Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế: Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 146 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

NGUYỄN THỊ THU HỒNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG

Hà Nội – 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------

NGUYỄN THỊ THU HỒNG

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Quản trị các tổ chức tài chính
Mã số: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG


XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ

CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản trị rủi ro tín dụng khách hàng doanh
nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam" đƣợc hoàn
thành trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp do tôi tự thực hiện. Các số liệu và trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Trong quá trình thực hiện bản luận văn này, tôi đã tuân thủ nghiêm túc các quy
tắc đạo đức nghiên cứu; các nội dung trình bày trong luận văn là kết quả nghiên
cứu, khảo sát của cá nhân tôi; tất cả các tài liệu tôi tham khảo sử dụng trong luận
văn đều đƣợc trích dẫn rõ ràng, theo đúng quy định.
Luận văn này là thực hiện mới và không sao chép lại từ bất kỳ một luận văn nào khác.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2019

Học viên

Nguyễn Thị Thu Hồng



MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..................................................................................... i
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ iii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI ............................................................................................ 6
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của Ngân
hàng Thƣơng mại ........................................................................................................ 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nƣớc ngoài ....................................................... 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nƣớc .............................................................. 7
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu ................................................................................ 10
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Ngân
hàng thƣơng mại ........................................................................................................ 11
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Ngân hàng thƣơng mại ................... 11
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp của các
Ngân hàng thƣơng mại .............................................................................................. 14
1.2.3. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp .... 18
1.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại các ngân hàng thƣơng mại ........................................................... 32
1.3 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng cuả một số ngân hàng thƣơng mại tại
Việt Nam ...................................................................................................... 37
1.3.1 Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt
Nam (Vietcombank) .................................................................................................. 37
1.3.2. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) .. 38
1.3.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt
Nam (VIB) .................................................................................................... 41
1.3.4. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Phát triển nhà



Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) .......................................................................... 41
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 43
2.1 Quy trình nghiên cứu .......................................................................................... 43
2.2 Phƣơng pháp thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu ............................................ 44
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu ......................................................................... 45
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp, xử lý số liệu, phân tích, đánh giá số liệu .................. 46
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .............................................................................. 48
3.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam ............................... 48
3.1.1.Sơ lƣợc về lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 48
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam ...................................................................................................... 51
3.1.3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thƣơng
Việt Nam giai đoạn 2014-2018 ................................................................................. 51
3.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng doanh nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam ............................................................... 56
3.2.1. Thực trạng hoạt động cho vay Khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng
TMCP Công thƣơng Việt Nam ................................................................................. 56
3.2.2. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam.................................. 60
3.2.4. Báo cáo ............................................................................................................ 87
3.3. Đánh giá chung về thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam thời gian qua ............. 91
3.3.1. Những mặt đã đạt đƣợc ................................................................................... 91
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân trong quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam ............... 97
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO

TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP TẠI


NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ...................................... 106
4.1. Định hƣớng hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp và công tác quản trị
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam trong thời gian tới . 106
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thƣơng Việt Nam ........................ 108
4.2.1 Nhóm giải pháp về chính sách, quy định, quy trình ...................................... 108
4.2.2. Nhóm giải pháp về phân tán rủi ro ................................................................ 109
4.2.3. Nhóm giải pháp về nâng cao chất lƣợng thẩm định và kiểm soát tín dụng .. 110
4.2.4. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kiểm tra, kiểm soát nội bộ hoạt
động tín dụng........................................................................................................... 112
4.2.5. Nhóm giải pháp về tăng cƣờng công tác nhận diện, giám sát các khoản nợ quá
hạn, nợ tiềm ẩn rủi ro và đẩy mạnh các biện pháp xử lý nợ tồn đọng .................... 113
4.2.6. Nhóm giải pháp về hoàn thiện mô hình, quy trình quản lý rủi ro tín dụng và
nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực ...................................................................... 114
4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 117
4.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà Nƣớc Việt Nam ...................................... 117
4.3.2. Kiến nghị đối với Nhà nƣớc .......................................................................... 118
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 125


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa


1

CNTT

Công nghệ thông tin

2

DMTD

Danh mục tín dụng

3

DN

Doanh nghiệp

4

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

5

KHDNVVN Khách hàng doanh nghiệp Vừa và Nhỏ

6


HĐQT

Hội đồng quản trị

7

NHCT

Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Công thƣơng Việt Nam

8

NHNN

Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam

9

NHTM

Ngân hàng thƣơng mại

10

RRTD

Rủi ro tín dụng

11


TCTD

Tổ chức tín dụng

12

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

13

XHTDNB

Xếp hạng tín dụng nội bộ


DANH MỤC BẢNG
STT Bảng
1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3


Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10
11

Bảng

3.10
Bảng 4.1

Nội dung

Trang

Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT giai đoạn
2014-2018
Dƣ nợ cho vay tại NHCT giai đoạn 2014 - 2018
Dƣ nợ cho vay đối với KHDN tại NHCT giai
đoạn 2014 - 2018
Kỳ hạn cho vay KHDN tại NHCT giai đoạn 2014 2018
Tỷ trọng dƣ nợ cho vay theo một số loại hình doanh
nghiệp chính
Phân loại nợ theo XHTDNB của NHCT đối với
KHDN
Phân loại nợ vay KHDN tại NHCT giai đoạn 2014 –
2018
Dƣ nợ xấu KHDN các ngành tại NHCT giai đoạn 2014
– 2018
Xử lý rủi ro và nợ nhóm 5 giai đoạn 2014 - 2018 của
NHCT

51
53
55

56


57

76

80

83

88

Tỷ lệ bán nợ của NHCT

90

Chỉ tiêu cho vay đối với KHDN đến năm 2020

107

ii


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
STT Hình/sơ đồ

Nội dung

Trang

1


Sơ đồ 1.1

Sơ đồ quản trị RRTD đối với cho vay KHDN

20

2

Sơ đồ 3.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHCT

50

3

Sơ đồ 3.2

Sơ đồ Mô hình tổ chức QLRRTD tại NHCT

60

4

Biểu đồ 3.1

Cơ cấu cho vay KHDN tại NHCT giai đoạn 2014 – 2018

58


5

Biểu đồ 3.2

Cho vay KHDN có TSBĐ tại NHCT giai đoạn 2014 – 2018 59

6

Biểu đồ 3.3

Tỷ lệ nợ quá hạn tại NHCT giai đoạn 2014 – 2018

81

7

Biểu đồ 3.4

Tỷ lệ nợ xấu tại NHCT giai đoạn 2014 – 2018

81

8

Biểu đồ 3.5

9

Biểu đồ 3.6


Nợ xấu của các NHTM từ 2015 – 2018

85

10

Biểu đồ 3.7

Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM từ 2015 – 2018

86

11

Biểu đồ 3.8

Trích lập quỹ dự phòng của NHCT giai đoạn 2014 - 2018

89

Nợ xấu KHDN theo từng phân khúc khách hàng từ
2014 – 2018

82

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong các ngân hàng thƣơng mại, tín dụng luôn đƣợc xem là hoạt động kinh doanh
cốt lõi, hoạt động này tuy mang lại lợi nhuận lớn nhƣng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro
nhất với ngân hàng. Quản trị RRTD là vấn đề khó khăn nhƣng thực sự rất cần thiết.

Đặc biệt đối với các NHTM của Việt Nam, qua xem xét các báo cáo thƣờng niên
của các NHTM cho thấy thông thƣờng thu nhập từ hoạt động tín dụng là chủ yếu,
chiếm từ 60-80% tổng thu nhập của ngân hàng. Theo các con số thống kê và nhiều
nghiên cứu thì rủi ro tín dụng cũng thƣờng chiếm tới khoảng 70% trong các rủi ro
hoạt động của ngân hàng.
Trong giai đoạn 5 năm qua, nền kinh tế nƣớc ta dần hồi phục sau cuộc khủng hoảng
kinh tế toàn cầu cuối năm 2008 – 2012, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
iii


nghiệp dần đi vào ổn định. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại rất nhiều doanh nghiệp yếu
kém trong nền kinh tế, vậy nên rủi ro tín dụng trong cho vay các khách hàng doanh
nghiệp luôn tiềm ẩn lớn đối với các ngân hàng. Sở dĩ có nhận định nhƣ vậy vì đặc thù
chung của các NHTM lớn có xuất phát từ Ngân hàng Nhà nƣớc thì dƣ nợ tín dụng tập
trung lớn vào KHDN, trong khi cho vay bán lẻ chiếm thị phần khá khiêm tốn. NHCT
là một trong những ngân hàng có tỷ trọng cho vay doanh nghiệp khá cao, chiếm
khoảng trên 70% dƣ nợ cho vay toàn hàng. Trong những năm qua, hoạt động cho vay
KHDN đã có nhiều thành tựu to lớn, đóng góp lớn vào tổng thu nhập và hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
Trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHCT luôn đi tiên phong trong việc cải cách
bộ máy quản lý, áp dụng công nghệ tạo các công cụ tự động, đào tạo nhân lực, xây
dựng chính sách nhằm nâng cao quản trị rủi ro tín dụng dựa trên những quy định,
thông tƣ của Ngân hàng Nhà nƣớc nhằm hƣớng đến mục tiêu xây dựng mô hình một
NHTM đạt chuẩn quốc tế, hiện đại và vững mạnh. NHCT trong quá trình chuyển đổi
luôn đặt quan tâm hàng đầu đối với vấn đề kiểm soát tốt các loại hình rủi ro, đặc biệt
là RRTD. Do đó trong nhiều năm liền, NHCT không những đạt đƣợc kết quả kinh
doanh ấn tƣợng mà còn kiểm soát đƣợc tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn cho phép.
Tuy nhiên, thời gian gần đây NHCT đã phải đối diện với tình trạng tỷ lệ nợ xấu
KHDN có xu hƣớng tăng, đặc biệt với các KHDN lớn khiến ngân hàng phải tìm
kiếm những giải pháp khả thi nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong

hoạt động cho vay KHDN. Để đảm bảo tăng trƣởng tín dụng cũng nhƣ đảm bảo an
toàn cho Ngân hàng TMCP Công thƣơng nói riêng và hệ thống ngân hàng nói
chung thì việc quản trị rủi ro tín dụng là một nhiệm vụ trọng tâm và vô cùng quan
trọng đối với các ngân hàng TMCP lớn, đặc biệt là việc quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay KHDN mang một ý nghĩa to lớn đối với các ngân hàng có quy mô
lớn, tỷ lệ cho vay KHDN vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ nợ cho vay toàn
hàng nhƣ NHCT.
Với tầm quan trọng nhƣ trên, học viên quyết định chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín
dụng khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam” để


nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm hoàn thiện hơn nữa công tác quản trị rủi ro
tín dụng của NHCT nói chung và công tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
KHDN nói riêng.
Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
điều kiện áp lực cạnh tranh trong hoạt động kinh doanh của NHTM ngày càng mạnh
mẽ cũng nhƣ những tác động của việc hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Rút ra những bài học kinh nghiệm về quản trị RRTD cho NHTM Việt Nam thông
qua một số nghiên cứu về ngân hàng của các tổ chức quốc tế áp dụng trên toàn thế
giới.
Đánh giá toàn bộ hệ thống quản trị rủi ro tín dụng của NHCT trong giai đoạn vừa
qua và thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng trong các năm tới.
Những thành tựu, hạn chế tồn tại trong công tác quản trị rủi ro tín dụng của NHCT
và nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện, tăng cƣờng công tác quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay KHDN có thể áp dụng thực tiễn tại NHCT.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục đích nghiên cứu, tác giả xác định những nhiệm vụ nghiên

cứu nhƣ sau:
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản trị RRTD của NHTM và các mô hình quản trị rủi
ro tín dụng đang đƣợc áp dụng tại Việt Nam và trên thế giới;
Phân tích thực trạng quản trị RRTD đối với cho vay KHDN tại NHCT, phân tích rõ
mặt mạnh, mặt yếu và nguyên nhân của những tồn tại trong quản trị RRTD tại
NHCT;
Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống quản trị RRTD đối với cho vay
KHDN tại NHCT trong thời gian tới.
4. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu và định hƣớng trả lời các câu hỏi nghiên cứu của Luận văn:


Nội dung, tiêu chí đánh giá hoạt động quản trị RRTD trong cho vay KHDN của
NHTM là gì?
Thực trạng quản trị RRTD trong cho vay KHDN của NHCT hiện tại nhƣ thế nào?
Những vấn đề nào cần đƣợc khắc phục, giải quyết?
Để hoàn thiện công tác quản trị RRTD trong cho vay KHDN thì NHCT cần thực
hiện những giải pháp chủ yếu nào?
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và thực tế công tác quản
trị RRTD trong cho vay KHDN tại NHCT.
5. Phạm vi nghiên cứu
Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về RRTD đối với NHTM, thực
trạng công tác quản trị RRTD đối với KHDN tại NHCT, đƣa ra giải pháp hoàn thiện
hệ thống quản trị RRTD tại NHCT.
Không gian nghiên cứu: NHCT.
Phạm vi số liệu: Số liệu thực trạng trong khoảng thời gian từ 2015 – 2018
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp thống kê, so sánh, tổng hợp số liệu các báo cáo thống kê, hệ thống hóa


Phƣơng pháp phân tích định tính, định lƣợng để đo lƣờng RRTD đối với DMTD
trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
7. Kết cấu của Luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo nội dung chính của luận
văn đƣợc chia thành bốn chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan nghiên cứu và một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín
dụng trong hoạt động của NHTM
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh
nghiệp của NHCT
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay


khách hàng doanh nghiệp tại NHCT


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan các nghiên cứu về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của
Ngân hàng Thƣơng mại
Trong nền kinh tế thị trƣờng, quản trị RRTD trong các Ngân hàng là vấn đề đã
đƣợc Chính phủ mỗi quốc gia, các nhà khoa học, các nhà kinh tế...đặc biệt quan
tâm. Xét về tổng thể sự sụp đổ của một ngân hàng trên thế giới có thể ảnh hƣởng
sâu rộng tới ngân hàng tại các quốc gia trên phạm vi toàn cầu. Vì thế đã có nhiều
chính sách, công trình nghiên cứu khoa học, các bài viết, diễn đàn, hội thảo...về
RRTD, quản trị RRTD nhằm đối phó với RRTD trong các ngân hàng nhƣ sau:
1.1.1. Các công trình nghiên cứu của nước ngoài
Nghiên cứu của Berger và DeYoung (1997) lập luận hiệu quả thấp quan hệ
cùng chiều với sự gia tăng rủi ro tín dụng trong tƣơng lai. Nghiên cứu cho rằng

quản lý kém liên quan đến các kỹ năng kém trong chấm điểm tín dụng, thẩm định
TSBĐ và cam kết giám sát khách hàng vay nợ. Nghiên cứu tìm thấy các bằng chứng
thực nghiệm về giả thuyết “Quản lý kém”, ngụ ý nguyên nhân từ hiệu quả thấp dẫn
đến RRTD. Nghiên cứu kiểm tra giả thuyết trên gồm các NHTM của Mỹ trong giai
đoạn 1985-1994 và kết luận hiệu quả giảm dẫn đến gia tăng các khoản vay có vấn
đề trong tƣơng lai.
Podpiera và Weill (2008) tiếp tục kiểm dịnh mối quan hệ giữa hiệu quả và
RRTD trong ngành ngân hàng tại Séc giai đoạn 1994- 2005. Nghiên cứu cũng cung
cấp bằng chứng thực nghiệm về mối quan hệ ngƣợc chiều giữa hiệu quả giảm và
RRTD trong tƣơng lai.
Bên cạnh đó, tỷ lệ nợ xấu trong quá khứ cũng đƣợc Salas và Saurina (2002),
Klein (2013) sử dụng để kiểm tra mối quan hệ với nợ xấu hiện tại. Các nghiên cứu
cho thấy nợ xấu trong quá khứ cao thể hiện khả năng quản trị RR trong cho vay của
ngân hàng kém và tác động cùng chiều với nợ xấu hiện tại.


Nghiên cứu của Jin-Li Hu và cộng sự (2004) tìm thấy mối quan hệ ngƣợc
chiều giữa quy mô ngân hàng và RRTD ngân hàng. Lập luận của các tác giả cho
rằng các ngân hàng lớn có hệ thống quản trị rủi ro tốt hơn và đƣơng nhiên những
ngân hàng này có nhiều cơ hội để nắm giữ danh mục cho vay ít rủi ro nhất nên có
thể hạn chế đƣợc RRTD hơn những ngân hàng có quy mô nhỏ.
Theo Wang, Y. (2013) đánh giá về quản trị RRTD với các NHTM ở Trung
Quốc đƣợc tiếp cận từ phía khách hàng bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính,
phi tài chính của khách hàng, tìm nguyên nhân dẫn tới sự thất bại trong kinh doanh
của khách hàng để từ đó các ngân hàng đƣa ra chính sách nhằm hạn chế RRTD.
Afande, F.O, (2014) qua việc phân tích chính sách tín dụng và quản trị RRTD
tại NHTM ở Kenya đã chỉ ra rằng để hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng có hiệu
quả là việc ngân hàng phải thiết lập một chính sách tín dụng cụ thể, rõ ràng, thực
hiện thống nhất từ trên xuống dƣới, tới các phòng giao dịch, tới từng cán bộ tín
dụng; hỗ trợ quản lý; thông tin về chính sách tín dụng đƣợc hƣớng dẫn tới từng cán

bộ tín dụng, sàng lọc các khách hàng tiềm năng, sử dụng đội ngũ nhân viên đƣợc
đào tạo tốt, đánh giá liên tục tính thanh khoản của khách hàng vay và sử dụng các
công nghệ hỗ trợ trong phân tích tín dụng và ngoài ra các ngân hàng phải tuân thủ
tiêu chuẩn Basel II.
Bekhet, H.A and Eletter, S.F (2014) đã chỉ ra rằng việc đo lƣờng lƣợng hóa rủi
ro tín dụng là quan trọng với bất kể ngân hàng nào. Nghiên cứu đã thực hiện xây
dựng mô hình đánh giá RRTD sử dụng phƣơng pháp chấm điểm ANN (Artificial
neural networks) gồm các biến quan sát nhƣ: Chấm điểm tín dụng; yếu tố nhân khẩu
học, mức độ thu nhập của khách hàng vay vốn,…để ƣớc lƣợng RRTD tránh tổn thất
có thể xảy ra đối với ngân hàng.
Một nghiên cứu ở Trung Quốc về quản trị rủi ro tín dụng của Li, Z. (2015) cho
rằng ngân hàng có quy trình cho vay thực hiện chặt chẽ theo đúng quy định của
ngân hàng thì sẽ giảm đƣợc rủi ro tín dụng, tăng khả năng sinh lời cho ngân hàng.
1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước

-

Nghiên cứu của Lê Thị Huyền Diệu (2010), “Luận cứ khoa học về xác định


mô hình quản lý RRTD tại hệ thống NHTM Việt Nam", Luận án tiến sỹ, Học viện
Ngân hàng. Luận án tập trung nghiên cứu về RRTD, các nguyên nhân, các dấu hiệu,
các chỉ tiêu phản ánh RRTD trong HĐKD của NHTM. Đồng thời, luận án cũng hệ
thống hóa rõ nét nội dung cơ bản của quản trị RRTD, trên cơ sở đó đƣa ra các mô
hình quản lý rủi ro và điều kiện áp dụng. Luận án đúc kết lại những lý thuyết cơ bản
về quản lý RRTD, trong đó, đặc biệt tác giả hệ thống nội dung quản lý RRTD ở các
bƣớc cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lƣờng rủi ro, quản trị rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử
lý nợ. Luận án nghiên cứu thực trạng RRTD của hệ thống NHTM Việt Nam trƣớc
năm 2000 và sau năm 2000, trong đó tác giả hệ thống hóa các cơ sở pháp lý, đặc
điểm tín dụng và thực trạng RRTD hai giai đoạn: Giai đoạn trƣớc năm 2000, RRTD

thể hiện chủ yếu ở việc cho vay quá chú trọng vào nhóm doanh nghiệp nhà nƣớc, tỉ
lệ cho vay trung dài hạn tăng cao và tỉ lệ nợ quá hạn qua các thời kỳ tăng cao. Giai
đoạn sau năm 2000, môi trƣờng pháp lý cho hoạt động tín dụng trong giai đoạn này
đã trở nên hoàn thiện hơn và giảm bớt rủi ro. Luận án phân tích việc áp dụng các
mô hình quản trị rủi ro của các NHTM Việt Nam trên ba nội dung: mô hình tổ chức
quản trị rủi ro, mô hình đo lƣờng rủi ro và mô hình kiểm soát rủi ro. Trên cơ sở đó,
luận án đề xuất lựa chọn mô hình áp dụng thích hợp với Việt Nam. Trên thực tế,
mỗi ngân hàng có đặc điểm riêng về cơ cấu tổ chức, quy mô vốn, lĩnh vực ƣu tiên
hoạt động, hình thức sở hữu, trình độ công nghệ và nhân lực…do đó, các giải pháp
trong luận án có thể chƣa phù hợp với một ngân hàng cụ thể.

-

Nghiên cứu của Nguyễn Đức Tú (2012), “Quản lý RRTD tại NHCT”, Luận án

tiến sĩ Học viện Ngân hàng.
Luận án đã xây dựng mô hình quản lý rủi ro tín dụng, từ đó phân tích các điều
kiện thực tiễn để áp dụng tại các NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu đã khái quát hóa
những nguyên lý cơ bản về rủi ro và quản lý RRTD của NHTM, đánh giá và chỉ rõ
những mặt đƣợc và chƣa đƣợc trong quản lý rủi ro tín dụng của NHCT. Đồng thời,
đƣa ra hệ thống giải pháp phù hợp với điều kiện của NHCT nhằm thực hiện tốt hơn
công tác quản lý RRTD của ngân hàng này.


-

Nghiên cứu của Nguyễn Anh Tuấn (2012), “Quản trị rủi ro hoạt động kinh

doanh của NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel”, Luận án tiến sĩ kinh tế Trƣờng
đại học Ngoại thƣơng, Hà nội.

Nội dung luận án đề cập đến Hiệp ƣớc Basel, rủi ro và quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel. Tác giả đã hệ
thống hóa cơ sở lí luận về Hiệp ƣớc Basel, hoạt động kinh doanh, rủi ro, quản trị rủi
ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM và thực trạng quản trị rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel đến 2011. Bên
cạnh đó, tác giá đƣa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cƣờng quản trị rủi ro
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam theo Hiệp ƣớc Basel.

-

Nghiên cứu của Dƣơng Ngọc Hào (2015), “Giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện

quản trị RRTD tại các NHTM Việt Nam”, Luận án Ttiến sĩ kinh tế Đại học ngân
hàng Tp Hồ Chí Minh.
Dựa vào việc phân tích dữ liệu thu thập đƣợc từ ba nhóm ngân hàng và đánh
giá rủi ro tín dụng theo các tiêu chí nhƣ hoạch định, tổ chức thực hiện, giám sát,
điều chỉnh sau giám sát, luận án chỉ ra những hạn chế, nguyên nhân của những hạn
chế và đƣa ra các giải pháp phù hợp cho các NHTM.

-

Nghiên cứu của Nguyễn Quang Hiện (2016), “Quản trị RRTD tại NHTM cổ

phần Quân đội”, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài chính.
Trong luận án này, tác giá đã hệ thống hóa những cơ sở lí luận về RRTD, quản
trị RRTD tại NHTM có bổ sung những thay đổi mới khi các ngân hàng đang triển
khai thực hiện các quy định trong Hiệp ƣớc Basel II; Hệ thống hóa các bài học kinh
nghiệm trong công tác quản trị RRTD của NHTM trên thế giới từ đó đúc rút các bài
học kinh nghiệm trong quản trị RRTD đối với NHTM Việt Nam.
Đánh giá thực trạng RRTD, quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân đội

giai đoạn 2011-2015 đƣa ra nguyên nhân của những tồn tại trong công tác quản trị
RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Đề xuất các giải pháp, các kiến nghị đối với
Nhà nƣớc, NHNN, Ủy ban giám sát Tài chính quốc gia nhằm tăng cƣờng công tác
quản trị RRTD tại Ngân hàng TMCP Quân đội.


-

Tiến sĩ Đỗ Đoan Trang, Đại học Bình Dƣơng, bài viết về quản trị RRTD tại

các NHTM ở Việt Nam đăng trên Tạp chí Tài chính ngày 9/2/2019. Quản trị rủi ro
là cách thức tốt nhất mà tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để không bị mất
vốn đầu tƣ. Bài viết phân tích những RRTD tại các NHTM và đƣa ra một số giải
pháp để có thể giảm thiểu khả năng xảy ra

-

PGS., TS. Nguyễn Thƣờng Lạng - Đại học Kinh tế Quốc dân bài viết về Quản

trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam và những vấn đề đặt ra đăng trên Tạp chí Tài
chính ngày 23/09/2017 - Quản trị rủi ro trên thị trƣờng tài chính là vấn đề hết sức
cấp bách đối với Việt Nam bởi hệ thống ngân hàng đang gánh số nợ xấu cao, một số
ngân hàng yếu kém cần đƣợc xử lý… Sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh dựa trên dữ liệu từ Ngân hàng Nhà nƣớc, Ngân hàng Thế giới, Quỹ Tiền tệ
Quốc tế, thông tin và các công trình nghiên cứu về quản trị rủi ro NHTM tại Việt
Nam, bài viết khái quát thực tế quản trị rủi ro hiện nay và nhận diện cụ thể những
vấn đề đặt trong thời gian tới đối với các NHTM Việt Nam...
1.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Các nghiên cứu chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp phân tích các chính sách
quản trị RRTD mà các ngân hàng đang áp dụng, chỉ ra những tồn tại, hạn chế và

đƣa ra các giải pháp khuyến nghị cho các ngân hàng về công tác quản trị RRTD.
Trong giai đoạn hiện nay, cơ sở lý luận về quản trị RRTD trong NHTM chƣa có
tính cập nhật, đồng thời các nghiên cứu trong nƣớc về hoạt động quản trị RRTD
trong NHTM còn tƣơng đối hạn chế, đặc biệt là trong lĩnh vực quản trị rủi ro tín
dụng KHDN trong ngân hàng thƣơng mại. Mặt khác, các đề tài chủ yếu xây dựng
các giải pháp hạn chế RRTD trong cho vay, tuy nhiên hệ thống NHTM Việt Nam
rất đa dạng về trình độ phát triển và công nghệ. Do vậy, sẽ không có giải pháp quản
trị RRTD trong cho vay KHDN phù hợp cho tất cả các ngân hàng. Các ngân hàng
khác nhau áp dụng các mô hình quản trị rủi ro khác nhau, hiện chƣa có nhiều ngân
hàng chƣa áp dụng mô hình quản trị rủi ro một cách chuyên nghiệp và tiên tiến
nhất. Bên cạnh đó, qua việc khảo sát các đề tài đã đƣợc công bố, tác giả chƣa thấy
có công trình khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về quản trị RRTD trong


cho vay KHDN tại NHCT trong giai đoạn 2014-2018, đặc biệt là nghiên cứu về sự
phù hợp trong việc áp dụng mô hình quản trị rủi ro theo 3 vòng kiểm soát. Đối với
đề tài quản trị rủi ro tại NHCT cũng đã có tác giả đề cập tới, tuy nhiên đối tƣợng
nghiên cứu đặc thù KHDN (là nhóm khách hàng trọng yếu chiếm tỷ trọng lớn với
NHCT, có các tính chất đặc thù cao) thì chƣa thấy có đề tài nghiên cứu.
Vì vậy, đề tài này sẽ có điểm khác biệt so với các đề tài nghiên cứu trƣớc đây,
đề tài sẽ chỉ ra thực trạng cụ thể trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng KHDN tại
NHCT và sự phù hợp của việc áp dụng mô hình ba vòng rủi ro tại NHCT từ đó đƣa
ra các khuyến nghị cũng nhƣ giải pháp phù hợp tại NHCT.
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động của các
Ngân hàng thƣơng mại
1.2.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của các Ngân hàng thương mại
1.2.1.1 Tín dụng ngân hàng
Lịch sử phát triển cho thấy, tín dụng là một phạm trù kinh tế và cũng là một
sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá. Nó tồn tại song song và phát triển cùng với
nền kinh tế hàng hoá và là động lực quan trọng thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát

triển lên những giai đoạn cao hơn. Tồn tại và phát triển qua nhiều hình thái kinh tếxã hội, đã có nhiều khái niệm khác nhau về tín dụng đƣợc đƣa ra.
Theo Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16/6/2010 của Quốc
hội thì “Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân
hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”;
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 về quy chế cho vay của TCTD với khách hàng và Thông tƣ
39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định về hoạt động cho vay của TCTD,
Chi nhánh ngân hàng nƣớc ngoài đối với khách hàng: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản
tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.


Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến trong Giáo trình Tín dụng Ngân hàng (2014) đã
định nghĩa “Cấp tín dụng của ngân hàng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử
dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu,
cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín
dụng khác”; “Cho vay là hình thức cấp tín dụng theo đó bên cho vay giao hoặc cam
kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một
thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và lãi”Nhìn
chung tín dụng là giao dịch dân sự, thực hiện dựa trên nguyên tắc bên cho vay cho
bên đi vay sử dụng một khoản tiền nhất định theo mục đích xác định tại khoảng thời
gian thỏa thuận và bên đi vay phải có trách nhiệm hoàn trả cho bên cho vay đẩy đủ
gốc và lãi. Đối với doanh nghiệp, điều kiện để đƣợc cấp tín dụng ngân hàng là:

(i) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật;


(ii) Có mục đích vay vốn hợp pháp;
(iii) Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết;
(iv) Có phƣơng án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
(v) Thực hiện bảo đảm tiền vay theo quy định.
1.2.1.2 Tổng quan về rủi ro tín dụng trong kinh doanh ngân hàng
RRTD gắn liền với hoạt động tín dụng - là hoạt động cơ bản của ngân hàng và
đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng hiện nay, có thể gây tổn thất về tài chính
về kinh tế mà tác động trực tiếp là làm giảm lãi, giảm giá trị thị trƣờng về vốn, trong
trƣờng hợp nghiêm trọng hơn có thể làm hoạt động kinh doanh của ngân hàng bị
thua lỗ, thậm chí là phá sản ngân hàng. Có nhiều khái niệm về RRTD đƣợc ghi
nhận trong các tài liệu nghiên cứu của các học giả trong và ngoài nƣớc, có thể dẫn
ra nhƣ sau:
Theo Rose, P. (2002) định nghĩa: "RRTD, là khả năng mà ngân hàng sẽ mất
một phần hoặc toàn bộ khoản vay từ những sự kiện đe dọa khả năng thanh toán của
khách hàng. Các sự kiện không mong muốn này bao gồm phá sản của khách hàng
hoặc sự cố tình từ chối thanh toán khoản nợ của khách hàng"
Theo định nghĩa của Ủy ban Basel thuộc Ngân hàng Thanh toán Quốc tế


(2004): “RRTD là khả năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện
được các nghĩa vụ của mình theo những điều khoản đã thỏa thuận”.
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
ngày 24/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD
trong hoạt động ngân hàng của TCTD và Thông tƣ số 02/2013/TT-NHNN ngày
21/01/2013 về phân loại tài sản có, mức trích, phƣơng pháp trích lập dự phòng rủi
ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của TCTD, Chi nhánh
ngân hàng nƣớc ngoài thì“RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do
khách hàng không thực hiện được hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của
mình theo cam kết”.

Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN
ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, Chi nhánh
Ngân hàng Nƣớc ngoài thì Rủi ro tín dụng là một trong các rủi ro trọng yếu và
được xếp đầu tiên để thấy sự quan trọng của RRTD;.
Theo PGS.TS Nguyễn Văn Tiến trong giáo trình Quản trị rủi ro trong kinh
doanh ngân hàng (2010) RRTD đƣợc định nghĩa “là khả năng xảy ra tồn thất do
khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình
theo cam kết”.
Nhƣ vậy, đứng trên nhiều góc độ khác nhau để nhìn nhận thì RRTD có thể
đƣợc diễn đạt dƣới các hình thức khác nhau, song các khái niệm, các quan điểm đều
tựu chung về bản chất của RRTD đó là: RRTD là khả năng xảy ra tổn thất, thiệt hại
về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu do khách hàng vay vốn không thực hiện nghĩa
vụ hoàn trả nợ gốc và lãi hoặc hoàn trả không đúng hạn.
Đây là rủi ro đặc thù nhất, lớn nhất và thƣờng xuyên nhất trong kinh doanh
ngân hàng vi hoạt động tín dụng của ngân hàng là trọng tâm. Luôn tiềm ẩn trƣớc,
trong và sau khi cho vay.
Từ những cơ sở lý luận nền tảng trên, có thể thấy tổng quát RRTD đối với cho
vay KHDN là: Những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do KHDN không có khả


năng hoặc không có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách đầy đủ hoặc
đúng hạn theo cam kết. RRTD đối với KHDN thông thƣờng là cao hơn nhiều so với
các đối tƣợng cho vay khác nhƣ: cho vay tiêu dùng, cho vay chứng minh khả năng
tài chính du học,... Trong đó, DN trong các ngành nghề có lợi nhuận cao thƣờng rủi
ro cao. Đồng thời, thông thƣờng tỷ lệ cho vay có TSBĐ của KHDN nhỏ hơn các đối
lƣợng khác (cá nhân, DN siêu vi mô,…); RRTD chính là khả năng xảy ra sự khác
biệt không mong muốn giữa thu nhập thực tế của ngân hàng và thu nhập kỳ vọng
đúng hạn, nhận đƣợc đầy đủ gốc và lãi; RRTD sẽ dẫn đến tổn thất tài chính tức là
ngân hàng bị giảm thu nhập ròng và giảm giá trị thị trƣờng của vốn.
1.2.2. Quản trị rủi ro tín dụng đối với cho vay khách hàng doanh nghiệp của các

Ngân hàng thương mại
1.2.2.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại.
Trong quá khứ, nói đến quản trị rủi ro trƣớc đây phần lớn ngƣời ta nghĩ đến
các hoạt động bảo hiểm. Đây là các dịch vụ trọn gói, trong đó ngƣời mua bảo hiểm
sẽ không phải chịu các rủi ro trong trƣờng hợp nó xảy ra. Tuy nhiên, khái niệm
quản trị rủi ro ngày nay đã thay đổi rất nhiều. Với những yêu cầu của pháp luật, yêu
cầu của ngƣời lao động, quản trị rủi ro đã trở thành một yếu tố quản trị ngày càng
quan trọng nhƣ quản trị tài chính hay quản trị các nguồn lực khác trong tổ chức.
Theo Ngô Quang Huân (1998): "Quản trị rủi ro là quá trình xác định các rủi
ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó xảy ra với tổ chức. Một cách tổng
quát đấy là quá trình xem xét lại toàn bộ hoạt động của tổ chức, xác định các nguy
cơ tiềm ẩn, và khả năng xảy ra các nguy cơ đó. Từ đó có sự chuẩn bị các hành động
thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất"
Theo Hồ Diệu (2002): "Quản trị RRTD là quá trình xem xét, xác định các
nguy cơ tiềm ẩn và khả năng xảy ra nguy cơ từ các hoạt động liên quan đến tín
dụng, từ đó có những hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp
nhất các rủi ro và tìm cách quản lý, hạn chế các rủi ro đó"


Ủy ban Basel (2004) quy định cụ thể về nội dung quản trị rủi ro tín dụng ngân
hàng gồm: "Quản trị rủi ro: Xây dựng tuyến phòng thủ thứ nhất là quản lý rủi ro tại
các cá nhân, đơn vị trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng; tuyến phòng thủ thứ
hai là quản trị RRTD và pháp chế; tuyến phòng thủ thứ ba là bộ phận kiểm soát nội
bộ. Việc xây dựng các tuyến phòng thủ này (3 lớp phòng thủ theo Basel II) góp
phần làm giảm thiểu RRTD, nâng cao chất lượng tín dụng". Ủy ban Basel đã đƣa ra
1 số nguyên tắc về quản lý nợ xấu mà thực chất là các nguyên tắc trong quản trị
RRTD, đảm bảo tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên
tắc này tập trung vào các nội dung quản trị RRTD bao gồm các biện pháp nhƣ thiết
lập chính sách tín dụng, phân tích và thẩm định tín dụng, xếp hạng tín dụng, chấm

điểm tín dụng và bảo đảm tín dụng.
Đồng thời, Ủy ban Basel cũng cho rằng, quản trị RRTD là việc thực hiện các
biện pháp tối đa hóa tỷ suất sinh lời điều chỉnh theo RRTD bằng cách duy trì số dƣ
tín dụng trong phạm vi các tham số cho phép. Khái niệm về quản trị RRTD của Ủy
ban Basel đã làm rõ đƣợc vấn đề đó là mục đích của quản trị RRTD là tối đa hóa lợi
nhuận dựa trên cơ sở đảm bảo tổn thất do RRTD gây ra nằm trong giới hạn mà ngân
hàng có thể chấp nhận đƣợc.
Theo Tổ chức Moody’s Analytics, quản trị RRTD là một quá trình thực hiện
các biện pháp giảm tổn thất bằng cách hiểu một cách đầy đủ về vốn và dự phòng
RRTD trong một khoảng thời gian nhất định. Với quan điểm này thì quản trị RRTD
thực chất là việc nhà quản trị có những biện pháp để quản lý vốn và dự phòng cho
RRTD.
Theo khung quản trị RRTD của ngân hàng Standard Charter (năm 2012), quản
trị RRTD là quá trình quản lý RRTD thông qua thiết lập khung các chính sách và
thủ tục, nhằm kiểm soát việc đo lƣờng và quản lý RRTD. Trong khi đó, tài liệu
hƣớng dẫn quản trị RRTD của MAS (Singapore) cho biết, quản trị RRTD là quá
trình nhận diện, đo lƣờng, đánh giá, giám sát, kiểm soát và báo cáo RRTD thông
qua thiết lập khung các chính sách và thủ tục, nhằm kiểm soát việc đo lƣờng và
quản lý RRTD.


Nhƣ vậy, có thể hiểu quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các
chiến lƣợc, chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm tối đa hoá lợi nhuận
trong hạn mức rủi ro có thể chấp nhận.
Kiểm soát RRTD trong mức có thể chấp nhận là việc ngân hàng tăng cƣờng
các biện pháp phòng ngừa, hạn chế, giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu phát sinh trong
cho vay, nhằm tăng doanh thu, giảm chi phí bù đắp rủi ro, để đạt đƣợc hiệu quả
trong cho vay cả trong ngắn hạn và trung dài hạn. “Hiệu quả quản lý RRTD là một
bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro tổng thể và được coi là đóng vai trò
nòng cốt cho sự thành công của Ngân hàng trong dài hạn” (Basel Committee on

Banking Supervision, 2000).
Theo Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam tại Thông tƣ số 13/2018/TT-NHNN
ngày 18/05/2018 quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của NHTM, Chi nhánh
Ngân hàng Nƣớc ngoài thì “ Quản lý rủi ro là việc nhận dạng, đo lường, theo dõi và
kiểm soát rủi ro trong hoạt động của NHTM”
Tóm lại, có thể đề cập khái niệm quản trị RRTD ở các góc độ khác nhau,
nhƣng bản chất là giống nhau và đều quy định về việc các ngân hàng thƣơng mại
cần có các biện pháp, hệ thống cơ sở quy tắc cũng nhƣ nguồn nhân lực để có thể
nhận dạng, phân tích nhân tố rủi ro, đo lƣờng mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn
triển khai các biện pháp đảm bảo quản lý hiệu quả rủi ro tín dụng, cụ thể hơn là đảm
bảo nợ xấu trong hoạt động tín dụng nằm trong ngƣỡng cho phép, đảm bảo an toàn
hiệu quả cho hoạt động của ngân hàng.
Từ khái niệm Quản trị RRTD tại NHTM đi sâu vào khái niệm quản trị rủi ro
đối với khách hàng Doanh nghiệp đƣợc hiểu là: Quản trị RRTD đối với cho vay
KHDN là quá trình các NHTM tiến hành hoạch định, tổ chức triển khai thực hiện và
giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cho vay KHDN, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của
mình với mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc. Hay diễn giải giản dị hơn Quản trị
RRTD đối với cho vay KHDN đƣợc hiểu là quá trình nhận dạng, phân tích nhân tố
rủi ro, đo lƣờng mức độ rủi ro, trên cơ sở đó lựa chọn triển khai các biện pháp và
quản lý các hoạt động tín dụng nhằm hạn chế và loại trừ rủi ro trong quá trình cấp


tín dụng đối với KHDN.
1.2.2.2. Tầm quan trọng của quản trị rủi ro tín dụng doanh nghiệp đối với ngân
hàng thương mại.
Đối với các NHTM, quản trị RRTD có ý nghĩa quan trọng bởi các yếu tố sau:
Thứ nhất: Hiện nay tại các NHTM tại Việt Nam tỷ trọng cho vay KHDN vẫn
đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dƣ tín dụng của ngân hàng. Cụ thể tại NHCT tỷ
trọng dƣ nợ cho vay KHDN đang chiếm từ 70 đến 80% tổng dƣ nợ của toàn hàng.
Do vậy, để đảm bảo an toàn, quản trị RRTD trong cho vay KHDN cũng chính là

việc đảm bảo an toàn tín dụng chung cho toàn ngân hàng. Ngoài ra, các khoản vay
KHDN thƣờng có quy mô lớn, có mức độ ảnh hƣởng lớn tới tổng dƣ nợ toàn ngân
hàng, hơn là các khoản vay của từng cá nhân riêng lẻ. Do vậy, việc quản trị RRTD
đối với cho vay KHDN đang chiếm một vị trí quan trọng trong việc đảm bảo quản
trị rủi ro chung của toàn ngân hàng.
Thứ hai, RRTD trong cho vay KHDN là một trong những vấn đề mà tất cả các
NHTM phải đƣơng đầu. Phòng ngừa hạn chế RRTD với đối tƣợng KHDN là vấn đề
khó khăn, phức tạp bởi lẽ RRTD mang tính tất yếu khách quan, luôn gắn liền với
hoạt động tín dụng, đồng thời lại rất đa dạng phức tạp, RRTD đối với KHDN
thƣờng khó kiểm soát và dẫn đến những thiệt hại, thất thoát về vốn và thu nhập của
ngân hàng, Thứ ba, nếu nhƣ hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTDđối với cho vay
KHDN đƣợc thực hiện tốt thì sẽ đem lại những lợi ích cho ngân hàng nhƣ: giảm chi
phí, nâng cao thu nhập, bảo toàn vốn cho NHTM; tạo niềm tin cho khách hàng gửi tiền
và nhà đầu tƣ; tạo tiền đề để mở rộng thị trƣờng và tăng uy tín, vị thế, hình ảnh, thị
phần cho ngân hàng.
Thứ tư, hoạt động phòng ngừa hạn chế RRTD đối với KHDN tốt sẽ đem lại
lợi ích cho cả nền kinh tế. Trong thời đại hiện nay, các định chế tài chính có mối
liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu nhƣ một NHTM gặp vấn đề thì ngay lập tức sẽ ảnh
hƣởng dây chuyền đến các ngân hàng khác. Vì vậy, quản trị RRTD đem lại sự an
toàn, ổn định cho thị trƣờng.
Thứ năm, do vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng giá trị tài sản là rất


×