Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP quốc tế việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1004.25 KB, 120 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ 6
CỦA NHTM 6
Trong chương này, tác giả trình bày lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Khái niệm DNVVN theo nghị định
số 56/2009/ND-CP, hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại,
rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng thương mại
(nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng và các biện pháp hạn
chế rủi ro tín dụng) 6
Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 6
1.1.1.Khái quát v doanh nghi p v a v nhề ệ ừ à ỏ 6
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
1.1.2.2Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ 8
1.1.2.Ho t ng tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh c a NHTMạ độ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ ủ .10
1.1.2.1.Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ 10
1.1.2.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ theo quy định của VIB: 12
Rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 15
1.1.3.Khái ni m r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhệ ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ 15
1.1.4.Các nguyên nhân d n n r i ro tín d ngẫ đế ủ ụ 15
1.2.2.1.Các nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng 15
1.2.2.2.Các nguyên nhân thuộc về phía Khách hàng 16
1.2.2.3.Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài 17
1.2.2.4.Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng 18


1.1.5.H u qu c a r i ro tín d ngậ ả ủ ủ ụ 18
1.2.3.1.Đối với Ngân hàng thương mại 18
1.2.3.2.Đối với khách hàng 19
1.2.3.3.Đối với nền kinh tế 20
Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM 21
i
1.1.6.Khái ni m qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhệ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ
21
1.1.7.N i dung qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhộ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ22
1.3.2.1.Nhận diện rủi ro tín dụng 22
1.3.2.2.Đo lường rủi ro tín dụng 25
1.3.2.3.Hạn chế rủi ro tín dụng 29
1.3.2.4.Xử lý tổn thất khi rủi ro tín dụng xảy ra 33
1.1.8.Ch tiêu ánh giá qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v aỉ đ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ
v nh c a NHTMà ỏ ủ 35
1.1.9. ánh giá qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhĐ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ
c a NHTMủ 37
CHƯƠNG 2 39
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA
VÀ NHỎ TẠI VIB 39
Trong chương 2, tác giả trình bày tình hình tài chính và kết quả hoạt động kinh
doanh của VIB từ năm 2006 đến năm 2011 thông qua các chỉ tiêu đạt được: Hoạt
động huy động vốn, tăng trưởng dư nợ tín dụng, tăng trưởng dư nợ theo thời gian,
thực trạng dư nợ theo loại tiền, chất lượng tín dụng theo nhóm nợ….Thực trạng tín
dụng của DNVVN tại VIB và thực trạng rủi ro tín dụng của DNVVN tại VIB, từ đó
thực hiện đánh giá hoạt động quản trị rủi ro tín dụng, đưa ra những kết quả đạt được
và một số hạn chế mà VIB cần khắc phục 39
2.1 Khái quát về VIB 39
2.1.1.Quá trình hình th nh v phát tri n c a VIBà à ể ủ 39
Ngân h ng TMCP Qu c T Vi t Nam, tên vi t t t l Ngân h ng Qu c Tà ố ế ệ ế ắ à à ố ế

(VIB) c th nh l p ng y 18 tháng 9 n m 1996, tr s t t i 198Bđượ à ậ à ă ụ ởđặ ạ
Tây S n - Q. ng a- H N i. n 20/10/2011, sau 15 n m ho tơ Đố Đ à ộ Đế ă ạ
ng, VIB ã tr th nh m t trong nh ng ngân h ng TMCP h ngđộ đ ở à ộ ữ à à
u Vi t Nam v i t ng t i s n t trên 100 nghìn t ng, v n i uđầ ệ ớ ổ à ả đạ ỷđồ ố đề
l 4.250 t ng, v n ch s h u t trên 8.200 t ng. VIB hi n cóệ ỷđồ ố ủ ở ữ đạ ỷđồ ệ
4.000 cán b nhân viên ph c v khách h ng t i 160 chi nhánh vộ ụ ụ à ạ à
phòng giao d ch t i trên 27 t nh/th nh tr ng i m trong c n c.ị ạ ỉ à ọ để ả ướ
Trong quá trình ho t ng, VIB ã c các t ch c uy tín trongạ độ đ đượ ổ ứ
n c, n c ngo i v c ng ng xã h i ghi nh n b ng nhi u danhướ ướ à à ộ đồ ộ ậ ằ ề
hi u v gi i th ng, nh : danh hi u Th ng hi u m nh Vi t Nam,ệ à ả ưở ư ệ ươ ệ ạ ệ
danh hi u Ngân h ng có d ch v bán l c h i lòng nh t, Ngânệ à ị ụ ẻ đượ à ấ
h ng thanh toán qu c t xu t s c, ngân h ng có ch t l ng d ch và ố ế ấ ắ à ấ ượ ị ụ
khách h ng t t nh t, ng th 3 trong t ng s 500 doanh nghi p tà ố ấ đứ ứ ổ ố ệ ư
nhân l n nh t Vi t Nam v doanh thu do báo VietnamNet bìnhớ ấ ệ ề
ch n .ọ … 39
N m 2010 ghi d u m t s ki n quan tr ng c a VIB v i vi c Ngân h ngă ấ ộ ự ệ ọ ủ ớ ệ à
Commonwealth Bank of Australia (CBA) Ngân h ng bán l s 1 t i– à ẻ ố ạ
c v l Ngân h ng h ng u th gi i v i trên 100 n m kinh nghi mÚ à à à à đầ ế ớ ớ ă ệ
ii
ã chính th c tr th nh c ông chi n l c c a VIB v i t l s h uđ ứ ở à ổđ ế ượ ủ ớ ỉ ệ ở ữ
c ph n ban u l 15%. Sau m t n m chính th c tr th nh c ôngổ ầ đầ à ộ ă ứ ở à ổđ
chi n l c c a VIB, ng y 20/10/2011, CBA ã ho n th nh vi c uế ượ ủ à đ à à ệ đầ
t thêm 1.150 t ng v o VIB, t ng t l s h u c ph n c a CBAư ỷ đồ à ă ỷ ệ ở ữ ổ ầ ủ
t i VIB t 15% lên 20% nh m t ng c ng c s v n, h s an to nạ ừ ằ ă ườ ơ ở ố ệ ố à
v n, m r ng c h i kinh doanh v quy mô ho t ng cho VIB. M iố ở ộ ơ ộ à ạ độ ố
quan h h p tác chi n l c n y t o i u ki n cho VIB t ng c ngệ ợ ế ượ à ạ đề ệ ă ườ
n ng l c v v n, công ngh , qu n tr r i ro tri n khai th nhă ự ề ố ệ ả ị ủ …để ể à
công các k ho ch d i h n trong chi n l c kinh doanh c a VIB vế ạ à ạ ế ượ ủ à
c bi t l nâng cao ch t l ng D ch v Khách h ng h ng theođặ ệ à ấ ượ ị ụ à ướ
chu n m c qu c t . L m t trong nh ng ngân h ng tiên phong trongẩ ự ố ế à ộ ữ à

vi c c i t ho t ng kinh doanh, VIB luôn nh h ng l y kháchệ ả ổ ạ độ đị ướ ấ
h ng l m tr ng tâm, l y ch t l ng d ch v v gi i pháp sáng t oà à ọ ấ ấ ượ ị ụ à ả ạ
l m ph ng châm kinh doanh v i quy t tâm tr th nh ngân h ngà ươ ớ ế “ ở à à
luôn sáng t o v h ng n khách h ng nh t t i Vi t Nam . M tạ à ướ đế à ấ ạ ệ ” ộ
trong nh ng s m nh c ban lãnh o VIB xác nh ngay t ng yữ ứ ệ đượ đạ đị ừ à
u th nh l p l V t tr i trong vi c cung c p các gi i pháp sángđầ à ậ à “ ượ ộ ệ ấ ả
t o nh m th a mãn t i a nhu c u khách h ng . Do v y, hi n VIBạ ằ ỏ ố đ ầ à ” ậ ệ
ã v ang t ng c ng hi u qu s d ng v n, cùng n ng l c qu n trđ àđ ă ườ ệ ả ử ụ ố ă ự ả ị
i u h nh, ti p t c chú tr ng phát tri n m ng l i ngân h ng bán lđề à ế ụ ọ ể ạ ướ à ẻ
v các s n ph m m i thông qua các kênh phân ph i a d ng à ả ẩ ớ ố đ ạ để
cung c p các gi i pháp t i chính tr n gói cho các nhóm khách h ngấ ả à ọ à
tr ng tâm, ng th i nâng cao ch t l ng d ch v ph c v kháchọ đồ ờ ấ ượ ị ụđể ụ ụ
h ng ng y c ng t t h n.à à à ố ơ 40
2.1.2.C c u t ch c c a VIBơ ấ ổ ứ ủ 40
2.1.3.Tình hình t i chính v k t qu ho t ng kinh doanh c a VIB giaià à ế ả ạ độ ủ
o n 2006-2011đ ạ 42
2.1.3.1.Hoạt động huy động vốn 42
44
2.1.3.2.Hoạt động tín dụng 45
2.1.3.3.Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB 59
2.2.Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
VIB 61
2.2.1.Th c tr ng tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh t i VIBự ạ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ ạ 62
2.2.2.Th c tr ng r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nh t i VIBự ạ ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ ạ
65
2.2.3.Th c tr ng qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhự ạ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ
t i VIBạ 70
2.2.3.1.Đo lường rủi ro tín dụng 70
2.2.4.Th c tr ng qu n tr r i ro tín d ng i v i doanh nghi p v a v nhự ạ ả ị ủ ụ đố ớ ệ ừ à ỏ
t i VIBạ 71

2.2.4.1.Đo lường rủi ro tín dụng 71
2.2.4.2.Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 72
iii
2.2.4.3.Chính sách tín dụng 76
2.2.4.4.Kiểm tra, kiểm soát tín dụng đối với DNVVN 78
2.3.Đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VIB 79
2.3.1. Nh ng k t qu t cữ ế ảđạ đượ 79
2.3.2.M t s h n chộ ố ạ ế 84
3.1.Định hướng hoạt động cho vay đối với DNVVN trong thời gian tới 91
3.1.1.Định hướng hoạt động của VIB 91
3.1.2. nh h ng ho t ng tín d ng i v i DNVVN c a VIBĐị ướ ạ độ ụ đố ớ ủ 93
3.2.Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của VIB
94
3.2.1. Xây d ng mô hình qu n lý tín d ng m i (CMTP)ự ả ụ ớ 95
V i s t v n c a i ng chuyên gia tín d ng gi u kinh nghi m t CBA,ớ ự ư ấ ủ độ ũ ụ à ệ ừ
VIB th c hi n xây d ng mô hình qu n lý tín d ng m i nh m c nhự ệ ự ả ụ ớ ằ ả
báo s m liên quan n các d u hi u phát sinh r i ro tín d ng; Xâyớ đế ấ ệ ủ ụ
d ng h th ng d báo r i ro tín d ng theo vùng mi n v theo s nự ệ ố ự ủ ụ ề à ả
ph m, có s phân tích v ánh giá r i ro k p th i, t ó có bi n phápẩ ự àđ ủ ị ờ ừđ ệ
qu n tr r i ro hi u qu , gi m thi u t n th t có th x y ra, các môả ị ủ ệ ả ả ể ổ ấ ể ả
hình qu n tr bao g m:ả ị ồ 95
3.2.2.Ho n thi n quy trình cho vay, nâng cao ch t l ng th m nh tínà ệ ấ ượ ẩ đị
d ngụ 96
3.2.3. C ng c v ho n thi n h th ng thông tin qu n tr tín d ngủ ố à à ệ ệ ố ả ị ụ 98
3.2.4.Nâng cao hi u qu công tác ki m tra ki m toán n i bệ ả ể ể ộ ộ 99
3.2.5.Qu n lý, giám sát ch t ch quá trình tr c v sau gi i ngânả ặ ẽ ướ à ả 100
3.2.6.T ng c ng qu n lý t i s n m b oă ườ ả à ả đả ả 102
3.2.7.T ng c ng x lý n có v n ă ườ ử ợ ấ đề 103
3.2.8.Nâng cao trình i ng cán b , nhân viên ngân h ngđộđộ ũ ộ à 104

3.3.Một số kiến nghị 106
3.3.1.Ki n ngh i v i Chính ph v các ban ng nh có liên quanế ịđố ớ ủ à à 106
3.3.1.1.Kiến nghị với Chính phủ 106
3.3.1.2.Kiến nghị với Bộ Tài chính 108
3.3.2.Ki n ngh i v i Ngân h ng Nh n cế ịđố ớ à à ướ 109
3.3.2.1.Nâng cao chất lượng công tác quản lí, điều hành 109
3.3.2.2.Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát 110
3.3.2.3.Nâng cao chất lượng của Trung tâm thông tin tín dụng 110
3.3.3.Ki n ngh v i doanh nghi p v a v nhế ị ớ ệ ừ à ỏ 111
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
QLKH Quản lý khách hàng
TCTD Tổ chức tín dụng
TMCP Thương mại cổ phần
TSĐB Tài sản đảm bảo
USD Đô la Mỹ
VIB Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam
VND Việt Nam đồng
XHTDNB Xếp hạng tín dụng nội bộ
v
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ 6
Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại VIB giai đoạn 2006- 30/06/2012 40
Bảng 2.2: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB giai đoạn 2006-30/06/2012 42
Bảng 2.3: Thực trạng dư nợ theo thời gian 44
Bảng 2.4: Thực trạng dư nợ theo loại tiền 45

Bảng 2.5: Thực trạng chất lượng tín dụng phân loại theo nhóm nợ 47
Bảng 2.6: Kết quả hoạt động kinh doanh của VIB 50
Bảng 2.7: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008- 30/06/2012 54
Bảng 2.8: Phân loại nợ DNVVVtại VIB theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN
57
Bảng 2.9: Phân loại rủi ro thông qua chấm điểm tín dụng 65
Bảng 2.10: Thẩm quyền phê duyệt của VIB 69
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số lượng nhân sự VIB từ 2006 – 2010 34
Biểu đồ 2.2: Kết quả huy động vốn giai đoạn 2006 – 30/06/2012 41
Biểu đồ 2.3: Tăng trưởng dư nợ tín dụng tại VIB giai đoạn 2006-30/06/2012 44
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu dư nợ theo thời hạn vay giai đoạn 2006-30/06/2012 45
Biểu đồ 2.5: Cơ cấu dư nợ theo loại tiền 46
Biểu đồ 2.6: Biến động tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu của VIB giai đoạn 2006-
30/06/2012
50
Biểu đồ 2.7: Tăng trưởng tổng tài sản – Huy động –Dư nợ 52
Biểu đồ 2.8 : Lợi nhuận sau thuế của VIB giai đoạn 2006 – 30/06/2012 53
Biểu đồ 2.9: Tăng trưởng dư nợ DNVVN tại VIB giai đoạn 2008-30/06/2012 55
Biểu đồ 2.10: Cơ cấu dư nợ DNVVN năm 2011 56
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của VIB 39
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang phát triển, ngành ngân hàng với
vị thế của mình trong nền kinh tế đã và đang đóng góp một vai trò hết sức quan
trọng nhằm góp phần thúc đẩy tiến trình phát triển đó. Đối với hoạt động ngân hàng,
hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng có quan hệ mật thiết, hữu cơ
với khách hàng thông qua hoạt động kinh doanh, các hoạt động dịch vụ ngân hàng

như: Huy động vốn, cho vay vốn, thanh toán và các hoạt động dịch vụ khác. Chính
vì đó, rủi ro đối với hoạt động ngân hàng rất đa dạng tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền
với mỗi hoạt động dịch vụ và tác động, ảnh hưởng với mức độ khác nhau. Và rủi ro
tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển
của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nữa nó sẽ ảnh hưởng đến toàn hoạt động của toàn
hệ thống ngân hàng.
Nền kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây đã phát triển mạnh mẽ với
sự góp mặt của nhiều thành phần kinh tế khác nhau, nhiều loại hình doanh nghiệp
khác nhau đặc biệt các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) đang giữ vị trí rất quan
trọng trong sự phát triển đó. Hiện các DNVVN đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
số các doanh nghiệp ở Việt Nam, và đã đóng góp phần không nhỏ vào GDP của
nước ta. Do đó, đẩy mạnh hoạt động tín dụng cho các DNVVN đã và đang là hướng
phát triển mang tính chiến lược lâu dài của các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) là một trong các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam đang trên đà phát triển mạnh mẽ và đã đạt được nhiều thành
tựu trong thời gian vừa qua. Nhận thức được tầm quan trọng của các DNVVN đối
với nền kinh tế nên ngay từ khi mới thành lập, trong chiến lược phát triển của mình,
VIB xác định đối tượng khách hàng nòng cốt của mình là các DNVVN, và trong
những năm qua VIB đã không ngừng mở rộng, phát triển hoạt động tín dụng đối với
các DNVVN cũng như không ngừng nghiên cứu để cho ra đời danh mục sản phẩm
2
tín dụng doanh nghiệp đa dạng, nhiều tiện ích và cạnh tranh đồng thời công tác
quảng bá cũng được chú trọng để mang sản phẩm đến với khách hàng.
Mở rộng, phát triển tín dụng đối với DNVVN là xu hướng đúng đắn và đảm
bảo mang lại thu nhập cao cho Ngân hàng nhưng đây cũng là hoạt động tiềm ẩn rủi
ro lớn có khả năng tác động xấu đến Ngân hàng nếu hoạt động này không được
kiểm soát chặt chẽ. Với những đặc thù của tín dụng đối với DNVVN, việc mở rộng
tín dụng phải kết hợp một cách chặt chẽ với việc quản trị rủi ro. Việc mở rộng tín
dụng chỉ thực sự mang lại hiệu quả nếu đi liền với nó là việc quản trị rủi ro.
Thời gian qua VIB đã mở rộng hoạt động tín dụng đối với DNVVN và đã

phần nào đạt được hiệu quả, tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng TMCP khác công
tác quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN còn chưa được quan tâm đúng mức.
Quản trị rủi ro là yêu cầu cần thiết trong bối cảnh mở rộng tín dụng đối với
DNVVN và khi công tác quản trị rủi ro được thực hiện tốt nó sẽ là cơ sở, là tiền đề
để hoạt động tín dụng DNVVN nói riêng và cho vay khách hàng doanh nghiệp nói
chung ngày càng mở rộng, hiệu quả.
Từ xu hướng chung và có thời gian công tác tại phòng Quản lý Giao dịch tín
dụng VIB, tôi nhận thấy sự cần thiết và tầm quan trọng của việc quản trị rủi ro tín
dụng đối với DNVVN vì vậy tôi chọn đề tài: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam” làm đề tài
nghiên cứu cho luận văn của mình.
1. Tình hình nghiên cứu đề tài
Từ trước đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu quản trị rủi ro, quản trị rủi ro
tín dụng trong các ngân hàng và nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả hoạt động tín
dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước, trong đó có phân tích riêng lẻ về rủi
ro tín dụng và giải pháp cho việc quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương
mại tại Việt Nam như đề tài “ Một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng NN&PTNT tỉnh Hà Tây” của học viên Hà Sĩ Vịnh, “Giải pháp hạn chế rủi ro
tín dụng của Ngân hàng Công thương VN” học viên Hoàng Hồng Yến- NH Công
thương VN; “Quản lý rủi ro tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bắc Á” tác giả Chu
3
Văn Sơn.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại VIB.
Từ thực trạng trên, có sự so sánh với các ngân hàng khác từ đó đề xuất các
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ tại VIB.

4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại VIB trong khoảng thời gian từ năm 2008 đến năm 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở:
Thu thập, tổng hợp các số liệu thực tế hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro
tại VIB
Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn bao gồm:
Phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh,
phương pháp điều tra, nghiên cứu…đồng thời dựa trên cơ sở lý thuyết để áp dụng
vào thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ những vấn đề đặt ra trong luận văn.
6. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở phân tích tình hình hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương
mại cổ phần thương mại Quốc tế Việt nam, đề tài nêu ra những dấu hiệu nhận biết
sớm các khoản nợ xấu, tìm ra các nguyên nhân để từ đó kiến nghị các giải pháp xử
lý. Điểm nổi bật nhất của đề tài là nghiên cứu chi tiết về rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại cổ phần Quốc tế Việt Nam, áp dụng kinh nghiệm quản trị rủi ro từ
Ngân hàng Commonwealth Bank of Australia (CBA) –Ngân hàng bán lẻ số 1 tại Úc
4
và đồng thời là Ngân hàng hàng đầu thế giới với trên 100 năm kinh nghiệm đã
chính thức trở thành cổ đông chiến lược của VIB với tỉ lệ sở hữu cổ phần là 20% ,
mà các đề tài đã có trước đây chưa phân tích.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài mở đầu và kết luận, kết cấu của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại VIB.

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại VIB.
5
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CỦA NHTM
Trong chương này, tác giả trình bày lý luận cơ bản liên quan đến quản trị rủi ro tín
dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN): Khái niệm DNVVN theo nghị
định số 56/2009/ND-CP, hoạt động tín dụng đối với DNVVN của ngân hàng
thương mại, rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng đối với DNVVN của ngân
hàng thương mại (nội dung của quản trị rủi ro tín dụng, đo lường rủi ro tín dụng và
các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng)
Hoạt động tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.2.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tại Việt Nam, căn cứ theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30 tháng 06
năm 2009 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, DNVVN được định
nghĩa như sau: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh
doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Chỉ tiêu xếp loại doanh nghiệp vừa và nhỏ
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Khu vực

Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
động
6
I. Nông, lâm
nghiệp và
thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
II. Công
nghiệp và
xây dựng

10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ
đồng
từ trên 200
người đến
300 người
III. Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
từ trên 50
người đến
100 người

7
[Nguồn: Nghị định 56/2009/NĐ-CP]
1.1.2.2 Đặc trưng của doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Lợi thế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
- DNVVN được thành lập với vốn đầu tư ban đầu ít nên chu kỳ sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp thường ngắn dẫn đến khả năng thu hồi vốn nhanh, tạo
điều kiện cho doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả.
- DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế: Các DNVVN hoạt động trên tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại,
dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp và hoạt động dưới mọi hình
thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty
trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế
cá thể
- DNVVN năng động, linh hoạt và dễ thích nghi trước những thay đổi liên
tục của thị trường hơn các doanh nghiệp lớn. Do có ưu thế về quy mô vốn nhỏ, cơ
sở vật chất không lớn, mô hình quản lý đơn giản, gọn nhẹ nên DNVVN có khả năng
chuyển hướng kinh doanh và chuyển hướng mặt hàng nhanh hơn. Mặt khác, do
DNVVN tồn tại ở mọi thành phần kinh tế nên sản phẩm của các DNVVN đa dạng
phong phú nhưng số lượng không lớn nên chỉ cần không thích ứng được với nhu
cầu của thị trường, với loại hình kinh tế - xã hội này thì nó sẽ dễ dàng hơn các
doanh nghiệp có quy mô vốn lớn trong việc chuyển hướng sang loại hình khác cho
phù hợp với thị trường.
 Hạn chế của doanh nghiệp vừa và nhỏ
8
- Trình độ chuyên môn và quản lý kinh doanh kém: Đây là loại hình kinh tế
còn non trẻ nên trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ chuyên môn của
người lao động còn hạn chế. Về cơ bản, đội ngũ này còn thiếu kinh nghiệm nhiều
mặt, từ kỹ năng quản lý đến hiểu biết về công nghệ và thị trường. Hơn nữa, quy mô
nhỏ lại luôn khó khăn về vốn nên hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ không đủ
kinh phí để đầu tư, nâng cao trình độ chuyên môn cho người lao động. Mặt khác,

lao động được sử dụng trong phần lớn các DNVVN là lao động gia đình và thân
quen. Bởi vậy, họ đã không được tuyển chọn và đào tạo kỹ càng. Họ làm việc theo
bản năng, kinh nghiệm mà không có tính chủ động, sáng tạo. Vì vậy, đại bộ phận
DNVVN vẫn còn xa lạ với việc xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh lâu dài
và bền vững với những mục tiêu, sứ mệnh được xác định rõ ràng. Thay vào đó,
nhiều doanh nghiệp lại "lao theo" những cơ hội kinh doanh ngắn hạn, nhất thời.
- Công nghệ lạc hậu: Để có thể thành công trong một nền kinh tế cạnh tranh
cao độ như hiện nay, các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi công nghệ, máy
móc, thiết bị và phương pháp sản xuất. Thế nhưng, hầu hết công nghệ đang được sử
dụng trong các DNVVN Việt Nam hiện được đánh giá là lạc hậu. Do ảnh hưởng
của tư duy sản xuất nhỏ và một phần là do thiếu vốn, rất nhiều DNVVN đầu tư nhỏ
giọt, làm từng phần, mỗi năm mua thêm một số máy móc, thiết bị rồi vừa làm vừa
cải tiến. Hậu quả của cách làm đó là công nghệ được sử dụng trong các doanh
nghiệp này trở thành mớ hỗn độn, chắp vá. Một số doanh nghiệp do thiếu thông tin,
không có kinh nghiệm lựa chọn, mua bán, chuyển giao công nghệ đã trở thành nạn
nhân của các thương vụ về công nghệ.
Công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới làm hạn chế khả năng sản xuất, đa dạng
hóa sản phẩm, hạn chế năng suất và sản lượng, chất lượng sản phẩm, làm tăng chi
phí sản xuất, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường. Đồng thời làm hạn chế
năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
9
- Thiếu thông tin: DNVVN thiếu cả thông tin về công nghệ, kỹ thuật, về cơ
chế chính sách, đến các thông tin về giá cả, thị trường, marketing. Để có thể tiết
kiệm chi phí, các DNVVN thường không lập phòng marketing, nghiên cứu thị
trường. Công tác quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm… cũng ít có điều kiện tham
gia vì mục đích tiết kiệm. Các cơ quan chức năng cũng chưa có gì nhiều giúp đỡ
loại hình doanh nghiệp này về mặt thông tin.
- Hệ thống sổ sách kế toán, nội dung và phương pháp hạch toán kế toán của
DNVVN thường không đầy đủ, thiếu minh bạch và chính xác.
1.1.2. Hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM

1.1.2.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình
thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian
nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Theo đó, tín dụng
ngân hàng là quan hệ vay mượn vốn lẫn nhau giữa Ngân hàng và Khách hàng trong
nền kinh tế trong một khoảng thời gian nhất định dựa trên nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi đúng kỳ hạn.
Như vậy có thể hiểu tín dụng ngân hàng đối với DNVVN là một giao dịch về
tài sản giữa ngân hàng và DNVVN, trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho
DNVVN sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, DNVVN có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng ngân hàng đối với DNVVN ngày càng đa dạng về loại
hình cho vay, đa dạng về mục đích vay và phương thức sử dụng vốn. Chính sự đa
dạng đó đã đáp ứng nhu cầu sử dụng vốn ngày càng cao của các DNVVN song
cũng dẫn đến nguy cơ rủi ro lớn hơn trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì thế,
hoạt động tín dụng nói chung và đối với DNVVN nói riêng của NHTM phải dựa
trên một số nguyên tắc nhất định nhằm đảm bảo tính an toàn và khả năng sinh lời.
Các nguyên tắc đó phải tuân thủ theo đúng quy định quy chế cho vay
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của ngân hàng nhà nước và các văn bản
sửa đổi bổ sung là:
10
Khách hàng khi vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc:
Khách hàng phải cam kết hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời
hạn, các điều kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
Khách hàng chịu trách nhiệm về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, cung
cấp đầy đủ, kịp thời, trung thực, chính xác các tài liệu, thông tin liên quan đến
khoản vay theo yêu cầu của VIB.
Ngân hàng chỉ xem xét và quyết định cấp tín dụng khi Khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
Có năng lực Pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự đầy đủ và chịu trách

nhiệm dân sự theo quy định của Pháp luật: Pháp nhân, tổ chức kinh tế phải có các
quyền, nghĩa vụ dân sự phù hợp với mục đích hoạt động, quyết định (cho phép)
thành lập và đăng ký hoạt động của mình;
Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
Có khả năng tài chính bảo đảm trả nợ gốc, lãi trong thời hạn cam kết thể hiện
như sau:
Có khả năng về vốn, tài sản của Khách hàng để bảo đảm hoạt động thường
xuyên và thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của Khách hàng đó;
Có vốn tự có tham gia vào Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
đời sống. Mức vốn tự có tham gia vào các Dự án do Đơn vị cho vay và Khách hàng
thoả thuận phù hợp với thị trường tín dụng từng vùng, Chính sách tín dụng của VIB
và khả năng, uy tín của Khách hàng nhưng không thấp mức do Tổng Giám đốc quy
định;
Kinh doanh có hiệu quả, có lãi; trong trường hợp lỗ, thì phải xác định được
nguyên nhân lỗ, có phương án khả thi khắc phục lỗ bảo đảm trả nợ trong thời hạn
cam kết và chỉ được cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Đối với Khách hàng vay vốn
phục vụ nhu cầu đời sống, phải có nguồn thu nhập ổn định hoặc có nguồn thu khác
để trả nợ;
Không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại VIB và các Tổ chức
tín dụng khác.
11
Có Dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu
quả hoặc có Dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi.
Thực hiện đúng các thủ tục về bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật,
ngân hàng nhà nướcvà của VIB.
1.1.2.2. Các hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo
quy định của VIB:
Cùng với sự phát triển của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, các
hình thức tín dụng của ngân hàng cũng ngày càng trở nên phong phú và đa dạng,
đáp ứng các nhu cầu khác nhau về vốn. Đối với DNNVV, ngân hàng thường có các

hình thức tín dụng cơ bản được phân loại như sau:
Các phương thức cho vay
1. Cho vay từng lần.
2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo Dự án đầu tư.
4. Cho vay trả góp.
5. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng.
6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
7. Cho vay theo hạn mức thấu chi.
8. Các phương thức cho vay khác.
Trong đó:
1. Cho vay từng lần
Phương thức cho vay từng lần áp dụng đối với Khách hàng có nhu cầu vay vốn
từng lần. Mỗi lần vay vốn, Khách hàng và Đơn vị cho vay lập thủ tục vay vốn theo
quy định và ký Hợp đồng tín dụng.
12
2. Cho vay theo Hạn mức tín dụng
Phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng áp dụng với Khách hàng có nhu cầu
vay vốn thường xuyên, kinh doanh ổn định. Trong thời hạn hiệu lực của Hợp đồng
(hạn mức) tín dụng, Khách hàng có thể vừa rút vốn vay, vừa trả nợ vay và bảo đảm
số dư nợ không vượt quá hạn mức tín dụng.
3. Cho vay theo Dự án đầu tư
Là việc Đơn vị cho vay cho Khách hàng vay vốn để thực hiện các Dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các Dự án đầu tư phục vụ đời sống.
Đơn vị cho vay thực hiện giải ngân theo tiến độ thực hiện Dự án.
Mỗi lần rút vốn vay, Khách hàng lập Khế ước nhận nợ trong phạm vi Hạn mức tín
dụng đã thoả thuận; kèm theo các chứng từ vay vốn phù hợp với mục đích sử dụng
vốn trong Hợp đồng tín dụng.
Trường hợp Khách hàng đã dùng nguồn vốn huy động tạm thời khác để chi phí cho
Dự án được duyệt trong thời gian chưa vay được vốn ngân hàng, thì Đơn vị cho vay

có thể xem xét cho vay bù đắp nguồn vốn đó.
4. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng xác định và thoả thuận số lãi
tiền vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong
thời hạn cho vay.
5. Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng
Cho vay theo Hạn mức tín dụng dự phòng là việc Đơn vị cho vay và Khách hàng
thoả thuận trong hợp đồng: Hạn mức tín dụng dự phòng, thời hạn hiệu lực của Hạn
mức tín dụng dự phòng; Đơn vị cho vay cam kết đáp ứng nguồn vốn cho Khách
hàng bằng đồng Việt Nam hoặc ngoại tệ; trong thời gian hiệu lực của hợp đồng, nếu
Khách hàng không sử dụng hoặc sử dụng không hết hạn mức dự phòng, Khách
hàng vẫn phải trả phí cam kết tính trong Hạn mức tín dụng dự phòng đó. Mức phí
cam kết phải được thoả thuận giữa Khách hàng và Đơn vị cho vay trong Hợp đồng
tín dụng theo quy định của VIB.
13
6. Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng
Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng là việc Đơn vị cho
vay chấp nhận cho Khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi Hạn mức
tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự
động hoặc điểm ứng tiền là đại lý của VIB. Khi cho vay theo phương thức này, Đơn
vị cho vay và Khách hàng phải tuân theo các quy định của Chính phủ, NHNN Việt
Nam về phát hành và sử dụng thẻ tín dụng.
Phương thức cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng được
thực hiện theo quy định cụ thể của Tổng Giám đốc.
7. Cho vay theo hạn mức thấu chi
Cho vay theo hạn mức thấu chi là việc cho vay mà VIB thoả thuận bằng văn bản
chấp thuận cho Khách hàng chi vượt số tiền trên tài khoản thanh toán của Khách
hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam về hoạt động
thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
8. Các phương thức cho vay khác

Tổng Giám đốc quy định các phương thức cho vay khác mà Pháp luật không cấm,
phù hợp với quy định của NHNN Việt Nam, với điều kiện hoạt động kinh doanh
của VIB và đặc điểm của Khách hàng.
14
Rủi ro tín dụng đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM
1.1.3. Khái niệm rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của NHNN Việt
Nam: “Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của
các tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Hiểu một cách đơn giản, rủi ro tín dụng đối với DNVVN là khả năng xảy ra
những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do DNVVN không trả, không trả đầy
đủ hay không trả đúng hạn nợ gốc và lãi vay.
1.1.4. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Các nguyên nhân thuộc về phía Ngân hàng
- Chất lượng cán bộ kém: Chất lượng ở đây bao gồm cả trình độ và đạo
đức nghề nghiệp.
Để cho vay tốt, một cán bộ tín dụng phải am hiểu khách hàng, lĩnh vực mà
khách hàng kinh doanh, môi trường mà khách hàng sống. Họ phải có khả năng dự
báo các vấn đề liên quan đến người vay…Như vậy, họ cần phải được đào tạo và tự
đào tạo kỹ lưỡng, liên tục và toàn diện. Khi cán bộ tín dụng cho vay đối với khách
hàng mà họ chưa đủ trình độ để hiểu kỹ lưỡng sẽ dẫn đến chất lượng tín dụng thấp
và rủi ro cao.
Đạo đức nghề nghiệp không đảm bảo cũng là nguyên nhân của rủi ro tín
dụng. Nhiều cán bộ tín dụng đã không tránh khỏi cám dỗ của đồng tiền. Họ tiếp tay
cho khách hàng làm giả hồ sơ vay, hay nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên quá
cao so với thực tế để rút tiền của Ngân hàng.
- Thiếu sự kiểm tra, giám sát vốn vay: Ngân hàng không phân tích, đánh
giá một cách đầy đủ, chính xác về Khách hàng trước khi cho vay, đồng thời không
kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc sử dụng tiền vay sau khi đã phát tiền vay ra. Vì vậy

rủi ro tín dụng là rất cao.
15
Ngân hàng quá quan tâm đến vấn đề lợi nhuận hoặc do áp lực cạnh tranh mà
các Ngân hàng có chủ trương đơn giản hóa việc phân tích, đánh giá Khách hàng.
Kết quả là đã thu hút được nhiều Khách hàng đến với Ngân hàng nhưng trong số đó
có một số Khách hàng không có năng lực thanh toán.
- Thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin không đầy đủ, kịp thời, chính
xác: Trong doanh nghiệp thường có 2 đến 3 loại sổ sách: 1 loại sổ sách để đối phó
với cơ quan thuế, 1 loại cho Ngân hàng tức là hạch toán có lãi để xin vay, 1 loại cho
nội bộ doanh nghiệp. Do vậy, sổ sách kế toán mà các khách hàng cung cấp cho
Ngân hàng nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi cán bộ
Ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do
các khách hàng cung cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Vì vậy, để ra quyết
định cho vay, Ngân hàng cần tìm hiểu thêm các nguồn thông tin khác như thông tin
CIC, thông tin từ phía đối thủ cạnh tranh, hoặc đối tác của Khách hàng
- Ngân hàng chưa đa dạng hoá các danh mục đầu tư cho vay đối với khách
hàng: Nhiều chuyên gia ngân hàng tin rằng đa dạng hoá là giải pháp phòng ngừa rủi
ro tín dụng hữu hiệu nhất, song rất nhiều ngân hàng chỉ cho vay một hoặc hai ngành
hoặc chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn, nhóm kinh doanh đơn lẻ. Một danh
mục đầu tư phụ thuộc chủ yếu vào một ngành hay một loại mặt hàng là rất nguy
hiểm vì không ngành nào là không có rủi ro.
1.2.2.2. Các nguyên nhân thuộc về phía Khách hàng
• Do khách hàng kinh doanh thua lỗ nên mất khả năng trả nợ. Trường hợp
này rất phổ biến do những nguyên ngân sau đây:
- Về phía thị trường của doanh nghiệp:
+ Thị trường cung cấp đầu vào của doanh nghiệp hạn chế hoặc giá cả nguyên
vật liệu tăng cao làm cho giá thành sản phẩm và chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm
của doanh nghiệp kém khả năng cạnh tranh về giá cả tiêu thụ.
+ Sản phẩm sản xuất ra kém phẩm chất, không phù hợp với thị trường do đó
làm cho mức cầu sản phẩm trên thị trường nhỏ hơn so với mức cung.

16
+ Các nguyên nhân khác như: có quá nhiều doanh nghiệp cạnh tranh, thị hiếu
thay đổi và có sản phẩm mới thay thế…
Tất cả những cái đó làm cho sản phẩm của doanh nghiệp không tiêu thụ
được và khó khăn trong việc hoàn trả nợ cho Ngân hàng.
- Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích do đó mất vốn hoặc hiệu quả đầu
tư thấp dẫn đến không trả được nợ.
- Người lãnh đạo doanh nghiệp thiếu năng lực và thiếu trình độ chuyên
môn trong kinh doanh hay không có kinh nghiệm dẫn tới tổ chức điều hành và
quản lý yếu kém, hiệu quả sử dụng vốn giảm, khả năng trả nợ giảm.
- Do tình trạng tham nhũng, gian lận diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp.
- Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi chủ sở hữu doanh nghiệp.
• Do khách hàng cố tình chiếm dụng vốn của ngân hàng. Để đạt được mục
đích thu được lợi nhuận, nhiều khách hàng sẵn sàng tìm mọi thủ đoạn để ứng phó
với ngân hàng như mua chuộc hoặc cung cấp các báo cáo tài chính sai lệch. Trong
trường hợp này, nếu không phát hiện ra, ngân hàng sẽ đánh giá sai về khả năng tài
chính của khách và cho vay vốn với khối lượng và thời hạn không hợp lý, dẫn đến
rủi ro tiềm ẩn là rất cao. Ngoài ra, cũng có những trường hợp người kinh doanh có
lãi song vẫn không trả nợ cho ngân hàng đúng hạn mà cố tình chây ỳ với hy vọng
có thể quỵt nợ hoặc tiếp tục sử dụng vốn vay càng lâu càng tốt.
1.2.2.3. Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài
- Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn gặp khó
khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, chiến tranh, tai nạn bất ngờ làm cho dự án,
phương án vay vốn bị thiệt hại về tài sản.
- Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn là cá nhân
bị chết, mất tích, không còn tài sản để trả nợ, sau khi đã áp dụng các biện pháp thu
hồi nợ.
- Khách hàng vay vốn, người bảo lãnh cho khách hàng vay vốn là doanh
nghiệp đã có quyết định giải thể, phá sản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền,
sau khi thanh lý tài sản theo quy định không còn nguồn để trả nợ.

17
- Do Nhà nước điều chỉnh chính sách, Pháp luật là ảnh hưởng trực tiếp đén
hoạt động sản xuất, kinh doanh của Khách hàng vay vốn, người bảo kanx cho
khách hàng vay vốn dẫn đén tình trngj khó khăn trong quá trình trả nợ vay, cụ thể:
- Dự án, phương án sản xuất, kinh doanh vay vốn bị cấm thực hiện hoạc bị
ngừng hoạt động theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Hàng hóa vị cấm hoặc hạn chế lưu thông, dịch vụ bị cấm hoặc hạn chế
thực hiện;
- Thị trường cung cấp, tiêu thu bị đóng cửa hoặc đình trệ;
- Doanh nghiệp Nhà nước thực hiện việc cổ phần hóa, giao, bán, khoán
kinh doanh, cho thuê theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Do khách hàng, người bảo lãnh bị khởi tố, điều tra, giam giữ, dẫn đến
mất khả năng trả nợ
- Do khách hàng không còn khả năng trả nợ hoặc do những nguyên nhân
rủi ro khác
1.2.2.4. Nguyên nhân từ các bảo đảm tín dụng
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản:
+ Do sự biến động giá trị TSĐB theo chiều hướng bất lợi (phụ thuộc vào đặc
tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này).
+ Do Ngân hàng gặp khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ các TSĐB để xử
lý chúng.
- Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh):
Người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho người vay tín dụng
khi người này không có khả năng trả nợ.
1.1.5. Hậu quả của rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra trước hết sẽ gây hậu quả đối với các chủ thể tham gia
trực tiếp vào quan hệ tín dụng là ngân hàng và khách hàng, sau đó là gây hậu quả
đối với nền kinh tế.
1.2.3.1. Đối với Ngân hàng thương mại
Làm ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán: Nếu rủi ro tín dụng xảy ra,

18
ngân hàng có thể không thu hồi được nợ đúng hạn trong khi đó các khoản huy động
vẫn phải thanh toán đúng hạn. Sự thiếu hụt nguồn vốn tạm thời do rủi ro tín dụng
xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của ngân hàng. Đặc biệt nếu uy tín
của ngân hàng giảm sẽ gây khó khăn trong việc huy động vốn đồng thời khiến nhu
cầu rút tiền của khách hàng tăng cao trong cùng một thời điểm, điều này sẽ gây khó
khăn trong vấn đề thanh khoản của ngân hàng.
Làm giảm lợi nhuận của ngân hàng: Khi có quá nhiều các khoản nợ khó
hoặc không thu hồi được sẽ làm phát sinh các khoản chi phí quản lý, chi phí giám
sát, thu nợ, tăng tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro cho các khoản nợ quá hạn, Các chi
phí này còn cao hơn khoản thu nhập từ việc tăng lãi suất các khoản nợ quá hạn bởi
vì thực ra đây chỉ là những khoản thu nhập ảo, thực tế ngân hàng rất khó có khả
năng thu hồi đầy đủ được chúng. Bên cạnh đó, sự thiếu hụt vốn tạm thời do các
khoản nợ không được trả đúng cam kết dẫn đến khó khăn trong việc sử dụng nguồn
vốn đầu tư hoặc luân chuyển cho vay phục vụ khách hàng khác. Giải pháp tình thế
lúc này là ngân hàng phải đi vay trên thị trường tiền tệ với lãi suất cao để đảm bảo
đủ nguồn thanh toán. Biện pháp này chỉ giải quyết được nhu cầu vốn tạm thời của
ngân hàng song ngân hàng lại phải chịu chi phí cao do lãi suất cho vay trên thị
trường tiền tệ không nhỏ, kết quả là lợi nhuận của ngân hàng sẽ bị giảm sút.
Có thể làm phá sản ngân hàng: Nếu rủi ro tín dụng ở mức độ nghiêm trọng,
nguy cơ phá sản của ngân hàng là rất lớn, bởi không những ngân hàng gặp khó khăn
trong vấn đề thanh toán, bị tổn thất về tài chính mà còn mất uy tín đối với khách
hàng. Nếu ngân hàng không kịp thời ứng phó sẽ dẫn đến phản ứng dây chuyền,
khách hàng cùng đến ngân hàng rút tiền trong một thời điểm, điều đó có thể dẫn đến
ngân hàng bị phá sản.
1.2.3.2. Đối với khách hàng
Rủi ro tín dụng xảy ra không chỉ là hậu quả nghiêm trọng đối với ngân hàng
mà nó còn tác động xấu đối với khách hàng.
Đối với người gửi tiền: Khi ngân hàng không thu hồi được gốc và lãi của
những khoản đã cho vay, mà ngân hàng thường lấy các khoản huy động tiền gửi để

19
cho vay. Bên cạnh đó, rủi ro tín dụng làm giảm uy tín của ngân hàng dẫn đến việc
khách hàng kéo đến rút tiền ồ ạt, điều này khiến ngân hàng mất khả năng thanh
toán. Khi đó khách hàng cũng phải đối mặt với rủi ro là họ gặp khó khăn trong việc
thu hồi lại khoản tiền đã gửi ngân hàng.
Đối với người vay tiền: Khi ngân hàng có rủi ro tín dụng ở mức độ cao ảnh
hưởng đến uy tín của ngân hàng, người gửi tiền tới ngân hàng sẽ ít đi và ngân hàng
sẽ phải trả cho họ một lãi suất cao đồng thời ngân hàng áp dụng chính sách thận
trọng hơn khi cho vay bằng cách thắt chặt chính sách cho vay như: áp dụng các điều
khoản cho vay chặt chẽ hơn, mức lãi suất cho vay cao hơn để đủ bù đắp lãi suất từ
các khoản huy động. Do đó, người đi vay sẽ gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn
vốn và phải huy động vốn với lãi suất cao hơn, ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả
kinh doanh của người vay.
Đối với khách hàng gây ra rủi ro tín dụng: Là những khách hàng vay vốn
gây ra nợ xấu, nợ quá hạn sẽ bị áp dụng một mức lãi suất phạt cao hơn lãi suất cho
vay thông thường, làm tăng chi phí kinh doanh của khách hàng, tăng nguy cơ không
trả được nợ cho ngân hàng, và nhiều khi dẫn đến tình trạng khách hàng bị phá sản.
1.2.3.3. Đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng có tính chất xã hội hoá cao, nó liên quan đến nhiều
ngành nghề. NHTM được coi là trung gian tài chính quan trọng của nền kinh tế có
quan hệ trực tiếp và thường xuyên với tất cả các tổ chức kinh tế và mọi thành phần
kinh tế. Do đó khi rủi ro tín dụng xảy ra có thể gây tổn thất lan truyền đến mọi tổ
chức kinh tế và cá nhân khác.
Khi ngân hàng gặp khó khăn thì việc cung cấp vốn cho doanh nghiệp, cho
nền kinh tế bị ngừng trệ. Do một lượng vốn lớn tồn đọng trong các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi nên ngân hàng không có đủ vốn để cho vay các dự án có hiệu quả,
mở rộng và phát triển sản xuất. Trong khi đó, tiền cho vay của ngân hàng lại hoạt
động không có hiệu quả mà ngân hàng không thể kiểm soát được.
Đặc biệt khi ngân hàng mất khả năng thanh toán, hay bị phá sản thì người
gửi tiền có nguy cơ mất tiền, họ sẽ hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền

20

×