Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.34 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ TRANG LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNGTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

HÀ TRANG LINH

PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI
NGÂN HÀNGTMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan rằng luận văn “Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân
hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Kạn” được hoàn thành
trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp, do tôi tự thực hiện dưới sự hướng dẫn của thầy.
Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tôi
cam đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Bắc Kạn, ngày

tháng

năm 2019

Tác giả

HÀ TRANG LINH


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỐ............................................................................................... iii
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI........................................................................................................................ 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
thương mại ............................................................................................................................... 4
1.2 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ NHBL......................................................................... 7
1.2.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 7
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ......................................................................... 8
1.2.3 Phân loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ ............................................................................... 10
1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ ........................................................................... 14
1.3. Sự cần thiết phải phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của ngân hàng thương mại ...... 18
1.4. Hệ thống tiêu chí đánh giá sự phát triển dịch vụ NHBL của Ngân hàng thương mại . 22
1.4.1. Các chỉ tiêu định lượng ................................................................................................. 22
1.4.2 Các chỉ tiêu định tính ...................................................................................................... 27
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ NHBL của NHTM ................. 29
1.6 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của một số NHTM .......................... 32
1.6.1. Kinh nghiệm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Sơn La ................................................................................... 32
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 35
2.1. Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................................... 35
2.1.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................................... 35
2.2. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................. 35


2.2.1. Câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................................ 35

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin .................................................................................... 35
2.2.3 Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin, dữ liệu ................................................ 36
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ....................................................................................................... 37
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ
TẠI BIDV BẮC KẠN ........................................................................................................... 38
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn. 38
3.1.1. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Bắc Kạn . 39
3.1.2 Đội ngũ nhân viên ngân hàng BIDV Bắc Kạn ............................................................. 40
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Kạn giai đoạn 2016-2018 ................ 41
3.2. Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng TMCP đầu tư và phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn ..................................................................................... 43
3.2.1. Sự phát triển số lượng sản phẩm dịch vụ NHBL ........................................................ 43
3.2.2. Sự phát triển số lượng khách hàng bán lẻ .................................................................... 45
3.2.3. Sự phát triển về doanh số của các sản phẩm ................................................................ 47
3.2.4. Sự phát triển về thu nhập từ dịch vụ NHBL ................................................................ 57
3.2.5. Sự phát triển về thị phần dịch vụ NHBL...................................................................... 59
3.2.6. Phân tích sự phát triển kênh phân phối của dịch vụ NHBL........................................ 61
3.3 Đánh giá chung về triển dịch vụ NHBL tại BIDV Chi nhánh Bắc Kạn ........................ 64
3.3.1 Kết quả đạt được ............................................................................................................. 64
3.3.2 Hạn chế............................................................................................................................ 66
3.3.3. Nguyên nhân .................................................................................................................. 69
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÂN HÀNG BÁN LẺ CỦA NGÂN
HÀNG TMCP ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH BẮC KẠN
................................................................................................................................................... 72
4.1. Định hướng phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 ....................... 72
4.2. Giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động ngân hàng bán lẻ của Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam - Chi nhánh Bắc Kạn ............................................................................. 72



4.2.1. Nhóm giải pháp về hoạt động về quản trị rủi ro .......................................................... 72
4.2.2. Nhóm giải pháp về phát triển năng lực marketing ...................................................... 73
4.2.3. Nhóm giải pháp về năng lực tiếp cận và đổi mới công nghệ...................................... 75
4.2.4. Nhóm giải pháp về năng lực nhân lực.......................................................................... 76
4.2.5. Nhóm giải phát về sản phẩm, chất lượng dịch vụ ....................................................... 77
4.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển............................................ 80
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

STT

Nguyên nghĩa
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển

1

BIDV

2

BIDV Bắc Kạn

3

KH


Khách hàng

4

KHCN

Khách hàng cá nhân

5

NH

Ngân hàng

6

NHBL

Ngân hàng bán lẻ

7

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

8

NHTM


Ngân hàng thương mại

9

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

10

NHTW

Ngân hàng trung ương

11

PGD

Phòng giao dịch

12

PTDV

Phát triển dịch vụ

Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu Tư Và Phát Triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn


i


DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Bảng

Nội dung

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5


6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7.

8

Bảng 3.8

Số lượng giao dịch thanh toán theo dòng sản phẩm

53

9

Bảng 3.9

Số lượng thẻ tại BIDV Bắc Kạn

54

10

Bảng 3.10

Thu nhập thuần từ NHBL


57

11

Bảng 3.11

12

Bảng 3.12

13

Bảng 3.13

14

Bảng 3.14

15

Bảng 3.15

Tình hình cơ cấu lao động của BIDV Bắc Kạn
Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Bắc Kạn giai
đoạn 2016 – 2018
Cơ cấu nguồn thu nhập từ HĐBL của BIDV Bắc Kạn
Số lượng khách hàng cá nhận của BIDV Bắc Kạn năm
2016 -2018
Tình hình huy động vốn bán lẻ tại BIDV Bắc Kạn năm

2016 -2018
Tín dụng bán lẻ tại BIDV Bắc Kạn năm 2016 -2018
Dịch vụ bảo lãnh bán lẻ tại BIDV Bắc Kạn năm 2016 2018

Thị phần huy động vốn bán lẻ của các TCTD trên địa
bàn Bắc Kạn
Thị phần tín dụng bán lẻ của các TCTD trên địa bàn
Bắc Kạn
Mạng lưới PGD các NHTM trên địa bàn Bắc Kạn
Chi tiết TNT từ DVNHBL tại BIDV Bắc Kạn theo
phòng hoạt động
Chi tiết TNT từ DVNHBL tại BIDV Bắc Kạn theo cán
bộ QLKH

ii

Trang
40
41
43
45

47
49
52

59

60
62

67

67


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỐ

TT

Biểu đồ

1

Sơ đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5


Nội dung

Trang

Cơ cấu bộ máy tổ chức của BIDV Bắc Kạn

39

Số lượng giao dịch thanh toán

53

Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ tại
BIDV Bắc Kạn năm 2016-2018
Cơ cấu trong thu nhập thuần từ DVNHBL tại
BIDV Bắc Kạn năm 2016-2018
Thị phần ngân hàng điện tử của các NHTM trên địa
bàn Bắc Kạn

iii

56

57

63


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Tại Việt Nam cũng như các nước trên thế giới, sự tăng trưởng của hệ thống
ngân hàng làm cho việc khai thác và phát trển thị trường bán lẻ rất được quan tâm
và đẩy mạnh. Phát triển dịch vụ ngân hàng là một xu hướng mới nhằm duy trì và
phát triển của các NHTM Việt Nam. Không những là tiềm năng mang lại lợi nhuận
cao cho NHTM mà còn đáp ứng nhiều lợi ích cho khách hàng. Với xu thế hòa nhập
quốc tế, dịch vụ NHBL đang là mục tiêu phát triển hầu hết của các NHTM Việt
Nam. Các hình thức huy động vốn ngày càng đa dạng, hình thức cho vay được mở
rộng. Nhiều loại hình dịch vụ NHBL đã được triển khai như dịch vụ thế chấp, tín
dụng, thẻ, séc và các dịch vụ tài khoản. Bên cạnh đó dịch vụ NHBL của các NHTM
nói chung và BIDV nói riêng việc xây dựng phướng án phát triển dịch NHBL còn
rất khiên tốn và chưa hiệu quả.
BIDV Bắc Kạn là một chi nhánh của BIDV, kinh doanh trên địa bàn miền núi
phía Bắc với điều kiện kinh tế xã hội nhiều tiềm năng phát triển. Do đó, việc phát
triển dịch vụ ngân hàng nói chung và dịch vụ bán lẻ nói riêng còn có những mặt
thuận lợi và hạn chế nhất định. Tỷ trọng khách hàng sử dụng dịch vụ bán lẻ trên
tổng số dân cư trong tỉnh còn thấp, chưa phát huy được lợi thế cạnh tranh, thị phần
còn hạn hẹp. Do vậy, để phát triển dịch vụ bán lẻ theo định hướng của BIDV và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, Chi nhánh cần có những giải pháp đồng
bộ và phù hợp.chỉ
Thành Phố Bắc Kạn những năm gần đây có những bước phát triển mạnh mẽ
về kinh tế. Mặc dù kinh tế phát triển về nông lâm nghiệp là phần lớn, tốc độ phát
triển về hạ tầng, công nghiệp vẫn đang được duy trì và chuyển biến tích cực. Hầu
hết số lượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp, các nhà đầu tư nhưng dịch
DVBL mới bắt đầu triển khai nên kết quả vẫn còn nhiều bất cập.
Việc triển khai sản phẩm mới sẽ giúp ngân hàng BIDV Bắc Kạn đáp ứng được
nhu cầu ngày càng tăng thêm và phức tạp hơn của khách hàng đặc biệt là trong thị
1



trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Dịch vụ ngân hàng bán lẻ là một trong
những kênh mang lại lợi nhuận cao mà rủi ro đối với ngân hàng tuy có nhiều nhưng
cũng được phân tán nhỏ nên dễ giảm thiểu và phòng tránh. Đây chính là vấn đề mấu
chốt đề tài quan tâm và mong muốn hạn chế yếu điểm, tăng cường lợi thế nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ của BIDV Bắc Kạn.
Làm thế nào để mở rộng thị trường, đẩy mạnh tốc độ phát triển dịch vụ NHBL để
tăng doanh số, thu lợi nhuận cho chi nhánh cũng như góp phần hoàn thành kế hoạch
kinh doanh của BIDV là một vấn đề mà tác giả nhận thấy đây là khâu then chốt cần
giải quyết. Đó là lý do tác giả đã chọn đề tài "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại
ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn”. Kết quả nghiên
cứu sẽ góp phần cung cấp luận cứ cho các nhà quản lý ngân hàng BIDV Bắc Kạn đưa
ra các chính sách quản trị phù hợp để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ .
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu tổng quát
Nghiên cứu các tồn tại, hạn chế trực tiếp liên quan đến phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn.
- Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu thực tiễn các kinh nghiệm phát triển dịch vụ NHBL của một số chi
nhánh NHTM khác, từ đó có thể khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng của BIDV
Bắc Kạn trong thời gian qua.
Xác định các nhân tố bất cập, ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ NHBL tại
BIDV Bắc Kạn.
Dựa vào những kết quả phân tích, đánh giá trong quá trình nghiên cứu về thực
trạng để đưa ra các đề xuất các giải pháp phát triển dịch vụ NHBL chi nhánh Bắc
Kạn và các kiến nghị đối với BIDV Hội sở chính
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần trả lời các câu
hỏi nghiên cứu sau:
Những bài học kinh nghiệm về phát triển dịch vụ NHBL của một số chi nhánh
NHTM là gỉ?

2


Những tồn tại, hạn chế trong phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại BIDV Bắc
Kạn như thế nào?
Giải pháp nào để phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ của BIDV Bắc Kạn?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP
BIDV chi nhánh Bắc Kạn
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian : Giới hạn trong việc nghiên cứu phát triển dịch vụ bán lẻ tại
BIDV Bắc Kạn.
+ Về thời gian : Đề tài được thực hiện dựa trên dữ liệu thu thập được trong
khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của đề tài bao gồm 3 chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại ngân hàng
thương mại.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Giải pháp nhằm phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Bắc Kạn.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ NGÂN HÀNG BÁN LẺ TẠI NGÂN

HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu về dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng thƣơng mại
Dịch vụ NHBL là một trong những hoạt động kinh doanh truyền thống của các
NHTM và được đề cập đến trong nhiều nghiên cứu trong nước và ngoài nước. Tuy
nhiên, tại Việt Nam đây vẫn là một lĩnh vực mới mẻ cần được nghiên cứu, làm rõ về
cả lý luận và thực tiễn.
Trên thế giới cũng như tại Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu về phát triển dịch
vụ ngân hàng bán lẻ tại các ngân hàng thương mại như:
Trên thế giới một số bài viết về dịch vụ NHBL gần đây như “Retail Banking
Vs. Corporate Banking” đăng tải trên trang Investopedia.com đã đánh giá về sự
khác biệt giữa NHBL và ngân hàng bán buôn dưới góc độ đối tượng khách hàng và
khái quát các dịch vụ NHBL trên thế giới hiện nay, tầm quan trọng của dịch vụ
NHBL đối với nền kinh tế. Bài viết “The Top 10 Retail Banking Trends and
Predictions for 2015” đăng trên trang Thefinancialbrand.com (2015) đã phân tích cụ
thể về xu hướng phát triển của dịch vụ NHBL trên thế giới và dự báo về hoạt động
NHBL trong năm 2015, đặc biệt chú trọng tới khách hàng và ứng dụng của khoa
học công nghệ trong hoạt động NHBL. Báo cáo “World Retail Banking Report
2015” của tổ chức Capgemini & Efma đã mang tới cái nhìn toàn diện về dịch vụ
NHBL trên thế giới trong giai đoạn 2013-2015.
Nghiên cứu của Phillip J.Lederer và Reynold E.Byers (2001) theo nghiên cứu
này thì dịch vụ NHBL có vai trò to lớn trong hoạt động kinh doanh của các ngân
hàng, “Một ngân hàng thiếu dịch vụ ngân hàng dành cho cá nhân là một ngân hàng
có chiến lược kém vì dịch vụ ngân hàng cá nhân thường chiếm hơn 40% tổng số
giao dịch”.
Tại Việt Nam bài viết: “nghiên cứu trao đổi phát triển dịch vụ ngân hàng bán
lẻ tại Việt Nam” của Văn phòng Ngân hàng nhà nước Việt Nam đăng tài ngày
4



19/01/2007 trên trang sbv.gov.vn đã khẳng định trong nền kinh tế mở, nhu cầu dịch
vụ ngân hàng ngày càng cao nhất là dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
Cuốn Phát triển dịch vụ bán lẻ của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam do
nhà xuất bản văn hóa thông tin cũng đã đề cập tới xu hướng phát triển các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ trong thời gian tới và các biện pháp nhằm thúc đẩy dịch vụ ngân
hàng bán lẻ phát triển nhanh.
Luận án tiến sĩ của Tô Khánh Toàn năm 2014 về phát triển dịch vụ ngân hàng
bán lẻ tại Ngân hàng Công Thương Việt Nam đã đề cập: Việt Nam đã và đang từng
bước thực hiện mở cửa thị trường dịch vụ, tài chính theo cam kết WTO, dịch vụ
ngân hàng được dự báo sẽ là lĩnh vực cạnh tranh rất khốc liệt khi “vòng” bảo hộ cho
NHTM trong nước không còn. Sự tham gia của các tổ chức phi tài chính vào lĩnh
vực ngân hàng càng ngày càng mạnh mẽ, các NHTM nước ngoài tham gia vào thị
trường Việt Nam chú trọng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ – một thị trường còn
bỏ ngỏ ở nước ta. DVNH bán buôn, hướng tới các doanh nghiệp lớn ngày càng bị
thu hẹp, ảnh hưởng không nhỏ đến sức cạnh tranh của các NHTM trong nước. Do
đó, không còn sự lựa chọn nào khác, việc phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng bán lẻ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa các hoạt động kinh
doanh, phân tán rủi ro, chống đỡ với sự cạnh tranh khốc liệt của các NHTM trong
và ngoài nước của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam là đòi hỏi cấp thiết có
ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
Luận văn thạc sĩ kinh tế của Đỗ Thị Hải Trang trường Đại học kinh tế TP Hồ
Chí Minh nghiên cứu về các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại ngân hàng ngoại thương trong giai đoạn hội nhập đã chỉ ra nhiều
điểm hạn chế trong dịch vụ ngân hàng bán lẻ của các ngân hàng thương mại nói
chung và của ngân hàng ngoại thương nói riêng, chỉ ra các nguyên nhân chủ yếu và
đề xuất các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng ngoại thương.
Luận án tiến sĩ kinh tế của bà Đào Lê Kiều Oanh của trường đại học kinh tế
TP Hồ Chí Minh nghiên cứu về Phát triển dịch vụ ngân hàng bán buôn và bán lẻ
5



tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tại nghiên cứu đã chỉ ra: Bên cạnh
truyền thống, bề dày kinh nghiệm 55 năm trưởng thành và phát triển, BIDV đã
khẳng định được vị thế và uy tín trên thị trường tài chính thế giới và khu vực; là địa
chỉ tin cậy của các tập đoàn, định chế tài chính và các doanh nghiệp trong
nước. Tuy nhiên trong hoạt động ngân hàng bán lẻ, BIDV chưa phải là sự lựa chọn
số một của khách hàng. Do đó, đứng trước yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế,
BIDV cần thiết phải phát triển bền vững, BIDV cần phải phát triển hoạt động
NHBL, đưa hoạt động này lớn mạnh trở thành một hoạt động cốt lõi của ngân hàng
và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Chính vì vậy, bên cạnh việc duy trì
thế mạnh của một ngân hàng bán buôn, BIDV cần mở rộng và phát triển mạnh
mảng kinh doanh bán lẻ, trong đó nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
và vừa sẽ là một trong những ưu tiên lựa chọn phục vụ. BIDV phải chuyển đổi từ
ngân hàng chuyên phục vụ bán buôn sang vừa bán buôn vừa bán lẻ và đảm bảo sự
phát triển cân đối giữa dịch vụ bán buôn và bán lẻ phù hợp với đặc điểm công nghệ,
nhân lực, năng lực tài chính của mình là rất cần nghiên cứu.
Qua tìm hiểu các nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển dịch vụ ngân
hàng bán lẻ tại Ngân hàng thương mại cho thấy các nghiên cứu đã nêu rõ các khái
niệm về Ngân hàng bán lẻ, dịch vụ ngân hàng bán lẻ… tình hình phát triển dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, các nguyên nhân và đưa ra các biện pháp nhằm thúc dẩy dịch vụ
bán lẻ tại các nước phát triển và các NHTM được nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có
đề tại nào nghiên cứu về phát triển dịch vụ bán lẻ tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn. Vấn đề đặt ra ở đây là phải nghiên cứu lý
thuyết về phát triển dịch vụ NHBL, áp dụng lý thuyết vào thực tiến hoạt động của
BIDV Chi nhánh Bắc Kạn, từ đó phân tích những điểm mạnh, điểm yếu trong phát
triển dịch vụ NHBL tại Chi nhánh Bắc Kạn để có giải pháp pháp triển bền vững
trong thời gian tới. Vì vậy, vấn đề "Phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Kạn được lựa chọn
làm đề tài nghiên cứu.


6


1.2 Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ NHBL
1.2.1. Khái niệm
Theo Jean Paul Votron (2007): “Bán lẻ chính là vấn đề của phân phối, trong
đó triển khai các hoạt động tìm hiểu, xúc tiến, nghiên cứu, thử nghiệm, phát hiện và
phát triển các kênh phân phối hiện đại- mà nổi bật là kinh doanh qua mạng. Dịch
vụ bán lẻ bao gồm ba lĩnh vực chính: thị trường, các kênh phân phối, dịch vụ và
đáp ứng dịch vụ”.
Hiện nay chưa có định nghĩa chính xác về khái niệm dịch vụ NHBL. Các quan
điểm về dịch vụ NHBL dựa trên loại hình dịch vụ hoặc đối tượng khách hàng mà
các sản phẩm hướng tới. Trong Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010, và
Luật sửa đổi năm 2017 cũng không định nghĩa dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Chỉ định
nghĩa về hoạt động ngân hàng tại Khoản 12, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng Việt
Nam năm 2010
Theo Từ điển Tài chính - Đầu tư - Ngân hàng - Kế toán Anh Việt (1999)
Dịch vụ NHBL (Retail Banking is banking services for individual consumers) là các
dịch vụ ngân hàng được thực hiện với khách hàng là công chúng, thường có quy mô
nhỏ và thông qua các chi nhánh nhằm đối lập với dịch vụ ngân hàng bán buôn là
dịch vụ ngân hàng dành cho các định chế tài chính và những dịch vụ ngân hàng
được cung cấp với số lượng lớn”.
Theo Nguyễn Đại lai (2007) thì:
“Dịch vụ NHBL là những dịch vụ cung ứng tiện ích cũng như tín dụng NH đến
tận tay người tiêu dùng (tiêu dùng cho sản xuất và tiêu dùng cho sinh hoạt). Đối
tượng khách hàng của dịch vụ NHBL do đó vô cùng lớn gồm công dân, các NH nhỏ
và vừa cùng những dịch vụ NH phi tín dụng cho các Tập đoàn, NH lớn..
Theo cách hiểu phổ biến nhất, NHBL là hoạt động cung cấp các sản phẩm
dịch vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các

NHNVV”
Từ những khái niệm trên có thể đi đến kết luận về dịch vụ NHBL như sau:
Dịch vụ NHBL là hoạt động cung cấp các dịch vụ ngân hàng (Từ điển Tài
7


chính - Đầu tư - Ngân hàng - Kế toán Anh Việt, 1999), cung cấp sản phẩm dịch
vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các doanh
nghiệp vừa và nhỏ (Nguyễn Đại Lai, 2007)
1.2.2. Đặc điểm của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Theo Khoản 12, Điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng Việt Nam năm 2010 thì
hoạt động ngân hàng gồm: Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh
toán qua tài khoản. Hơn nữa Dịch vụ NHBL là hoạt động cung cấp sản phẩm dịch
vụ tài chính chủ yếu cho khách hàng là các cá nhân, các hộ gia đình và các NHNVV
(Nguyễn Đại Lai, 2007). Do đó các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ được liệt kê
trong luận văn là những dịch vụ ngân hàng bán lẻ cho các cá nhân, các hộ gia đình
và các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Đối tượng của DVNHBL là các khách hàng cá nhân riêng lẻ, hộ gia đình.
Đối tượng của DVNHBL cho thấy nhu cầu của khách hàng đối với DVNHBL rất
phong phú và đa dạng. Khách hàng cá nhân bao gồm nhiều độ tuổi, nhiều nghề
nghiệp, nhiều vị trí trong xã hội và yêu cầu đối với dịch vụ ngân hàng rất khác nhau.
Chính đối tượng của DVNHBL đã yêu cầu ngân hàng muốn phát triển hoạt động
bán lẻ phải suy nghĩ và phát triển được các sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu
của từng nhóm đối tượng khách hàng. Đối với các hộ gia đình, ngân hàng thường là
nguồn tài trợ duy nhất của họ. Vì vậy để có thể đáp ứng đúng, đủ nhu cầu vốn cho
khách hàng, ngân hàng cần phải biết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh
giá được mức độ rủi ro cũng như lợi ích ngân hàng nhận được khi tài trợ cho những
đối tượng khách hàng này.
- Số lượng khách hàng lớn, giá trị mỗi khoản tiền gửi, tiền vay nhỏ. Do đối
tượng của DVNHBL là các khách hàng cá nhân, hộ gia đình, do đó số lượng khách

hàng của ngân hàng bán lẻ lớn hơn rất nhiều so với ngân hàng bán buôn. Tuy nhiên,
so sánh về số dư huy động vốn, dư nợ tín dụng hay phí dịch vụ thì kết quả của ngân
hàng bán lẻ ít hơn so với ngân hàng bán buôn. Nhưng nếu tính tổng tất cả các món
huy động vốn thì số dư huy động từ khách hàng là đối tượng của ngân hàng bán lẻ
cũng tạo ra cho ngân hàng nguồn vốn đáng kể, đồng thời lại có tính ổn định và tăng
8


trưởng bền vững nếu ngân hàng đó duy trì một lãi suất hấp dẫn và hoạt động kinh
doanh ổn định.
Kỳ hạn vốn huy động trên thị trường bán lẻ rất đa dạng, phong phú và đáp ứng
hầu hết nhu cầu của khách hàng. Đối với hoạt động tín dụng bán lẻ hầu hết giá trị
món vay là nhỏ lẻ, phân tán với kỹ thuật đơn giản, như với cho vay tiêu dùng (mua
nhà, mua ôtô, thấu chi…). Đối với cho vay tiêu dùng quy mô của từng hợp đồng
nhỏ dẫn đến chi phí tổ chức cho vay cao, chi phí thẩm định, giám sát khoản vay lớn,
do đó lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn so với lãi suất của các loại cho vay
trong lĩnh vực thương mại và lĩnh vực công nghiệp.
- Hoạt động ngân hàng bán lẻ phát triển trên nền tảng công nghệ cao và
marketing đóng vai trò ngày càng quan trọng.
Thực tế cũng cho thấy rằng dịch vụ ngân hàng bán lẻ mang tính đồng nhất rất
cao, do đó vấn đề quan trọng là ngân hàng nào biết tạo ra sự khác biệt trong dịch vụ,
tính tiện ích cao thì ngân hàng đó sẽ có lợi thế trong cạnh tranh. Sản phẩm dịch vụ
ngân hàng bán lẻ là mốc đầu tiên đánh dấu sự phát triển về công nghệ với hệ thống
thông tin tích hợp và tập trung, đóng vai trò quan trọng cho phép NHTM ứng dụng
và triển khai các sản phẩm bán lẻ trên nền tảng công nghệ hiện đại. Hàng loạt tiện
ích đã được đưa vào sử dụng như chuyển tiền tự động có chu kỳ linh hoạt hơn với
nhiều tính năng bổ trợ; chức năng đầu tư tự động cho phép khách hàng thanh toán
lãi, gốc tiền vay toàn phần và từng phần. Nhờ khả năng trao đổi thông tin tức thời,
CNTT góp phần nâng cao hiệu quả của việc quản trị ngân hàng, tạo điều kiện thực
hiện mô hình xử lý tập trung các giao dịch có tính chất phân tán như chuyển tiền,

giao dịch thẻ, giảm đáng kể chi phí giao dịch; CNTT có tác dụng tăng cường khả
năng quản trị trong ngân hàng, hệ thống quản trị tập trung sẽ cho phép khai thác dữ
liệu một các nhất quán, nhanh chóng, chính xác.
Bên cạnh đó, với sự biến động của kinh tế trong nước cũng như kinh tế thế
giới, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt trên thị trường tài chính, giữa các tổ chức tín
dụng, việc quản trị ngân hàng hiện nay không chỉ đơn giản là việc quản lý tín dụng,
tiền gửi mà mục tiêu của các ngân hàng là phải đặc biệt chú trọng thu hút khách
9


hàng, mở rộng lĩnh vực dịch vụ, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao khả năng cạnh
tranh và cuối cùng là tăng thêm lợi nhuận. Do đó, công tác marketing ngân hàng có
ý nghĩa rất quan trọng trong việc điều hành hoạt động của ngân hàng.
- Dịch vụ ngân hàng bán lẻ có những rủi ro nhất định:
Hoạt động ngân hàng bán lẻ, trên thực tế đã mang lại nguồn thu nhập ổn định
cho các NHTM. Tuy nhiên, với đặc thù khách hàng là cá nhân, hộ gia đình nên số
lượng khách hàng rất lớn, đa dạng; số lượng giao dịch phải xử lý nhiều. Các công
đoạn thực hiện tác nghiệp đơn giản hơn so với hoạt động ngân hàng bán buôn
nhưng hệ thống thông tin chung về nhóm khách hàng cá nhân chưa được xây dựng
đầy đủ và hoàn chỉnh. Vì vậy, nó luôn tiềm ẩn rất nhiều rủi ro nên để đánh giá sự
phát triển của mảng hoạt động nào đó, người ta luôn quan tâm tới tính an toàn. Rủi
ro trong việc cung cấp DVNHBL thể hiện ở rủi ro trong mô hình tổ chức và sắp xếp
nhân sự, rủi ro trong công nghệ thông tin, rủi ro đạo đức cán bộ, rủi ro liên quan đến
tội phạm bên ngoài, rủi ro về tính tuân thủ nghiệp vụ của cán bộ.
1.2.3 Phân loại dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Khách hàng mục tiêu của dịch vụ ngân hàng bán lẻ chủ yếu là khách hàng cá
nhân và hộ gia đình, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xuất phát từ những hoạt động truyền
thống, các ngân hàng đã kế thừa và phát triển thêm hàng loạt các sản phẩm dịch vụ
mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của khách hàng. Ngày
nay dịch vụ ngân hàng bán lẻ được phân loại chủ yếu các dịch vụ như sau.

a, Huy động vốn dân cư
Có 3 hình thức huy động vốn dân cư mà các NHTM thường tiến hành là: huy
động từ tài khoản thanh toán, huy động từ tài khoản tiết kiệm và giấy tờ có giá.
Về tài khoản thanh toán: Đây là tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ
giữ hộ và phục vụ nhu cầu thanh toán của mình.
Về tiền gửi tiết kiệm: Từ lâu tiền gửi tiết kiệm đã được coi là công cụ huy
động vốn truyền thống của các ngân hàng. Tiền gửi tiết kiệm đóng vai trò quan
trọng trong việc huy động vốn của ngân hàng chính vì vậy các ngân hàng đều cố
gắng khuyến khích người dân gửi tiết kiệm bằng các chính sách giá, chính sách
khuyến mại quà tặng, chăm sóc sau bán…
10


Về giấy tờ có giá: Bao gồm chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn, kỳ phiếu, trái
phiếu,... Đây là chứng nhận do ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong thời hạn nhất định, điều khoản trả lãi và
các điều khoản cam kết giữa ngân hàng và người mua.
Vai trò của huy động vốn dân cư:
- Đóng góp quan trọng vào việc tăng trưởng nguồn vốn cho các ngân hàng.
Huy động vốn cá nhân là một trong hai bộ phận chính trong huy động vốn của ngân
hàng thương mại bên cạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế.
- Tạo nguồn vốn trung dài hạn chủ yếu cho ngân hàng. Khả năng huy động
vốn trung dài hạn chủ yếu từ khu vực dân cư, các khu vực còn lại như các tổ chức
kinh tế ít huy động được nguồn này, trong khi đây là khu vực có nhu cầu chủ yếu từ
nguồn vốn trung dài hạn.
- Tăng tính ổn định, bền vững tương đối cho nguồn vốn. Tính ổn định của
nguồn vốn từ cá nhân thể hiện trên một số khía cạnh sau:
+ Luồng tiền chu chuyển thấp
+ Ít chịu tác động bởi yếu tố thời vụ
+ Thói quen giao dịch.

Tuy nhiên tính ổn định của luồng tiền này cũng chỉ ở mức độ tương đối do các
nguyên nhân sau đây có thể ảnh hưởng:
+ Thiếu thông tin
+ Khả năng phân tích yếu
+ Việc ra quyết định chỉ phụ thuộc vào một người
+ Việc bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền chưa rõ ràng
- Giúp xây dựng mạng lưới khách hàng đa dạng, rộng khắp làm nền tảng để
phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ.
b,Tín dụng bán lẻ
Xã hội ngày càng phát triển khiến đời sống dân cư không ngừng được cải
thiện thúc đẩy sự gia tăng nhu cầu cho loại sản phẩm tín dụng bán lẻ. Dịch vụ tín
dụng bán lẻ được chia thành 2 loại hình: cho vay có tài sản đảm bảo và cho vay
không có tài sản đảm bảo.
11


Cho vay có tài sản đảm bảo gồm hai hình thức: cho vay tiêu dùng và cho vay
kinh doanh.
Các khoản cho vay tiêu dùng: là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu
dùng có thể trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện đi lại,
tiện nghi, du lịch, học tập... trước khi họ có đủ khả năng tài chính để hưởng thụ.
Các khoản cho vay kinh doanh: Đây là hình thức tài trợ cho cá nhân, các hộ
sản xuất có nhu cầu kinh doanh khi họ thiếu vốn lưu động và có phương án kinh
doanh khả thi, hiệu quả.
Cho vay không có tài sản đảm bảo: Với dịch vụ này ngân hàng cho vay không
cần tài sản đảm bảo mà dựa trên sự uy tín của người vay, của cơ quan chủ quản. Số
tiền cho vay căn cứ trên thu nhập của khách hàng. Một số loại cho vay như: cho vay
lương, cho vay thấu chi, thẻ tín dụng.
Vai trò của hoạt động cho vay cá nhân:
- Đóng góp và việc tăng trưởng tín dụng cho ngân hàng. Tốc độ tăng trưởng

nhanh góp phần tăng dư nợ và đồng nghĩa với việc tăng thu nhập cho ngân hàng.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nâng cao thu nhập và phân
tán rủi ro.
c, Dịch vụ thanh toán
Dịch vụ thanh toán đóng góp một phần phí không nhỏ đối với doanh thu của
ngân hàng. Có các hình thức thanh toán như:
- Séc: là phương tiện thanh toán do người ký phát lập, ra lệnh cho ngân hàng
thanh toán không điều kiện cho người thụ hưởng.
- Ủy nhiệm thu: Là hình thức thanh toán chuyển nợ trực tiếp trong đó người
bán lập lệnh và gửi kèm theo hoá đơn đến ngân hàng phục vụ người mua để nhờ thu
hộ số tiền cung ứng dịch vụ.
- Uỷ nhiệm chi: Là hình thức thanh toán gián tiếp trong đó người mua hàng uỷ
nhiệm cho ngân hàng chuyển tiền cho người bán và thường thực hiện với các khoản
thanh toán mà người mua có thể kiểm tra chất lượng dịch vụ hàng hoá trước khi trả tiền.
- Thẻ thanh toán: Thẻ ngân hàng là một công cụ thay thế tiền mặt trong chi trả
hàng hóa dịch vụ, rút tiền mặt. Thẻ được chia thành hai loại: Thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng.
12


d, Dịch vụ thẻ
Đây là một trong những dịch vụ dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại, vì vậy
có rất nhiều loại hình dịch vụ thẻ như: thẻ thanh toán (thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng), thẻ
ATM, VISA, MARTERCARD…
Vai trò của dịch vụ thẻ:
- Dịch vụ thẻ là một nguồn thu của ngân hàng, bên cạnh đó thực tiễn triển khai
dịch vụ thẻ của các nước trên thế giới và khu vực đã chứng minh vai trò của dịch vụ
thẻ ngân hàng như là một mũi nhọn chiến lược trong hiện đại hoá, đa dạng hoá các
loại hình dịch vụ ngân hàng, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng. Hiện nay thị
trường thẻ ngân hàng Việt Nam còn đang giai đoạn sơ khai, dung lượng thị trường
còn nhiều, đem lại cơ hội cho những ngân hàng đi đầu và có những giải pháp kinh

doanh hợp lý.
e, Hoạt động kiều hối
Hoạt động kiều hối là dịch vụ của ngân hàng (và các tổ chức được phép hoạt
động kiều hối) phục vụ chuyển tiền của các cá nhân ở nước ngoài gửi tiền về cho
các cá nhân trong nước.
Hiện nay, kiều hối hợp pháp chuyển về nước thực hiện qua bốn kênh:
- Các tổ chức tín dụng được phép hoạt động ngoại hối.
- Các công ty dịch vụ kiều hối.
- Các doanh nghiệp trong ngành bưu chính viễn thông, một số doanh nghiệp
khác được cấp phép.
- Nhập cảnh vào Việt nam mang theo người nhập cảnh.
f, Dịch vụ ngân hàng điện tử
Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng không nhất thiết phải đến ngân hàng mà
vẫn được sử dụng các sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử
phát triển dựa trên nền tảng công nghệ, một số dịch vụ hiện nay đang cung cấp như:
dịch vụ internetbanking, mobilebanking...
Vai trò của sản phẩm đối với nền kinh tế:
- Cho phép các khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có thể dùng tài khoản
13


của mình để thanh toán các hoá đơn dịch vụ sinh hoạt hàng ngày như : tiền điện,
nước, điện thoại, mua sắm tại các siêu thị nhà hàng…
- Khách hàng có thể nhanh chóng có được các thông tin về số dư tài khoản,
liệt kê giao dịch, số dư lưu ký chứng khoán.
- Các khách hàng đầu tư trên thị trường chứng khoán có thể đặt lệnh mua, bán
chứng khoán từ xa thông qua hệ thống đồng thời theo dõi biến động giá chứng khoán.
- Khách hàng được cung cấp các thông tin về tỷ giá, lãi suất, giá chứng
khoán…
g, Dịch vụ bảo hiểm

Ngân hàng cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho khách hàng thông qua các
phương thức khác nhau:
- Trực tiếp thiết kế và bán các sản phẩm bảo hiểm
- Làm đại lý cho các công ty bảo hiểm
- Cho phép các công ty bảo hiểm bán bảo hiểm ngay tại ngân hàng. Kết hợp
giữa ngân hàng và bảo hiểm đang là xu thế của ngành tài chính ngân hàng.
h, Dịch vụ thanh toán hoá đơn
Là dịch vụ cho phép khách hàng thông qua hệ thống đại lý kênh phân phối của
ngân hàng (quầy giao dịch, ATM, Internetbanking, mobilebanking…) thanh toán
các hoá đơn dịch vụ (điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm, học phí…) cho các nhà
cung cấp dịch vụ.
i. Dịch vụ ngân hàng khác
Ngoài những dịch vụ NHBL cơ bản nêu trên, các NHTM đã mở rộng hoạt
động bán lẻ thông qua việc cung cấp nhiều dịch vụ khác như:
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ
- Dịch vụ cất giữ hộ tài sản
- Dịch vụ tư vấn tài chính
- Dịch vụ ủy thác đầu tư
1.2.4. Vai trò của dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Dịch vụ NHBL mang lại rất nhiều lợi ích cho cả phía nhà cung cấp dịch vụ và
cả phía khách hàng. Nói cách khác, dịch vụ NHBL đã mang lại lợi ích cho toàn xã
14


hội và cho cả nền kinh tế. Nền kinh tế tăng trưởng, có phần đóng góp của ngành tài
chính – ngân hàng mà trong đó dịch vụ NHBL là một trong những thành tố quan
trọng.
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế - xã hội
Dịch vụ NHBL góp phần hình thành tâm lý thanh toán không dùng tiền mặt
của người dân. Nhờ đó tiết kiệm chi phí và thời gian cho ngân hàng và khách hàng,

góp phần tiết giảm chi phí xã hội và đẩy nhanh quá trình luân chuyển tiền tệ. Bên
cạnh đó, nhờ có dịch vụ NHBL mà nguồn vốn của dân cư được sử dụng có hiệu quả
hơn, góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển kinh tế đất nước.
Dịch vụ NHBL tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ khác phát triển. Các dịch
vụ thẻ, chuyển tiền… gắn với các ngành dịch vụ khác như bưu chính viễn thông, du
lịch, giao thông vận tải… Công nghệ ngân hàng phát triển sẽ tạo thuận lợi hơn cho
việc thanh toán của các ngành dịch vụ có liên quan. Đó là chưa kể việc dịch vụ này
với những tiện ích thanh toán không dùng tiền mặt sẽ cải thiện môi trường tiêu
dùng, xây dựng văn hóa thanh toán, góp phần tạo cơ sở để một quốc gia hòa nhập
với cộng đồng quốc tế. Dịch vụ NHBL càng phát triển thì càng thể hiện tính chuyên
môn hóa của ngân hàng trong việc cung cấp sản phẩm dịch vụ, đưa dịch vụ đến gần
với người sử dụng, từ đó sẽ góp phần giảm chi phí của xã hội và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của chủ thể khác.
Dịch vụ NHBL góp phần huy động nguồn lực cho sự phát triển kinh tế đất
nước. Dịch vụ NHBL không chỉ góp phần huy động nguồn lực trong nước cho sự
phát triển kinh tế của đất nước mà còn gồm cả nguồn lực từ nước ngoài thông qua
hoạt động chi trả kiều hối, chuyển tiền và kinh doanh ngoại tệ.
Phát triển dịch vụ NHBL giúp cho nền kinh tế vận hành có hiệu quả hơn khi
đa số các hoạt động của các chủ thể kinh tế trong xã hội đều thông qua ngân hàng.
Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về tiền tệ, kiểm soát các hành
vi gian lận thương mại, trốn thuế, tham nhũng… khi số đông các hoạt động kinh tế
của các chủ thể trong xã hội đều thanh toán thông qua ngân hàng. Góp phần tích
cực mang lại lợi ích chung cho nền kinh tế, cho khách hàng và ngân hàng thông qua
15


việc giảm chi phí của việc thanh toán và lưu thông tiền mặt (giảm thanh toán không
dùng tiền mặt).
1.2.4.2. Đối với ngân hàng thương mại
Dịch vụ NHBL mang lại nguồn thu ổn định, chắc chắn, hạn chế rủi ro. Thực

hiện đúng nguyên lý “không bỏ trứng vào cùng một giỏ”, nên việc phát triển dịch
vụ NHBL là một cách hữu hiệu để phân tán rủi ro trong kinh doanh, giữ vững sự ổn
định của ngân hàng.
NHBL giữ vai trò quan trọng trong việc mở rộng khả năng mua bán chéo giữa
cá nhân và doanh nghiệp với NHTM, từ đó gia tăng và phát triển mạng lưới khách
hàng hiện tại và tiềm năng của NHTM.
Khi phát triển hoạt động NHBL các ngân hàng sẽ có thị trường lớn hơn, tiềm
năng thị trường lớn hơn, bởi nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân còn rất lớn và
rất đa dạng.
Phát triển dịch vụ NHBL là cách thức có hiệu quả nhất để thay đổi cơ cấu kết
quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng kinh doanh theo cách thức cổ
điển, doanh thu chủ yếu từ hoạt động tín dụng, thu dịch vụ chỉ chiếm một tỷ trọng
rất nhỏ. Với điều kiện thị trường ngày càng phức tạp, hoạt động tín dụng có quá
nhiều rủi ro nên nếu chỉ dựa vào nguồn thu từ tín dụng sẽ rất bấp bênh. Chính vì vậy
NHTM đẩy nhanh phát triển DVNH để gia tăng nguồn thu dịch vụ trong cơ cấu thu
nhập của mình.
Phát triển dịch vụ NHBL phải đặt trong bối cảnh tái cấu trúc hệ thống tài
chính – ngân hàng; qua đó phải đạt được mục tiêu: nâng cao năng lực, quy mô tài
chính; đảm bảo thanh khoản, an toàn hoạt động hệ thống và đa dạng hóa sản phẩm
dịch vụ tạo thế cạnh tranh.
Phát triển dịch vụ NHBL chính là cách thức tạo nền tảng, hạ tầng cơ sở cho
phát triển ứng dụng công nghệ ngân hàng trung dài hạn. Đồng thời khai thác có
hiệu quả công nghệ trang bị cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Tạo điều kiện
quản lý hệ thống: áp dụng hình thức quản lý tập trung, xử lý dữ liệu trực tuyến
(online) trên toàn hệ thống. Thêm vào đó, đây cũng là cách thức giới thiệu, quảng
cáo có hiệu quả thương hiệu của ngân hàng đó trên thị trường.
16



×