i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn tốt nghiệp này hồn tồn do tơi thực hiện dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn Đỗ Quyên. Các số liệu, kết quả nêu trong
Luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào trước
đây. Những đánh giá, kết quả, số liệu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá
được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong mục tài liệu
tham khảo và trích dẫn nguồn gốc.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của riêng mình!
Hà nội, ngày… tháng…..năm 2017
Học Viên
Nguyễn Thị Quyên
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Q Thầy Cơ trong Khoa Tài chính
- Ngân hàng, Khoa Sau đại học trường Đại học Ngoại Thương đã giúp tôi trang bị
ii
kiến thức, tạo môi trường thuận lợi nhất trong suốt quá trình học tập và thực hiện
luận văn thạc sĩ.
Xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới TS. Nguyễn Đỗ Quyên đã
khuyến khích, chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam,
các anh chị đồng nghiệp đã tạo điều kiện, hợp tác chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi
nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích.
Xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình và những người bạn đã động viên và hỗ
trợ tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, làm việc và hoàn thành luận văn.
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.......................................................................................................i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ..................................................................vii
LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
iii
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI...................................................................................................6
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.....6
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân...........................6
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay KHCN..................................................6
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN................................................7
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM.................................8
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN................................8
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN.................................9
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN............11
1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng..................................16
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM.................18
1.3.1. Khái niệm........................................................................................18
1.3.2. Mục tiêu và nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng...............................19
1.3.3. Nội dung của cơng tác quản trị rủi ro tín dụng................................20
1.3.4. Quy trình quản trị rủi ro tín dụng....................................................22
1.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị rủi ro tín dụng.........34
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM......................................................................................36
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt nam. 36
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Techcombank....................36
2.1.2. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu của Techcombank giai
đoạn 2014 – 2016........................................................................................37
2.2. Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
tại Techcombank............................................................................................41
2.2.1. Quy định cho vay đối với khách hàng cá nhân tại Techcombank....41
2.2.2. Chính sách QTRR tín dụng trong cho vay KHCN tại Techcombank
47
iv
2.2.3. Các hoạt động QTRR trong cho vay KHCN tại Techcombank.........51
2.2.4. Kết quả hoạt động cho vay KHCN và QTRRTD trong cho vay KHCN
của Techcombank giai đoạn 2014- 2016.....................................................59
2.3. Đánh giá cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN tại
Techcombank.................................................................................................66
2.3.1. Kết quả đạt được..............................................................................66
2.3.2. Những hạn chế................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân...................................................................................73
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................75
3.1. Định hướng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank..........75
3.1.1. Định hướng hoạt động kinh doanh của Techcombank....................75
3.1.2. Định hướng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân của Ngân hàng Techcombank.............................................76
3.2. Một số giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân tại Techcombank.............................................................................78
3.2.1. Chú trọng hơn nữa công tác nhận diện rủi ro trong cho vay KHCN.
78
3.2.2. Khơng ngừng cải tiến, hồn thiện hệ thống xếp hạng khách hàng và
quy trình phê duyệt tín dụng tập trung........................................................81
3.2.3. Tập trung hồn thiện cơng tác ứng phó rủi ro.................................82
3.2.4. Tăng cường kiểm soát nội bộ, kiểm soát sau vay, xử lý rủi ro
tín dụng......................................................................................................84
3.2.5. Hiện đại hóa hệ thống thơng tin trong hoạt động tín dụng..............85
3.2.6. Sử dụng các công cụ phái sinh trong quản trị rủi ro tín dụng.........86
3.2.7. Chú trọng và đầu tư xây dựng đội ngũ nhân sự có chất lượng........87
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................89
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ..........................................................89
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước................................................90
v
KẾT LUẬN........................................................................................................93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................94
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt : Giải nghĩa
Basel II
: Hiệp ước của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng
CGPD
: Chuyên gia phê duyệt
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng
CN/PGD
: Chi nhánh/PGD
CVKH
: Chuyên viên khách hàng
CVQLCT
: Chuyên viên quản lý chứng từ
CVQLTD
: Chuyên viên quản lý tín dụng
CVTĐ
: Chuyên viên thẩm định
HĐQT
: Hội đồng quản trị
ĐVKD
: Đơn vị kinh doanh
KHCN
: Khách hàng cá nhân
KSTD
: Kiểm sốt tín dụng
KPI
: Chỉ số đánh giá mức độ thực hiện công việc
LOS
: Hệ thống luân chuyển và phê duyệt hồ sơ tín dụng
NHNN
: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NPL
: Nợ xấu (Non-Performing Loans)
QTRR
: Quản trị rủi ro
QTRRTD
: Quản trị rủi ro tín dụng
RRTD
: Rủi ro tín dụng
SLA
: Cam kết chất lượng dịch vụ (Service level agreement)
T24
: Phần mềm chuyên dụng về quản lý hoạt động ngân hàng
TCTD
: Tổ chức tín dụng
Techcombank : Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
VAMC
: Công ty Quản lý tài sản của các Tổ chức Tín dụng Việt Nam
XHTD
: Xếp hạng tín dụng
vii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG:
Bảng 1.1: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng FICO....27
Bảng 1.2: Tỷ trọng các tiêu chí đánh giá trong mơ hình điểm số tín dụng Vantage
Score
................................................................................................................ 28
Bảng 2.1: Huy động và cho vay của Techcombank giai đoạn 2014-2016...............37
Bảng 2.2: Các chỉ số tài chính quan trọng của Techcombank (triệu đồng).............40
Bảng 2.3: Bảng biên độ lãi suất cho vay.................................................................43
Bảng 2.4: Bảng phân loại xếp hạng khách hàng theo điểm số................................53
Bảng 2.5: Điểm xếp hạng tín dụng tối thiểu theo sản phẩm....................................54
Bảng 2.6: Tỷ lệ dư nợ cho vay KHCN có TSĐB và khơng có TSĐB.....................58
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay KHCN giai đoạn 2014-2016 (tỷ đồng)...........................59
Bảng 2.8: Dư nợ cho vay KHCN theo kỳ hạn (tỷ đồng).........................................61
Bảng 2.9: Phân loại dư nợ cho vay KHCN theo nhóm nợ (triệu đồng)...................62
Bảng 2.10: Tỷ lệ nợ quá hạn trong cho vay KHCN (triệu đồng).............................64
Bảng 2.11: Tỷ lệ xấu trong cho vay KHCN (triệu đồng)........................................65
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản trị rủi ro tín dụng...........................................................23
Sơ đồ 2.1: Mơ hình ba tuyến phòng thủ tại Techcombank......................................49
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ tăng trưởng dư nợ cho vay KHCN tại Techcombank giai đoạn
2014-2016............................................................................................................... 60
Biểu đồ 2.2: Biểu đồ cơ cấu nợ xấu trong cho vay KHCN tại Techcombank.........63
viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU LUẬN VĂN
Trong phạm vi nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:
Thông qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Techcombank, luận văn đã tổng hợp lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại các NHTM
nói chung, tại Ngân hàng Techcombank nói riêng.
Từ cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng được nêu tại Chương I, Chương II
luận văn tập trung phân tích thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Techcombank qua các năm 2014-2016. Luận
văn đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân và
các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang áp dụng tại
Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng tín
dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung. Từ đó tổng hợp và đánh giá
những thành tích cũng như những tồn tại trong cơng tác phịng ngừa và hạn chế rủi
ro tín dụng tại Techcombank, phân tích nguyên nhân của những tồn tại này.
Chương III của luận văn tập trung đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường cơng
tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
Techcombank giai đoạn 2017 - 2020 cùng một số kiến nghị với Chính Phủ, Ngân
hàng Nhà nước và Ngân hàng Techcombank nhằm tăng cường hiệu quả cơng tác
phịng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng, đặc biệt là rủi ro tín dụng cá nhân.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng với nền kinh tế thế giới đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động tài chính của nước ta. Thị trường ngân hàng Việt Nam cũng
đã có nhiều khởi sắc, đánh dấu bước phát triển mới cả về chất lẫn lượng. Tuy nhiên,
với đặc thù của một lĩnh vực kinh doanh đầy nhạy cảm, chịu ảnh hưởng của nhiều
yếu tố cả trực tiếp và gián tiếp, rủi ro ngân hàng lớn là yếu tố không thể tránh khỏi
và có khả năng trở thành nguy cơ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển
bền vững của các ngân hàng nói riêng, thị trường tài chính và nền kinh tế nói chung.
Hoạt động cho vay là hoạt động tín dụng nghiệp vụ quan trọng, cơ bản, chiếm
phần lớn doanh thu và lợi nhuận trong tổng hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đi cùng với đó, rủi ro trong lĩnh vực này cũng tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của nó
và chiếm phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân hàng. Vấn đề rủi ro và
quản trị rủi ro tín dụng của các NHTM tại Việt Nam trở nên bức thiết khi các con số
về nợ xấu ngày càng tăng và khó kiểm soát. Quản trị rủi ro là cách thức tốt nhất mà
tất cả các tổ chức tín dụng cần thực hiện để khơng bị mất vốn. Trong quản trị rủi ro
tín dụng, tối đa hóa lợi nhuận và trở thành ngân hàng thương mại tốt nhất về quản
trị rủi ro tín dụng và sử dụng tài sản trong hoạt động cấp tín dụng là hai mục tiêu
then chốt. Vì vậy, quản trị rủi ro tín dụng có hiệu quả và phù hợp với điều kiện Việt
Nam là một đòi hỏi cấp thiết để đảm bảo hạn chế rủi ro trong hoạt động cấp tín
dụng, hướng đến các chuẩn mực quốc tế trong quản trị rủi ro tín dụng nói chung và
quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân nói riêng.
Là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu Việt Nam và
được Ngân hàng Nhà nước xếp vào nhóm hoạt động lành mạnh, Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) đã có những tiến bộ bước đầu
trong cơng tác quản trị rủi ro tín dụng, chủ động áp dụng mọi biện pháp nhằm kiểm
sốt và xử lý nợ có vấn đề. Đến cuối năm 2015, tỷ lệ nợ xấu của Techcombank ở
mức 1,67% (báo cáo thường niên năm 2015). Về cơ bản, Techcombank đã xử lý
xong các vấn đề nợ xấu và chuyển sang giai đoạn phát triển bền vững, lành mạnh.
2
Giai đoạn 2016-2020 là giai đoạn Techcombank định hướng tập trung phát
triển mảng ngân hàng bán lẻ, tỷ trọng cho vay khách hàng cá nhân trên tổng cho vay
tại Techcombank từ năm 2014 đến nay liên tục tăng và đạt 47,37% năm 2016 (báo
cáo nội bộ Techcombank năm 2016). Do vậy, rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân ln tiềm ẩn và có thể xảy ra bất kỳ lúc nào, hậu quả là Techcombank
phải gia tăng chi phí, chậm thu lãi, thậm chí là thất thốt vốn vay, ảnh hưởng đến
kết quả hoạt động kinh doanh chung của tồn ngân hàng. Chính vì vậy, u cầu cấp
bách đặt ra là rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân phải được quản lý,
kiểm soát một cách khoa học, đảm bảo hoạt động tín dụng trong phạm vi rủi ro chấp
nhận được, giảm thiểu các tổn thất phát sinh từ rủi ro tín dụng, nâng cao chất lượng
tín dụng và khả năng sinh lời.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, cùng với các kiến thức thu được trong quá trình
học tập, nghiên cứu trong quá trình làm việc tại Trung tâm Quản trị rủi ro tín dụng
cá nhân và tài trợ tiêu dùng – Khối Quản trị rủi ro – Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Kỹ thương Việt Nam, tôi chọn đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ
thương Việt Nam” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tóm tắt tình hình nghiên cứu
Quản trị rủi ro tín dụng là một trong những bộ phận quan trọng của bất kỳ NHTM
nào, do đó, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về đề tài này. Các cơng trình nghiên cứu
đã phản ánh được cơ sở lý luận chung và nghiên cứu tại từng đơn vị cụ thể, cho thấy
được những khía cạnh của tín dụng, rủi ro tín dụng và cơng tác quản trị rủi ro tín
dụng nói chung cũng như quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
nói riêng.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam” của tác giả Nguyễn Thu Trang – Đại Học Thương mại, năm 2015 đã
tổng hợp được các khái niệm, nội dung tổng quát về quản trị rủi ro tín dụng, thực trạng
cơng tác quản trị rủi ro tín dụng tại Techcombank giai đoạn 2013-2015. Tuy nhiên, luận
văn chưa đi sâu vào phân tích quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân
3
và các quy định, quy trình quản trị rủi ro tín dụng cá nhân mới nhất hiện đang áp dụng
tại Techcombank như quy định về khẩu vị rủi ro tín dụng cá nhân, hệ thống xếp hạng
tín dụng cá nhân, hệ thống phê duyệt tín dụng tập trung.
Luận văn thạc sĩ kinh tế: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với hoạt động cho vay
khách hàng cá nhân tại ACB chi nhánh Hà Nội” của tác giả Lê Bá Cường – Học viện
Ngân hàng, năm 2012 đã đưa ra các vấn đề lý luận cơ bản về cho vay cá nhân, quản trị
rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân, khái quát được những điểm mạnh và
những điểm tồn tại của thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB
chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2010-2012. Tuy nhiên, luận văn chưa đề cập đến mơ hình
điểm số tín dụng Vangtage Score và mơ hình xác suất vỡ nợ.
Trong q trình nghiên cứu và phân tích đề tài, tơi cũng đã tìm hiểu và tham
khảo các tài liệu là các quy trình, quy định, báo cáo của ngân hàng thương mại cổ
phần kỹ thương Việt Nam, các quy định của Luật các tổ chức tín dụng, các quy định
của ngân hàng Nhà nước và một số quy định pháp luật khác về hoạt động tín dụng
của NHTM. Nhờ những tài liệu đó mà tơi có cái nhìn khái qt hơn về lý luận cũng
như những định hướng phát triển cho đề tài của mình.
Mỗi nghiên cứu ở một khía cạnh khác nhau, đã phản ánh cơ bản được ngành, lĩnh
vực và đơn vị cụ thể mà mình nghiên cứu. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về
mảng rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014-2016, giai đoạn có nhiều thay đổi với
ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam nói riêng.
3. Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung vào các vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng trong
cho vay khách hàng cá nhân của NHTM.
- Phân tích và đánh giá thực trạng cơng tác quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay
khách hàng các nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam, đánh giá những kết
quả đạt được cũng như các tồn tại và nguyên nhân.
4
- Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng
trong cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam giai đoạn 2014- 2016.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập dữ liệu
Luận văn sử dụng dữ liệu thứ cấp bao gồm những vấn đề lý luận chung về rủi
ro tín dụng, quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng; sơ lược q trình hình thành và
phát triển của Techcombank; cơ cấu tổ chức, đặc điểm hoạt động và kết quả hoạt
động kinh doanh của Techcombank; quy trình cho vay và thực trạng cơng tác quản
trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại Techcombank… Những dữ
liệu này được kế thừa từ các sách, giáo trình, cơng trình nghiên cứu khác đã được
cơng bố, được trích từ website của Techcombank và được thu thập từ các báo cáo
nội bộ của Techcombank.
Phương pháp phân tích dữ liệu
- Phương pháp thống kê, tổng hợp và phân tích: từ các số liệu thu thập được,
tác giả thống kê và tổng hợp thành các bảng biểu cụ thể, rõ ràng từ đó phân tích
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank.
- Phương pháp so sánh: phương pháp này được sử dụng nhằm so sánh các chỉ
tiêu, số liệu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro, hoạt động cho vay trong giai
đoạn 2014-2016 của ngân hàng Techcombank.
- Phương pháp đánh giá: phương pháp này được sử dụng nhằm đánh giá thực
trạng quản trị ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Techcombank. Luận văn đã mạnh dạn đưa ra những nhận định về thành công, hạn
5
chế trong cơng tác quản trị ro tín dụng trong cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng Techcombank, đồng thời đánh giá các nguyên nhân dẫn đến những thành cơng
và hạn chế nói trên.
6. Kết cấu luận văn
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, nội dung chính của luận văn được thể hiện ở 3
chương sau đây:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng trong cho vay khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
Chương III: Một số giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong cho
vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam
6
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay khách hàng cá nhân
Theo khoản 16 Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12 thì: “Cho vay
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giao cho
khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định và trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả gốc và lãi”.
Hoạt động cho vay là một giao dịch dân sự giữa bên cho vay (ngân hàng và các
định chế tài chính) và bên đi vay. Trong đó, bên cho vay chuyển giao quyền sử dụng
tiền cho bên đi vay trong một thời gian nhất định. Khi đến hạn trả nợ, bên đi vay cam
kết hoàn trả gốc và lãi cho bên cho vay theo các điều kiện đã thỏa thuận.
Cho vay khách hàng cá nhân (KHCN) là một bộ phận của hoạt động cho vay
trong kinh doanh ngân hàng, trong đó, khách hàng vay vốn là các cá nhân, hộ gia đình
nhằm phục vụ mục đích mua nhà, xây sửa nhà, mua ô tô, mua trang thiết bị gia đình,
thực hiện các phương án sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nhất định dựa
trên nguyên tắc hoàn trả đúng thời hạn. Các phương thức vay vốn đa dạng như: cho
vay theo món, cho vay theo hạn mức, cho vay cầm cố sổ tiết kiệm.... Thời hạn cho vay
linh hoạt tùy vào mục đích vay của khách hàng và kết quả thẩm định của cán bộ tín
dụng.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động cho vay KHCN
Hầu hết các khoản cho vay KHCN có quy mô nhỏ nhưng số lượng khoản vay
lớn do đối tượng cho vay là các cá nhân, hộ gia đình có địa bàn sinh sống khá rộng,
số lượng khách hàng lớn khiến cho ngân hàng khó có thể kiểm sốt chặt chẽ từng
khoản vay, điều này cũng gây khó khăn trong q trình thu hồi nợ.
Cho vay KHCN có mức độ rủi ro lớn và được coi là tài sản rủi ro nhất trong
danh mục tài sản của ngân hàng. Xuất phát từ bản thân khách hàng vay vốn cố tình
sử dụng vốn sai mục đích, có thể có sự biến động về tình hình tài chính dẫn đến mất
7
khả năng chi trả hay khách hàng cố tình khơng chịu trả nợ, hoặc do biến động về
tình trạng sức khỏe, công việc...
Quy mô các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao đồng thời rủi
ro của các khoản vay cũng rất cao. Do vậy, đây là hình thức cho vay với mức lãi
suất cao nhất so với các khoản cho vay khác của ngân hàng thương mại (NHTM).
1.1.3. Vai trò của hoạt động cho vay KHCN
1.1.3.1. Đối với khách hàng
Hoạt động cho vay của NHTM có các kỳ hạn khác nhau như ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn. Bên cạnh đó, lãi suất cũng được áp dụng linh hoạt theo hình thức cố
định hay thả nổi. Vì thế khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn và lãi suất vay sao cho
phù hợp với mục tiêu kinh doanh của mình. Mặt khác, vay vốn ngân hàng giúp
khách hàng tập trung được vốn kinh doanh đồng bộ, giảm chi phí huy động và chủ
động trong việc hồn trả gốc lãi theo thỏa thuận tại hợp đồng tín dụng.
Tín dụng ngân hàng giúp cho các cá nhân có nhu cầu mua sắm nhà cửa, xe cộ,
tiêu dùng đạt được mục đích được dễ dàng hơn. Khi vốn tự có chưa đủ trang trải
tồn bộ chi phí mua sắm thì vay vốn ngân hàng là giải pháp tốt nhất để có thể sở
hữu nhà, xe cho riêng mình, giúp khách hàng sớm thực hiện được ước mơ, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.1.3.2. Đối với ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại và phát triển tốt, phải luôn nỗ lực tìm kiếm và huy
động được những nguồn vốn trong xã hội, từ đó đẩy mạnh cho vay và đầu tư kiếm
lời. Việc sử dụng vốn có hiệu quả hay khơng quyết định sự thành bại trong hoạt
động của ngân hàng. Hoạt động cho vay nói chung và cho vay KHCN nói riêng
chứa nhiều rủi ro tiềm ẩn, tuy nhiên lợi nhuận tỷ lệ thuận với mức độ rủi ro, ngân
hàng thu được mức lợi suất cao hơn so với các hoạt động cho vay khác.
1.1.3.3. Đối với nền kinh tế
Cho vay góp phần thu hút vốn đầu tư cho nền kinh tế. Do đặc điểm cho vay
KHCN là quy mô rộng, khách hàng đa dạng nên với vai trò là trung gian tài chính,
8
ngân hàng đóng vai trị là cầu nối cho nền kinh tế, giữa người thừa vốn và người
cần vốn để đầu tư. Vì thế ngân hàng giải quyết được một trong những đặc điểm của
tiền là “tiền có giá trị thời gian”. Các nguồn vốn nhàn rỗi được tập hợp và đầu tư
cho các phương án, dự án kinh doanh khác nhau đang cần vốn, giúp tăng trưởng,
phát triển kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.
Hoạt động cho vay KHCN góp phần mở rộng sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy
đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kỹ thuật theo xu hướng mới nhất của
thế giới. Việc vay vốn không những giải quyết được nhu cầu vốn kinh doanh mà
còn làm thay đổi cách nghĩ, cách làm… làm thế nào để sử dụng đồng vốn có hiệu
quả, đủ trang trải cho khoản lãi ngân hàng giúp các cá nhân tích cực cập nhật và đổi
mới cơng nghệ góp phần phát triển kinh doanh, phát triển nền kinh tế, xã hội.
1.2. Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN của NHTM
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Theo Basel II: “Rủi ro tín dụng đơn giản được định nghĩa là khả năng bên vay
hay đối tác của ngân hàng không thực hiện các nghĩa vụ theo các điều khoản đã
thỏa thuận”.
Theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng là tổn
thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần
hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết” (Điều 3, khoản 1)
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản
của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một
khoản chi phí để có thể hồn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp
nhận được là bản chất của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro
trong hoạt động cho vay nói riêng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây tổn
thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh ngân hàng.
9
Theo dự thảo Thông tư 2016/TT/NHNN ngày 12/08/2016 của Thống đốc ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam thì “Rủi ro tín dụng là rủi ro do khách hàng không thực
hiện hoặc khơng có khả năng thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo
hợp đồng hoặc thỏa thuận với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài”.
Như vậy, rủi ro tín dụng (RRTD) đối với ngân hàng xuất phát từ cả hai phía là
người cho vay (chủ nợ của ngân hàng) và người đi vay (con nợ của ngân hàng).
Trường hợp thứ nhất là người gửi tiền (người cho ngân hàng vay) muốn rút tiền mà
ngân hàng lại khơng thanh tốn được, thực ra bản chất đấy là rủi ro thanh khoản
nhưng nó lại liên quan mật thiết đến trường hợp thứ hai là ngân hàng không thu
được đầy đủ các khoản cho vay bao gồm cả khoản gốc và lãi, hoặc việc thanh toán
các khoản nợ (gồm gốc và lãi vay) không đúng hạn. Điều này xảy ra khi khách hàng
vay tiền của ngân hàng khơng có khả năng trả nợ hoặc cố ý không trả nợ.
Rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN mang đầy đủ các đặc điểm trên nhưng là
rủi ro xảy ra trong quá trình ngân hàng cho các khách hàng cá nhân vay vốn.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng nói chung và rủi ro trong cho vay nói
riêng, tùy theo mục đích, yêu cầu nghiên cứu. Việc phân loại rủi ro tín dụng có ý
nghĩa rất lớn trong việc thiết lập chính sách, quy trình và mơ hình tổ chức quản trị
tín dụng. Phân loại rủi ro tín dụng giúp nhận biết đầy đủ các yếu tố và giai đoạn gây
ra rủi ro. Rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay khách hàng cá nhân có thể được
phân loại như sau:
Theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
- Rủi ro giao dịch: là rủi ro liên quan đến từng khoản vay đơn lẻ hoặc từng
khách hàng cụ thể. Đây là rủi ro mà nguyên nhân phát sinh từ những hạn chế, thiếu
sót trong q trình tác nghiệp như thẩm định xét duyệt hồ sơ vay vốn, giải ngân,
kiểm soát sau vay… Rủi ro giao dịch bao gồm: rủi ro lựa chọn đối nghịch (do thông
tin không cân xứng tạo ra trước khi quyết định tín dụng); rủi ro bảo đảm; rủi ro
nghiệp vụ.
10
- Rủi ro danh mục tín dụng: Do những hạn chế trong quản lý danh mục tín
dụng của ngân hàng, bao gồm rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
Theo mức độ tổn thất
- Rủi ro đọng vốn (do khơng hồn trả nợ đúng hạn): khách hàng sử dụng vốn
không hiệu quả hoặc gặp phải rủi ro nên không thể thanh toán khoản nợ đúng hạn.
- Rủi ro mất vốn (do khơng có khả năng trả nợ): ngân hàng không thu được
các khoản gốc và lãi của khoản vay do người vay cố ý không trả nợ hoặc mất khả
năng trả nợ, buộc ngân hàng phải thanh lý tài sản đảm bảo để thu nợ. Rủi ro mất
vốn làm tăng chi phí nợ khó địi và chi phí giám sát, đồng thời làm giảm lợi nhuận
do các khoản dự phịng rủi ro tín dụng gia tăng.
Theo ngun nhân khách quan hay chủ quan
- Rủi ro khách quan: do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, người vay
bị chết, mất tích và các biến cố bất khả kháng khác làm thất thốt tín dụng trong khi
khách hàng và ngân hàng đã thực hiện đúng quy định, quy trình, chính sách tín
dụng cũng như những thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan khách hàng và ngân
hàng vì vơ tình hay cố ý làm thất thoát vốn hay những lý do chủ quan khác.
Theo giai đoạn phát sinh rủi ro
- Rủi ro trước khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong khâu lập hồ sơ và phân tích tín dụng,
nhận biết thông tin khách hàng, đánh giá sơ bộ khoản vay dẫn đến quyết định cho vay
các khách hàng không đủ điều kiện và không đủ khả năng trả nợ trong tương lai.
- Rủi ro trong khi cho vay: Rủi ro xảy ra trong quy trình giải ngân. Các nguyên
nhân gồm: sai sót trong q trình giải ngân, giải ngân không đúng tiến độ, không
cập nhật thông tin khách hàng thường xuyên, không dự báo được rủi ro tiềm năng.
- Rủi ro sau khi cho vay: Rủi ro xảy ra khi ngân hàng khơng nắm được tình
hình và mục đích sử dụng vốn vay, khi khách hàng cố tình sử dụng vốn vay khơng
đúng mục đích ban đầu hoặc thay đổi trong khả năng tài chính, cũng như thiện chí
trả nợ của khách hàng.
11
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng trong cho vay KHCN
1.2.3.1. Quy mơ tín dụng
Quy mơ tín dụng không phải là chỉ tiêu phản ánh trực tiếp rủi ro tín dụng. Tuy
nhiên, nếu quy mơ tín dụng tăng trưởng q nóng, khơng tương ứng với khả năng
kiểm sốt của ngân hàng thì lúc đó, quy mơ tín dụng sẽ phản ánh rủi ro tín dụng.
Nếu quy mơ tín dụng quá lớn, vượt quá khả năng quản lý của ngân hàng thể hiện
qua sự gia tăng của các chỉ tiêu: dư nợ trên tổng tài sản, dư nợ trên tổng số cán bộ tín
dụng so với mức trung bình của các ngân hàng … thì mức độ rủi ro tăng lên.
Nếu ngân hàng mở rộng quy mơ tín dụng theo hướng nới lỏng tín dụng cho từng
khách hàng: cho vay vượt quá nhu cầu khách hàng, cho vay vượt quá mức tài sản đảm
bảo cho phép, cho vay vượt quá khả năng trả nợ của khách hàng sẽ dẫn tới rủi ro là
khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng kiểm sốt được mục đích sử dụng vốn
vay… điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.3.2. Cơ cấu tín dụng
Cũng giống như quy mơ tín dụng, yếu tố này không phản ánh trực tiếp mức độ rủi ro,
mà chỉ phản ánh mức độ tập trung tín dụng trong một ngành, lĩnh vực, thời gian…. Nếu cơ
cấu tín dụng quá thiên lệch vào những lĩnh vực mạo hiểm sẽ phản ánh các rủi ro tín dụng
tiềm năng. Cơ cấu tín dụng có thể chia thành các nhóm như sau:
- Cơ cấu tín dụng theo ngành: Khi cơ cấu tín dụng tập trung quá nhiều vào một ngành,
lĩnh vực thì mức độ rủi ro sẽ cao khi ngành, lĩnh vực đó bị suy thối hoặc bị ảnh hưởng bởi
một ngành khác có liên quan.
- Cơ cấu tín dụng theo thời hạn cho vay: Nếu ngân hàng có cơ cấu vốn ngắn hạn lớn,
vốn dài hạn thấp, trong khi cơ cấu tín dụng trong dài hạn lại lớn, điều đó có nghĩa là ngân
hàng đã sử dụng quá nhiều vốn ngắn hạn sang cho vay trung và dài hạn, khi đó ngân hàng có
thể sẽ gặp phải rủi ro thanh khoản.
- Cơ cấu tín dụng theo tài sản đảm bảo: Tỷ lệ các khoản cho vay có tài sản đảm
bảo thấp thì ngân hàng đối mặt với rủi ro tiềm ẩn khi khách hàng không trả được nợ.
1.2.3.3. Nợ quá hạn
12
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả
của quan hệ tín dụng khơng hồn hảo, nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là
tính thời hạn và tính hồn trả đầy đủ. Nợ q hạn sẽ phát sinh khi tới hạn hoàn trả
theo cam kết, người vay khơng có khả năng hồn trả đầy đủ hay một phần gốc
và/hoặc lãi cho bên cho vay. Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, nợ quá hạn phát
sinh là không thể tránh khỏi, nhưng nếu nợ quá hạn vượt quá tỷ lệ cho phép sẽ dẫn
đến mất khả năng thanh tốn của ngân hàng. Nợ q hạn có nhiều mức độ khác
nhau, căn cứ vào tính chất rủi ro, ta có các chỉ tiêu phản ánh như sau:
Số dư nợ quá hạn
- Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100% (1.1)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ quá hạn” phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi
được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện tại có bao nhiêu đồng đã
quá hạn, đây là một tiêu chí cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn tỷ lệ nghịch với chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ này chỉ phản ánh những số dư nợ thực sự đã quá hạn, mà không phản
ánh tồn bộ quy mơ dư nợ có nguy cơ quá hạn. Do đó, chỉ tiêu “tỷ lệ tổng dư nợ có
nợ quá hạn” có thể khắc phục được nhược điểm này.
Tổng dư nợ có nợ quá hạn
- Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn =
x 100% (1.2)
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này bao gồm toàn bộ dư nợ của một khách hàng (kể cả đến hạn và
chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá hạn đầu tiên, nên nó phản ánh chính
xác hơn mức độ rủi ro hay chất lượng tín dụng của ngân hàng.
1.2.3.4. Các chỉ tiêu nợ xấu
Theo quan điểm của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF): “Một khoản cho vay được coi
là khơng sinh lời (nợ xấu) khi tiền thanh tốn lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90
ngày trở lên, hoặc các khoản thanh toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ
13
cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên
nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được thực hiện đầy đủ”
Có thể hiểu nợ xấu (NPL) là các khoản tiền cho khách hàng vay mà khơng
thể thu hồi được do khách hàng đó làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, nợ phải trả tăng,
khách hàng mất khả năng thanh toán. Thời gian tồn động nợ kéo dài trên ba
tháng và rất khó giải quyết.
Theo Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
(SBV) Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phịng
rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi thay thế Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN
thì: “Nợ xấu (NPL) là nợ thuộc nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ),
nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”.
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu;
+ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ cơ cấu lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
+ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần đầu;
+ Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lần
14
thứ hai;
+ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã bị quá hạn;
+ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Cơng thức tính tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100% (1.3)
Tổng dư nợ
Tỷ lệ “nợ xấu” cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là
nợ xấu, vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng cũng
như rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn,
vốn của ngân hàng lúc này không ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà có nguy cơ
mất vốn.
1.2.3.5. Trích lập dự phịng và bù đắp rủi ro tín dụng
Dự phịng rủi ro theo Thông tư 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 được
khái niệm như sau: “Dự phịng rủi ro là số tiền được trích lập và hạch tốn vào chi
phí hoạt động để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra đối với nợ của tổ chức tín
dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi. Dự phòng rủi ro gồm dự phòng cụ thể và dự
phòng chung. Dự phòng cụ thể là số tiền được trích lập để dự phịng cho những tổn
thất có thể xảy ra đối với từng khoản nợ cụ thể. Dự phịng chung là số tiền được
trích lập để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra nhưng chưa xác định được
khi trích lập dự phịng cụ thể”.
Dự phịng rủi ro đánh giá khả năng bù đắp tổn thất trong hoạt động tín dụng
của ngân hàng khi rủi ro xảy ra. Khi ngân hàng phải sử dụng quỹ dự phịng, điều đó
đồng nghĩa với việc ngân hàng đang gặp phải tình trạng rủi ro mất vốn, do đó, dự
phịng rủi ro là chỉ tiêu phản ánh tình trạng rủi ro mất vốn.
Dự phịng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD =
x 100% (1.4)
15
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này phản ánh khả năng bù đắp rủi ro từ hoạt động tín dụng. Một tỷ lệ
thấp hơn cho thấy chất lượng tín dụng tốt hơn. Tại Việt Nam quy định dự phịng
chung được trích lập cho tất cả các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4 và bằng 0,75%
tổng giá trị các khoản nợ.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể đối với từng nhóm nợ như sau: Nhóm 1: 0%;
nhóm 2: 5%; nhóm 3: 20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Cơng thức tính số tiền dự phòng cụ thể như sau:
R = max{0, (A-C)} x r (1.5)
Trong đó
R: số tiền dự phịng cụ thể phải trích
A: giá trị khoản nợ
C: giá trị tài sản bảo đảm
r: tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể
Theo cách tính tốn trên, số tiền dự phịng cụ thể không chỉ phụ thuộc vào giá
trị khoản nợ và tỷ lệ trích lập dự phịng, mà cịn phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo
đảm. Do đó, ngân hàng cần định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo tại thời điểm
ký kết hợp đồng thế chấp khoản vay.
-
Tỷ lệ xóa nợ
Xóa nợ
Tỷ lệ xóa nợ
=
x 100% (1.6)
Tổng dư nợ
Những khoản nợ khó địi sẽ được xóa theo quy chế đưa ra hạch toán ngoại
bảng và được bù đắp bởi quỹ dự phịng rủi ro tín dụng. Ngân hàng có tỷ lệ xóa nợ
cao thể hiện tỷ lệ mất vốn lớn, chất lượng tín dụng thấp. Nếu tỷ lệ này lớn hơn
thường là 2% thì chất lượng tín dụng của ngân hàng được xem là có vấn đề.
1.2.4. Nguyên nhân và hậu quả của rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nguyên nhân
16
a) Nguyên nhân khách quan
- Môi trường vĩ mô: các yếu tố vĩ mô tác động đến hoạt dộng kinh doanh của
ngân hàng và khách hàng được phân tích theo mơ hình PEST. Đây là ngun nhân
khách quan, nằm ngồi sự kiểm sốt của doanh nghiệp và ngành, nhưng có ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng. Bao gồm:
+ Mơi trường chính trị và pháp luật (Political): sự thay đổi thể chế, luật pháp, bất
ổn chính trị,… có thể đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của bất cứ ngành nào. Ngoài
luật pháp trung ương, các doanh nghiệp và cá nhân còn phải tuân theo luật pháp của
khu vực. Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trên bình diện quốc tế, họ còn
phải hiểu biết luật pháp quốc tế, luật lệ địa phương, sự ổn định của nền chính trị ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ như thế nào.
+ Môi trường kinh tế (Economics): môi trường kinh tế không những có ý nghĩa
đối với các khách hàng mà cịn đối với ngân hàng cho vay. Các yếu tố thuộc môi
trường kinh tế tác động đến khả năng trả nợ của khách hàng gồm: tính chu kỳ của nền
kinh tế; các biến số vĩ mô như lãi suất, lạm phát, tỷ giá; các chính sách của chính phủ
như tiền lương, đầu tư công, các hướng ưu tiên đầu tư, miễn giảm thuế, trợ cấp…
+ Mơi trường văn hóa và xã hội (Sociocultural): đặc điểm giá trị văn hóa – xã hội
của các nhóm khách hàng khác nhau như tuổi thọ trung bình, tình trạng sức khỏe, chế
độ dinh dưỡng, thu nhập bình qn, trình độ dân trí… tác động đến định vị sản
phẩm/dịch vụ, phân khúc khách hàng mà các doanh nghiệp, nhà sản xuất cung cấp, qua
đó tác động đến sự thành công hay thất bại của khách hàng vay vốn.
+ Môi trường công nghệ (Technological): công nghệ đã và đang là yếu tố quan
trọng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, cá nhân. Ứng
dụng và nắm bắt được xu hướng phát triển của công nghệ là một trong những yếu tố
then chốt để tồn tại và phát triển.
- Môi trường vi mô: Đây là môi trường ngành tác động đến khả năng trả nợ của
khách hàng vay vốn khi gặp các rủi ro:
+ Từ phía nhà cung cấp: khơng giao hàng, giao hàng chậm, giao hàng kém chất
lượng, không thực hiện bảo hành bảo trì như thỏa thuận, khơng cung cấp hàng phụ
17
tùng thay thế…
+ Từ phía khách hàng mua: hủy đơn đặt hàng trong khi hàng hóa đã được sản
xuất, nhận hàng nhưng khơng thanh tốn, thanh tốn chậm, dây dưa, quỵt nợ…
+ Từ phía tài sản bảo đảm: tài sản bảo đảm khó định giá, tính khả mại thấp, biến
đổi theo chiều hướng bất lợi hoặc thay đổi hiện trạng, phát sinh tranh chấp về pháp lý.
b) Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng
Khách hàng chủ ý lừa đảo, chiếm dụng vốn của ngân hàng thông qua việc gian
lận về số liệu, giấy tờ, quyền sở hữu tài sản, sử dụng vốn vay khơng đúng mục đích,
khơng đúng đối tượng kinh doanh, phương án kinh doanh,… .Một khách hàng đã
phát sinh nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng (TCTD) khác hoặc đã từng bội tín
trong hoạt động kinh doanh sẽ là những khách hàng tiềm ẩn khả năng phát sinh nợ
quá hạn.
Năng lực quản lý kinh doanh yếu kém, khả năng tổ chức điều hành sản xuất
không bắt kịp thay đổi của thị trường, dẫn đến hoạt động kinh doanh thua lỗ, mất
khả năng trả nợ ngân hàng.
c) Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng cho vay
Chính sách tín dụng của ngân hàng khơng hiệu quả, khơng phù hợp với nền
kinh tế, quy chế tín dụng không chặt chẽ để khách hàng lợi dụng chiếm đoạt vốn
của ngân hàng.
Cán bộ tín dụng khơng chấp hành đúng quy trình tín dụng như: khơng đánh
giá đầy đủ chính xác khách hàng trước khi cho vay, cho vay khống, thiếu tài sản bảo
đảm, cho vay vượt tỷ lệ cho vay trên tài sản, không kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc
sử dụng vốn vay của khách hàng và kiểm sốt sau vay, thơng đồng với khách hàng
lập hồ sơ giả mạo, nhận quà biếu hay nhận hối lộ của khách hàng.
Do áp lực cạnh tranh nên ngân hàng đã nới lỏng các điều kiện tín dụng để thu
hút khách hàng. Ngồi ra, trình độ chun mơn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng yếu
kém cũng dẫn đến việc đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách
hàng khơng chính xác, đánh giá sai khả năng trả nợ của khách hàng.