CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
KIỂM TRA- SAU THÔNG QUAN TẠI TRỤ SỞ CƠ QUAN
HẢI QUAN
1.1. Kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan
1.1.1.1. Khái niệm kiểm tra sau thông quan
Cục hải quan các tỉnh thành phố là cơ quan có trách nhiệm thực hiện chức
năng KTSTQ hàng hóa.
Theo tác giả Lê Văn Thành (2014), “KTSTQ là kiểm tra sau giải phóng
hàng để thẩm định tính chính xác trung thực các nội dung đã khai báo, tính thuế
của người làm thủ tục hải quan đối với lô hàng xuất nhập khẩu đã được giải
phóng nhằm thu đủ thuế cho ngân sách nhà nước, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của
doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có liên quan”.
Theo Luật hải quan (2014), “ KTSTQ là hoạt động kiểm tra của cơ quan
hải quan đối với hồ sơ hải quan, sổ kế toán, chứng từ kế toán và các chứng từ
khác, tài liệu, dữ liệu có liên quan đến hàng hóa; kiểm tra thực tế hàng hóa trong
trường hợp cần thiết và còn điều kiện sau khi hàng hóa đã được thông quan
nhằm đánh giá tính chính xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người
khai hải quan đã khai, nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân
1
thủ pháp luật hải quan và các quy định khác của pháp luật liên quan đến quản
lý xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải quan”.
Thực chất KTSTQ là việc kiểm tra tính xác thực của các thông tin do
người hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu đã khai báo với hải quan thông qua
việc kiểm tra các chứng từ thương mại, ngân hàng, kế toán… có liên quan đến
hàng hoá xuất nhập khẩu (www.dncustoms.gov.vn).
Như vậy, KTSTQ có những đặc điểm:
- Là loại hình kiểm tra hậu kiểm của cơ quan hải quan đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu.
- Phạm vi kiểm tra là hồ sơ hải quan và hồ sơ kế toán và các dữ liệu liên
quan, hàng hóa thực tế.
- Mục tiêu là đảm bảo tính trung thực về hồ sơ hải quan đã kế khai và nộp
cho cơ quan cửa khẩu, đảm bảo tính tuân thủ pháp luật của người khai hải quan
và công chức hải quan.
- KTSTQ bao gồm kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan và trụ sở người
khai hải quan.
1.1.1.2. Khái niệm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
KTSTQ tại trụ sở cơ quan được thực hiện khi có dấu hiệu vi phạm của
người khai hải quan, được thực hiện theo quản lý rủi ro nhằm phát hiện các vi
phạm, trốn thuế của các doanh nghiệp XNK và đảm bảo sự tuân thủ pháp luật
của người khai hải quan.
Cũng như KTSTQ nói chung, KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là hoạt
động của cơ quan hải quan sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian
quy định. Công việc KTSTQ tại trụ sở người khai hải quan là đảm bảo tính chính
2
xác, trung thực nội dung các chứng từ, hồ sơ mà người khai hải quan đã khai,
nộp, xuất trình với cơ quan hải quan; đánh giá việc tuân thủ pháp luật hải quan.
Theo quy định hiện nay, KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan được quyết
định bởi chi cục trưởng hải quan cửa khẩu hoặc có thể được quyết định bởi cục
trưởng cục hải quan. KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan được quyết định bởi chi
cục hải quan đối với hàng hóa đưới 60 ngày. KTSTQ tại trụ sở cục hải quan được
quyết định bởi cục trưởng cục hải quan và đối với hàng hóa đã thông quan trên
60 ngày và trong vòng 5 năm.
1.1.2. Mục tiêu và nguyên tắc kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải
quan
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là loại hình kiểm tra hậu kiểm của cơ
quan hải quan, vì vậy ngoài các mục tiêu kiểm tra như kiểm tra của cơ quan hải
quan nói chung, KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan còn thực hiện mục tiêu phát
hiện ra những sai lệch và vi phạm trong làm thủ tục hải quan đối hàng hóa xuất
nhập khẩu của các chi cục hải quan cửa khẩu.
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan bao gồm những mục tiêu sau đây:
- Đảm bảo sự tuân thủ thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan hướng tới mục tiêu đảm bảo được tính phù
hợp, thống nhất giữa các thông tin kê khai hải quan trên chứng từ, hồ sơ được
lưu giữ tại các doanh nghiệp về hàng hóa đã được thông quan chi cục hải quan
cửa khẩu, đặc biệt là thống nhất giữa chủng loại hàng hóa doanh nghiệp XNK đã
khai báo với loại hàng hóa thực tế xuất nhập khẩu đã được thông quan.
- KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan nhằm ngăn chặn các hành vi gian lận
thương mại một cách toàn diện trong điều kiện các chi cục hải quan phải nhanh
3
chóng giải phóng hàng hóa, tránh tắc nghẽn nên chỉ thể kiểm tra với khối lượng
và giá trị hàng hóa nhất định.
- Góp phần thực hiện mục tiêu tuân thủ pháp luật thuế của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu. Mục tiêu cụ thể của KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là phát
hiện được số thuế chênh lệch mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu phải nộp dựa
trên giá trị hàng hóa xuất nhập khẩu thực tế với số thuế đã khai và nộp cho cơ
quan hải quan sau thông quan hàng hóa. Ngoài ra, mục tiêu khác là cơ quan hải
quan phải xác định được sự hợp pháp và hợp lý của các chi phí vận tải, bảo hiểm
mà doanh nghiệp xuất nhập khẩu đã hoặc phải thanh toán.
1.1.3. Nội dung kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Các mục tiêu KTSTQ được thực hiện thông qua các nội dung kiểm tra sau:
- Kiểm tra sự đầy đủ, trung thực, chính xác và hợp pháp của hồ sơ hải
quan đang lưu giữ tại các doanh nghiệp XNK và đang lưu giữ tại trụ sở cơ quan
hải quan. Hồ sơ hải quan bao gồm các giấy tờ có liên quan mà doanh nghiệp phải
hoàn thành trong thủ tục hải quan: tờ khai hàng hóa XNK; hóa đơn thương mại,
giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa, hợp đồng bảo hiểm, hợp đồng thương mại,
hợp đồng hỗ trợ kỹ thuật.
- Kiểm tra việc khai thuế, tính thuế, các khoản thuế phải nộp, các khoản
thuế được miễn, được giảm, không thu, các khoản thuế được hoàn. Cơ quan hải
quan tiến hành kiểm tra hồ sơ hải quan, hồ sơ, chứng từ kế toán tài chính và các
chứng từ về hàng hóa XNK để xác định tính chính xác của các thông tin về thuế
nào trên.
- Kiểm tra thực hiện các quy định pháp luật khác về hải quan, pháp luật
thuế và các quy định pháp luật khác có liên quan đến hoạt động thông quan hàng
hóa của doanh nghiệp.
4
Như vậy, phạm vi về nội dung KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là “chỉ
kiểm tra xét đoán các chứng từ thương mại Hải quan, các ghi chép kế toán ngân
hàng có liên quan đến các lô hàng đã xuất hoặc nhập khẩu. Đặc điểm này khẳng
định chức năng riêng biệt chuyên ngành không thể thay thể của kiểm tra thông
quan và phân biệt nó với mọi loại hình kiểm tra, kiểm toán khác”
().
1.1.4. Bộ máy kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
1.1.4.1. Cơ cấu bộ máy kiểm tra sau thông tại trụ sở cơ quan hải quan
Bộ máy KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan là tập hợp các bộ phận có mối
quan hệ phối hợp chặt chẽ với nhau về chức năng, nhiệm vụ, về thông tin, con
người là các nguồn lực với những thẩm quyền và nghĩa vụ được quy định trong
thực hiện KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan.
Như trên đã trình bày, KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan có thể được
thực hiện tại chi cục hải quan và tại cục hải quan tùy theo thời gian thông quan
của hàng hóa.
Đối với KTSTQ tại chi cục hải quan cửa khẩu, Đội Tổng hợp, Đội Nghiệp
vụ và Đội Nghiệp vụ, Đội Tổng hợp, Đội Giám sát, kiểm soát chống buôn lậu.
Tùy theo quy mô kiểm soát hàng hóa của mỗi chi cục mà hình thành các đội
nghiệp vụ. Công tác KTSTQ tại trụ sở chi cục hải quan do đội nghiệp vụ thực
hiện.
Đối với KTSTQ tại trụ sở cục hải quan bao gồm lãnh đạo cục hải quan,
chi cục KTSTQ và các bộ phận nghiệp vụ phối hợp. Tùy theo quy mô của các
cục hải quan mà có thêm các phòng phối hợp có liên quan như “phòng giám sát
và quản lý hải quan, phòng thuế xuất nhập khẩu, phòng quản lý rủi ro, phòng
5
chống buôn lậu và xử lý vi phạm, phòng nghiệp vụ, đội kiểm soát hải quan, đội
phòng chống ma túy”. (Tổng cục hải quan, 2016)
Cục trưởng cục hải quan
Các phó cục trưởng cục hải quan
Các phòng nghiệp vụ, tham mưu của cục hải quan
Chi cục KTSTQ
Đội KTSTQ
Các đội chức năng khác
Hình 1.1: Cơ cấu bộ máy KTSTQ tại cục hải quan
Nguồn: Tổng hợp của tác giả từ các quy định của Tổng cục hải quan
(2016)
Trong KTSTQ là trụ sở cục hải quan thì cơ quan chính là chi cục KTSTQ.
Cơ cấu chi cục KTSTQ bao gồm chi cục trưởng và các phó chi cục trường, các
đội có thể khác nhau ở các chi cục bao gồm đội văn phòng, đội thu thập, phân
tích và xử lý thông tin, đội KTSTQ và đội tham mưu tổng hợp. Tuy theo quy mô,
phạm vi địa bàn, mỗi chi cục KTSTQ có thể có từ 1 đến 3 đội KTSTQ.
Bên cạnh đó, cơ quan hải quan cần phối hợp với các chi cục hải quan và
các cơ quan thuế, cục KTSTQ trong thu thập phân tích thông tin, xác định đối
tượng kiểm tra và xác định mức độ vi phạm của doanh nghiệp.
1.1.4.2. Nhân sự KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
6
Công việc KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan đòi hỏi phải xử lý khối
lượng thông tin lớn, thông tin phức tạp liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của
doanh nghiệp, liên quan đến thương mại với các DN ở các quốc gia khác nhau.
Vì vậy, để thực hiện tốt nhiệm vụ, nhân sự KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
cần đáp ứng được những yêu cầu sau:
- Số lượng và cơ cấu nhân sự: đảm bảo đủ nhân sự để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ KTSTQ. Cơ cấu nhân sự về lứa tuổi, thâm niên công tác trong
lĩnh vực hải quan và KTSTQ cấn đáp ứng yêu cầu công việc.
- Chất lượng nhân sự: KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan cần có những
cán bộ có trình độ chuyên môn về XNK, về hải quan, thuế, kế toán tài chính….
Vì vậy, nhân sự KTSTQ cần được đào tạo chính quy và được bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ hàng năm.
Cán bộ KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan cần có những kiến thức cơ bản
về kinh tế, có tư duy tốt để nhanh chóng nắm bắt được các phương pháp kiểm
tra, phân tích, đối chiếu hồ sơ, chứng từ, các cán bộ KTSTQ cần có nghiệp vụ kế
tiểm toán, kế toán để dễ dàng thực hiện thành thục công tác kiểm soát.
Bên cạnh đó, cán bộ KTSTQ cần có những kiến thức cơ bản và chuyên
sâu về thương mại quốc tế, nghiệp vụ ngoại thương, phương thức thanh toán
quốc tế để phục vụ cho khâu kiểm tra các hồ sơ và chứng từ thương mại. Cán bộ
KTSTQ cũng cần có trình độ ngoại ngữ ở mức đọc được các chứng từ và các
điện tín thương mại.
1.1.5. Công cụ kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
Để thực hiện công tác KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, cán bộ KTSTQ
sử dụng các công cụ sau:
- Công cụ pháp luật
7
Công cụ pháp luật bao gồm các văn bản quy phạp pháp luật và dưới luật.
các công cụ này là những căn cứ pháp lý cho việc kiểm tra của cơ quan hải quan.
Những đạo luật phục vụ cho KTSTQ bao gồm: Luật hải quan, luật thuế xuất
nhập khẩu, luật thuế VAT, luật thuế thu nhập doanh nghiệp, luật thuế khác, luật
thương mại, luật kế toán, luật ngân hàng…
Các văn bản dưới luật như các nghị định hướng dẫn thi hành luật của
chính phủ, thông tư hướng dẫn của các bộ ngành và các quyết định của tổng cục
hải quan, các quyết định của các cục hải quan các tỉnh cũng là những công cụ
quan trọng đối với KTSTQ của cơ quan hải quan.
Đặc biệt các thông tư hướng dẫn của các bộ ngành thường là những quy
trình thủ tục hải quan, thủ tục KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, quy trình xử
lý vi phạm trong lĩnh vực hải quan, quyền và nghĩa vụ của các chủ thể, các pháp
nhân, các quy định về quá cảnh hàng hóa, các quy định về tạm nhập tái xuất .v.v..
Đây là những quy định chi phối trực tiếp đến hoạt động KTSTQ tại trụ sở cơ
quan hải quan.
- Công cụ kế hoạch KTSTQ
Kế hoạch KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan hàng năm là cơ sở để cơ
quan hải quan tiến hành kiểm tra theo nhiệm vụ được giao. Đối với KTSTQ tại
các chi cục hải quan, kế hoạch kiểm tra hàng năm do cục trưởng cục hải quan
quyết định. Đối với KTSTQ tại cục hải quan, kế hoạch kiểm tra hàng năm do
tổng cục trưởng hoặc phó tổng cục trưởng được ủy quyền phê duyệt.
Hàng năm, theo quy định, cục hải quan cần xây dựng các kế hoạch
KTSTQ trong đó có KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan trên cơ sở phân tích tình
hình, thực trạng, kết quả kiểm tra cũng những năm trước, trên cơ sở kế hoạch
kiểm tra của năm trước, và trên cơ sở phân tích tình hình hiện tại của cơ quan hải
8
quan. Kế hoạch KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan cần trình bày mục tiêu kiểm
tra, phạm vi, số cuộc kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan, danh sách cụ thể các
các đối tượng cần kiểm tra, và phương hướng, hoạt động cụ thể trong kiểm tra
của năm tiếp theo. Kế hoạch được trình lên cho tổng cục hải quan trước một thời
điểm quy định cụ thể và được xem xét để duyệt phê duyệt hay không trước khi
tiến hành các cuộc KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan vào năm sau.
- Công cụ nghiệp vụ và hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là công cụ quan trọng cung cấp cơ sở cho phân tích
đánh giá cho KTSTQ. Các cơ quan hải quan không chỉ sử dụng hệ thống thông
tin hải quan nội ngành mà còn phải kết nối và phối hợp với hệ thống thông tin đa
ngành, trong đó cần kết nối với hệ thống thông tin của cơ quan thuế nội địa, ngân
hàng, kho bạc, các cơ quan quản lý đầu tư, thương mại quốc tế, các ban quản lý
các khu công nghiệp, cụm công nghiệp.
Mặt khác, bản thân các cơ quan hải quan có thể hiện đại hóa trong xây
dựng một hệ thống thông tin hải quan tích hợp các phân hệ quản lý hải quan theo
phương thức xử lý tập trung. Việc tích hợp các tờ khai hải quan, tờ khai trị giá,
chứng từ đối với hàng hóa gia công, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu để sản
xuất xuất khẩu, chứng từ kế toán và các chứng từ liên quan trong bộ hồ sơ hải
quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán; tờ khai hải
quan phi mậu dịch vào trong một hệ thống sẽ tạo điều kiện cho cơ quan hải quan
thuận tiện, nhanh chóng trong tìm kiếm thông tin phục vụ cho KTSTQ.
Hiện nay, các hệ thống thông tin quan trọng phục vụ cho KTSTQ đã và
đang được xây dựng, vận hành tại các cơ quan hải quan như như hệ thống thông
tin nghiệp vụ hải quan, hệ thống thông tin quản lý rủi ro, hệ thống thông tin quản
9
lý dữ liệu giá tính thuế; hệ thống thông tin kế toán thuế XNK tập trung, hệ thống
thông tin quản lý doanh nghiệp phục vụ KTSTQ & quản lý rủi ro.
Công cụ nghiệp vụ
Ngoài hệ thống thông tin, các công cụ nghiệp vụ khác như hồ sơ lưu trữ
phục vụ cho KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan cũng là cơ sở quan trọng cho
công tác kiểm tra. Các hồ sơ lưu trữ cần thiết bao gồm: hồ sơ thu thập, xử lý
thông tin KTSTQ; Hồ sơ KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan; hồ sơ KTSTQ tại
trụ sở người khai hải quan;hồ sơ ban hành quyết định hành chính; hồ sơ giải
quyết khiếu nại; hồ sơ giải quyết khiếu kiện hành chính (tố tụng hành chính).
Những hồ sơ được thực hiện lữu trữ đầy đủ chính xác là cơ sở cho công tác kiểm
tra được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng.
Ngoài ra, các công cụ nghiệp vụ khác nhau hệ thống mã hàng để áp thuế
hải quan. Hệ thống mã hàng chuẩn, cập nhật, phù hợp với luật pháp quốc tế sẽ
tạo điều kiện cho công tác kiểm tra. Các biểu mẫu phục vụ cho kê khai hải quan,
cho KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan được thiết kế đầy đủ thông tin sẽ phục vụ
đắc lực cho công tác kiểm tra.
Các công cụ khác như máy tính, phầm mềm phục vụ cho kiểm tra, trang
thiết bị phục vụ cho kiểm tra cũng có thể ảnh hưởng tới kết quả KTSTQ tại trụ
sở cơ quan hải quan.
1.1.6. Quy trình kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan
10
Thông tin
Thu thập, phân tích, đánh giá thông tin
Lựa chọn đề xuất đối tượng kiểm tra
Không có dấu hiệu vi
phạm
Người có
thẩm
quyền QĐ
Không đồng ý
KTSTQ tại trụ sở DN
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
Chuẩn bị kiểm tra
Thực hiện kiểm tra
Báo cáo xử lý kết quả kiểm tra
Thông báo kết quả kiểm tra
Người có thẩm quyền QĐ
Kiểm tra tại trụ sở
doanh nghiệp
Quyết định hành chính (ấn định, xử lý vi phạm HC
Giải quyết khiếu nại khiếu kiện (nếu có)
Báo cáo, phản hồi kết quả KTSTQ
Cập nhật, lưu hồ sơ
Sơ đồ 1.2.: Quy trình KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan
Nguồn: Tổng cục hải quan, 2015
11
Quy trình KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan do tổng cục hải quan ban
hành “quy định trình tự, thủ tục, hồ sơ và các bước công việc từ thu thập thông
tin, xác định đối tượng kiểm tra, thực hiện kiểm tra, xử lý kết quả kiểm tra và
giải quyết các công việc có liên quan đến kết quả kiểm tra của cơ quan hải quan,
công chức/nhóm công chức hải quan thực hiện KTSTQ” (Tổng cục hải quan,
2015).
Quy trình KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan bao gồm những bước sau
đây:
Bước 1: Thu thập và phân tích thông tin cung cấp cho kiểm tra
Ở bước này, công chức hoặc nhóm công chức hải quan được giao nhiệm
vụ thu thập thông tin từ hệ thống cơ sở dữ liệu hải quan; từ các hoạt động nghiệp
vụ như đăng ký, giám sát, kiểm tra thực tế hàng hóa, kiểm tra hồ sơ, tham vấn
giá, kết quả giám định hàng hóa;...từ bộ phận quản lý rủi ro; từ các phát hiện
trong quá tình thực hiện nghiệp vụ của bộ phận chống buôn lậu; từ kết quả
KTSTQ của trong các năm trước hoặc của các lượng lượng phối hợp khác, từ các
văn bản chỉ đạo cấp trên; từ các cơ quan phối hợp như thuế, kho bạc, ngân
hàng…; từ những người khai hải quan cung cấp. Trên đây là những nguồn thông
tin ưu tiên thu thập. Cơ quan hải quan có thể thu thập thông tin bằng văn bản từ
người khai hải quan trong trường hợp các kết quả thu thập từ cơ quan hải quan
cho thấy có dấu hiệu rủi ro nhưng chưa đủ và rõ ràng. Công chức hải quan có
nhiệm vụ trình người có thẩm quyền ký văn bản thu thập.
Sau khi thu thập, công chức/nhóm công chức tiến hành phân tích các
nguồn thông tin:
- Trong trường hợp kiểm tra theo dấu hiệu vi phạm
12
Công chức hải quan tập trung vào phân tích các nguồn thông tin quan trọng
như thông tin phản hồi từ kết quả KTSTQ, thông tin về kết quả rà soát doanh
nghiệp có dấu hiệu vi phạm như các trường hợp đã từng phát hiện, thông tin dấu
hiệu vi phạm từ hệ thống quản lý rủi ro. “Một số thông tin mà cơ quan hải quan
cần chốt lại như thông tin về người khai hải quan như tên, mã số, tổng số tờ khai
đã được thông quan tại đơn vị, tại các Chi cục Hải quan khác, các mặt hàng đã
nhập khẩu, loại hình nhập khẩu; số lần người khai hải quan đã bị kiểm tra thanh
tra, xử lý vi phạm, ấn định thuế…” (Tổng cục hải quan, 2015).
Sau khi phân tích, công chức hải quan tiến hành đánh giá thông tin để phân
loại thành các nhóm:
(1) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm
hoặc vi phạm tương tự các trường hợp đã được chi cục KTSTQ kiểm tra, ấn định
thuế;
(2) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan đã được chi cục hải quan
kiểm tra đối với các hồ sơ hải quan đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày,
nhưng chưa thực hiện khai bổ sung các tờ khai có cùng dấu hiệu vi phạm ngoài
thời hạn 60 ngày đến 5 năm;
(3) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có cùng dấu hiệu vi phạm
hoặc vi phạm tương tự đã được một chi cục hải quan kiểm tra ấn định nhưng tại
các chi cục hải quan thuộc địa bàn cục hải quan chưa thực hiện kiểm tra;
(3) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo
phiếu chuyển theo quy định của bộ tài chính;
(4) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan có dấu hiệu vi phạm theo
phiếu chuyển nghiệp vụ của chi cục hải quan;
13
(5) Nhóm hồ sơ hải quan/người khai hải quan nhập khẩu mặt hàng mới,
kim ngạch nhập khẩu lớn, số thuế cao có rủi ro cao cần theo dõi, phân tích tiếp;
Sau khi đánh giá thông tin để phân loại, “công chức/nhóm công chức tiến
hành tra cứu toàn bộ thông tin số liệu xuất khẩu, nhập khẩu của người khai hải
quan đã được thông quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày hàng hóa được
thông quan đến ngày ký ban hành quyết định kiểm tra (sau đây gọi tắt là thời hạn
60 ngày), có dấu hiệu vi phạm theo từng nhóm nêu trên từ đó thực hiện bước lựa
chọn đối tượng để đề xuất kiểm tra” (Tổng cục hải quan, 2015).
- Trường hợp kiểm tra tra áp dụng quản lý rủi ro:
Công chức hải quan tiến hành khai thác nguồn thông tin về người khai hải
quan có rủi ro do Hệ thống thông tin quản lý rủi ro đưa ra; thông tin do công
chức/nhóm công chức KTSTQ thu thập, đánh giá mức độ rủi ro; thông tin từ các
khâu nghiệp vụ hải quan, thông tin do quản lý rủi ro, chống buôn lậu chuyển đến.
Trên cơ sở các phân tích thông tin công chức/nhóm công chức thực hiện
phân loại hồ sơ, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các mức độ rủi ro. “Đối với
trường hợp có mức độ rủi ro cao, công chức/nhóm công chức thực hiện tra cứu,
rà soát thông tin, dữ liệu trong hệ thống thông tin quản lý tờ khai hải quan (đã
được thông quan trong thời hạn 5 năm) từ đó lựa chọn đề xuất kiểm tra” (Tổng
cục hải quan, 2015).
Bước 2: Xác định đối tượng và ra quyết định kiểm tra
Việc lựa chọn đối tượng KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan dựa trên cơ sở
thu thập và phân tích thông tin hoặc dựa vào chỉ đạo của hải quan cấp trên.
Dựa trên thông tin về dấu hiệu vi phạm của nhóm hồ sơ hải quan/người
khai hải quan, nhóm có rủi ro có, “công chức hải quan lựa chọn đối tượng để đề
xuất kiểm tra. Công chức ưu tiên lựa chọn 4 trường hợp kiểm tra đầu tiên theo
14
phân tích dấu hiệu vi phạm. Đối với các trường hợp còn lại, công chức liwanj
chọn và đề xuất kế hoạch kiểm tra dựa trên phân tích và đánh giá rủi ro co và
chênh lệch dự kiến lớn. Công chức cũng có thể đề xuất các trường hợp khác có
dấu hiệu rủi ro và vi phạm tương tự” (Chính phủ, 2015).
Cục trưởng cục hải quan hoặc cơ quan được ủy quyền ký quyết định
KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan sau khi xem xét đề xuất của công chứ về dấu
hiệu vi phạm, rủi ro và kế hoạch kiểm tra hàng năm được giao. Trường hợp
không đồng ý do dấu hiệu vi phạm và rủi ro chưa rõ thì chỉ đạo tiếp tục xác định
rõ hơn về đối tượng kiểm tra. Quyết định kiểm tra là cơ sở cho tiến hành kiểm
tra, theo dõi và cập nhật kết quả xử lý. Người khai hải quan cũng có thể đệ trình
văn bản đề nghị lùi thời gian kiểm tra, cơ quan hải quan có thể chấp nhận hoặc
không và có thông báo cho người khai hải quan.
Bước 3: Thực hiện kiểm tra
Nhóm kiểm tra tiến hành tại trụ sở chi cục KTSTQ theo trong thời gian
quy định theo theo quyết định kiểm tra. Trong quá trình kiểm tra nhóm kiểm tra
làm việc với đại diện có thẩm quyền của người khai hải quan về các nội dung
kiểm tra, các dấu hiệu nghi vấn, yêu cầu người khai hải quan giải trình, làm rõ và
cung cấp chứng từ, tài liệu chứng minh. “Khi người khai hải quan có ý kiến giải
trình về những vấn đề liên quan đến nội dung kiểm tra thì giải trình bằng văn
bản, hồ sơ, tài liệu, kèm dữ liệu điện tử (nếu có) chứng minh nội dung giải trình.
Ngay sau từng nội dung làm việc hoặc sau từng buổi làm việc hoặc sau khi kết
thúc thời gian kiểm tra, nhóm kiểm tra và đại diện có thẩm quyền của người khai
hải quan ký Biên bản kiểm tra ghi nhận các nội dung đã kiểm tra, kèm hồ sơ, tài
liệu giải trình của người khai hải quan cung cấp” (Bộ tài chính, 2015).
15
Sau khi kết thúc thời gian kiểm tra, trưởng nhóm kiểm tra phải báo cáo
cục trưởng cục hải quan/chi cục trưởng chi cục KTSTQ ký “Thông báo kết quả
kiểm tra toàn bộ nội dung, kết quả kiểm tra, những vấn đề đã thống nhất, những
vấn đề còn ý kiến khác nhau; những hành vi vi phạm pháp luật của người khai
hải quan; những sai sót của phía cơ quan quản lý nhà nước; những bất cập của
chính sách, pháp luật, biện pháp quản lý và những vấn đề phức tạp vượt thẩm
quyền cần xử lý, đề xuất nội dung giải quyết từng vấn đề” (Bộ tài chính, 2015).
Trong thời hạn quy định, trưởng nhóm kiểm tra lập báo cáo, đề xuất xử lý kết
quả kiểm tra theo các trường hợp quy định. Cục trưởng cục hải quan/chi cục
trưởng chi cục KTSTQ có trách nhiệm chỉ đạo xử lý các công việc liên quan đến
kết quả kiểm tra.
Tiếp theo là thông báo kết quả kiểm tra. Nhóm kiểm tra đề xuất dự thảo
thông báo trình cục trưởng cục hải quan/chi cục trưởng chi cục KTSTQ phê
quyết. Cục trưởng cục hải quan/chi cục trưởng chi cục KTSTQ căn cứ nội dung
dự thảo, kết quả kiểm tra và giải trình của người khai hải quan đề xem xét ký ban
hành “thông báo kết quả kiểm tra”. Thông báo có thể ghi rõ hành vi không chấp
hành của người khai hải quan và cơ quan hải quan sẽ xử lý theo quy định trên cơ
sở hồ sơ hiện có và áp dụng các biện pháp kiểm tra đối với các lô hàng tiếp theo
của người khai hải quan (nếu trường hợp người khai hải quan không chấp hành
quyết định kiểm tra). Mặt khác, chi cục KTSTQ tiếp nhận “Phiếu chuyển nghiệp
vụ kèm hồ sơ sao y (đối với trường hợp người khai hải quan tiếp tục khai báo
không đúng cho các lô hàng nhập khẩu tương tự tiếp theo)” do chi cục hải quan
gửi đến (Tổng cục hải quan, 2015).
Sau mỗi cuộc kiểm tra, cục trưởng cục hải quan/chi cục trưởng chi cục
KTSTQ tiến hành chỉ đạo các nhóm kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan tổng
kết, đánh giá, phát hiện các ưu điểm, hạn chế của quá trình kiểm tra nhằm nâng
16
cao năng lực nghiệp vụ, đồng thời phổ biến các bài học kinh nghiệm cho các
cuộc kiểm tra tiếp theo, nêu rõ những bất cập về chính sách gây khó khăn cho
công tác kiểm tra, tổng kết, rà soát các vi phạm tương tự sau thông báo kết quả
kiểm tra.
Bước 4: Xử lý công việc liên quan đến kiểm tra
Các trường hợp sau khi kiểm tra phát hiện vi phạm phải ấn định thuế lớn
thìthực hiện theo quy định luật thuế và hải quan.Trước khi ban hành quyết định
ấn định thuế, cục trưởng cục hải quan/chi cục trưởng chi cục KTSTQ có thể gửi
phiếu báo cho người khai hải quan số thuế dự kiến ấn định để người khai hải
quan có thời gian chuẩn bị tiền thuế nộp theo quy định. “Các biện pháp cưỡng
chế sẽ được áp dụng khi người khai hải quan không nộp vào ngân sách số thuế
đã ấn định. Trong trường hợp có xử phạt hành chính, giải quyết khiếu nại, tố
tụng hành chính của cơ quan hải quan thực hiện theo quy định pháp luật hiện
hành như luật xử lý vi phạm hành chính, luật khiếu nại, luật tố tụng hành chính”
(Chính phủ, 2016).
Bước 5: Theo dõi, báo cáo, phản hồi, cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ
Về nhận phiếu chuyển nghiệp vụ: chi cục KTSTQ có trách nhiệm nhận
phiếu chuyển nghiệp vụ cùng hồ sơ do chi cục hải quan chuyển đến trong trường
hợp đối tượng không chấp hành quyết định kiểm tra, không cung cấp đủ hồ sơ tài
liệu theo yêu cầu quy định, trong trường hợp khối lượng hàng hóa lớn và phức
tạp. Sau khi nhân phiếu chuyển, chi cục KTSTQ có trách nhiệm chỉ đạo phân
tích và đánh giá đối tượng để lựa chọn đối tượng kiểm tra.
Về báo cáo: chi cục trưởng chi cục KTSTQ hàng tháng báo cáo với cục
trưởng cục hải quan duyệt danh sách người khai hải quan tiếp tục phân tích và
lưu các hồ sơ trường hợp xác định không rõ dấu hiệu vi phạm; báo cáo về quyết
17
định kiểm tra theo quy định các trường hợp có phiếu chuyển từ các chi cục hải
quan trong đó có các trường hợp được quyết định kiểm tra tại trụ sở cục hải
quan; báo cáo quyết định tử việc chuyển kiểm tra tại trụ sở cục hải quan sang
kiểm tra tại trụ sở cơ quan hải quan.
Về theo dõi: chi cục KTSTQ phải mở sổ theo dõi việc chuyển hồ sơ và
nhận hồ sơ, cập nhật kết quả xử lý.
Về phản hồi thông tin trong hệ thống KTSTQ: “Chi cục KTSTQ rà soát
các vi phạm đã được kiểm tra, ấn định trong phạm vi toàn cục hải quan hoặc
chuyển thông tin báo cáo yêu cầu các chi cục trưởng chi cục hải quan chỉ đạo bộ
phận KTSTQ tại các chi cục hải quan tự rà soát các dấu hiệu vi phạm tương tự
để thực hiện kiểm tra và báo cáo kết quả về chi cục KTSTQ; tổng hợp kết quả
(tự rà soát hoặc chỉ đạo rà soát) theo quy định để tham mưu, báo cáo cục trưởng
cục hải quan chỉ đạo, kiểm tra trong phạm vi quản lý” (Bộ tài chính, 2015).
Về cập nhật thông tin và lưu trữ hồ sơ: công chức được giao nhiệm vụ tai
chi cục KTSTQ có trách nhiệm thực hiện việc cập nhật thông tin trên hệ thống
trong suốt quá trình KTSTQ; các cấp đội/cấp phòng/cấp chi cục KTSTQ phải lưu
giữ các loại hồ sơ theo diễn biến thời gian của vụ việc (có đơn vị lưu giữ chính
và đơn vị lưu bản sao). Hồ sơ KTSTQ được lưu giữa tại chi cục KTSTQ khi nào
hết thời hạn khiếu nại và do chi cục trưởng chi cục KTSTQ chịu trách nhiệm.
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan
hải quan
1.1.7.1. Nhân tố thuộc cơ quan hải quan
Những nhân tố thuộc cơ quan hải quan có ảnh hưởng công tác KTSTQ tại
trụ sở cơ quan hải quan bao gồm:
18
- Công tác quản lý công chức hải quan tại cơ quan hải quan. Các kế hoạch
về công chức hải quan, tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển công chức,
đãi ngộ và đánh giá công chức hải quan có tầm quan trọng trong nâng cao động
lực làm việc của công chức hải quan, đồng thời có vai trò nâng cao năng lực của
công chức.
- Chiến lược và các chính sách về hải quan và KTSTQ của cơ quan hải
quan cũng tác động đến công tác KTSTQ tại cơ quan hải quan. Chiến lược và
chính sách cần hợp lý, nâng cao vai trò vị trí, tập trung vào những năng lực cốt
yếu của cơ quan hải quan.
- Các chính sách đầu tư và hiện đại hóa trang thiết bị hải quan của cơ quan
hải quan ảnh hưởng không nhỏ tới hiện đại hóa công cụ kiểm tra cho cơ quan hải
quan và kết quả KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy cơ quan hải quan nói chung như mô hình tổ chức
được lựa chọn, phân công về công tác KTSTQ, phối hợp tổng thể của cơ quan
hải quan, sự phân bố quyền lực ảnh hưởng đến công tác kiểm tra.
- Các hoạt động nghiệp vụ khác của cơ quan hải quan như chống buôn lậu,
chống buôn bán hàng giả, ma túy, tuyên truyền hỗ trợ, phat triển hải quan điện
tử… có tác động tới công tác KTSTQ.
1.1.7.2. Nhân tố thuộc môi trường của cơ quan hải quan
a) Nhân tố thuộc các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Ý thức tuân thủ pháp luật của các doanh nghiệp XNK tốt hay kém ảnh
hưởng tới công tác kiểm tra và kết quả kiểm tra. Việc tuyên truyền phổ biến nâng
cao ý thức của các doanh nghiệp cần sự vào cuộc của các cơ quan phối hợp khác
ngoài cơ quan hải quan.
19
Bên cạnh đó, kiến thức về hải quan của doanh nghiệp, kiến thức về thuế,
về xuất nhập khẩu, về kế toán và về hệ thống pháp luật nói chung của doanh
nghiệp tốt hay kém cũng là những vấn đề mà cơ quan hải quan cần nghiên cứu.
b) Nhân tố thuộc cơ quan quản lý hải quan cấp trên
Các cơ quan cấp trên đưa ra các chính sách, quy định, quy trình, kế hoạch
liên quan đến KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan, làm căn cứ cho công tác kiểm
tra tại trụ sở cục hải quan/trụ sở chi cục hải quan. Những các chính sách, quy
định, quy trình, kế hoạch ảnh hưởng quyết định đến KTSTQ tại trụ sở cơ quan
hải quan
c) Nhân tố thuộc các chi cục hải quan
Các chi cục hải quan có nhiệm vụ kiểm tra hải quan, thông quan hàng hóa,
KTSTQ tại trụ sở chi cục và tại doanh nghiệp trong vòng 60 ngày. Những công
việc được triển khai tốt sẽ hỗ trợ tích cực cho KTSTQ tại trụ sở cục hải quan.
Bên canh đó, công tác phối hợp cung cấp thông tin, công tác chuyển trường hợp
kiểm tra cho chi cục KTSTQ, công tác báo cáo của các chi cục hải quan cũng là
những nhân tố quan trọng tác động tới KTSTQ tại trụ sở cục hải quan.
d) Các cơ quan phối hợp khác
Các cơ quan phối hợp như thuế, kho bạc nhà nước, ngân hàng, quản lý
thương mại, xuất nhập khẩu, quản lý thị trường, công an… là những nhân tố môi
trường trực tiếp đối với KTSTQ tại trụ sở cục hải quan. Công tác phối hợp chủ
yếu là cung cấp cấp thông tin để phân tích về dấu hiệu vi phạm, mức độ rủi ro,
tăng tính chính xác của các quyết định kiểm tra.
e) Hệ thống chính sách pháp luật về hải quan, KTSTQ và các chính sách pháp
luật khác có liên quan
20
Hệ thống chính sách pháp luật về hải quan về KTSTQ vững chắc, phù
hợp, ổn định quyết định tới công tác KTSTQ tại trụ sở cục hải quan. Các luật lớn
như Luật thuế VAT, thuế XNK, Luật quản lý thuế, luật hải quan, nghị định về thủ
tục hải quan và giám sát hải quan, các thông tư hướng dẫn về KTSTQ, các quy
trình thủ tục cần hoàn thiện, nhằm tạo những nền tảng pháp lý cơ bản. Bên cạnh
đó tính hội nhập của hệ thống chính sách pháp luật ảnh hưởng không nhỏ tới
KTSTQ tại cơ quan hải quan.
1.3. Kinh nghiệm kiểm tra sau thông quan tại trụ sở cơ quan hải quan của
một số cục hải quan và bài học cho cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
1.3.1. Kinh nghiệm tại một số cục hải quan
1.3.1.1. Kinh nghiệm của Cục hải quan tỉnh Nghệ An
Trong giai đoạn 2011- 2017, cục hải quan Nghệ An đã có những đổi mới
trong công tác KTSTQ, số cuộc KTSTQ tại trụ sở cơ quan hải quan luôn chiếm
tỷ lệ lớn so với kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp.
Cục hải quan Nghệ An đã có số thu từ KTSTQ tăng trưởng hàng năm khá
cao, năm 2013 là 11 tỷ đồng nộp vào ngân sách, năm 2015 là 12 tỷ đồng, đạt
122% kế hoạch được giao, năm 2016 là 15 tỷ đồng đạt 112% kế hoạch. Năm
2015, chi cục KTSTQ, cục hải quan Nghệ An đã thực hiện 57 cuộc kiểm tra,
trong đó có 10 cuộc kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp và 47 cuộc kiểm tra tại trụ
sở Hải quan. Trong đó Chi cục tập trung kiểm tra đối với các mặt hàng nhập đầu
tư có giá trị lớn ().
Có được những thành tích trên là do cục hải quan Nghệ An có bộ máy tổ
chức đảm bảo yêu cầu quy định của ngành hải quan; công tác phối hợp giữa các
bộ phận trong cục hải quan Nghệ An được thực hiện tốt; phân cấp trong kiểm tra
được thực hiện dân chủ, công khai và hợp lý.
21
Mặt khác, thành tích còn do cán bộ KTSTQ tại cục hải quan Nghệ An có
trình độ đào tạo đại học trở lên chiếm 85% tổng nhân lực của Cục hải quan.
Công chức KTSTQ tại trụ sở cục hải quan có những kiến thức, kinh nghiệm, kỹ
năng do được đào tạo và bồi dưỡng kiến thức thường xuyên. Cán bộ kiểm tra
cũng được bố trí hợp lý, có nhiều người có kinh nghiệm trong kiểm tra, công tác
khen thưởng công chứ kiểm tra cũng được lãnh đạo quan tâm hàng năm, tạo
động lực tốt cho công chức (Lê Văn Thành, 2014).
Các kế hoạch KTSTQ tại trụ sở Cục được xây dựng chi tiết, có căn cứ sát
thực, xác định được các mục tiêu cụ thể hướng tới mục tiêu tăng cường KTSTQ
trong bối cảnh giảm kiểm tra trong thông quan theo định hướng của Ngành hải
quan. Kế hoạch KTSTQ tại trụ sở Cục hải quan cũng đã hướng tới mục tiêu tăng
cưởng kiểm tra tại trụ sở và giảm kiểm tra tại doanh nghiệp.
Các bước trong quy trình KTSTQ tại trụ sở cục hải quan đã được Cục thực
hiện một cách cụ thể, chi tiết theo đúng quy trình bàn hành theo đúng 5 bước
trong quy trình kiểm tra. Công tác phối hợp nội bộ Cục hải quan cũng như phối
hợp với các cơ quan thuế, kho bạc, ngân hàng được thực hiện thường xuyên
nhằm thu thập những thông tin liên quan đến giao dịch, thanh toán của hàng hóa
xuất nhập khẩu, đặc biệt hàng thuộc diện miễn thuế.
Tuy nhiên công tác cán bộ của Cục hải quan Nghệ An chưa thực sự tạo
tiền đề tốt cho công tác KTSTQ tại Cục. Công tác KTSTQ chủ yếu là nữ gây hạn
chế cho kiểm tra; một số cán bộ có kinh nghiệm KTSTQ vẫn còn được bố trí vào
các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ khác như chống buôn lậu, văn phòng, tổ
chức cán bộ. Nhiều công chức phải kiểm nhiệm quá nhiều công việc.
Danh sách đề xuất KTSTQ tại trụ sở hải quan chưa đạt yếu cầu, do xuất
phát từ cảm tính, suy luận của cán bộ, còn thiếu những căn cứ phân tích thông tin
22
khoa học bài bài, chính xác. Các bộ phận phối hợp chưa thật chủ động trong
cung cấp thông tin cho Chi cục KTSTQ.
Cục hải quan Nghệ An cũng chưa chú trọng vào phân loại hồ sơ/ người
khai hải quan theo dấu hiệu vi phạm, việc sử dụng phần mềm phân tích rủi ro
còn hạn chế trong việc cung cấp các cơ sở xác định đối tượng kiểm tra.
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Cục hải quan tỉnh Lào Cai
Hoạt động xuất nhập khẩu qua hải quan Lào Cai trong những năm gần đây
có xu hướng tăng mạnh. Thu nộp ngân sách nhà nước hàng năm từ 1.100 tỷ đồng
cho đến 1.700 tỷ đồng.
KTQST tại trụ sở cục hải quan tỉnh Lào Cai trong những năm quan dã đạt
được những con số đáng ghi nhận. Tiền thuế thu được từ kiểm tra hàng năm doa
đông từ 300 đến 400 triệu đồng. Năm 2016, KTSTQ tại trụ sở cục hải quan đã
góp phần thu cho ngân sách của Cục là 399,44 triệu đồng. So với số tiền thu
được từ kiểm tra tại trụ sở người khai hải quan là 16 tỷ đồng thì con số này
không đáng kể, tuy nhiên lại có vai trò quan trọng trong ngăn ngừa các hành vi
vi phạm trong xuất nhập khẩu hàng hóa. KTSTQ tại trụ sở cục hải quan Lào Cai
cũng đã thu các khoản tiền phạt nộp chậm gần 45 triệu đồng và xử phạt hành
chính gần 8 triệu đồng trong giai đoạn 2014-2016 (Nguyễn Xuân Huynh, 2017).
KTSTQ tại trụ sở Cục hải quan tỉnh Lào Cai được thực hiện bởi bộ máy
của Cục bao gồm Cục trưởng, phó cục trưởng được ủy quyền, chi cục KTSTQ và
các phòng nghiệp vụ có vai trò phối hợp.
Hoạt động kiểm tra tại trụ sở Cục hải quan Lào Cai đã có những ưu điểm
nhất định trong thời gian qua, góp phần đạt được các mục tiêu kiểm tra của Cục.
Công tác lập kế hoạch KTSTQ tại trụ sở Cục đã được thực hiện hàng năm, đã có
những căn cứ thực tế và pháp lý đầy đủ trong lập kế hoạch kiểm tra. Lập kế
23
hoạch đã cấn đối giữ kiểm tra tại trụ sở và kiểm tra tại cơ quan hải quan. Cán bộ
của Cục hải quan đã được bồi dưỡng nghiệp vụ về hải quan và KTSTQ tại trụ sở
cơ quan hải quan.
Bên cạnh đó, các công cụ vật chất kỹ thuật cho KTSTQ tại Cục hải quan
Lào Cai được đầu tư hiện đại, kết nối mạng máy tính trong toàn đơn vị, máy móc
phục vụ truyền nhận dữ liệu từ các cơ quan khác nhau được đầu tư đồng bộ. Hệ
thống thông tin phục vụ cho KTSTQ tại Cục hải quan Lào Cai được thu thập từ
nhiều nguồn đa dạng với những chương trình phần mềm đồng bộ trong toàn
ngành hải quan Tỉnh Lào Cai.
Bên cạnh những kinh nghiệm thành công, có thể thấy những kinh nghiệm
chưa thành công về KTSTQ tại Cục hải quan Lào Cai. Trong quá trình kiểm tra,
Cục hải quan Tỉnh Lào Cai. Kiểm tra mới chỉ tập trung vào lĩnh vực ưu đãi đầu
tư, trị giá hải quan, một số các nội dung kiểm tra khác như giá và ưu đãi chưa
được chú trọng.
Việc chuyên môn hóa công việc đối với hàng hóa nhập khẩu và xuất khẩu
theo từng lĩnh vực chưa được thực hiện. Số lượng cán bộ hải quan thiếu chưa
đáp ứng được khối lượng công việc ngày càng lớn. Mặc dầu đã được đào tạo
thường xuyên nhưng trình độ cán bộ hải quan vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực
nghiên cứu và xử lý thông tin, xác định đối tượng kiểm tra đặc biệt đối với các
đối tượng doanh nghiệp có nhiều mặt hàng xuất nhập khẩu.
1.3.2. Bài học cho Cục hải quan tỉnh Lạng Sơn
Từ những thành công và hạn chế của Cục hải quan tỉnh Nghệ An và Cục
hải quan tỉnh Lạng Sơn trong KTSTQ tại trụ sở cục hải quan, có thể rút ra những
bào học kinh nghiệm cho Cục hải quan Tỉnh Lạng Sơn như sau:
24
- Bộ máy KTSTQ tại Cục hải quan có thể thay đổi theo hướng chuyên môn
hóa hơn trong công tác kiểm tra, có thể theo từng loại hình doanh nghiệp hoặc
loại hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Công tác đào tạo cán bộ KTSTQ tại Cục hải quan Lạng Sơn có thể học tập
kinh nghiệm cảu các tỉnh khác trong việc chú trọng nâng cao năng lực thu thập,
phân tích và xử lý thông tin để lựa chọn, đề xuất đối tượng điều tra.
- Việc lập kế hoạch KTSTQ của Cục hải quan Lạng Sơn có thể xem xét các
kinh nghiệm của các tỉnh khác để đảm bảo các kế hoạch đề xuất số lượng kiểm
tra có căn cứ thực tế hơn.
- Bên cạnh đó, việc nâng cấp các trang thiết bị cho công tác kiểm tra cũng
như phát triển các phần mềm tiến tiến cho thu thập dữ liệu, cho đối chiếu, so
sánh, phân tích số liệu cũng là những vấn đề có thể nghiên cứu thêm nhằm cải
thiện kết quả KTSTQ tại trụ sở Cục hải quan.
- Học tập kinh nghiệm của hai Cục hải quan nói trên, trong quá trình thực
hiện kiểm tra, cán bộ được giao nhiệm vụ thu thập, phân tích thông tin, đề xuất
đối tượng kiểm tra cần bổ sung thêm các nguồn thông tin đa dạng hơn để có
những đề xuất chính xác.
25