Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Luận văn thạc sĩ khoa học: Nghiên cứu thành phần hóa học cây Ngải Nhật (Artemisia japonica Thunb., Asteraceae)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------

Nguyễn Thị Bình

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY NGẢI NHẬT
(ARTEMISIA JAPONICA THUNB., ASTERACEAE)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội – 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN

------------------------

Nguyễn Thị Bình

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CÂY NGẢI NHẬT
(ARTEMISIA JAPONICA THUNB., ASTERACEAE)

Chuyên ngành: Hóa học hữu cơ
Mã số: 60440114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC


PGS.TS Phan Minh Giang

Hà Nội - 2013


LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này đƣợc hoàn thành tại Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp
chất thiên nhiên, Bộ môn Hoá hữu cơ, Khoa Hoá học, Trƣờng Đại học Khoa học Tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
Em xin chân thành cảm ơn PGS. TS. Phan Minh Giang, ngƣời đã giao đề tài,
hết lòng hƣớng dẫn chỉ bảo, tạo các điều kiện thí nghiệm thuận lợi và giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm Luận văn thạc sĩ.
Để có đƣợc kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS. TSKH. Phan
Tống Sơn, ngƣời đã luôn quan tâm đến các vấn đề đƣợc nghiên cứu trong Luận văn
này, tạo mọi điều kiện thí nghiệm thuận lợi giúp đỡ em hoàn thành Luận văn thạc sĩ
này.
Cuối cùng em xin cảm ơn các thầy, các anh, chị, các bạn học viên cao học Hóa
K22 và các bạn sinh viên trong Phòng thí nghiệm Hoá học các hợp chất thiên nhiên
đã tạo một môi trƣờng nghiên cứu thuận lợi và giúp đỡ em trong thời gian em
nghiên cứu và hoàn thành Luận văn thạc sĩ này.

Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2013
Học viên cao học

Nguyễn Thị Bình


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN.................................................................................... 3

1.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI ARTEMISIA ................................................... 3
1.1.1 THỰC VẬT HỌC VÀ PHÂN BỐ ................................................................ 3
1.1.2 CÔNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOÀI ARTEMISIA ....................................... 3
1.1.3 NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CHI ARTEMISIA ............................................... 4
1.1.3.1 Các monotecpen ........................................................................................ 5
1.1.3.2 Các sesquitecpen........................................................................................ 8
1.1.3.3 Các sesquitecpen lacton ............................................................................. 10
1.1.3.4 Các flavonoit ............................................................................................. 19
1.1.3.5 Các coumarin ............................................................................................. 22
1.1.3.6 Các polyaxetylen ....................................................................................... 24
1.1.3.7 Một số thành phần hóa học khác ................................................................ 26
1.1.4 HOẠT TÍNH SINH HỌC ............................................................................. 30
1.2 CÂY NGẢI NHẬT (ARTEMISIA JAPONICA THUNB., ASTERACEAE) ..... 33
1.2.1 THỰC HỌC VÀ PHÂN BỐ ........................................................................ 33
1.2.2 TÁC DỤNG DƢỢC LÝ HỌC DÂN TỘC CỦA CÂY NGẢI NHẬT .......... 34
1.2.3 NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CÂY ARTEMISIA JAPONICA .......................... 35
Chƣơng 2: NHIỆM VỤ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................... 36
2.1 NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .............................................. 36
2.2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 36
2.2.1 Các phƣơng pháp chiết các hợp chất từ nguyên liệu thực vật. ....................... 36
2.2.2 Các phƣơng pháp phân tích, phân tách, và phân lập sắc ký ........................... 37


2.2.3 Các phƣơng pháp nghiên cứu cấu trúc ......................................................... 37
Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM .............................................................................. 39
3.1 THIẾT BỊ VÀ HÓA CHẤT ............................................................................. 39
3.2 NGUYÊN LIỆU THỰC VẬT ......................................................................... 39
3.3 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY NGẢI NHẬT ................................ 40
3.4 PHÂN TÍCH CÁC PHẦN CHIẾT BẰNG SẮC KÝ LỚP MỎNG ................... 41
3.4.1 Phân tích phần chiết lá n-hexan (AJLH) ....................................................... 41

3.4.2 Phân tích phần chiết lá điclometan (AJLD) .................................................. 43
3.4.3 Phân tích phần chiết cành n-hexan và điclometan (AJCHD) ........................ 44
3.5 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT VÀ PHÂN LẬP CÁC HỢP CHẤT .......... 46
3.5.1 Phân tách phần chiết lá n-hexan (AJLH) ...................................................... 46
3.5.2 Phân tách phần chiết lá điclometan (AJLD).................................................. 47
3.5.3 Phân tách phần chiết cành n-hexan và điclometan (AJCHD) ........................ 49
3.6 HẰNG SỐ VẬT LÝ VÀ CÁC DỮ KIỆN PHỔ CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC
PHÂP LẬP ............................................................................................................ 51
Chƣơng 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 56
4.1 ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ......................................................................... 56
4.2 ĐIỀU CHẾ CÁC PHẦN CHIẾT TỪ CÂY NGẢI NHẬT ................................ 56
4.3 PHÂN TÁCH CÁC PHẦN CHIẾT CỦA CÂY NGẢI NHẬT ......................... 59
4.3.1 Phân tách phần chiết lá n-hexan (AJLH) ...................................................... 59
4.3.2 Phân tách phần chiết lá điclometan (AJLD).................................................. 60
4.3.3 Phân tách phần chiết cành n-hexan và điclometan (AJCHD) ........................ 61
4.4 CẤU TRÚC CỦA CÁC HỢP CHẤT ĐƢỢC PHÂN LẬP............................... 62
4.4.1 1-Pentatricotanol (AJLH4) ........................................................................... 62


4.4.2 Axit tricosanic (AJLH5.1) ............................................................................ 62
4.4.3 β-Sitosterol (AJLH6) .................................................................................. 63
4.4.4 24(R)-Cycloart-25-en-3β,24-diol (AJLH8.2.1a), và 24(S)-Cycloart-25en-3 β,24-diol (AJLH8.2.1b). ............................................................................... 63
4.4.5 23(Z)-Cycloart-23-en-3,25-diol (AJLH.8.2.2) ............................................. 65
4.4.6 Chất mới Artemisidiol A (AJLD8) .............................................................. 67
4.4.7 Eupatorin (AJLD9) ...................................................................................... 69
4.4.8 5,4'-Dihydroxy-6,7,3',5'-tetramethoxyflavon (AJLD10) ............................. 70
4.4.9 Các chất Ceramid A (AJLD56.2) và Ceramid B (AJCHD6) .......................... 71
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 74



MỤC LỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TLC (Thin-Layer Chromatography): Sắc kí lớp mỏng
CC (Column Chromatography): Sắc kí cột thƣờng dƣới trọng lực dung môi
FC (Flash Chromatography): Sắc kí cột nhanh
Mini-C (Mini-Column Chromatography): Sắc kí cột tinh chế
SPE (Solid Phase Extraction): Chiết pha rắn
RP (Revese Phase): Pha đảo
ESI-MS (Electron Spray Ionization-Mass Spectrometry): Phổ khối lƣợng phun bụi
điện tử
1

H-NMR (Proton Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

proton
13

C-NMR (Carbon-13 Nuclear Magnetic Resonance): Phổ cộng hƣởng từ hạt nhân

cacbon-13
DEPT (Disstortionless Enhancement by Polarition Transfer): Phổ DEPT
HSQC (Heteronuclear Single Quantum Coherence): Phổ tƣơng tác xa HSQC
HMBC (Heteronuclear Multiple-Bond Correlation): Phổ tƣơng tác xa HMBC
NOESY (Nuclear Overhauser effect spectroscopy): Phổ NOESY


MỤC LỤC CÁC HÌNH, CÁC BẢNG VÀ CÁC SƠ ĐỒ

Hình 1: Cây Ngải Nhật (Artemisia japonica Thunb., Asteraceae)

Hình 2: Hoa của cây Ngải Nhật (Artemisia japonica Thunb., Asteraceae)
Hình 3: Các tƣơng tác HMBC và NOESY của AJLD8

Bảng 1: Hiệu suất điều chế các phần chiết từ lá cây Ngải Nhật.
Bảng 2: Hiệu suất điều chế các phần chiết từ cành cây Ngải Nhật
Bảng 3: Phân tích sắc ký lớp mỏng phần chiết lá n hexan (AJLH)
Bảng 4: Phân tích sắc ký lớp mỏng phần chiết lá điclometan (AJLD)
Bảng 5: Phân tích sắc ký lớp mỏng phần chiết cành n-hexan và điclometan (AJCHD)

Sơ đồ 1: Điều chế các phần chiết từ nguyên liệu thực vật
Sơ đồ 2: Phân tách phần chiết lá n-hexan (AJLH)
Sơ đồ 3: Phân tách phần chiết lá điclometan (AJLD)
Sơ đồ 4: Phân tách phần chiết cành n-hexan và điclometan (AJCHD)


MỤC LỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phổ 1H-NMR của AJLH4
Phụ lục 2: Phổ 1H-NMRcủa AJLH5.1
Phụ lục 3: Phổ 1H-NMR của AJLH8.2.1a và AJLH8.2.1b
Phụ lục 4: Phổ 13C-NMR của AJLH8.2.1a và AJLH8.2.1b
Phụ lục 5: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJLH8.2.1a và AJLH8.2.1b
Phụ lục 6: Phổ 1H-NMR của AJLH8.2.2
Phụ lục 7: Phổ 13C-NMR của AJLH8.2.2
Phụ lục 8: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJLH8.2.2
Phụ lục 9: Phổ 1H-NMR của AJLD56.2
Phụ lục 10: Phổ 1H-NMR của AJLD8
Phụ lục 11: Phổ 13C-NMR của AJLD8
Phụ lục 12: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJLD8
Phụ lục 13: Phổ HMBC của AJLD8
Phụ lục 14: Phổ HSQC của AJLD8

Phụ lục 15: Phổ NOESY của AJLD8
Phụ lục 16: Phổ 1H-NMR của AJLD9
Phụ lục 17: Phổ 13C-NMR của AJLD9
Phụ lục 18: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJLD9
Phụ lục 19: Phổ 1H-NMR của AJLD10
Phụ lục 20: Phổ 13C-NMR của AJLD10
Phụ lục 21: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJLD10
Phụ lục 22: Phổ 1H-NMR của AJCHD6
Phụ lục 23: Phổ 13C-NMR của AJCHD6
Phụ lục 24: Phổ 13C-NMR và DEPT của AJCHD6


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

LỜI MỞ ĐẦU
Vốn là một đất nƣớc đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, nằm trong vùng nhiệt đới gió
mùa, Việt Nam có một thảm thực vật vô cùng phong phú và đa dạng với hơn 12.000
loài thực vật bậc cao. Từ nhiều thế kỷ nay, thực vật không chỉ là nguồn cung cấp
dinh dƣỡng cho con ngƣời mà còn là những phƣơng thuốc chữa bệnh quý. Từ
những năm cuối của thế kỷ XX cho đến nay, nghiên cứu hóa học các hợp chất thiên
nhiên có hoạt tính sinh học đƣợc đẩy mạnh vì các hợp chất này đã đƣợc phát hiện là
các chất dẫn đƣờng cho việc phát triển các tác nhân điều trị mới trong các lĩnh vực
điều trị nhƣ chống ung thƣ, chống nhiễm khuẩn, chống viêm, điều chỉnh miễn dịch
và các bệnh về thần kinh. Việc áp dụng các phƣơng pháp sàng lọc hoạt tính sinh học
nhanh (HTS - High Through-put Screening) có thể sàng lọc hoạt tính sinh học hàng
trăm nghìn mẫu trong các nghiên cứu hóa dƣợc và y sinh đang đặt ra nhiều thách
thức cho các nhà hóa học hợp chất thiên nhiên nhƣ phát triển các quy trình phân lập
nhanh, hiệu quả các hợp chất thiên nhiên từ các nguồn thực vật, vi nấm, sinh vật

biển

và các chuyển hóa hóa học các cấu trúc gốc, ví dụ nhƣ bằng các con đƣờng

biomimetic, để tạo ra các thƣ viện mẫu mới chứa các phần cấu trúc quyết định cho
các hoạt tính sinh học mới.
Một trong những con đƣờng đi nhanh đến các hợp chất có tác dụng sinh học
là dựa trên các kiến thức dƣợc lý học dân tộc. Nhiều loài Artemisia nói chung và
cây Ngải Nhật (Artemisia japonica Thunb., họ Cúc - Asteraceae) là các cây thuốc
trong y học truyền thống các nƣớc. Các loài này sinh tổng hợp nhiều loại hợp chất
khác nhau thuộc các lớp chất tecpenoit, flavonoit, coumarin,...với nhiều cấu trúc đã
đƣợc chứng tỏ là có các tác dụng sinh học hoặc thích hợp cho các biến cải hóa học.
Nghiên cứu hệ thống các thành phần hóa học của các loài cây này đã trở thành một
chƣơng trình nghiên cứu rộng lớn và sự thành công của chƣơng trình này cho phép
các nhà nghiên cứu y dƣợc tiếp cận với một số lƣợng hóa chất có đủ sự đa dạng và
tính đặc thù cần thiết cho các thử nghiệm sàng lọc sinh học. Với ý nghĩa thực tiễn
đó, cây Ngải Nhật đã đƣợc lựa chọn là đối tƣợng nghiên cứu của luận văn này trong

Luận văn Thạc sĩ

1

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

một chƣơng trình nghiên cứu hóa học chi Artemisia của Phòng thí nghiệm Hóa học

các hợp chất thiên nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội. Đây là một đối tƣợng nghiên
cứu mới, chƣa có sự mô tả về thành phần hóa học trong các tài liệu khoa học.
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn này là nghiên cứu các qui trình phân tích,
phân tách và phân lập sắc ký các hợp chất thành phần của cây Ngải Nhật (Artemisia
japonica Thunb., Asteraceae) và xác định cấu trúc các hợp chất đƣợc phân lập.

Luận văn Thạc sĩ

2

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Chƣơng I: TỔNG QUAN
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI ARTEMISIA
1.1.1 THỰC VẬT HỌC VÀ PHÂN BỐ
Artemisia là một loài thảo mộc nhỏ hoặc cây bụi thuộc họ Asteraceae
(Compositae). Họ Asteraceae (Compositae) là một trong những họ lớn nhất của
thực vật có hoa, trong đó có khoảng 1.000 chi và hơn 20.000 loài. Trong họ
Asteraceae, chi Artemisia bao gồm hơn 500 loài chủ yếu đƣợc tìm thấy ở châu Á,
châu Âu và Bắc Mỹ [4, 50]. Các loài Artemisia là các loại thảo mộc lâu năm và có
nhiều nhất ở Châu Á, trong số đó có 150 loài đƣợc tìm thấy ở Trung Quốc, 174 loài
tìm thấy ở các nƣớc Liên Xô cũ, và 35 loài đƣợc tìm thấy ở Iran, trong số đó hai loài
đặc hữu là Artemisia melanolepis và Artemisia kermanensis [50, 62] và 15 loài
đƣợc mô tả trong hệ thực vật của Việt Nam [43].
Đặc điểm hình thái chung các loài Artemisia là các loại thảo mộc hoặc cây

bụi nhỏ, thƣờng xuyên thơm, lá thay thế, có bông dính chùm, có hoa hình chùy hoặc
có bông dính chùm hoa nhỏ, hiếm khi có hoa đơn. Chi Artemisia phân bố rất rộng
nhƣ ở dƣới biển, vùng khô cằn và vùng ngập nƣớc [50].
1.1.2 CÔNG DỤNG CỦA MỘT SỐ LOÀI ARTEMISIA
Nhiều loài thuộc chi Artemisia có giá trị kinh tế trong các ngành công nghiệp
dƣợc phẩm và thực phẩm. Chi Artemisia đƣợc biết đến là nguồn cung cấp thực
phẩm và làm thuốc thảo dƣợc truyền thống chống lại các bệnh viêm, nhiễm trùng do
nấm, vi khuẩn và virus, loét dạ dày và ung thƣ [32, 45]. Dịch chiết metanol một số
loài Artemisia nhƣ Artemisia stolonifera, Artemisia selengensis, Artemisia japonica,
Artemisia montana, Artemisia capillaris, Artemisia sylvatica, Artemisia keiskeana,
và Artemisia scoparia đã đƣợc nghiên cứu các tác dụng chống ung thƣ, chống viêm
và giảm cân [9]. Một trong những loài Artemisia đƣợc nghiên cứu nhiều nhất
là Artemisia annua L., thƣờng đƣợc gọi là "qinghao". Cây này đƣợc sử dụng nhiều
trong y học dân gian Trung Quốc để điều trị bệnh sốt rét và sốt [68]. Một số chất

Luận văn Thạc sĩ

3

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

chuyển hóa hóa học có hoạt tính sinh học đã đƣợc thông báo từ Artemisia annua,
quan trọng nhất là artemisinin, một sesquiterpen lacton endopeoxit có hoạt tính
kháng Plasmodium falciparum [7, 68]. Artemisia afra đƣợc sử dụng rộng rãi trong y
học cổ truyền ở Nam Phi để điều trị nhiều loại bệnh, phổ biến nhất là để điều trị các

rối loạn đƣờng hô hấp nhƣ ho, cảm lạnh, viêm phế quản, viêm xoang và đau thắt
ngực hoặc bệnh suyễn bằng cách xông hơi với lá Artemisia afra [37]. Artemisia
indica, một loại thảo mộc lâu năm đƣợc tìm thấy ở phía tây dãy Himalaya đã ngƣời
dân địa phƣơng dùng để giảm bớt sốt mãn tính, rối loạn tiêu hóa. Lá và thân cây ra
hoa của Artemisia indica đã đƣợc thông báo là có khả năng chống giun sán, khử
trùng và chống co thắt. Nƣớc ép của lá cây đƣợc sử dụng ở Nepal để điều trị tiêu
chảy, kiết lỵ và đau bụng. Ở Nepal, hoa khô và lá của Artemisia indica đƣợc sử
dụng nhƣ thuốc trừ sâu và nƣớc cốt lá đƣợc sử dụng để chữa các bệnh ngoài da. Lá
non đƣợc nấu chín và ăn với lúa mạch, và cũng đƣợc thêm vào gạo để cung cấp một
hƣơng vị và màu sắc. Có những báo cáo khác nhau xác nhận các tiện ích thực phẩm
của Artemisia indica từ các bộ phận khác nhau. Lá non của Artemisia indica đƣợc
chiên trong dầu và tiêu thụ nhƣ một loại rau của các bộ lạc Garo ở Nokrek,
Meghalaya, Ấn Độ. Artemisia indica cũng đƣợc sử dụng nhƣ một loại thực phẩm ở
Okinawa, một hòn đảo của Nhật Bản, nổi tiếng có những ngƣời sống lâu đặc biệt
trên thế giới [46]. Artemisia absinthium đƣợc sử dụng kết hợp với các loại thảo
mộc khác để điều trị những vết thƣơng của vật nuôi. Artemisia absinthium cũng có
tác dụng chống ký sinh trùng chống lại Leishmania infantum và Trypanosoma
cruzi với kết quả tốt và có giá trị thƣơng phẩm cao [4]. Artemisia herba-alba đƣợc
sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền để điều trị bệnh tiểu đƣờng, viêm phế quản,
tiêu chảy, tăng huyết áp và đau dây thần kinh [36, 54].
1.1.3 CÁC NGHIÊN CỨU HÓA HỌC CHI ARTEMISIA
Các thực vật chi Artemisia là các thực vật tổng hợp nhiều tecpenoit,
flavonoit, coumarin và sterol. Các sesquitecpen lacton có hoạt tính sinh học với sự
đa dạng cấu trúc cao đã đƣợc phân lập từ các loài Artemisia khác nhau, với các
eudesmanolit, guaianolit, và gemacranolit là các chất phổ biến nhất [32].
Luận văn Thạc sĩ

4

Năm 2013



Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

1.1.3.1. Các monotecpen
Sáu monotecpen, 2,2-dimetyl-6-isopropenyl-2H-pyran (1), 2,3-dimetyl-6isiopropyl-4H-pyran

(2),

2-isopropenyl-5-metylhexa-trans-3,5-dien-1-ol (3),

artemisiatrien (4), trans-chrysanthemal (5), và lavandulol (6) đã đƣợc phân lập từ
các cây Artemisia tridentata và Artemisia cana [13].

Các monotecpen mạch hở và monotecpen hydropeoxit đã đƣợc tìm thấy từ
lá và cành của cây Artemisia aucheri [50]. Nghiên cứu phần trên mặt đất của
cây Artemisia diffusa, ngoài một số sesquitecpenoit, đã xác định đƣợc một
monotecpen lacton, filifolid A (14) [51].

Luận văn Thạc sĩ

5

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình


Cao học Hóa K22

Một monotecpen hiếm thấy trong chi Artemisia là filifolon (15) đã đƣợc xác
định trong tinh dầu Artemisia sieberi [59]. Một monotecpen hai vòng đƣợc phân lập
từ phần trên mặt đất của cây Artemisia gypsacea là một dẫn xuất mới của β-pinen
(2β-hydroxy-5-xeto-β-pinen) (16) [50]. Một số lƣợng lớn các loài Artemisia có mùi
dễ chịu và cho các hàm lƣợng tinh dầu cao. Một phần những tinh dầu đƣợc tạo
thành từ monotecpen, trong đó nhiều khung carbon không không theo quy tắc (tức
là theo kiểu đầu-đuôi). Một ví dụ điển hình là artemisia keton (17), đã đƣợc xác
định trong hoa của Artemisia persica [3]. Từ tinh dầu của Artemisia sieberi
dehydro-1,8-cineol (18) đã đƣợc phân lập [49].

Từ phần chiết hexan của Artemisia lagocephala đã phân lập đƣợc (1R,4S)-pmenth-2-en-1-ol (19) [43]. Artemisia granatensis, một loài thực vật quý hiếm đặc
hữu của Sierra Nevada (Tây Ban Nha) đã đƣợc nuôi trồng thành công trong hệ
thống nhân tạo cho một số monotecpen 8-hydroxy-2,6-dimetylocta-1,6-dien-3-on
(20), 6-hydroxy-3,7-dimetylocta-2,7-dien-1-yl axetat (21), 4α-hydroxy-5-isopropylmetylcyclohex-2-enon (22), 4β-hydroxy-5-isopropyl-metylcyclohex-2-enon (23), 5isopropyl-2-metylencyclohaxanol

(24),

5-(1-hydroxypropan-2-yl)-2-

metylcyclohexanol (25) [6]. 1,7,7-Trimetylbicyclo[2.2.1]heptan-2-on (26) đã đƣợc
phân lập từ cây Artemisia iwayomogi [17] và thujon (27) từ Artemisia absinthium
[26].

Luận văn Thạc sĩ

6

Năm 2013



Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Một số monotecpen đã đƣợc phân lập từ phần trên mặt đất của cây Artemisia
suksdorfii bao gồm 7-hydroxymyrtenol (28), 7-hydroxymyrtenal (29), và 2 chất pmenthen triol là (+)-(1S,2R,4R)-trihydroxy-p-menth-5-en ( 30) và ()-(1S,2S,4R)trihydroxy-p-menth-5-en (31) và (+)-(1R,2R,4R)-trihydroxy-p-menth-3-en (32)
[35].

Từ thân và lá của Artemisia sieberi đã xác định đƣợc các monotecpen
glycosit hai vòng mới là ()-trans-verbenol β-D-glucopyranosit (33), ()-trans-

Luận văn Thạc sĩ

7

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

verbenol

Cao học Hóa K22

β-D-glucopyranosit

6'-axetat


(34),

()-cis-chrysanthenol

β-D-

glucopyranosit (35), và ()-cis-chrysanthenol β-D-glucopyranosit 6'-axetat (36) [50].

1.1.3.2 Các sesquitecpen
Davanon (37) một sesquitecpen có ứng dụng trong ngành công nghiệp nƣớc
hoa



các

hợp

chất

dehydrosesquicinenol-12-yl-axetat

(38),

(E)-

dehydrosesquicinenol-12-yl-propionat (39), dehydrosesquicinenol-12-yl-isobutyrat
(40),

dehydrosesquicinenol-12-yl-butyrat


(41),

dehydrosesquicinenol-12-yl-

isovalerat (42), dehydrosesquicinenol-12-yl-valerat (43) và dehydrosesquicinenol
(44) đã đƣợc tìm thấy trong cây Artemisia sieberi [59].

Luận văn Thạc sĩ

8

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Axit artalbic (45), một secquitecpen với bộ khung cacbon khác thƣờng cũng
đã đƣợc phân lập từ Artemisia alba [34]. Một sesquitecpen mới, (Z)-7axetoxymetyl-11-metyl-3-metylendodeca-1,6,10-trien (46) đã đƣợc phân lập từ rễ
cây Artemisia annua [68].

Từ dịch chiết etyl axetat cành và lá của cây Artemisia persica 5 sesquitecpen
đieste đã đƣợc phân lập (47-51) [4].

Luận văn Thạc sĩ

9


Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Từ Artemisia douglasiana đƣợc thu thập ở Tây Hoa Kỳ một sesquitecpenoit
guaian dehydroparishin-B (axit (7R)-2-oxo-guaia-1(10),3(4),5(6),11(13)-tetraen-12oic) (52)) [45] và từ cặn chiết hexan của Artemisia lagocephala caryophyllen (53)
đã đƣợc phân lập [44].

1.1.3.3 Các sesquitecpen lacton
Các sesquitecpen lacton đƣợc phát hiện từ rất sớm trong các nghiên cứu
chi Artemisia. Đa số sesquitecpen lacton đƣợc tìm thấy có chứa 4 khung cacbon cơ
bản germacran, eudesman, guaian, và pseudoguaian. Các sesquitecpen lacton là
nguồn nguyên liệu cung cấp các hoạt chất cho nghiên cứu phát triển thuốc cũng nhƣ
các chất để tổng hợp ra các loại thuốc mới. Từ các tiền chất sesquitecpen lacton
thiên nhiên, các nhà khoa học đã chuyển hóa chúng thành những hoạt chất có khả
năng điều trị bệnh rất cao [50].
Phân

tách

các

phần

chiết

từ


phần

trên

mặt

đất

của

cây

Artemisia gypsacea cho các sesquitecpen lacton bao gồm một eudesmanolit, 14dihydroxy-11,13-dihydromelampolid
dihydroanhydroverlotorin

(55),

(54)



3

germacranolit,

11β,13-dihydroanhydroverlotorin

11β,13(56),


eudesmanolid (57) [50].

Luận văn Thạc sĩ

10

Năm 2013




Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Phần trên mặt đất của cây Artemisia diffusa cho các eudesmanolit 1-epiartemin (58), artemin (59), erivanin (60), 1-epi-dehydroisoerivanin (61), và
tehranolid (62) [48].

Hai sesquitecpen lacton đã đƣợc phân lập từ phần trên mặt đất của cây
Artemisia herba-alba là 1β,9β-diacetoxyeudesm-3-en-5α,6β,11βH-12,6-olid (63) và
1β,9β-diacetoxyeudesm-4-en-6β,11βH-12,6-olid (64) [27].

Luận văn Thạc sĩ

11

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình


Cao học Hóa K22

Hai sesquitecpenoit dãy eudesman là artanoat (65) và eudesmanomolit (66)
đã đƣợc phân lập từ phần trên mặt đất của cây Artemisia anomala [65].

Từ lá và hoa của cây Artemisia gorgonum 5α-hydroxy-6-epi-leukodin (67),
gorgonolid (68), 1β,10α-dihydroxy-1,10-deoxygorgonolid (69), 1,10-dioxo-1,10deoxy-1,10-secogorgonolid (70), và 3β,4β-epoxy-1β,10β-epiarborescin (71), 5αhydroxyleukodin (72), arborescin (73), 2α-hydroxyarborescin (74), 1β,10β-epoxy2α-hydroxykauniolid ( 75 ), 1α,4α,10α-trihydroxy-5α,11βH-guaia-2-en-12,6α-olid
(76), 1β,4α,10α-trihydroxy-5α,11βH-guaia-2-en-12,6α-olid (77), ridentin (78), và
hanphyllin (79) đã đƣợc phân lập [40].

Luận văn Thạc sĩ

12

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Từ phần trên mặt đất của cây Artemisia douglasiana đƣợc thu thập ở Tây
Hoa Kỳ sesquitecpen lacton dehydroleucodin (80) đã đƣợc phân lập [45]. Hai

Luận văn Thạc sĩ

13

Năm 2013



Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

sesquiterpen lacton mới roxbughianin A (81) và roxbughianin B (82) đã đƣợc phân
lập từ lá của cây Artemisia roxburghiana [43].

Các sesquitecpen lacton dãy guaianolit và germacranolit cũng đã đƣợc phân
lập từ Artemisia kulbadica bao gồm 4α-hydroxy-guaia-1(10),5(6)-dien-12,8-olid
(83) và 3-oxogermacr-1(10)-(E)-en-12,6α-olid (84) [50].
Ba sesquitecpenoit mới cũng đƣợc tìm thấy khi nghiên cứu thân và lá của cây
Artemisia vestita của Trung Quốc là các arvestolid A (85), B (86) và C (87). Loài
Artemisia này đƣợc ngƣời dân Tây Tạng sử dụng làm thuốc để điều trị nhiều loại
bệnh viêm nhiễm khác nhau [55]. Ludartin (88) đƣợc phân lập từ Artemisia
amygdalina có hoạt tính chống ung thƣ [32].

Luận văn Thạc sĩ

14

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Từ phần trên mặt đất của cây Artemisia sylvatica 3 sesquiterpen lacton

3α,4α-epoxyrupicolin

B (8-angeloyloxy-1α-hydroxy-3α,4α-epoxy-5α,7αH-

10(14),11(13)-guaiadien-12,6α-olid)

(89),

3α,4α-epoxyrupicolin

D

(8α-

methybutyryloxy-1α-hydroxy-3α,4α-epoxy-5α,7αH-10(14),11(13)-guaiadien-12,6αolid) (90) và 3α,4α-epoxyrupicolin E (8α-isovaleryloxy-1α-hydroxy-3α,4α-epoxy5α,7αH-10(14),11(13)-guaiadien-12,6α-olid) (91) đã đƣợc phân lập [19].

Luận văn Thạc sĩ

15

Năm 2013


Nguyễn Thị Bình

Cao học Hóa K22

Artemisinin (92) một hợp chất seco-cardinan lacton đƣợc phân lập từ lá của
cây Artemisia annua [23]. Ba sesquiterpen lacton artemivestinolid A-C (93-95) đã
đƣợc phân lập từ phần trên mặt đất của cây Artemisia vestita [56].


Các guaianolid dime đƣợc tạo thành giữa các phản ứng sinh tổng hợp cộng
đóng vòng Diels-Alder một đặc điểm hóa học của các loài Artemisia, các
artanomadimer A-F (96-101), đã đƣợc phân lập từ phần trên mặt đất của cây
Artemisia anomala [67].

Luận văn Thạc sĩ

16

Năm 2013


×