Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Luận văn thạc sỹ - PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH CỘNG ĐỒNG TẠI HUYỆN VÂN HỒ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.06 KB, 86 trang )

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CỘNG ĐỒNG

1.1 DLCĐvà đề án phát triển du lịch cộng đồng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của DLCĐ(DLCĐ)
* Khái niệm DLCĐ:
Du lịch là một hành động di chuyển khỏi nơi cư trú thường xuyên của con
người đến những vùng miền mới trong nội địa hoặc nước ngoài nhằm thỏa mãn
nhu cầu của họ như tham quan, tìm hiểu, giải trí… trong một khoảng thời gian đã
được định trước. Hiện nay trên thế giới, dựa vào những yếu tố khác nhau mà hình
thành nên nhiều hình thức du lịch khác nhau phục vụ cho các nhu cầu của con
người. Ví dụ căn cứ vào phạm vị lãnh thổ chúng ta có loại hình du lịch quốc tế hay
du lịch nội địa; Căn cứ vào nhu cầu đi du lịch của du khách mà có loại hình du lịch
chữa bệnh, du lịch nghỉ ngơi giải trí, du lịch thể thao, du lịch tơn giáo, du lịch
khám phá; Căn cứ vào phương tiện giao thơng chúng ta có loại hình du lịch bằng
xe đạp, du lịch tàu hỏa, du lịch biển, du lịch hàng khơng; căn cứ vào đặc điểm địa
lý có du lịch miền biển, du lịch miền núi, du lịch đô thị, du lịch đồng q; căn cứ
hình thức du lịch có du lịch theo đoàn, du lịch cá nhân.....
DLCĐlà một loại hình du lịch ra đời và phát triển từ những năm 80 của thập
kỷ trước. Nguồn gốc của DLCĐ(DLCĐ) phát sinh từ các thuật ngữ có trước như
“du lịch nơng thơn”, “du lịch làng” vốn là những mơ hình phát triển kinh tế nông
thôn. Do nhu cầu ngày càng gia tăng về sự tham gia hiệu quả của cộng đồng vào


những mơ hình phát triển du lịch nơng thơng nói trên, thuật ngữ “Du lịch cộng
động” bắt đầu phát triển. Hiện nay, DLCĐ trở thành một thuật ngữ căn bản trong từ
vựng chuyên ngành du lịch và quy hoạch phát triển.
Về định nghĩa du lịch cộng đồng, hiện nay có rất nhiều cách hiểu khác nhau.
Có định nghĩa cho rằng "DLCĐ là một hình thức du lịch trong đó chủ yếu là người


dân địa phương đứng ra phát triển và quản lý. Lợi ích kinh tế có được từ du lịch sẽ
đọng lại nền kinh tế địa phương"1. Cịn có một quan điểm khác thì cho rằng du lịch
cộng đồng là một “phương thức tổ chức du lịch đề cao về mơi trường, văn hóa xã
hội. DLCĐ do cộng đồng sở hữu và quản lý, vì cộng đồng cho phép khách du lịch
nâng cao nhận thức và học hỏi về cộng đồng, về cuộc sống đời thường của họ”2.
Theo tiếng Anh thì DLCĐ được viết là Community – Based toursm. “Community”
có nghĩa là cộng đồng hay hiểu một cách khác nghĩa là một nhóm người có chung
một đặc điểm, thường theo tiêu chí về địa lý, chủ yếu để nói về cộng đồng nơng
thơn, địa phương riêng biệt hoặc có mối kết nối về di sản văn hóa. “Based toursm “
là du lịch có nền tảng, có nguồn gốc.
DLCĐ được khởi xướng là mục tiêu cơ bản trong quá trình thúc đẩy sự phát
triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó DLCĐ cũng hướng tới bảo tồn văn hóa và
mơi trường hay góp phần nâng cao năng lực quản lý địa phương, tạo lập nguồn vốn
xã hội. Việc phát triển các sản phẩm DLCĐ là phù hợp với xu thế thời đại, đáp ứng
nhu cầu khám phá của đông đảo du khách muốn tìm hiểu văn hóa dân tộc đặc sắc.
Tuy nhiên, muốn phát triển DLCĐ thì cần phải giữ được giá trị cốt lõi của cộng
đồng. Giá trị cốt lõi đó chính là việc gìn giữ ngun gốc văn hóa bản địa, và phải
có trách nhiệm với xã hội.
Nicole Hausle và Wollfgang Strasdas, Nghiên cứu phát triển du lịch cộng đồng cộng
đồng, 2009
1

2

Tổ chức Respondsible Ecological Social Tours (1997)


Từ các khái niệm nêu trên có thể hiểu:
DLCĐ là một hình thái du lịch do cộng đồng sở hữu, trong đó giữ ngun
gốc văn hố bản địa, tơn trọng cộng đồng, hướng tới phát triển bền vững, bảo vệ

môi trường sống tại địa phương, và người dân phải được hưởng lợi từ sự phát
triển du lịch của địa phương.
Tính bền vững của DLCĐđược thể hiện qua 3 khía cạnh:
Thứ nhất là kinh tế bền vững: Kinh tế được xem là bền vững nếu như cộng
đồng có thể tự tạo lập cuộc sống của mình dựa trên những cơng cụ và cơ sở vật
chất được cung cấp.Việc tạo ra thu nhập cần phải nằm trong chính cộng đồng vì lợi
ích của người địa phương.
Thứ hai là xã hội bền vững: Bất kỳ một thay đổi nào ở một địa bàn nhỏ cũng
sẽ làm thay đổi tình hình xã hội tại địa bàn đó. Xã hội chỉ bền vững nếu sự thay đổi
do tác động của DLCĐ vẫn đảm bảo có thể chấp nhận được về mặt xã hội và có thể
góp phần hợp lý vào lợi ích của cộng đồng và tạo dựng nguồn vốn xã hội cho
tương lai.
Thứ ba là môi trường bền vững: Nghĩa là du lịch cộng góp phần nâng cao bảo
tồn các giá trị văn hóa, mơi trường cảnh quan nơi diễn ra hình thức du lịch.
* Điều kiện phát triển DLCĐ:
DLCĐ là loại hình du lịch tương đối mới mẻ, nó dựa trên sự tị mị, mong
muốn của khách du lịch để tìm hiểu thêm về cuộc sống hàng hằng ngày của người
dân từ các nền văn hóa khác nhau. Như vậy, ở đâu có thể phát triển được du lịch
cộng đồng?
- DLCĐ có thể phát triển được tại nơi có tài nguyên du lịch – nơi có thể làm


du lịch. Tài nguyên du lịch ở đây được chia thành hai nhóm chính bao gồm tài
ngun liên quan đến yếu tố văn hóa và tài nguyên liên quan đến nguồn tự nhiên.
Tài nguyên văn hóa bao gồm: Dân tộc thiểu số/ hoặc có tính chất đa văn
hóa; Các màn biểu diễn tại địa phương; Điểm tham quan lịch sử; Nghệ thuật và
hàng thủ cơng; Cảnh quan văn hóa; Cây trồng đặc biệt và thực hành làm nông; Đặc
sản ẩm thực; Hoạt động thường ngày của cộng đồng..
Tài nguyên thiên nhiên: Công viên/ khu vực thiên nhiên; Đường xá; Động
thực vật; Các điểm tham quan đặc biệt; Hoạt động thể thao…DLCĐ cần sử dụng

tối ưu nguồn tài nguyên thiên nhiên, duy trì các tiến trình sinh thái chủ yếu và giúp
bảo tồn nguồn tự nhiên và hệ sinh thái được thừa hưởng.
- Để hình thành và phát triển được DLCĐ thì ngồi nguồn tài ngun du lịch
cịn phải có các yêu tố hạ tầng cơ sở tốt như chỗ ở, giao thơng, thơng tin liên lạc,
dịch vụ lưu trú, tồn tồn, nguồn nhân lực ….
- Muốn phát triển loại hình du lịch cộng đồng, cần phải đáp ứng được các
yêu cầu cụ thể đối với cộng đồng nhằm tạo ra một định hướng đúng và bước đi
đúng đắn. Các yêu cầu đó bao gồm:
+ Cộng đồng được quyền tham gia thảo luận các kế hoạch, quy hoạch, thực
hiện và quản lý, đầu tư và có thể trao quyền làm chủ cho cộng đồng. Bởi lẽ mở đầu
của quá trình quy hoạch, nguồn lực ban đầu để phát triển sản phẩm du lịch khơng
thể bỏ qua sự đóng góp của cộng đồng cư dân trong việc đưa ra các ý tưởng, các
phương án thực thi, sự kỳ vọng của mơ hình. Vì gắn liền với quyền lợi của chính
dân cư trong cộng đồng nên mức độ phát triển cộng đồng đóng góp vào q trình
thành cơng của đề án du lịch.
+ Phù hợp với khả năng của cộng đồng. DLCĐ là một q trình hay nói


đúng hơn là một sản phẩm du lịch, nó được tổng hòa giữa du lịch tổng quát và du
lịch cụ thể để hướng tới phát triển bền vững. Vì vậy phát triển loại hình du lịch này
cần phải xem xét đến khả năng đáp ứng của cộng đồng đối với sản phẩm để thiết
kế sản phẩm phù hợp, không vượt quá tiềm năng của cộng đồng để các mối liên kết
trong cộng đồng không bị phá vỡ và được vững bền. Do vậy DLCĐ cần phải phát
triển theo hướng đặc thù của mỗi vùng, miền, địa phương, thường sẽ tổ chức riêng
lẻ, quy mơ nhỏ, có mức độ thương mại vừa phải và phải do chính cộng đồng địa
phương quản lý.
+ Chia sẻ lợi ích từ du lịch cho cộng đồng. Trong bối cảnh của DLCĐ , du
lịch có thể được hiểu theo nghĩa rộng đầy đủ bao gồm cả sự nghỉ ngơi/ giải trí
trong ngày, học hỏi, giao dục, từ thiện, tâm linh và tình nguyện. Bản chất hoạt
động du lịch chính là kinh doanh vì vậy bất kỳ một sản phẩm du lịch nào cũng

khơng thể thiếu tính khả thi về kinh tế. Tham gia vào DLCĐ có 4 thành phần chính
liên quan là cộng đồng cư dân, thành phần tư nhân, quản lý địa phương và các tổ
chức đào tạo, các thành phần này đều tham gia vào quá trình phát triển DLCĐ nên
sẽ phải nhận được lợi ích từ hoạt động đó. Nếu như một trong những thành phần
này khơng nhận được lợi ích, DLCĐ sẽ mất đi sự gắn kết, tính bền vững sẽ bị thay
đổi và dự án có thể bị thất bại.
+ Xác lập quyền sở hữu và tham gia của cộng đồng đối với tài nguyên và
văn hoá. Phát triển DLCĐ dựa vào các tiềm năng sẵn có của địa phương như tài
nguyên thiên và văn hóa. Do vậy DLCĐ muốn phát triển bền vững thì chính những
người dân địa phương phải giữ gìn tài ngun và văn hóa vốn có của địa phương,
để những tài ngun đó khơng bị mai một, không bị thay đổi và ngày một phát
triển.
+ Đảm bảo cung cấp, phân bổ cơng bằng các lợi ích kinh


tế - xã hội một cách ổn định đến cộng đồng địa phương và tất
cả những người có liên quan.
1.1.2. Đề án phát triển DLCĐ
Đề án - plan the work for a project chính là loại văn bản, được xây dựng
theo hệ thống về những công việc cần phải làm, được nêu ra để thảo luận, thơng
qua và trình cấp quản lý/ cấp có thẩm quyền để phê duyệt. Khi đề án được phê
duyệt, sẽ tạo nên những dự án, chương trình hoặc đề tài làm việc theo định hướng
của đề án.
Đối với ngành du lịch, đặc biệt là du lịch cộng đồng, đề án phát triển loại
hình du lịch này chính là văn bản trình bày có tính hệ thống về kế hoạch và giải
pháp phát triển tại một địa bàn cụ thể và được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Đề án
phát triển du lịch ở một vùng, một huyện tại một tỉnh sẽ do ủy ban nhân dân
tỉnh/thành phố phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch tỉnh của tỉnh/thành
phố đó lập và trình phê duyệt.
Một đề án phát triển du lịch thường có một số nội dung sau:

a. Tình cần thiết và lý do thực hiện đề án;
b. Các tiêu chí lựa chọn địa điểm triển khai thực hiện đề án;
c. Các cơ sở pháp lý và văn bản liên quan đến việc xây dựng đề án;
d. Thông tin chung về đề án:
- Tên đề án
- Quy mô, phạm vi và nội dung của đề án:
+ Địa điểm và phạm vi trên địa bàn và hỗ trợ nâng cao năng lực hạt động
dịch vụ du lịch cho cộng đồng tại các địa phương triển khai du lịch cộng đồng


+ Đánh giá hiện trạng, phân tích các yếu tố thuận lợi và khó khăn của các
địa phương khi triển khai đề án:
 Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của các địa phương triển khai đề án
 Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội;
 Hiện trạng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
 Các yếu tố phát triển du lịch cộng đồng
 Định hướng phát triển du lịch cộng đồng.
- Các nội dung hỗ trợ cho công đồng hoạt động du lịch.
- Thời gian thực hiện đề án.
- Khái quát kinh phí của đề án.
- Các giải pháp và kế hoạch thực hiện.
- Tổ chức quản lý và đánh giá hiệu quả đề án:
+ Giám sát q trình triển khai thực hiện mơ hình;
+ Giám sát q trình vận hành mơ hình;
+ Đánh giá thực trạng du lịch của địa phương từ khi triển khai mơ hình du
lịch cộng đồng: Số lượng khách du lịch, tình hình xã hơi, văn hóa; tình hình kinh tế
địa phương; mơ hình có phát triển theo hướng bền vững khơng; có đạt đươc mục
tiêu mà đề án đưa ra không.
1.2 Tổ chức thực hiện đề án phát triển du lịch cộng đồng
2.2.1 Khái niệm và mục tiêu của tổ chức thực hiện đề án phát triển du

lịch cộng đồng
2.1

Khái niệm

Đề án phát triển DLCĐ là một định hướng quan trọng để phát triển du lịch
của một vùng, một khu vực. Việc phát triển DLCĐ sẽ mang lại những lợi ích đáng
kể cho các vùng triển khai loại hình này, nó giúp giải quyết cơng ăn việc làm cho
người dân địa phương, giúp nâng cao nhân thức của người dân, giúp giải quyết
trực tiếp nhiều vấn đề liên quan đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa
phương. Vì vậy việc triển khai đề án phát triển DLCĐ là đưa đề án vào cuộc sống
thơng qua q trình hành động của chính quyền và cộng đồng, vì vậy nó có vai trị
vơ cùng quan trọng đối với sự thành cơng của Đề án. Từ đó có thể hiểu:
“Tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện là quá trình


biến đề án thành những kết quả thực tế, thông qua hoạt động có tổ chức của bộ
máy chính quyền huyện phối hợp với các tổ chức khác và các hộ gia đình nhằm
hiện thực hóa những mục tiêu mà đề án đề ra’’.
Trong phạm vi nghiên cứu này, luận văn đi sâu nghiên cứu quá trình tổ chức
thực hiện đề án trong đó chủ thể chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực hiện Đề
án là chính quyền huyện. Việc triển khai Đề án sẽ được thực hiện qua các bước cụ
thể và theo một lộ trình nhất định đã được phê duyệt.
1.2.1.2 Mục tiêu của tổ chức thực hiện đề án phát triển du lịch cộng đồng
- Phát triển mơ hình DLCĐ, khai thác có hiệu quả các tài nguyên du lịch
- Hỗ trợ các hộ gia đình làm DLCĐ để tạo thêm nguồn thu nhập, góp phần
xóa đói giảm nghèo.
- Hỗ trợ, nâng cao nhận thức cho cộng đồng về việc bảo tồn và phát huy các
giá trị văn hố truyền thống, bảo vệ mơi trường nhằm giảm thiểu các tác động tiêu
cực lên tài nguyên thiên nhiên của từng địa phương.

- Nâng cao năng lực cho các cán bộ huyện, xã làm công tác quản lý DLCĐ;
nâng cao năng lực hoạt động DLCĐ cho các hộ gia đình.
3.2.1 Nội dung của tổ chức thực hiện đề án phát
triển du lịch cộng đồng.
Quá trình tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ được thể hiện ở Hình 1.1
dưới đây:

Giai đoạn 1: Chuẩn bị triển khai
Xây dựng bộ máy thực Ra các văn bản hướng dẫn và lập
hiện đề án

kế hoạch triển khai

Tổ chức tập huấn cho
cán bộ triển khai đề án


Truyền thông

Giai đoạn 2: Chỉ đạo thực hiện
Thực hiện các
Vận hành các
Phối hợp với các

Cung cấp

về đề án phát

kế hoạch triển


nguồn vốn thực

cơ quan ban,

dịch vụ hỗ

triển DLCĐ

khai

hiện đề án

ngành

trợ

Xây dựng hệ thống

Giai đoạn 3: Giám sát việc thực hiện đề án
Giám sát đánh giá
Điều chỉnh thực
Tổng kết và đưa ra

thơng tin phản hồi

việc thực hiện đề

hiện

sáng kiến hồn thiện


án

Hình 1.1: Quá trình tổ chức thực hiện đề án phát triển du lịch cộng đồng
Nguồn: Giáo trình Chính sách KT-XH


3.1

Chuẩn bị triển khai đề án

Chuẩn bị tốt các vấn đề trước khi triển khai đề án có ý nghĩa rất quan trọng
đối với cả quá trình thực hiện. Trong giai đoạn này các công việc cần được thực
hiện như sau:
a. Xây dựng bộ máy tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ trên địa bàn
huyện.
Đầu tiên, chính quyền huyện phải xây dựng một bộ máy tổ chức thực hiện
đề án (gọi là ban quản lý đề án) và giao nhiệm vụ chính thức cho bộ máy này. Nên
hạn chế số đơn vị (phòng ban) chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đề án tới mức
thấp nhất có thể. Đề án phát triển DLCĐ có ảnh hưởng rộng lớn về các mặt kinh tế,
chính trị, xã hội nên trong bộ máy tổ chức thực hiện có nhiều đơn vị phối hợp cùng
tham gia trong quá trình thực hiện. Cần xác định rõ chức năng, quyền hạn, nhiệm
vụ, trách nhiệm của cơ quan chủ chốt và các cơ quan phối hợp thực hiện. Trong đó
có:
- Một đơn vị đứng ra làm đầu mối thực hiện, chịu trách nhiệm chính trong
quá trình tổ chức thực hiện đề án này. Đơn vị đó phải có đầy đủ năng lực để thực
hiện chương trình. Chú ý đã giao đơn vị chịu trách nhiệm chính trong tổ chức thực
hiện đề án này thì khơng nên giao chương trình khác đồng thời vì khối lượng cơng
việc q nhiều sẽ khó khăn thực hiện, ảnh hưởng đến chất lượng kết quả và hiệu
quả thực hiện. Đối với đề án phát triển DLCĐ trên địa bàn huyện thì đầu mối thực

hiện đề án thường là phịng Văn hóa – Thơng tin và Trung tâm Văn hóa huyện.
- Một số đơn vị, phịng ban có nhiệm vụ phối hợp thực hiện để thúc đẩy việc
thực hiện đề án, việc phối hợp thực hiện không tốt sẽ cản trở việc thực hiện thành
cơng của chương trình.
- Ngồi ra đề án phát triển DLCĐ còn được UBND huyện ủy thác một số nội
dung công việc cho các cơ quan, đơn vị, đồn thể như: Hội nơng dân, Hội phụ nữ,
Hội cựu chiến binh, Đoàn TNCS HCM. Cho nên bộ máy chỉ đạo thực hiện đề án


cịn có sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội này.
Nhân sự ttrong bộ máy không nên quá cồng kềnh nhưng phải đủ về số
lượng, thành phần và năng lực để thực hiện đề án.
b. Ra văn bản hướng dẫn và lập kế hoạch triển khai
Phòng văn hóa - thơng tin là cơ quan chủ trì và tham mưu cho UBND huyện
ban hành các văn bản hướng dẫn để cụ thể hóa đề án và tạo hành lang pháp lý thực
hiện đề án phát triển DLCĐ.
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, phịng văn hóa – thông tin sẽ xây
dựng các kế hoạch triển khai để đưa đề án vào thực tế. Một số kế hoạch cụ thể như: kế
hoạch phân bổ các nguồn kinh phí, kế hoạch tập huấn, kế hoạch phối hợp, kế hoạch
hỗ trợ các xã, bản... Các kế hoạch triển khai đề án phải được xác định một cách rõ
ràng các mục tiêu, các công việc phải làm, thời gian triển khai thực hiện, sự phân bổ
các nguồn lực để thực hiện theo từng giai đoạn của đề án...
c. Tổ chức tập huấn
Tổ chức các buổi tập huấn cho cán bộ nhân viên của Ban quản lý đề án có liên
quan đến tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ và cho các hộ gia đình tham gia
làm du lịch là nội dung rất quan trọng trong giai đoạn chuẩn bị thực hiện. Để thực
hiện đề án phát triển DLCĐ, phịng văn hóa - thơng tin với trách nhiệm là cơ quan
chủ trì thực hiện sẽ phải tập huấn cho cán bộ văn hóa – thơng tin của huyện, xã để
họ nắm bắt được chủ trương chính sách của nhà nước về phát triển DLCĐ, về nội
dung đề án, về tổ chức thực hiện đề án, các kiến thức và kỹ năng cần thiết đối với

cán bộ thực hiện đề án.
Đồng thời phải tổ chức cho các hộ đang kinh doanh DLCĐ đi tham quan,
học hỏi những mơ hình DLCĐ,khác đang triển khai. Điều này sẽ giúp các hộ kinh
doanh đưa ra quyết định nên triển khai loại hình DLCĐ,hay không cũng như giúp
người dân đúc rút những kinh nghiệm để triển khai đề án tốt hơn.
1.2.2.2. Chỉ đạo thực hiện đề án
Chỉ đạo thực hiện đề án phát tiển DLCĐ, đưa đề án vào thực tiễn cuộc sống
bao gồm các công việc sau:


a. Thơng tin, tun truyền về chương trình
Cơng tác truyền thông là một bước quan trọng trong việc triển khai đề án,
công tác truyền thông giúp cho mọi người trước hết là các đối tượng của đề án biết
và hiểu được lợi ích và về nội dung của đề án từ đó ủng hộ và thực hiện đề án một
cách tích cực. Cơng tác truyền thơng có thể thơng qua các phương tiện thơng tin
đại chúng như: truyền hình, truyền thanh, báo đài, website... và thông qua mạng
lưới cán bộ cơ sở sẽ giúp đưa nội dung đề án đến các đối tượng một cách sâu rộng.
b. Thực hiện các kế hoạch triển khai
Việc thực hiện các kế hoạch của đề án là công việc rất cần thiết để triển khai
các mơ hình đạt hiệu quả và tập trung các nguồn lực vào thực hiện các mục tiêu để
đạt được kế hoạch trên thực tế. Quá trình thực hiện các kế hoạch triển khai đã được
lập đòi hỏi phải được giám sát một cách chặt chẽ, định kỳ thực hiện đánh giá lại
q trình triển khai đề án để có những điều chỉnh cho phù hợp.
c. Vận hành các nguồn vốn
Vận hành các nguồn vốn là quản lý việc huy động và sử dụng nguồn kinh
phí để thực hiện đề án. Việc vận hành các nguồn vốn phải đảm bảo sự quản lý
thống nhất theo đúng các quy định của nhà nước đối với các nguồn quỹ, tập trung
được các nguồn lực cho việc thực hiện đề án đạt hiệu lực và hiệu quả cao. Các
nguồn vốn được sử dụng gồm: ngân sách trung ương; ngân sách địa phương;
UBND huyện huy động từ các nguồn vốn xã hội hóa.

Trong quá trình thực hiện đề án, UBND huyện cần phải tích cực huy
động các nguồn đầu tư bên ngoài ngân sách như các tổ chức xã hội, doanh
nghiệp...
Sử dụng các nguồn kinh phí cho các nội dung chi tiêu sau:
- Đầu tư vốn cho các hộ gia đình tham gia làm du lịch.
- Trả lương cho cán bộ thực hiện.
- Xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện đề án.
- Mua sắm các trang thiết bị cần thiết phục vụ quá trình thực hiện
Tiếp theo việc huy động là việc sử dụng nguồn kinh phí đúng mục đích và
có hiệu quả cũng ảnh hưởng rất nhiều đến kết quả thực hiện đề án.
d. Phối hợp thực hiện


Xác định các bên liên quan đến DLCĐ, đó là những người tham gia gián tiếp
và trực tiếp hoặc bị ảnh hưởng bởi các hoạt động DLCĐ. Các bên liên quan này
phải có sự phối hợp với nhau để đạt được mục tiêu chung của đề án, phù hợp và
đem lại lợi ích của cộng đồng cũng như của xã hội.
- Đề án phát triển DLCĐ được triển khai thực hiện bởi rất nhiều các chủ thể
khác nhau từ chính quyền, UBND huyện, cho đến phịng ban chun mơn như như:
Phịng Tài chính – Kế hoạch; Phịng Kinh tế - Hạ tầng; Phịng Tài Ngun và Mơi
trường, các tổ chức đồn thể xã hội... bởi vậy UBND huyện cần có sự phối hợp chặt
chẽ hoạt động với các tổ chức ban ngành trên để có thể phát huy tối đa nguồn nhân
lực trong việc thực hiện mục tiêu của đề án. Phối hợp chỉ đạt hiệu quả khi:
+ Các đơn vị phối hợp phải thực hiện theo đúng kế hoạch đã được xác lập ở
giai đoạn chuẩn bị triển khai, phải thể hiện được rõ các vấn đề: Cơ quan nào là đơn
vị đầu mối của phối hợp? Khi nào phối hợp? Cần phối hợp hoạt động của những
yếu tố nào? Cơng cụ phối hợp là gì? Cơng cụ đó vận hành như thế nào?
+ Sử dụng thông suốt, hợp lý các công cụ phối hợp, như: kế hoạch, cơ cấu
tổ chức, nhân sự, các cuộc họp giao ban...
- Ngoài ra phải có sự phối hợp giữa đơn vị triển khai đề án và cộng đồng

dân cư đối với đề án đã được phê duyệt. Sự phối hợp này có thể thông qua đối
thoại, đàm phán giữa tổ dự án và chính người dân địa phương để đưa ra sự
thống nhất
e. Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ việc thực hiện đề án
Việc tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ, gắn liền với hệ thống dịch vụ hỗ
trợ cho các đối tượng của đề án. UBND huyện chịu trách nhiệm phát triển các dịch vụ
hỗ trợ cho việc thực hiện đề án DLCĐ, tuy nhiên các chủ thể cung cấp dịch vụ cần
phải được đa dạng hóa. Các dịch vụ hỗ trợ đó gồm: dịch vụ y tế, dịch vụ thông tin liên
lạc, internet, giao thông, điện, nước sạch sinh hoạt, thủ tục hành chính về lưu trú...


1.2.2.3 Giám sát thực hiện đề án
- Chủ thể giám sát gồm: Ban quản lý DLCĐ,huyện, ban quản lý DLCĐ xã,
cán bộ quản lý trong bộ máy chỉ đạo. Quá trình giám sát đánh giá có sự tham gia
của tất cả các thành phần liên quan ở địa phương.
- Nội dung giám sát gồm:
+ Xây dựng các kênh thông tin phản hồi chính thức và phi chính thức để
giám sát thực hiện đề án phát triển DLCĐ. Thông tin từ các kênh này sẽ giúp chính
quyền huyện kiểm sốt các điều kiện phát triển DLCĐ,để bảo đảm các hộ gia đình,
các xã làm du lịch phải đủ điều kiện và phù hợp với phát triển DLCĐ. Điều này sẽ
tránh được việc kinh doanh DLCĐ,khi không bảo đảm các nguồn lực và chất
lượng, dễ dẫn đến thất bại. Các điều kiện phù hợp để phát triển DLCĐ,chính là địa
phương phải có tài nguyên du lịch phù hợp với loại hình du lịch cộng đồng; cơ sở
hạ tầng đủ để đáp ứng; có các dịch vụ phụ trợ như lưu trú, y tế, mua sắm; nước,
điện… đủ để đáp ứng triển khai đề án.
+ Qua giám sát việc thực hiện các hoạt động DLCĐ, chính quyền sẽ tiến hành
đánh giá các ưu điểm, các hạn chế, các tác động về kinh tế, văn hóa và xã hội, các lợi
ích, tính bền vững của DLCĐ,trên cơ sở thu thập các thông tin, số liệu thứ cấp và điều
tra về tác động của DLCĐ đối với mơi trường.
+ Điều chỉnh thực hiện nếu có sai lệch, xử lý và kiến nghị xử lý những

trường hợp vi phạm pháp luật, quy định trong quá trình phát triển DLCĐ. Tổng
kết và đưa ra sáng kiến hoàn thiện, đổi mới việc thực hiện nhằm đạt kết quả tốt
nhất.
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐ
Để đưa được đề án phát triển DLCĐ đi vào thực tiễn là một quá trình
khơng hề đơn giản, nhất là trong điều kiện tài chính của nhà nước cịn hạn chế.


Trong quá trình này chịu rất nhiều biến động, nhiều vấn đề phức tạp ngăn cản
việc thực hiện. Có thể chia ra làm 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực
hiện:
1.2.3.1. Các yếu tố thuộc về chính quyền huyện
a. Tinh thần trách nhiệm, sự quyết tâm và năng lực của bộ máy chính quyền
huyện, nhất là bộ máy lãnh đạo huyện.
Sự thành công của đề án chịu ảnh hưởng rất nhiều vào bộ máy lãnh đạo; đề
án sẽ khơng phát huy tính hiệu quả, các mục tiêu bị bóp méo hoặc khơng thể trở
thành hiện thực nếu bộ máy lãnh đạo quan liêu, thiếu sự quyết tâm và thiếu năng
lực. Bởi vì trong quá trình thực hiện đề án chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn thách
thức nên rất cần những người lãnh đạo có đủ quyết tâm vượt khó, hồn thành tốt
nhiệm vụ được giao.
b. Thủ tục hành chính của UBND huyện
Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn cần phải tạo ra được tính ổn định, khơng
nên xáo trộn nhiều khi thực hiện. Tuy nhiên khi các văn bản, quy định khơng cịn
phù hợp thì sẽ kìm hãm, gây khó khăn cho việc thực hiện, khi đó cần phải thay thế
bằng các văn bản mới phù hợp với các điều kiện thực tế.
c. Khả năng huy động các nguồn lực và việc ứng dụng CNTT vào công tác
quản lý thực hiện. Một đề án muốn thực hiện được đều địi hỏi phải có một
nguồn kinh phí. Đối với các chính sách cơng nói chung cũng như đề án phát
triển DLCĐ nói riêng, nguồn kinh phí chủ yếu thường lấy từ ngân sách nhà
nước và một phần huy động từ nguồn xã hội hóa. Ngay từ ban đầu phải dự trù

được các nguồn kinh phí, nếu khơng thì việc thực hiện đề án sẽ không khả thi. Việc
sử dụng hợp lý nguồn kinh phí được giao là điều kiện cần thiết để thực hiện đề án
một cách hiệu quả.
1.2.3.2 Các yếu tố thuộc về các hộ gia đình tham gia làm du lịch
Trình độ, nhận thức, khả năng của các hộ gia đình làm du lịch suy cho cùng
là yếu tố trực tiếp để thực hiện hoạt động DLCĐ. Gồm:
- Quy mơ các hộ gia đình, trình độ nhận thức, kiến thức làm du lịch của họ.


Nếu các hộ trình độ thấp thì chỉ thực hiện theo kiểu tự phát, nhỏ lẻ, chưa có quy
mơ, thiếu chuyên nghiệp.
- Kĩ năng làm du lịch của các hộ gia đình, chẳng hạn do thiếu kĩ năng tổ
chức nên mặc dù có tiềm năng nhưng chưa thành lập được các đội văn nghệ của
bản, chưa xây dựng được các tour du lịch và thực đơn các món ăn tại khu du lịch
của gia đình, bản, xã.
- Khả năng tài chính của các hộ gia đình làm du lịch là yếu tố cần thiết
không thể thiếu, nhưng đây thường là yếu tố rất hạn chế vì mức sống của người
dân cịn thấp.
Yếu tố này cho thấy chính quyền huyện cần quan tâm tổ chức các lớp tập
huấn về kỹ năng làm du lịch, các lớp dạy nấu ăn cho các hộ gia đình, xây dựng các
tuyến du lịch để cho khách du lịch có thể tiếp cận một cách rõ ràng và cụ thể hơn
nữa.
1.2.3.3 Các yếu tố khách quan
- Cơ sở hạ tầng của huyện: Có cơ sở hạ tầng tốt thì mới thu hút được khách
du lịch, vì vậy quy hoạch cơ sở hạ tầng là yếu tố quan trọng để phát triển DLCĐ.
Chính quyền huyện nếu có sự quan tâm đầu tư về giao thông, điện, nước sinh hoạt
và đảm bảo về dịch vụ y tế tại các xã trên địa bàn huyện, đặc biệt là các xã thuộc
đề án phát triển DLCĐ, thì mới có thể thu hút được các đoàn du lịch đến tham
quan, nghỉ dưỡng.
- Luật pháp, chính sách nhà nước về phát triển du lịch: Đây là những rằng

buộc vĩ mô, đồng thời tạo khung pháp lý, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển
DLCĐ. Vì vậy việc thực hiện đề án phát triển DLCĐ, phải tuân thủ luật pháp,
chính sách của nhà nước, các quy định của chính quyền cấp tỉnh trong phát triển
DLCĐ, không vi phạm các vấn đề về khai thác, sử dụng bừa bãi, lãng phí các
nguồn tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường sinh thái, vi phạm trật tự an
ninh, an toàn xã hội.
- Sự phát triển kinh tế- xã hội, mức sống và trình độ dân trí của người
dân: Các yếu tố này xu hướng ngày càng cao, tạo ra nhu cầu ngày càng cao về


DLCĐ, đồng thời đòi hỏi DLCĐ cũng phải bảo đảm chất lượng. Khi tổ chức
thực hiện Đề án phát triển DLCĐ phải tính đến những yếu tố ảnh hưởng này.
1.3 Kinh nghiệm về tổ chức thực hiện đề án phát triển DLCĐcủa một số
huyện và bài học rút ra cho huyện Vân Hồ
1.3.1 Kinh nghiệm của một số huyện trong tổ chức thực hiện đề án phát
triển du lịch cộng đồng
1.3.1.1 Kinh nghiệm tổ chức thực hiện đề án DLCĐtại huyện Mộc Châu
Theo đề án phát triển du lịch khu du lịch Mộc Châu thành khu du lịch trọng
điểm quốc gia năm 2008 thì cụm du lịch phía Bắc và Phía Nam huyện Mộc Châu
được định hướng phát triển loại hình DLCĐ. Với các điểm du lịch cụ thể bao gồm:
- Điểm DLCĐ, bản Áng, xã Đông Sang;
- Điểm DLCĐ,bản Búa, xã Đông Sang;
- Điểm DLCĐ,bản Nậm Khao, xã Tân lập;
- Điểm DLCĐ, bản Hoa, xã Tân Lập;
- Điểm du lịch đồi chè, Ngũ động bản Ôn.
Định hướng phát triển này được triển khai cụ thể qua các giai đoạn sau: từ
năm 2008- 2015: nhiệm vụ xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất phục vụ du lịch; Đào tạo
nguồn nhân lực; Xây dựng các chính sách bảo tồn và quản lý tài nguyên du lịch; Xây
dựng quy chế và nội quy đối với du khách và dân địa phương; Quảng bá hình ảnh và
thương hiệu về du lịch Mộc Châu. Thu hút khách du lịch thông qua phối hợp và chia

sẻ thương hiệu với các vùng du lịch khác trong khu vực; giai đoạn 2 từ năm 20152020: hoàn thiện đầu tư, tiến tới ổn định về khách du lịch. Bước đầu đóng góp cho
ngân sách địa phương và trích một phần tái đầu tư du lịch. Đạt mức tăng trường tối đa
vào các năm cuối của giai đoạn 2, GDP du lịch đạt 20 -40% trên tổng GDP toàn


huyện; giai đoạn 3 sau năm 2020: ổn định và phát bền vững, tự đảm bảo các nguồn
thu và chi để phát triển du lịch và đóng góp ngân sách quốc gia. Phấn đấu đạt tỉ lệ
tăng trưởng GDP du lịch đạt từ 50% -70% trên tổng GDP toàn huyện. Hướng tới mục
tiêu phát triển CN-DV phục vụ toàn diện cho du lịch.
Với những định hướng trên, địa phương đã tiến hành tổ chức phát triển
ngành du lịch một cách toàn diện, chia rõ các mục tiêu cụ thể theo các năm. Việc
phát triển du lịch được Mộc Châu chú trọng khơng chỉ ở các sản phẩm du lịch mà
cịn cả những hoạt động phụ trợ giúp du lịch phát triển như cải cách thủ tục hành
chính, hồn thiện cơng tác quy hoạch và quản lý các hoạt động đầu tư du lịch, bảo
tồn phát triển tài nguyên tự nhiên, thu hút nguồn tài chính về du lịch, đầu tư nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực du lịch, bảo vệ môi trường và xúc tiến quảng bá du
lịch. Đến nay, tồn huyện đã có 12 bản với trên 50 hộ tham gia kinh doanh du lịch
cộng đồng. Việc phát triển DLCĐ,góp phần khơi phục, xây dựng sản phẩm du lịch,
giải quyết việc làm, cải thiện cuộc sống của người dân...
Chính sự đồng bộ trong phát triển du lịch nên ngành du lịch Mộc Châu ngày
càng phát triển mạnh mẽ trong những năm qua số lượng khách đến tham quan du
lịch tại Mộc Châu không ngừng tăng, năm 2015 khách du lịch đến với Mộc Châu
trong ước đạt 750.000 lượt khách, trong đó khách trong nước ước đạt 717.500 lượt,
khách quốc tế ước đạt 32.500 lượt; tổng doanh thu xã hội ước đạt 500 tỷ đồng.
Năm 2016, khách du lịch đến với Mộc Châu trong tăng nhanh, ước đạt 1.050.000
lượt khách, trong đó khách trong nước ước đạt 1.000.000 lượt, khách quốc tế ước
đạt 50.000 lượt; tổng doanh thu xã hội ước đạt 735 tỷ đồng. Năm 2017, Tồn
huyện, đã đón 1.360.500 lượt du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng; doanh thu xã
hội ước đạt 807,7 tỷ đồng.
Với một huyện miền núi như Mộc Châu, những kết quả trên cho thấy ngành



du lịch đã góp phần làm thay đổi bộ mặt kinh tế xã hội của huyện nhưng bên cạnh
đó hoạt động du lịch này vẫn cịn có những bất cấp như sự tự phát khi triển khai
các mơ hình du lịch khiến cho hệ thống du lịch của huyện mất đi sự chuyên nghiệp,
lượng vốn đầu tư phát triển ngành du lịch còn hạn chế, manh mún nên cơ sở hạ
tâng chưa phát triển xứng tầm với quy mô du lịch, nguồn nhân lực phục vụ trong
ngành chủ yếu là người dân địa phương với các mơ hình du lịch tự phát, nhân lực
đào tạo bài bản chuyên ngành du lịch thiếu và yếu về năng lực nên chưa đáp ứng
được hết các nhu cầu của du khách, chưa thực sự đầu tư quảng bá hình ảnh du lịch;
chưa kết nối được các mơ hình du lịch…
1.3.1.2 Kinh nghiệm tổ chức DLCĐ,tại thành phố Điện Biên Phủ
Điện Biên là cửa ngõ phía Tây Bắc của vùng Trung du miền núi Bắc Bộ, từ
Điện Biên có thể đi lại thuận tiện đến với các tỉnh đồng bằng sơng Hồng, vùng
núi phía Bắc Việt Nam, các tỉnh Thượng Lào và cầu nối đến các nước ASEAN.
Với vị trí địa lý như vậy nên Điện Biên rất có tiềm năng phát triển về du lịch.
Thành phố Điện Biên Phủ đã xây dựng các đề án cụ thể để phát triển ngành này
tầm nhìn tới năm 2030 với những mục tiêu cụ thể như:
- “Đẩy nhanh tốc độ phát triển du lịch, xây dựng du lịch Điện Biên trở
thành trung tâm du lịch lịch sử, văn hóa, sinh thái, tâm linh và nghỉ dưỡng;
điểm đến hấp dẫn, tạo sự khác biệt, có uy tín và sức cạnh tranh cao trong khu
vực Tây Bắc và cả nước.
- Đẩy mạnh phát triển lượng khách du lịch nội địa và tăng cường thu hút
khách quốc tế gần (ASEAN, Trung Quốc qua cửa khẩu đường bộ):
+ Phấn đấu đến năm 2020 Thành phố Điện Biên Phủ đón 870 nghìn lượt
khách, trong đó khách quốc tế khoảng 220 nghìn lượt; Tổng thu từ hoạt động du


lịch đạt khoảng 1.500 tỷ đồng.
+ Đến năm 2025 đón 1,3 triệu lượt khách trong đó khách quốc tế đạt 300

nghìn lượt; Tổng thu từ hoạt động du lịch đạt 2.400 tỷ đồng.
+ Đến năm 2030 đón từ 1,6 triệu lượt khách, trong đó khách quốc tế đạt 350
nghìn lượt; Tổng thu từ hoạt động du lịch đạt trên 3.500 tỷ đồng.
+ Đến năm 2030 tạo việc làm cho trên 35 nghìn lao động, trong đó có trên
10 nghìn lao động trực tiếp.
- Tập trung khai thác phát triển các sản phẩm du lịch có chất lượng cao gắn
với đặc trưng văn hóa Tây Bắc và các giá trị to lớn của Chiến thắng Điện Biên Phủ
để tạo dựng thương hiệu cho du lịch Điện Biên; đa dạng hóa bằng các sản phẩm du
lịch cộng đồng, du lịch biên giới để góp phần thu hút khách du lịch, mở rộng thị
trường”3
Do vậy tỉnh đã đặt ra các giải pháp cụ thể để phát triển du lịch như: “Tập
trung phát triển sản phẩm du lịch đặc thù, chất lượng cao để tăng khả năng cạnh
tranh và tạo dựng thương hiệu du lịch Điện Biên góp phần thu hút khách du lịch;
Đa dạng hóa sản phẩm du lịch Điện Biên để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách du
lịch, kéo dài thời gian du lịch cũng như mở rộng thị trường; Tăng cường liên kết
phát triển sản phẩm du lịch; Đẩy mạnh phát triển sản phẩm hàng hóa lưu niệm, đặc
sản tự nhiên của tỉnh để góp phần thu hút khách du lịch” 4
Với những giải pháp cụ thể đó, du lịch Điện Biên đã có những khởi sắc đang
kể, năm 2015 khách du lịch đến với Điện Biên là trong đạt 420.000 lượt khách,
trong đó khách trong nước ước đạt 350.000 lượt, khách quốc tế ước đạt 70.000
3

/>4

/>

lượt; tổng doanh thu xã hội ước đạt 550 tỷ đồng, tạo công ăn việc làm cho hàng
ngàn lao động trên địa bàn, góp phần xóa đói, giảm nghèo và nâng cao đời sống
cho người dân. Năm 2016, khách du lịch đến với Điện Biên đạt 480.000 lượt
khách, trong đó khách trong nước ước đạt 400.000 lượt, khách quốc tế ước đạt

80.000 lượt; tổng doanh thu xã hội ước đạt 710 tỷ đồng. Nằm 2017, Thành phố
Điện Biên, đã đón 600.000 lượt du khách đến tham quan, nghỉ dưỡng; doanh thu
xã hội ước đạt 950 tỷ đồng. Hoạt động du lịch đã góp phần giải quyết việc làm cho
hơn 12.000 lao động, trong đó có hơn 5.000 lao động trực tiếp.
Nhìn chung hoạt động du lịch của Điện Biên đã khởi sắc qua các năm nhưng
so với mặt bằng chung của cả nước thì ngành này chưa thực sự phát triển so với
tiềm năng du lịch vốn có của Điện Biên. Sự phát triển về du lịch chưa có sự đột
phá nhất định, các sản phẩm du lịch nghèo nàn, chất lượng thẩm, dịch vụ du lịch
và các điểm đến chưa bảo đảm, cơ sở hạ tầng chưa được chú trọng và đầu tư
đồng bộ Doanh nghiệp hoạt động du lịch cịn nhỏ lẻ, phân tán, chưa có sự liên
kết chặt chẽ, tính chuyên nghiệp chưa cao; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn
chưa đáp ứng so với yêu cầu phát triển du lịch; Công tác đảm bảo vệ sinh môi
trường, môi trường kinh doanh du lịch còn nhiều tồn tại, hạn chế và bất cập;
Hoạt động xúc tiến, quảng bá các sản phẩm du lịch chưa được đầu tư thỏa đáng,
hiệu quả chưa cao, nội dung và hình thức chưa phong phú, đa dạng.Thời gian
qua, việc phát triển sản phẩm du lịch, đặc biệt là những sản phẩm du lịch đặc
thù với cách tiếp cận thị trường và tính cạnh tranh chưa được quan tâm đầy đủ,
đây là một trong những nguyên nhân quan trọng làm cho du lịch Điện Biên chưa
thực sự bứt phá và chưa đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội địa phương
tương xứng với tiềm năng du lịch hiện có.
1.3.2 Bài học rút ra cho huyện Vân Hồ
Từ bài học kinh nghiệm rút ra tại huyện Mộc Châu và Thành phố Điện Biên


Phủ, những địa phương có cùng điều kiện về địa lý, khí hậu và phong tục tập quán
cho thấy để loại hình DLCĐ,triển khai và phát triển một cách bền vững thì đề án
phát triển DLCĐ,cộng đồng tại huyện Vân Hồ cần phải:
- Bộ máy quản lý mơ hình du lịch cộng đồng, Cộng đồng địa phương phải là
nhân tố chính tham gia trực tiếp vào q trình vận hành mơ hình, được tơn trọng và
trao quyền để bảo đảm quyền sở hữu không gian du lịch của địa phương, nhưng

phải có Bộ máy quản lý của chính quyền huyện nhằm hỗ trợ sự phát triển DLCĐ;
- Tạo ra một mối quan hệ phối hợp mật thiết giữa đối tác với tất cả các bên
liên quan trong việc tổ chức thực hiện Đề án để tạo nên một thể thống nhất cùng vì
một lợi ích chung bao gồm cả lợi ích của đối tác và chính các bên liên quan;
- Phối hợp với các Công ty lữ hành, các Công ty du lịch, cộng đồng, nhân sự
phục vụ hoạt động du lịch phải có sự tập trung để các hộ tham gia DLCĐ,có trình
độ và đạt được những chứng nhận tiêu chuẩn từ các cơ quan ban ngành và tổ chức
có liên quan;
- Mơ hình DLCĐ,phải đề cao và làm nổi bật các phong tục tập quán lâu đời
của địa phương vì vậy các sản phẩm du lịch cần phải tơn trọng văn hóa và truyền
thống địa phương. Bên cạnh đó việc phát triển du lịch theo hình thức DLCĐcần
phải bền vững, khơng phá vỡ cảnh quan vốn có của địa phương, cần phải phát huy
vào bảo tồn nguồn tài ngun tự nhiên vốn có;
- Triển khai mơ hình, cái quan trọng chính là: thực hiện khoa học, chương
trình phát triển các sản phẩm du lịch, sửa đổi, bổ sung các sản phẩm du lịch nhằm
nâng cao chất lượng trải nghiệm của khách du lịch thông qua việc tăng cường
những hoạt động tương tác có ý nghĩa giữa cộng đồng địa phương và khách du
lịch.


- Thường xuyên giám sát sự thực hiện để có những điều chỉnh và biện pháp
khắc phục nếu cần thiết, đặc biệt là tình trạng ơi nhiễm mơi trường, khai thác bữa
bãi các nguồn lực phá vỡ cảnh quan vốn có của địa phương, vi phạm pháp luật và
truyền thống văn hóa…


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN DLCĐCỦA CHÍNH QUYỀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH
SƠN LA

1.2 Khái quát về huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La và Đề án phát triển

DLCĐtrên địa bàn huyện
2.2.1 Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của huyện Vân Hồ

Vân Hồ được thành lập vào năm 2013 theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày
10/06/2013 của Chính phủ. Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, là huyện mới tách ra từ
huyện Mộc Châu với tổng diện tích tự nhiên 98.288,91 ha. Huyện có 14 xã với 147
bản và tiểu khu bao gồm: 01 xã biên giới xã Tân Xuân; 04 xã vùng II Vân Hồ,
Lóng Lng, Chiềng Khoa, Tơ Múa; 09 xã vùng III Xuân Nha, Chiềng Xuân,


Chiềng Yên, Mường Men, Suối Bàng, Song Khủa, Liên Hòa, Quang Minh, Mường
Tè.
Huyện Vân Hồ có vị trí địa lý quan trọng, là cửa ngõ của tỉnh Sơn La và vùng
núi Tây Bắc, trung tâm huyện cách thành phố Sơn La 130 km về phía Đơng Nam,
cách thủ đơ Hà Nội 170 km về phía Tây Bắc, có trục quốc lộ 6 là tuyến giao thông
huyết mạch của vùng Tây Bắc nối liền vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ
- Hà Nội với các tỉnh Tây Bắc Việt Nam và các tỉnh Bắc Lào.
Về khí hậu thì ơn hòa, giao động từ 18,50C đến 250C nên quanh năm Vân Hồ
ln có khơng khí mát mẻ, do vậy Vân Hồ được đánh giá là một trong những khu
nghỉ dưỡng có giá trị.
Địa hình huyện Vân Hồ nhìn chung phức tạp nghiêng theo hướng Tây Nam Đông Bắc tạo hướng chảy chính cho sơng, suối trong vùng và bị chia cắt, có các
dạng địa hình như: địa hình núi thấp, phần lớn là đất dốc với độ cao trung bình là
500m; địa hình bằng phẳng đồi bát úp xen lẫn bãi chạy dài với độ cao trung bình
900m; địa hình cao gáp biển với độ cao so với mực nước biển từ 900m - 1300m
xen kẽ với suối và núi cao, lượng mưa của Vân hồ tầm 1.560mm/năm và không khí
có độ ẩm cao. Sự đa dạng về địa hình cùng với yếu tố khí hậu đặc trưng, cho phép
Vân Hồ phát triển sản xuất nơng nghiệp hàng hóa đa dạng, phát triển lâm nghiệp
và du lịch, tạo đà cho phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc phịng của huyện,

góp phần xây dựng tuyến biên giới Việt - Lào hồ bình - hữu nghị và hợp tác.
Hiện tại ở Vân Hồ hiện có 6 dân tộc sinh sống trong đó dân tộc Thái chiếm tỷ
lệ lớn nhất (40%), các dân tộc cịn lại gồm có Dân tộc kinh 10%, dân tộc Mường
20%, dân tộc Dao 7.5%, dân tộc Tày và dân tộc Mơng 7.5%. Vì có nhiều dân tộc
sinh sống nên tại Vân Hồ có sự đa dạng về văn hóa, lối sống, điều này ảnh hưởng
rõ rệt đến văn hóa ẩm thực, trang phục, các phong tục và tập quán.
Về kinh tế - xã hội, hiện tại huyện Vân Hồ 100% các xã phổ cập mầm non
cho trẻ 5 tuổi, tỷ lệ phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập trung học cơ sở duy trì


×