ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐỨC VƢỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THĂNG LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Hà Nội – 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
NGUYỄN ĐỨC VƢỢNG
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH THĂNG LONG
Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS-TS. LÊ TRUNG THÀNH
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi và
chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của người khác.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức
nghiên cứu; các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát
của riêng cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn đều được
trích dẫn tường minh, theo đúng quy định.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của số liệu và các nội
dung khác trong luận văn của mình.
Học viên thực hiện luận văn
Nguyễn Đức Vượng
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô trong khoa tài
chính-ngân hàng của trường Đại học Kinh Tế - Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trang
bị cho tôi những kiến thức quý báu trong thời gian qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS-TS Lê Trung Thành, người hướng
dẫn khoa học của luận văn, đã giúp tôi tiếp cận thực tiễn, phát triển đề tài và đã tận
tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Bên cạnh đó, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sự hỗ trợ nhiệt tình trong quá
trình thu thập số liệu, thu thập bảng câu hỏi khảo sát của các cán bộ các phòng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam- chi nhánh Thăng Long.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã tận tình hỗ trợ,
góp ý và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi học tập và nghiên cứu, giúp cho tôi có
thêm động lực để cố gắng hoàn thiện luận văn một cách tốt nhất.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tất cả mọi người..
Hà Nội, tháng
năm 2020
Học viên
Nguyễn Đức Vượng
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................. iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................... iv
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG .........................................................................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...........................................................................5
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại .................10
1.2.1. Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng ........................................................10
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng ...........................................................................11
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng ..................................................................................12
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...........................................................................13
1.3 Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại .. 17
1.3.1 Các vấn đề chung về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM ................................17
1.3.2 Chính sách và quy trình tín dụng .....................................................................20
1.3.3 Mô hình quản trị rủi ro .....................................................................................22
1.3.4 Quy trình quản trị rủi ro tín dụng .....................................................................25
1.3.5 Các chỉ tiêu đánh giá quản trị rủi ro tín dụng...................................................34
1.4 Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ .38
1.4.1. Nhóm nhân tố chủ quan ..................................................................................38
1.4.2. Nhóm nhân tố khách quan...............................................................................40
1.5. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................41
1.5.1 Khái niệm .........................................................................................................41
1.5.2 Khái quát đặc điểm...........................................................................................43
1.5.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế .................................45
1.6. Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ. ................................47
1.6.1. Phân loại theo thời gian ...................................................................................47
1.6.2. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng .............................................................47
1.7. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại một số nước trên thế giới ..........................................................................49
1.7.1. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng Thương mại đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại một số nước trên thế giới. .........................................................................49
1.7.2. Bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam ..........................................................52
CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .......................54
2.1. Quy trình nghiên cứu .........................................................................................54
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................54
2.2.1. Phương pháp luận............................................................................................54
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................55
2.1.3. Phương pháp xử lý số liệu thứ cấp (Phân tích số liệu) ...................................56
2.1.4. Phương pháp điều tra khảo sát. .......................................................................56
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH THĂNG LONG ......................61
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long ... 61
3.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ......................................................61
3.1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam chi nhánh Thăng Long ..............................................................................................63
3.2 Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long ...............................71
3.2.1 Bộ máy quản trị rủi ro ......................................................................................71
3.2.2 Chính sách tín dụng ..........................................................................................77
3.2.3 Quy trình cấp tín dụng......................................................................................81
3.2.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng ....................................................................85
3.3 Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long .....................86
3.3.2 Các hạn chế còn tồn tại.....................................................................................93
3.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................95
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THĂNG LONG...............100
4.1. Quan điểm, định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long ..................................................100
4.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh ................................................................100
4.1.2. Quan điểm, định hướng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng ..........................100
4.2. Giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Thăng Long ................................................................................101
4.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản trị rủi ro tín dụng ...................................................101
4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng ...................102
4.2.3. Hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng.........................................................104
4.2.4. Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát nội bộ và quản lý khoản vay ........105
4.2.5. Tăng cường sử dụng các biện pháp về phân tán rủi ro .................................106
4.2.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................107
4.2.7. Hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin ..................................................108
4.3. Một số kiến nghị...............................................................................................109
4.3.1. Kiến nghị với Nhà nước ................................................................................109
4.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ........................................................111
4.3.3. Kiến nghị với Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia .......................................111
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................114
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
KÝ HIỆU
CBTD
CN
DN
DNL
DNNN
DNVVN
GHTD
HĐCTD
HĐQT
HĐRR
HMKSRR
HTTD
KH
KH&NCLQ
NH
NHCT
NHNN
NHTM
NHTW
QTRRTD
RRTD
SXKD
TCKT
TCTD
TGĐ
TNHH
TSBĐ
UBQTRR
VBCS
Vietinbank
Vietinbank Thăng
Long
XHTDNB
NGUYÊN NGHĨA
Cán bộ tín dụng
Chi nhánh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp lớn
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
Giới hạn tín dụng
Hội đồng cấp tín dụng
Hội đồng quản trị
Hội đồng rủi ro
Hạn mức kiểm soát rủi ro
Hỗ trợ tín dụng
Khách hàng
Khách hàng và người có liên quan
Ngân hàng
Ngân hàng Công Thương
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Trung Ương
Quản trị rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng
Sản xuất kinh doanh
Tổ chức kinh tế
Tổ chức tín dụng
Tổng giám đốc
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản bảo đảm
Ủy ban quản trị rủi ro
Văn bản chỉnh sửa
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - chi
nhánh Thăng Long
Xếp hạng tín dụng nội bộ
i
DANH MỤC BẢNG
TT
Bảng
Tên bảng
1
Bảng 1.1
Các mức tỷ lệ khấu trừ tối đa của TSBĐ
32
2
Bảng 1.2
Căn cứ xác định quy mô doanh nghiệp vừa và nhỏ
42
1
Bảng 3.1
Tình hình huy động vốn tại Vietinbank Thăng Long
64
2
Bảng 3.2
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank Thăng Long
66
3
Bảng 3.3
Cơ cấu dư nợ cho vay tại Vietinbank Thăng Long
67
4
Bảng 3.4
Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại Vietinbank Thăng Long
69
5
Bảng 3.5
6
Bảng 3.6
7
Bảng 3.7
8
Bảng 3.8
9
Bảng 3.9
10
Bảng 3.10
11
Bảng 3.11 Tình hình nợ xấu của DNVVN tại Vietinbank Thăng Long
Chi tiết phân khúc khách hàng hiện hữu tại Vietinbank
Thăng Long
Lợi nhuận tại Vietinbank Thăng Long
Tỷ trọng dư nợ DNVVN của Vietinbank Thăng Long
theo thời gian
Cơ cấu dư nợ DNVVN theo loại hình DN tại Vietinbank Thăng Long
Cơ cấu DNVVN theo ngành kinh tế tại Vietinbank
Thăng Long
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại Vietinbank Thăng Long
ii
Trang
69
70
86
87
89
90
91
DANH MỤC HÌNH
TT
1
Biểu đồ
Tên biểu đồ
Trang
Biểu đồ 2.1
10 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro tín dụng
59
Biểu đồ 2.2
10 giải pháp giúp hạn chế rủi ro tín dụng
60
1
Biểu đồ 3.1
2
Biểu đồ 3.2
3
Biểu đồ 3.3
4
Biểu đồ 3.4
5
Biểu đồ 3.5
6
Biểu đồ 3.6
7
Biểu đồ 3.7
8
Biểu đồ 3.8
9
Biểu đồ 3.9
Nguồn vốn huy động tại Vietinbank Thăng Long
theo đối tượng
Nguồn vốn huy động tại Vietinbank Thăng Long
theo thời hạn
Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại Vietinbank Thăng
Long
Cơ cấu dư nợ cho vay tại Vietinbank Thăng Long
Cơ cấu dư nợ theo thời gian tại Vietinbank Thăng
Long
Lợi nhuận của Vietinbank Thăng Long
Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo thời gian tại Vietinbank Thăng Long
Cơ cấu dư nợ của DNVVN theo loại hình doanh
nghiệp tại Vietinbank Thăng Long
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của DNVVN tại
Vietinbank Thăng Long
iii
65
65
66
67
69
70
86
88
90
DANH MỤC SƠ ĐỒ
TT
Sơ đồ
Tên biểu đồ
Trang
1
Sơ đồ 1.1
Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh
12
2
Sơ đồ 1.2
Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
25
3
Sơ đồ 2.1
Quy trình nghiên cứu
54
iv
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua chặng đường 30 năm, hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM)
Việt Nam đã không ngừng phát triển về quy mô, chất lượng hoạt động và hiệu quả
trong kinh doanh. Bên cạnh những mặt tích cực, NHTM Việt Nam còn tồn tại nhiều
điểm khiếm khuyết như nợ xấu cao, thanh khoản chưa tốt và quản trị kém chính là
những điểm cần chú ý.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường, cung cấp tín dụng là chức năng kinh
tế cơ bản của NHTM. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng của NHTM luôn tiềm ẩn rủi ro
cao như: Rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro do khách hàng
không trả được nợ khi đến hạn,… Rủi ro tín dụng luôn được coi là loại rủi ro có tỷ
trọng lớn và phức tạp nhất. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn
nghiêm trọng thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Việc ngân hàng không thu hồi được vốn, có thể do ngân hàng đã buông lỏng
quản lý, cấp tín dụng không minh bạch, áp dụng một chính sách tín dụng kém hiệu
quả, hay do nền kinh tế bị khủng hoảng không lường trước được, rủi ro tín dụng xảy
ra không chỉ gây ra những tổn thất về tài chính mà còn gây nên những thiệt hại to
lớn về uy tín của ngân hàng, làm giảm sút niềm tin của công chúng đối với cả hệ
thống ngân hàng. Thực tế hoạt động tín dụng của NHTM nói chung và của ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long (Vietinbank – CN
Thăng Long) nói riêng thời gian qua cho thấy: Hoạt động tín dụng chiếm tỷ lệ 60%
- 80% hoạt động của ngân hàng, mang lại lợi nhuận lớn nhất trong kinh doanh ngân
hàng, bên cạnh đó rủi ro trong hoạt động này cũng rất lớn, chất lượng tín dụng chưa
tốt, thể hiện ở tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu còn ở mức cao so với khu vực và thế giới,
xu hướng phát triển không bền vững. Do đó, việc nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro
và đặc biệt là quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Việt Nam đang là vấn đề
cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Thống kê số liệu từ BCTC quý II/2018 của 15
1
ngân hàng đang niêm yết trên sàn cho thấy, tính đến ngày 30/6/2018, tổng nợ xấu
của 15 ngân hàng ở mức gần 70,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,8% so với đầu năm. Trong
đó, tổng nợ nhóm 5, tức nợ có khả năng mất vốn tính đến cuối tháng 6/2018 cũng
tăng 17,9% so với đầu năm, lên mức gần 38,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 54% tổng nợ
xấu, trong khi con số này hồi cuối năm 2017 ở mức 50,2%. Nợ xấu ngân hàng đang
có chiều hướng tăng mặc dù các ngân hàng đã áp dụng đề án tái cấu trúc hệ thống
ngân hàng. Mặt khác, do tình hình kinh tế vĩ mô chưa cải thiện, hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp còn khó khăn, các ngân hàng áp dụng chuẩn mực
về phân loại nợ chặt chẽ hơn nên vấn đề nợ xấu và xử lý nợ xấu vẫn còn ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam nói chung và
Vietinbank – CN Thăng Long nói riêng. Tại Vietinbank – CN Thăng Long, dù đã có
nhiều nỗ lực nhưng thời gian gần đây tỷ lệ nợ xấu vẫn còn cao so với các chi nhánh
khác của Vietinbank và cả hệ thống ngân hàng. Bên cạnh đó, công tác quản trị rủi ro
tín dụng vẫn gặp phải nhiều khó khăn, bất cập. Vậy làm thế nào để nâng cao được
chất lượng công tác quản tị rủi ro tín dụng của Vietinbank Thăng Long? Đây là một
vấn đề đang được ban lãnh đạo Vietinbank – CN Thăng Long đặc biệt lưu tâm.
Từ những thực tế trên cho thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín
dụng trong quá trình trong quá trình tái cơ cấu tài chính ngân hàng. Đề tài nghiên
cứu “ Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” mang tính cấp thiết và
có tính thực tiễn cao nhằm giải quyết được thách thức mà các NHTM Việt Nam
nói chung và Vietinbank – CN Thăng Long đang phải đối mặt..
Câu hỏi nghiên cứu
Một số câu hỏi nghiên cứu đối với quá trình thực hiện luận văn được đặt ra
như sau:
- Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
NHTM?
- Tiêu chí đánh giá công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ là gì ?
2
- Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
Vietinbank – CN Thăng Long diễn biến như thế nào? Những vấn đề nào cần được
khắc phục và giải quyết ?
- Để hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long cần thực hiện những giải pháp chủ yếu nào?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu giải quyết 03 vấn đề cơ bản sau:
1 – Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
2 – Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long. Từ đó đi đến những nhận
định về những mặt tích cực cũng như những mặt hạn chế của công tác quản trị này.
3 - Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng quản trị rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Những vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM và thực tiễn công tác quản trị rủi
ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Nội dung nghiên cứu : Đề tài tập trung phân tích công tác quản trị rủi ro
tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long
+ Về không gian : Tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - CN
Thăng Long
+ Về thời gian : Đề tài này được thực hiện với bộ dữ liệu thu thập được
trong khoảng thời gian từ năm 2015 đến 2018.
4. Những đóng góp của luận văn
Phân tích chỉ ra các vấn đề ảnh hưởng đến hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM.
Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Vietinbank – CN Thăng Long.
3
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng
Chương 2: Phương pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long.
Chương 4: Giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng đối
với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Thăng Long.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Dựa vào các báo cáo thực tế đã tìm hiểu và thu thập trên website của Ngân
hàng Công thương Việt Nam, các bài báo trên thông tin đại chúng, các báo cáo nội
bộ của Ngân hàng,… tác giả đã sử dụng các số liệu và thông tin đó làm cơ sở để
phân tích cho bài luận văn của mình. Bên cạnh đó, tác giả cũng tham khảo thêm các
bài luận văn thạc sỹ có cùng đề tài nghiên cứu về vấn đề quản trị RRTD của các
NHTM Việt Nam nói chung và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói
riêng. Dưới đây là một số bài luận văn có giá trị cao về quản trị RRTD trong hệ
thống NHTM:
Nguyễn Tất Lê Ngân( 2016), Một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý RRTD tại Ngân hàng Công thương Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa
lý thuyết về quản trị RRTD trong hoạt động ngân hàng và những yêu cầu mới
đối với ngân hàng Công thương Việt Nam trong tình hình hội nhập kinh tế
quốc tế. Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng và quản lý
RRTD của ngân hàng Công thương Việt Nam, những kết quả đạt được và
những yếu kém, tìm ra nguyên nhân và rút ra bài học kinh nghiệm. Bên cạnh
đó, bài viết cũng đề ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
quản trị RRTD tại Ngân hàng Công thương Việt Nam, bảo đảm an toàn và
phát triển bền vững của hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tình hình hội
nhập kinh tế quốc tế. Nhưng luận văn trên lại không đưa ra biện pháp
giúp hoàn thiện hệ thống thông tin tín dụng cũng như hệ thống công nghệ
thông tin. Đây chính là điểm hạn chế của bài viết này.
Bùi Ngọc Quỳnh(2013), Quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Luận văn đã hệ thống hóa những
nội dung chủ yếu của hiệp ước Basel nói chung, quản trị RRTD theo
Basel II nói riêng. Đánh giá sự cần thiết của việc ứng dụng quản trị RRTD
5
theo Basel II tại các NHTM và tình hình thực tế tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng đề xuất các
giải pháp thúc đẩy quản trị RRTD theo Basel II tại Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thông Việt Nam. Tuy nhiên, tác giả chỉ đưa ra các giải pháp
về chiến lược, chính sách, công nghệ, thông tin, nhân lực mà không đưa ra giải
pháp cụ thể hoàn thiện quy trình tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Việt Nam. Đây cũng chính là điểm hạn chế của bài viết này.
Phạm Thị Thúy Hằng (2018), Quản lý RRTD tại ngân hàng Đầu tư và phát
triển Việt Nam. Luận văn văn đã phân tích được thực trạng hoạt động tín
dụng, nguyên nhân dẫn đến RRTD và các phương pháp quản lý RRTD
tại ngân hàng. Trên cơ sở đó đưa ra một số biện pháp nhằm quản lý
RRTD tại ngân hàng. Tuy nhiên, trong quá trình phân tích thực trạng chất
lượng quản lý RRTD, tác giả chỉ phân tích được chất lượng tín dụng theo
vùng kinh tế, theo quy mô, theo ngành kinh tế mà không phân tích tỷ trọng nợ
xấu so với dư nợ cho vay của ngân hàng. Đối với các khoản nợ xấu, ngân hàng
thực hiện việc phân loại nợ, đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng trên cơ
sở hàng tháng để phục vụ cho công tác quản lý chất lượng và RRTD. Đối với
các khoản vay bằng nguồn tài trợ, ủy thác của bên thứ ba mà bên thứ ba cam
kết chịu toàn bộ trách nhiệm xử lý rủi ro khi xảy ra và các khoản cho vay bằng
nguồn vốn góp đồng tài trợ của tổ chức tín dụng khác mà ngân hàng không chịu
bất cứ rủi ro nào thì ngân hàng không phải trích lập dự phòng rủi ro nhưng phải
phân loại nợ nhằm đánh giá đúng tình hình tài chính, khả năng trả nợ của
khách hàng phục vụ cho công tác quản lý rủi ro quản lý tín dụng. Đây
cũng chính là điểm hạn chế của đề tài trên.
Ngô Thị Thanh Trà( 2010), Các biện pháp hạn chế RRTD tại ngân hàng
TMCP Ngoại thương- chi nhánh Nam Sài Gòn. Tác giả đã đưa ra được những
chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình hình RRTD đó là:
- Tỷ lệ nợ quá hạn = số dư nợ quá hạn / tổng số dư nợ của ngân hàng.
- Tỷ lệ khách hàng có nợ quá hạn = số khách hàng quá hạn/ tổng số
6
khách hàng có dư nợ.
- Một chỉ tiêu quan trọng khác đánh giá RRTD là tỷ lệ nợ xấu. Thông thường,
tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng dưới 5% vẫn được xem là trong giới hạn an toàn
cho phép. Tỷ lệ nợ xấu = số dư nợ xấu phát sinh/ tổng dư nợ của ngân hàng. Nợ
xấu bao gồm nợ được phân nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4, nhóm 5 theo quy chế phân
loại nợ của NHNN, hoặc quy chế phân loại nợ của NHTM được NHNN chấp thuận.
Thêm vào đó, tác giả đã bám sát theo các chỉ tiêu trên để thu thập số liệu, xử lý
số liệu về các chỉ tiêu trên và dựa vào đó để phân tích thực trạng RRTD tại ngân
hàng. Từ đó, tác giả đã đưa ra được các biện pháp hạn chế RRTD khá phù hợp dựa
trên tình hình hoạt động tín dụng thực tế của ngân hàng này. Tuy nhiên, đề tài tập
trung vào hạn chế RRTD, chưa tập trung vào QTRRTD; các chỉ tiêu tác giả đưa ra
còn chưa đủ để phân tích, đánh giá thực trạng RRTD tại ngân hàng này, vì thế đây
cũng là hạn chế của đề tài.
Nguyễn Thảo Quỳnh(2010), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị
RRTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank thời kỳ khủng hoảng kinh tế.
Bài viết phân tích ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế- tài chính thế giới
đến hoạt động tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank và
thực trạng công tác quản trị RRTD doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank,
từ đó đưa ra những mặt tích cực và những mặt còn hạn chế của công tác quản
trị này. Tác giả trên đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
trị RRTD doang nghiệp nhỏ và vừa tại Vietcombank. Đây là bài viết
được tác giả đánh giá cao, phân tích số liệu rất chi tiết và đưa ra biện
pháp rất thực tế với ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tuy nhiên, tác
giả của bài viết trên chỉ phân tích quản lý RRTD cho các doanh nghiệp
vừa và nhỏ mà không phân tích các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế lớn. Trong
khi đó, tỷ lệ cho các tổ chức kinh tế lớn vay vốn chiếm khoảng 60% dư nợ vay
vốn của ngân hàng. Hơn nữa, bài viết trên chưa đưa ra được mô hình quản trị
rủi ro tín dụng của Vietcombank và giải pháp nhằm hạn chế những nhược điểm
trong mô hình đó. Đây cũng là điểm hạn chế của bài viết này.
7
Sau khi tìm hiểu nghiên cứu và tham khảo các luận văn trên, tác giả nhận thấy
các công trình trên:
- Về thời gian nghiên cứu: chủ yếu nghiên cứu giai đoạn từ năm 2010 đến 2018
- Về không gian: Có cả ở trụ sở chính và một số chi nhánh cụ thể.
Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu trên đây đã góp phần quan trọng đưa ra những lí luận cơ bản
về quản trị rủi ro tín dụng trong thời gian qua. Tuy nhiên, các nghiên cứu đề cập
trên đây còn một số “khoảng trống” trong nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng mà
điển hình là quản trị rủi ro tín dụng đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt nam giai đoạn 2010 – 2018
Các “khoảng trống” trong nghiên cứu lí luận về rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro
tín dụng và thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh Thăng Long:
- Cơ sở lí luận chưa có tính hệ thống và cập nhật về rủi ro tín dụng trong giai
đoạn hiện nay, khi mà việc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đang thực thi lộ trình
quản trị rủi ro trong đó có rủi ro tín dụng theo Hiệp ước Basel II. Bên cạnh đó, Việt
Nam đã có sự phát triển và hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với kinh tế
các quốc gia trong khu vực và quốc tế
- Các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng hầu hết chỉ đưa ra các giải
pháp là “ngăn ngừa” rủi ro, “hạn chế” rủi ro tín dụng, “quản lý” rủi ro tín dụng hay
“kiểm soát” rủi ro tín dụng chứ không đi vào “quản trị” rủi ro, tức là coi rủi ro như
là một vấn đề mà ngân hàng phải “chấp nhận” hay nói cách khác coi rủi ro là vấn đề
luôn xảy ra trong hoạt động tín dụng của ngân hàng, rủi ro luôn song hành và phụ
thuộc vào “khẩu vị” rủi ro của mỗi ngân hàng.
- Nhiều công trình nghiên cứu phân tích rủi ro mang tính chất định tính, chưa
chỉ ra được mô hình để quản trị rủi ro, đo lường rủi ro, tổn thất ngân hàng phải gánh
chịu khi rủi ro tín dụng xảy ra, chưa phản ánh được mức độ chấp nhận rủi ro của
ngân hàng, chưa chỉ ra được mục tiêu của chất lượng tín dụng và cách thức để xây
dựng hệ thống theo dõi cơ cấu và chất lượng tổng thể danh mục đầu tư tín dụng.
8
- Các đề tài chủ yếu xây dựng các giải pháp hạn chế hay ngăn ngừa rủi
ro cho các ngân hàng thương mại Việt Nam, tuy nhiên hệ thống ngân hàng thương
mại Việt Nam rất đa dạng về hình thức sở hữu, trình độ phát triển, nhân lực, năng
lực tài chính, công nghệ và hơn hết đó là cách hiểu cũng như “khẩu vị” chấp nhận
rủi ro đối với mỗi ngân hàng là khác nhau. Do vậy, sẽ không có mô hình quản trị rủi
ro chung cho tất cả các ngân hàng thương mại hay các giải pháp tăng cường quản trị
rủi ro tín dụng đúng và phù hợp cho tất cả các ngân hàng thương mại.
- Nhiều công trình nghiên cứu trước năm 2010 nên cả về cơ sở lí luận cũng
như thực tiễn hoạt động do vậy các giải pháp đưa ra cũng sẽ không còn phù hợp với
giai đoạn hiện nay trong quá trình phát triển và hội nhập ngày càng cao của các
ngân hàng thương mại. Trong quá trình hội nhập ngày càng sâu về kinh tế và tài
chính thì hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam bên cạnh việc tiếp nhận công
nghệ quản trị ngân hàng hiện đại thì cũng tiềm ẩn những rủi ro của hệ thống tài
chính quốc tế cũng như những áp lực về cạnh tranh ngày càng gay gắt trong lĩnh
vực ngân hàng.
- Bên cạnh đó cũng chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách
toàn diện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam nói chung và ở các Chi nhánh nói riêng, đặc biệt trong giai đoạn 2010 2018 cũng như đưa ra đề xuất hệ thống các giải pháp để tăng cường quản trị rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam và tại các Chi
nhánh của NHCT
Vì vậy, đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Thăng Long” được phát triển nhằm
bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều
kiện thực tiễn thực hiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Công thương Việt Nam – CN Thăng Long trong thời gian từ năm 2010 - 2018, từ đó đề
xuất các giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt nam – CN Thăng Long đến năm 2030
9
1.2. Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Khái niệm về tín dụng và rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm về tín dụng
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa.
Mặc dù có nhiều khái niệm về tín dụng khác nhau nhưng có thể nêu một cách tổng
quát như sau: “ Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thái tiền tệ hay hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Theo điều 4, luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/06/2010 quy
định: “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động để cấp tín dụng…”, “ Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để
khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ
cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác”.
Tín dụng ngân hàng có hai đặc trưng cơ bản là: i) sự tin tưởng, tín nhiệm giữa
ngân hàng và khách hàng; ii) tính thời hạn và hoàn trả. Vì vậy, khi một trong hai
đặc trưng này bị vi phạm sẽ dẫn tới rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
Như vậy, bất kỳ sự chuyển giao quyền sử dụng tạm thời có hoàn trả về tài sản
đều phản ánh quan hệ tín dụng; mối quan hệ tín dụng này được thể hiện dưới các
hình thức như: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh và cho thuê tài chính. Trong thực tế,
cho vay (tín dụng bằng tiền) là hoạt động tín dụng quan trọng nhất và chiếm tỷ
trọng lớn nhất tại các ngân hàng thương mại (NHTM). Chính vì vậy, thuật ngữ tín
dụng và cho vay thường được thay thế và đan xen nhau.
Tín dụng được coi là hoạt động quan trọng nhất của các NHTM vì phần lớn lợi
nhuận của ngân hàng thu được từ hoạt động này. Theo các nghiên cứu thống kê, có
khoảng 70% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, đây cũng
là nghiệp vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro cho ngân hàng. Nghiên cứu cho thấy rủi ro tín
dụng (RRTD) chiếm đến 70% tổng rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Kinh doanh
ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là
bản chất của ngân hàng
10
1.2.1.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Theo quan niệm của ủy ban Basel thì “Rủi ro tín dụng được định nghĩa một cách
đơn giản là khả năng bên vay hoặc đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ
theo các điều khoản đã thỏa thuận”. RRTD có phạm vi khá rộng, không chỉ trong quan
hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng mà trong cả các hoạt động khác như đầu tư,
phái sinh mà ngân hàng thực hiện.
Theo cách hiểu tại các ngân hàng Việt Nam thì “RRTD trong hoạt động ngân
hàng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của TCTD, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần
hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.” –theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Như vậy, từ nhiều định nghĩa khác nhau có thể tóm lược khái niệm về RRTD như
sau: RRTD là vấn đề phát sinh do bên được cấp tín dụng, bên có nghĩa vụ hoặc đối tác
không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
1.2.2. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Xuất phát từ bản chất của mối quan hệ tín dụng và khái niệm cũng như dấu hiệu
của rủi ro tín dụng, có thể thấy những đặc điểm sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Đặc điểm này xuất phát từ nguyên nhân là
trong quan hệ tín dụng, ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng
trong một thời gian nhất định nên những thiệt hại, thất thoát về vốn xảy ra trước hết là
trong quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Biểu hiện rõ ràng của đặc điểm này là
trong thực tế, ngân hàng thường biết sau, biết không đầy đủ và chính xác những khó
khăn, thất bại trong hoạt động kinh doanh của khách hàng có thể gây ra rủi ro tín dụng.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng
của ngân hàng: Thông tin không cân xứng là nguyên nhân khiến các nhà kinh tế cũng
như các ngân hàng cho rằng kinh doanh ngân hàng thực chất là quản lý rủi ro ở mức
phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng. Do không thể có được thông tin cân xứng về
việc sử dụng vốn vay cho hoạt động kinh doanh của khách hàng đi vay, bất cứ một
khoản cho vay nào cũng tiềm ẩn những nguy cơ rủi ro đối với ngân hàng.
11
1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
Sơ đồ 1.1:Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc phát sinh
(Nguồn: Chrinko R.S Guill (2000, “A framework for assessing credit risk in depository institution”)
Rủi ro giao dịch là một hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch có 3 loại chính:
Rủi ro lựa chọn: Là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra
quyết định cho vay
Rủi ro bảo đảm : Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản bảo đảm, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản bảo đảm.
Rủi ro nghiệp vụ: Là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng tín dụng và việc xử
lý các khoản nợ xấu.
Rủi ro danh mục: là hình thức của RRTD phát sinh từ những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Rủi ro danh mục được chia làm hai loại:
Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm mang tính riêng biệt
bên trong quá trình hoạt động hoặc sử dụng vốn của các chủ thể đi vay tùy theo
ngành hoặc lĩnh vực kinh tế
12
Rủi ro tập trung: Là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong
cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định, hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
Phân loại theo tính chất của rủi ro:
-
Rủi ro khách quan: là rủi ro do các nguyên nhân khách quan gây ra như
thiên tai, dịch bệnh, chiến tranh, hỏa hoạn, người vay bị chết, mất tích… dẫn đến
thất thoát vốn vay mặc dù ngân hàng cho vay và người đi vay đã thực hiện đầy đủ
các quy định về quản lý và sử dụng khoản vay.
- Rủi ro chủ quan: Là rủi ro thuộc về lỗi ngân hàng hoặc bên đi vay vì vô tình
hay cố ý gây ra dẫn đến thất thoát vốn vay. Đối với rủi ro chủ quan nếu có những
biện pháp hợp lý có thể khắc phục hoặc hạn chế được loại rủi ro này.
Phân loại theo cơ cấu rủi ro: Theo phân loại này rủi ro tín dụng được chia
thành rủi ro theo khoản cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
1.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung hoạt động của ngân hàng
Chỉ tiêu về huy động vốn: Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho
mọi hoạt động của NHTM. Khi một NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của
mình thì có thể huy động ở một số nguồn chính như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn
tiền gửi, Nguồn vay mượn và một số nguồn khác
Chỉ tiêu sử dụng vốn: Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc
để hiệu quả hoá những nguồn vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn
và sinh lời, hoạt động sử dụng vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự
trữ, Cho vay và Đầu tư
Chỉ tiêu về hoạt động môi giới trung gian: Nền kinh tế càng phát triển, các
dịch vụ Ngân hàng theo đó cũng phát triển theo để đáp ứng yêu cầu ngày càng đa
dạng của công chúng. Thực hiện các hoạt động trung gian mang tính dịch vụ sẽ đem
lại cho các NHTM những khoản thu nhập khá quan trọng. Điều cần lưu ý là các
dịch vụ Ngân hàng sẽ giúp NHTM phát triển toàn diện. ở các nước phát triển, các
NHTM cạnh tranh với nhau bằng con đường “ phi giá”, tức là luôn có những dịch
13
vụ mới cung cấp tiện nghi cho khách hàng. Dịch vụ Ngân hàng càng phát triển thể
hiện xã hội công bằng văn minh, nền công nghiệp càng phát triển. Lợi nhuận của
NHTM không chỉ ở đầu tư, cho vay, mà gần phần nửa ở các dịch vụ, nhưng lại là
lĩnh vực ít rủi ro
Nghiệp vụ trung gian của NHTM rất đa dạng và phong phú như : Dịch vụ
chuyển tiền từ địa phương này sang địa phương khác, Dịch vụ chuyển khoản, Dịch vụ
khấu trừ tự động, Thu chi hộ,... Qua đó NHTM sẽ thu được một khoản phí dịch vụ
Các hoạt động ngoài bảng tổng kết tài sản: Ngoài các giao dịch được phản
ánh trong nội bảng ( huy động vốn, sử dụng vốn, môi giới trung gian), các NHTM
còn tham gia vào hoạt động chưa được thừa nhận là tài sản nợ hoặc tài sản có. Các
hoạt động này hiện đang được theo dõi ở các tài khoản ngoại bảng. Một số hoạt
động ngoại bảng chủ yếu như: Bảo lãnh công nợ, các hợp đồng có liên quan đến lãi
suất, các giao dịch về hối đoái như giao dịch Swaps, Options, Futrues, các chứng từ
có giá,... Mặc dù sự biến động của các giao dịch ngoại bảng không làm thay đổi kết
cấu, cân số của bảng tổng kết tài sản, nhưng vì nó cũng là một hiện tượng kinh tế
phát sinh trong quá trình kinh doanh nên độ rủi ro của nó cũng tác động mạnh mẽ
đến độ an toàn của NHTM
1.2.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng
1.2.4.2.1 Các chỉ tiêu trực tiếp
Nợ quá hạn: Là chỉ tiêu cơ bản phản ánh RRTD. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi
đến thời hạn trả nợ theo cam kết, người vay không có khả năng trả được nợ một
phần hay toàn bộ khoản vay cho người cho vay. Tùy theo thời gian quá hạn,
khoản nợ này sẽ được xác định là nợ đủ tiêu chuẩn, nợ cần chú ý, nợ dưới tiêu
chuẩn, nợ nghi ngờ, hoặc là nợ có khả năng mất vốn... Nợ quá hạn được phản
ánh qua 2 chỉ tiêu sau:
Tỷ lệ nợ
quá hạn
Tỷ lệ khách hàng có
nợ quá hạn trên tổng
khách hàng có dư nợ
=
=
Số dư nợ quá hạn
Tổng dư nợ
Số khách hàng có
nợ quá hạn
Tổng số khách hàng
có dư nợ
14
x 100%
x 100%