
48. Trình bày vấn đề công nhận bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài không
có yêu cầu thi hành tại Việt Nam
- Không phân biệt bên thi hành hay bên được thi hành mà chỉ có các đương sự. Tất cả
-

các đương sự đều có quyền đặt ra yêu cầu công nhận hoặc yêu cầu không công nhận.
Yêu cầu công nhận chỉ đặt ra đối với những bản án, quyết định không thuộc trường
hợp quy định ở Điều 431 quy định về các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước

ngoài đương nhiên được công nhận.
- Thủ tục :
49. Trình bày những trường hợp mặc nhiên công nhận bản án, quyết định dân sự của
tòa án nước ngoài tại việt Nam
- Bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài, quyết định của cơ quan khác có thẩm quyền
của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam và không có đơn yêu cầu không công
nhận tại Việt Nam được quy định tại điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
- Bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài, quyết định về hôn nhân và
gia đình của cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ



nghĩa Việt Nam chưa cùng là thành viên của điều ước quốc tế không có yêu cầu thi hành tại Việt
Nam và không có đơn yêu cầu không công nhận tại Việt Nam.
50. Trường hợp nào tòa án nước ngoài được coi là có thẩm quyền xét xử đối với vụ việc
dân sự có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Vụ việc không thuộc thẩm quyền riêng biệt của TA VN
- Vụ việc thuộc thẩm quyền chung của tòa VN nhưng :
+ Bị đơn không phản đối thẩm quyền của tòa nước ngoài
+ Tòa VN chưa công nhận bản án giải quyết vụ việc này của tòa nước ngoài nào
+ Tòa nước ngoại thụ lý trước tòa VN
51. Trình bày các nguyên nhân tòa án Việt Nam không công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của tòa án nước ngoài tại Việt Nam
- CSPL : Điều 439 BLTTDS
- Các nguyên nhân từ chính bản án :
+ Bản án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật
+ Hết thời hiệu thi hành án
+ Nước ra bản án, quyết định đã đình chỉ việc thi hành án
- Nguyên nhân xuất phát từ pháp luật VN
+ Tòa án đã ra bản án, quyết định không có thẩm quyền xét xử vụ việc dân sự đó theo
pháp luật VN
- Nguyên nhân xuất phát từ pháp luật VN :
+ Việc công nhận và cho thi hành tráu với nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN
- Các nguyên nhân khác : các bên không được triệu tập hợp lệ, vụ án đã được giải
quyết, thụ lý bởi Tòa VN hoặc đã có bản án của Tòa nước ngoài khác được công nhận
tại VN
52. Thế nào là phán quyết của trọng tài nước ngoài-là đối tượng của việc công nhận và
cho thi hành theo quy định của pháp luật Việt Nam
- Phán quyết của trọng tài nước ngoài là phán quyết do Trọng tài nước ngoài tuyên ở
ngoài lãnh thổ VN hoặc ở trong lãnh thổ VN để giải quyết tranh chấp do các bên thỏa
thuận lựa chọn.

- Đối tượng :
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài mà nước đó và Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam cùng là thành viên của điều ước quốc tế về công nhận và cho thi hành phán quyết
của Trọng tài nước ngoài;
+ Phán quyết của Trọng tài nước ngoài không thuộc trường hợp quy định tại điểm a
khoản này trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại.


53. Một phán quyết của trọng tài nước ngoài thỏa mãn điều kiện gì thì được công nhận
và cho thi hành ở Việt Nam
- Không rơi vào những trường hợp đặt ra ở điều 459 BLTTTDS :
- Lý do liên quan đến giá trị pháp lý của thỏa thuận trọng tài :
+ Các bên không có đủ năng lực để ký kết thỏa thuận trọng tài theo pháp luật của mỗi
bên
+ Thỏa thuận trọng tài giữa các bên không có giá trị pháp lý theo pháp luật mà các
bên đã chọn hoặc theo pháp luật của nước quyết định đã được tuyên nếu các bên
không chọn luật
- Lý do liên quan đến tố tụng trọng tài :
+ Tranh chấp mà trọng tài giải quyết là tranh chấp không được yêu cầu
+ Tranh chấp vượt quá yêu cầu của các bên
+ Vi phạm tố tụng : về thành phần trọng tài, về thủ tục tiến hành tố tụng
- Lý do liên quan đến hiệu lực của phán quyết trọng tài
+ Phán quyết chưa có hiệu lực với các bên
+ Phán quyết bị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ hoặc đình chỉ thi hành
- Những lý do khác :
+ Tranh chấp không được giải quyết trước trọng tại theo pháp luật VN
+ Việc công nhận sẽ trái với nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN
+ Bên phải thi hành quyết định không thực hiện được quyền tố tụng
54. Trình bày sự khác biệt trong việc công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của
tòa án nước ngoài với công nhận và cho thi hành phán quyết của trọng tài nước

ngoài mà các em tìm hiểu trong chương
55. Có phải tất cả các bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài xin công nhận tại
Việt Nam đều trải qua cùng một trình tự thủ tục đặt ra ở BLTTDS 2015 hay không ?
Cho ví dụ.
-

Không, vì đối với việc kết hôn tiến hành ở nước ngoài cần được công nhận tại VN chỉ

cần làm thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn.
56. Nội dung nghiên cứu của TPQT VN về quyền sở hữu có gì khác so với quyền sở hữu
trong LDS
- Nội dung nghiên cứu của TPQT VN về quyền sở hữu bao gồm việc nghiên cứu : xung
đột thẩm quyền xét xử, xung đột pháp luật áp dụng, công nhận và cho thi hành bản
án, quyết định của TA NN, phán quyết của Trọng tài nước ngoài.


-

Trong khi đó, quyền sở hữu trong LDS nghiên cứu quyền sở hữu thông qua việc
nghiên cứu các quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ

sở hữu.
57. Trình bày vài biểu hiện của việc sử dụng kiểu hệ thuộc luật nơi có tài sản trong điều
chỉnh quan hệ sở hữu có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam hiện hành
- Trong quy định về xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội
dung của quyền sở hữu đối với tài sản : Điều 678 BLDS : Việc xác lập, thực hiện,
thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu và quyền khác đối với tài sản được xác định theo
-

pháp luật của nước nơi có tài sản đó..

Về việc định danh tài sản: Điều 677 BLDS: Việc phân loại tài sản là động sản, bất

động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản.
58. Trong mọi trường hợp, quyền sở hữu của người nước ngoài tại Việt nam không khác
biệt gì so với công dân Việt nam phải không ? Tại sao ?
- Có. Đối với ĐS thì NN như công dân VN, áp dụng các quy định tại BLDS. Đối với
BĐS : áp dụng theo Luật nhà ở 2014 : người nước ngoài được quyền sử dụng đất
không có quyền sở hữu, bị giới hạn số lượng.
VD : + Quyền sở hữu nhà chung cư : không được sở hữu quá 30% số lượng căn hộ
trong một tòa chung cư
+ Quyền sử dụng đất nền :
59. Trình bày khái niệm quan hệ thừa kế-là đối tượng điều chỉnh của TPQT VN
- Thừa kế là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh sự truyền lại tài sản của
-

người đã chết cho người khác theo di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Quan hệ thừa kế là quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài thuộc trong các trường hợp
sau đây :

+ Có ít nhất một trong các bên tham gia là cá nhân, pháp nhân nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng việc xác lập, thay
đổi, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ đó xảy ra tại nước ngoài;
+ Các bên tham gia đều là công dân Việt Nam, pháp nhân Việt Nam nhưng đối tượng của quan
hệ dân sự đó ở nước ngoài.
60. Trình bày việc giải quyết xung đột pháp luật đặt ra trong thừa kế theo di chúc có yếu
tố nước ngoài tại Việt Nam hiện nay


-


Xác định năng lực lập, thay đổi, hủy bỏ nội dung di chúc theo kiểu hệ thuộc luật quốc

-

tịch, nơi người đó có quốc tịch trước khi qua đời
Hình thức của di chúc : được xác định theo pháp luật của nước nơi lập di chúc. Hình
thức của di chúc cũng được công nhận tại VN nếu phù hợp với pháp luật của một
trong các nước sau đây : Nơi người lập di chúc cư trú tại thời điểm lập di chúc hoặc
tại thời điểm người lập di chúc chết, nước nơi người lập di chúc có quốc tịch tại thời
điểm lập di chúc hoặc tại thời điểm người lập di chúc chết, nước nới có bất động sản

nếu di sản thừa kế là bất động sản.
61. Trình bày việc giải quyết xung đột pháp luật đặt ra trong thừa kế theo pháp luật có
yếu tố nước ngoài tại Việt Nam hiện nay
- Di sản là động sản thì áp dụng kiểu hệ thuộc luật quốc tịch
- Di sản là BĐS thì áp dụng kiểu hệ thuộc nơi có tài sản
- Định danh tài sản thì áp dụng kiểu hệ thuộc nơi có tài sản
62. Trình bày quy định của pháp luật hiện hành về di sản không có người thừa kế
- Bỏ quy định về di sản không có người thừa kế. Sẽ thực hiện theo nguyên tắc tại điều 680 :” 1.
Thừa kế được xác định theo pháp luật của nước mà người để lại di sản thừa kế có quốc tịch ngay
trước khi chết.
2. Việc thực hiện quyền thừa kế đối với bất động sản được xác định theo pháp luật của nước nơi
có bất động sản đó.”
63. Xác định năng lực lập di chúc trong quan hệ thừa kế có yếu tố nước ngoài như thế

nào nếu người lập di chúc không có quốc tịch ?
-

Người không quốc tịch thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó cư
trú vào thời điểm phát sinh quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài. Nếu người đó có

nhiều nơi cư trú hoặc không xác định được nơi cư trú vào thời điểm phát sinh quan hệ
dân sự có yếu tố nước ngoài thì pháp luật áp dụng là pháp luật của nước nơi người đó
có mối liên hệ gắn bó nhất.

64. Theo quy định của pháp luật Việt nam hiện hành, tất cả các di chúc mà không thỏa
mãn điều kiện theo pháp luật của nước nơi di chúc đó được lập thì đều không được
công nhận tại Việt nam
-


65. TPQT VN có phạm vi nghiên cứu như thế nào về quan hệ thừa kế có yếu tố nước

ngoài.
66. Khái niệm và căn cứ pháp lý của quan hệ ly hôn có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam
Điều 127. LHNGD 2014 quy định về Ly hôn có yếu tố nước ngoài
1. Việc ly hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa người nước ngoài với nhau
thường trú ở Việt Nam được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam theo quy định
của Luật này.
2. Trong trường hợp bên là công dân Việt Nam không thường trú ở Việt Nam vào thời điểm yêu
cầu ly hôn thì việc ly hôn được giải quyết theo pháp luật của nước nơi thường trú chung của vợ
chồng; nếu họ không có nơi thường trú chung thì giải quyết theo pháp luật Việt Nam.
3. Việc giải quyết tài sản là bất động sản ở nước ngoài khi ly hôn tuân theo pháp luật của nước
nơi có bất động sản đó.
67. Trình bày việc giải quyết xung đột pháp luật trong vấn đề kết hôn có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam
- Điều kiện kết hôn : áp dụng kiểu hệ thuộc luật quốc tịch kết hợp với nơi tiến hành kết
-

hôn.
Về hình thức kết hôn : áp dụng kiểu hệ thuộc luật nơi tiến hành kết hôn ( có 2 hình


thức kết hôn : kết hôn dân sự và kết hôn tôn giáo)
68. Trình bày việc giải quyết xung đột pháp luật trong vấn đề ly hôn có yếu tố nước
ngoài tại Việt Nam
- Người nước ngoài và người VN thường trú VN xin ly hôn tại VN : áp dụng PL VN về
-

điều kiện ly hôn
Người nước ngoài và người VN không thường trú tại VN xin ly hôn tại VN : áp dụng
luật của nước nơi hai vợ chồng thường trú chung. Nếu không có nơi thường trú chung

thì áp dụng PLVN.
- Giải quyết BĐS sau ly hôn tuân theo hệ thuộc luật nơi có tài sản.
69. Trình bày việc giải quyết xung đột pháp luật trong vấn đề nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài tại Việt Nam
- Người nước ngoài hoặc người VN định cư ở NN nhận trẻ em VN làm con nuôi, tuân
theo PLVN và PL nơi người đó thường trú. (1 lúc tuân theo 2 PL)


-

Người VN nhận trẻ em nước ngoài làm con nuôi tuân theo PL VN và PL nước nơi con

nuôi thường trú ( thep Luật nuôi con nuôi 2010)
70. Trình tự thủ tục công nhận việc kết hôn và ly hôn thuận tình ở nước ngoài tại Việt
Nam được tiến hành như thế nào ?
- Đối với việc kết hôn tiến hành ở nước ngoài cần dược công nhân ở VN thì chỉ cần
-

làm thủ tục ghi vào sổ đăng ký kết hôn.

Đối với việc ly hôn chỉ có yêu cầu công nhận mà không có yêu cầu thi hành tại VN
(thuận tình li hôn, không có gì để thi hành) thì chỉ cần làm thủ tục ghi vào sổ hộ tịch.



×