Tải bản đầy đủ (.pdf) (75 trang)

Khóa luận tốt nghiệp: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Vận tải Ô tô số 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8

SINH VIÊN THỰC HIỆN

: CHU THU HƯƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A17774

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN : Th.S NGÔ THỊ QUYÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: CHU THU HƯƠNG

MÃ SINH VIÊN

: A17774

CHUYÊN NGÀNH

: TÀI CHÍNH

HÀ NỘI 2014

Thang Long University Library


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại Học Thăng Long, đặc biệt là giảng viên Th.s Ngô Thị Quyên cùng các bác,
cô chú và anh chị trong Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 đã tận tình giúp đỡ

em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo giảng
dạy trong nhà trường đã truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức bổ ích để thực hiện
khóa luận và cũng như có được hành trang vững chắc cho sự nghiệp trong tương lai.
Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót chưa
được hoàn thiện, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo đề khóa luận
của em được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Chu Thu Hương


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Chu Thu Hương

Thang Long University Library


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN TRONG DOANH NGHIỆP .............................................................. 1
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản ...............1
1.1.1 Khái niệm về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản .........................................1
1.1.3 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp ...........................................................1

1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện ............................................................................1
1.1.3.2 Phân loại theo quyền sở hữu .....................................................................2
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái sử dụng: .............................................................3
1.2 Chính sách quản lý tài sản sản ngắn hạn ..........................................................3
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản ngắn hạn .........................................3
1.2.2 Chính sách quản lý “Tiền mặt” .....................................................................4
1.2.3 Chính sách quản lý “Phải thu khách hàng” .................................................7
1.2.3.4 Chính sách thu tiền ....................................................................................8
1.2.4 Chính sách quản lý “Hàng tồn kho” .............................................................9
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng tài sản dài hạn ...............................................11
1.3.1 Khái niệm tài sản dài hạn.............................................................................11
1.3.2 Phân loại .......................................................................................................11
1.3.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: ................................11
1.3.2.2 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng ...................................12
1.3.2.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng....................................12
1.3.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu ..........................................13
1.3.3 Chính sách quản lý tài sản dài hạn .............................................................13
1.3.3.1 Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn .........................13
1.3.3.2 Chính sách quản lý tài sản cố định .........................................................14
1.4 Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản...............................................15
1.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá tổng quát hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp .....................................................................................................................15
1.4.1.1 Khả năng sinh lời ....................................................................................15
1.4.1.2 Khả năng thanh toán ..............................................................................16
1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp .....................................................................................................................17
1.4.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSNH ....................................................17
1.4.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH ...................................18
1.4.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của doanh nghiệp.
................................................................................................................................20



1.4.3.1 Các chỉ tiêu đánh giá chung về TSDH ....................................................20
1.4.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về thành phần của TSDH.....................................21
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản....................................21
1.5.1 Những nhân tố chủ quan .............................................................................21
1.5.2 Những nhân tố khách quan .........................................................................23
1.6 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ..........................................25
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ......................................25
1.6.1 Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSLĐ ......................................26

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 ........................................... 27
2.1 Giới thiệu Công ty cổ phân dịch vụ vận tải ô tô số 8 ......................................27
2.1.1 Quá trình hình thành, phát triển của công ty .............................................27
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty ..........................................................................28
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận .....................................................28
2.1.4 Khái quát ngành nghề kinh doanh của công ty ..........................................30
2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô
số 8 trong giai đoạn 2010 – 2012 .............................................................................31
2.2.1 Hiệu quả sử dụng chung tổng tài sản ..........................................................31
2.2.1.1 Quy mô tổng tài sản ................................................................................31
2.1.1.2 Chỉ tiêu đánh giá chung hiệu quả sử dụng tổng tài sản..........................32
2.2.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty .........................37
2.2.2.1 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty.....................................37
2.2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng qua các chỉ tiêu đánh giá các thành phần
của TSNH ............................................................................................................44
2.2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty ............................46
2.2.3.1 Cơ cấu tài sản dài hạn ............................................................................46
2.2.3.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn ............................................48

2.3 Nhận xét chung về hiệu quả sử dụng tài sản tại Côngty ................................50
2.3.1 Kết quả đạt được ...........................................................................................50
2.3.2 Hạn chế .........................................................................................................51

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN 53
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VẬN TẢI Ô TÔ SỐ 8 ...................... 53
3.1 Môi trường kinh doanh của công ty .................................................................53
3.1.1 Thuận lợi .......................................................................................................53
3.1.2 Khó khăn .......................................................................................................53
3.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần dịch vụ
vận tải ô tô số 8 .........................................................................................................54

Thang Long University Library


3.2.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 .........................................................................................54
3.2.2 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ
phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 ................................................................................54
3.2.2.1 Quản lý khoản phải thu khách hàng........................................................54
3.2.2.2 Quản lý tiền mặt ......................................................................................57
3.2.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 .........................................................................................59
3.2.3.1 Đẩy nhanh tiến độ xử lý các tài sản, vật tư không cần dùng ..................59
3.2.3.2 Thực hiện công tác lập kế hoạch đầu tư vào tài sản cố định ..................59
3.2.2.3 Tăng cường hoạt động sửa chữa, bảo dưỡng, nâng cấp tài sản cố định 60

KẾT LUẬN ........................................................................................................ 62



DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
CBCNV

Tên đầy đủ
Cán bộ công nhân viên

DV – VT

Dịch vụ - Vận tải

TS
TSCĐ
TSLĐ

Tài sản
Tài sản cố định
Tài sản lưu động

TSNH
TSDH
TNHH

Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
Trách nhiệm hữu hạn

VCSH
GVHB


Vốn chủ sở hữu
Giá vốn hàng bán

Thang Long University Library


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 .....................28
Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012 ...............................................................31
Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2010-2012 ...........................................................31
Bảng 2.2 Phân tích khả năng sinh lời của công ty Công ty cổ phần DV-VT ô tô số 8 32
Bảng 2.3 Phân tích khả năng thanh toán của Công ty cổ phần DV-VT ô tô số 8 .........36
Bảng 2.4 Cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn 2010 – 2012.............................................38
Bảng 2.5 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chung về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ....... 42
Bảng 2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ...............................................................44
Bảng 2.7 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình các khoản phải thu .....................................45
Bảng 2.9 Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2010-2012 ..................................................46
Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản dài hạn giai đoạn 2010-2012 ..............................................47
Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH ............................................49
Biểu đồ 2.4 Suất hao phí của tài sản cố định .................................................................50
Bảng 3.1 Mô hình tính điểm tín dụng để phân nhóm rủi ro ..........................................55
Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng ...................................................................................56


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp tài sản luôn đóng một
vai trò hết sức quan trọng. Vì vậy tối đa hóa giá trị tài sản là mục tiêu quan trọng nhất
mà các doanh nghiệp hướng đến. Để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản của
chủ sở hữu, vấn đề sử dụng tài sản trở thành một trong những nội dung quan trọng

trong quản trị tài chính. Sử dụng tài sản một cách hiệu quả giúp cho quá trình sản xuất
kinh doanh tiến hành bình thường với hiệu quả kinh tế cao nhất, từ đó nâng cao năng
lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và làm tăng giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Trong thời kỳ nền kinh tế thị trường, việc gia nhập tổ chức Thương mại thế giới
(WTO) mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam, khi mối quan hệ giao thương
giờ đây được mở rộng không chỉ trong nước mà còn phát triển ra quốc tế nhưng song
hành với các cơ hội là những thách thức. Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và
phát triển bền vững cần phải có chiến lược và bước đi thích hợp. Trước tình hình đó,
vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng được đặc biệt quan tâm.
Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực vận tải,
kho vận bến bãi, làm đại lý phân phối các loại xe của hàng ô tô Cửu Long, vận chuyển
hàng hóa bằng container và các dịch vụ đi kèm. Trong những năm qua, công ty cổ
phần dịch vụ vận tải ô tô số 8 đã quan tâm đến vấn đề sử dụng hiệu quả tài sản. Tuy
nhiên, do một số nguyên nhân khách quan cũng như chủ quan, hiệu quả sử dụng tài
sản của công ty vẫn còn thấp so với mục tiêu đề ra. Vì vậy, để phát triển hơn trong môi
trường cạnh tranh, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề cấp
thiết hiện nay đối với công ty.
Từ thực tế đó đề tài “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch
vụ vận tải ô tô số 8” đã được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu
 Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu qủa sử dụng tài sản tại doanh nghiệp
 Thực trạng sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8
 Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty và một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản.
Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng quản lý và sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8 giai đoạn 2010-2012. Từ đó đưa ra một số kiến nghị để nâng
cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty cổ phần dịch vụ vận tải ô tô số 8.
3. Phương pháp nghiên cứu


Thang Long University Library


Qua việc thu thập thông tin từ số liệu bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt
động SXKD…và đặc điểm hoạt động của công ty. Em đã sử dụng các phương pháp:
Phương pháp thống kế, phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp tỷ
lệ.
4. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận gồm ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần dịch vụ
vận tải ô tô số 8.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty cổ phần
dịch vụ vận tải ô tô số 8.


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN TRONG DOANH NGHIỆP
1.1 Khái niệm, vai trò và phân loại tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
1.1.1 Khái niệm về tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản
Khái niệm về tài sản
Theo chuẩn mực Kế toán quốc tế: Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát,
là kết quả của những hoạt động trong quá khứ, mà từ đó một số lợi ích kinh tế trong
tương lai có thể dự kiến trước một cách hợp lý.
Theo chuẩn mực Kế toán Việt Nam: Tài sản là nguồn lực mà doanh nghiệp kiểm
soát được và dự tính đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai của doanh nghiệp.
Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp

Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì vấn đề
sống còn doanh nghiệp cần quan tâm là tính hiệu quả. Chỉ khi hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả doanh nghiệp mới có thể tự trang trải chi phí đã bỏ ra, làm nghĩa vụ
với ngân sách Nhà nước và quan trọng hơn là duy trì và phát triển quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế là kết quả tổng hợp của một
loạt các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của các yếu tố bộ phận. Trong đó, hiệu quả sử dụng
tài sản gắn liền với lợi ích của doanh nghiệp.
Theo nghĩa chung nhất “” Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các
yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có
thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn
lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối
đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, để đạt được mục tiêu
bao trùm nhất là tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu, tất cả các doanh nghiệp đều
phải nỗ lực khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tài sản của mình.
Như vậy, hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng tài sản của doanh nghiệp vào hoạt động
sản xuất kinh doanh, nhằm mục đích tối đa hóa lợi nhuận và tăng giá trị tài sản của chủ
sở hữu.
1.1.3 Phân loại tài sản trong doanh nghiệp
Có nhiều cách để phân loại tài sản: theo hình thái biểu hiện, tính chất đầu tư, công
dụng và tình hình sử dụng.
1.1.3.1 Theo hình thái biểu hiện

Tài sản hữu hình: Là những tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, xí nghiệp…
mang thuộc tính vật chất, bao gồm:
Nhà cửa, vật kiến trúc: Các công trình xây dựng cơ bản như nhà của, vật kiến trúc,
hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình cơ sở hạ tầng.
1

Thang Long University Library



Máy móc, thiết bị: Các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của
đơn vị bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền
công nghệ và những máy móc đơn lẻ.
Phương tiện vận tải truyền dẫn: Các loại phương tiện vận tải và các thiết bị truyền
dẫn (thông tin liên lạc, điện nước, băng chuyền tải vật tư, hàng hóa)
Thiết bị, dụng cụ quản lý: Các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý kinh
doanh, quản lý hành chính (máy tính điện tử, quạt trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị,
dụng cụ đo lường, kiểm tra chất lượng, hút ẩm, hút bụi, chống mối mọt…)
Ngoài ra còn có một số tài sản khác như sách chuyên môn kỹ thuật, tài liệu học
tập…cũng được coi là tài sản cố định hữu hình.


Tài sản vô hình: Là những tài sản tự biểu lộ, thể hiện thông qua những đặc điểm

kinh tế của chúng. Những tài sản này không có hình thái vật chất nhưng có thể tạo ra
được những lợi thế và quyền hạn để mang lại giá trị kinh tế cho người sở hữu nó, bao
gồm:
Quyền sử dụng đất: là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra có liên quan trực tiếp tới
đất sử dụng, bao gồm: tiền chi ra để có quyền sử dụng đất. chi phí cho đền bù, giải
phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (nếu có)…(không bao gồm các chi
phí để xây dựng các công trình trên mặt đất)
Chi phí thành lập doanh nghiệp: là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp đến
việc chuẩn bị cho sự khai sinh ra đơn vị, bao gồm: Các chi phí cho công tác nghiên
cứu, thăm dò, lập dự án đầu tư thành lập đơn vị, chi phí thẩm định dự án, họp thành
lập…
Bằng phát minh, sáng chế: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị chi ra cho các công
trình nghiên cứu (bao gồm cả chi phí cho sản xuất thử nghiệm, chi cho công tác thử
nghiệm, nghiệm thu của nhà nước) được Nhà nước cấp bằng phát minh, bằng sáng

chế, bản quyền tác giả, hợp các chi phí để đơn vị mua lại bản quyền tác giả, bản quyền
nhãn hiệu, chi phí cho việc chuyển giao công nghệ từ các tổ chức và cá nhân…mà các
chi phí này có tác dụng phục vụ trực tiếp hoạt động dinh doanh của đơn vị.
Chi phí nghiên cứu, phát triển: là toàn bộ các chi phí thực tế đơn vị đã chi ra để
thực hiện công việc nghiên cứu, thăm dò, xây dựng các kế hoạch đầu tư dài hạn nhằm
đem lại lợi ích lâu dài cho đơn vị.
Chi phí về lợi thế thương mại: là khoản chi cho phần chênh lệch đơn vị phải trả
thêm ngoài giá trị của các tài sản theo đánh giá thực tế (TSCĐ, TSLĐ…) khi đơn vị
mua, nhận sáp nhập, hợp nhất một đơn vị khác.
1.1.3.2 Phân loại theo quyền sở hữu

Tài sản tự có: Bao gồm các tài sản do xây dựng mua sắm hoặc tự chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp.
2




Tài sản thuê ngoài: là tài sản đi thuê để sử dụng trong một thời gian nhất định

theo hợp đồng đã ký kết. Tùy theo điều kiện cơ bản của hợp đồng đã ký kết, tài sản
của doanh nghiệp được chia thành:
Tài sản thuê tài chính: là những tài sản cố định đi thuê nhưng doanh nghiệp có
quyền kiểm soát và sử dụng lâu dài theo hợp đồng thuê.
Tài sản thuê hoạt động: là những tài sản đi thuê của doanh nghiệp nhưng để sử
dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng đã ký kết.
1.1.3.3 Phân loại theo hình thái sử dụng:


Tài sản đang dùng: là tài sản mà doanh nghiệp đang sử dụng cho hoạt động sản


xuất kinh doanh hoặc các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp hay an ninh quốc phòng của
doanh nghiệp.


Tài sản chưa cần dùng: là những tài sản cần thiết cho kinh doanh hay hoạt động

khác của doanh nghiệp song hiện tại chưa cần dùng đang được dự trữ để sau này sử
dụng.

Tài sản phúc lợi: là những tài sản của doanh nghiệp dùng cho nhu cầu phúc lợi
công cộng như: nhà văn hóa, nhà trẻ, câu lạc bộ…
1.2 Chính sách quản lý tài sản sản ngắn hạn
1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại tài sản ngắn hạn
Khái niệm
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý
của doanh nghiệp, có thời gian sử sụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ
kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại
dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản
phải thu khác.
Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tài sản bằng tiền, các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và các tài sản ngắn
hạn khác.
Đặc điểm
Tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển
không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh.
Tài sản ngắn hạn có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng
vận động rất phức tạp và khó quản lý.

Phân loại

3

Thang Long University Library


Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói
chung và quản lý tài chính nói riêng, tùy theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận
động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau:

Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn tài sản ngắn hạn được chia
thành:
Tài sản ngắn hạn dự trữ: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ của
doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng, hàng mua đang đi đường…
Tài sản ngắn hạn sản xuất: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu sản xuất
của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh
dở dang, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển,…
Tài sản ngắn hạn lưu thông: là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu
thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ
phải thu khách hàng.

Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán: tài sản ngắn hạn bao
gồm tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và tài sản ngắn
hạn khác.
Tiền và các khoản tương đương tiền: Tiền được biểu hiện là tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn
không quá ba tháng, có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi
ro trong chuyển đổi thành tiền.

Tài sản chính ngắn hạn: bao gồm các khoản đầu tư chứng khoán có thời hạn thu
hồi dưới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (như: tín phiếu kho bạc, kỳ phiếu
ngân hàng…) hoặc chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái phiếu) để kiếm lời và
các loại đầu tư tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Là các khoản phải thu ngắn hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu hồi hoặc
thanh toán dưới 1 năm.
Hàng tồn kho: Bao gồm nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi
bán, hàng mua đang đi đường...
Tài sản ngắn hạn khác bao gồm: Chi phí trả trước ngắn hạn, thuế giá trị gia tăng
được khấu trừ, thuế và các khoản phải thu Nhà nước, tài sản ngắn hạn khác.
1.2.2 Chính sách quản lý “Tiền mặt”
Tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý vốn bằng tiền mặt là một quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ
và tài khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của

4


doanh nghiệp, bù đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt
trong ngắn hạn cũng như dài hạn.
Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích,
doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị
thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi
dự trữ tiền mặt cũng dễ xảy ra, nếu dự trữ quá ít sẽ giảm khả năng thanh toán, nêu dự
trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải
phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán khả thị
cần tập trung vào các quyết định sau:
Xác định mức dự trữ tiền tối ưu
Sử dụng mô hình Baumol để xác định lượng tiền mặt tối ưu cần dự trữ trong doanh

nghiệp là bao nhiêu, thông qua việc xác định chi phí giao dịch và chi phí cơ hội cho
việc giữ tiền. Với các giả định sau: Nhu cầu về tiền trong doanh nghiệp là ổn định;
Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn; Doanh nghiệp có hai hình thức dự trữ
là tiền mặt và chứng khoán khả thị; Không có rủi ro trong hoạt động đầu tư chứng
khoán.
Mô hình này xác định mức tiền mặt mà tại đó, tổng chi phí của việc giữ tiền là nhỏ
nhất. Tổng chi phí bao gồm chi phí giao dịch và chi phí cơ hội.
Chi phí giao dịch là chi phí liên quan đến việc chuyển đổi từ tài sản đầu tư thành
tiền.
Chi phí giao dịch (TrC): TrC =

xF

Trong đó:
T: Tổng nhu cầu tiền về tiền trong năm
C: Quy mô một lần bán chứng khoán
F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán
Chi phí cơ hội là chi phí mất đi do giữ tiền mặt khiến cho tiền mặt không dùng để
đầu tư sinh lời.
Chi phí cơ hội (OC): OC =

xK

Trong đó:
C/2 : Mức dự trữ tiền mặt trung bình
K : Lãi suất đầu tư chứng khoán

5

Thang Long University Library



Đồ thị 1.1. Mức dự trữ tiền mặt
Chi phí

TC
OC=C/2* K

TrC=T/C* F
C*

C

Vậy, tổng chi phí (TC):
TC = TrC + OC
Tổng chi phí là một hàm của C. Để tổng chi phí là nhỏ nhất thì đạo hàm cấp một
của TC phải bằng 0 và mức dự trữ tiền tối ưu là:
C* = √
Trong đó: C* là mức dự trữ tối ưu.
Vậy, tại mức C = C* ta được TCmin.
Quyết định thu – chi tiền mặt
Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu – giảm
chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm
chi những khoản tiền cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi được
các khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư vào các hoạt động của
doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận
dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để càng có nhiều tiền
nhàn rỗi đầu tư sinh lời.
Để chọn một phương thức hiệu quả, nhà quản lý cần so sánh giữa lợi ích và chi phí
tăng thêm của các phương thức thu – chi sao cho lợi ích đem lại là lớn nhất đối với

doanh nghiệp. Ta có thể dựa trên cơ sở dưới đây để thực hiện so sánh, đánh giá:
∆B = ∆t* TS*I*(1-T)
∆C = (C2-C1)*(1-T)
Trong đó:
∆B: Lợi ích tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
∆C: Phần chi phí tăng thêm khi áp dụng phương thức đề xuất
6


∆t: Số ngày thay đổi khi áp dụng phương thức đề xuất
 Đối với phương thức thu tiền: là số ngày được rút ngắn
 Đối với phương thức chi tiền: là số ngày tăng thêm
TS: Quy mô chuyền tiền
I: Lãi suất đầu tư
T: Thuế suất thuế TNDN
C1: Chi phí của phương thức đang sử dụng
C2: Chi phí của phương thức đề xuất
Dựa vào kết quả tính toán theo mô hình trên, nhà quản lý có thể đưa ra quyết định như
sau:


∆B > ∆C: Chuyển sang phương thức đề xuất vì lợi ích thu được cao hơn chi phí

tăng thêm


∆B = ∆C: Bàng quan với cả hai phương thức do áp dụng phương thức đề xuất

không đem lại lợi ích tăng thêm cho doanh nghiệp.


∆B < ∆C: Giữ nguyên phương thức cũ do phương thức mới không đem lại lợi ích
lớn hơn mà doanh nghiệp còn phải bỏ ra chi phí để bù đắp cho hình thức này.
1.2.3 Chính sách quản lý “Phải thu khách hàng”
Khoản phải thu là tiền bán các sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cho khách
hàng và đang trong quá trình chờ khách hàng thanh toán. Quản lý khoản phải thu
khách hàng rất quan trọng bởi nếu không thu được tiền đúng hạn doanh nghiệp sẽ
thiếu một khoản thu, tốc độ quay vòng vốn chậm lại, doanh nghiệp lại phát sinh thêm
chi phí quản lý, chi phí thu hồi nợ v.v…nói cách khác đây cũng chính là một rủi ro
trong thanh toán mà doanh nghiệp phải đối mặt. Chính vì vậy, để đảm bảo giảm thiểu
rủi ro thấp nhất doanh nghiệp thường xây dựng một chính sách tín dụng thông qua các
bước sau:
Điều khoản bán trả chậm
Mỗi doanh nghiệp hoạt động trong một ngành nghề, lĩnh vực khác nhau đều cung
cấp tín dụng thương mại nhưng có sự khác biệt giữa các điều khoản. Nếu hàng hóa
được sản xuất theo đơn đặt hàng thì khách hàng thường xuyên yêu cầu tạm ứng một
khoản tiền. Còn nếu đơn hàng là không thường xuyên hoặc có rủi ro thì doạnh nghiệp
sẽ yêu cầu khách hàng trả tiền ngay. Nếu việc cấp tín dụng là thường xuyên và kéo dài
thì thời gian thanh toán có thể kéo dài thêm, thường là 30 – 60 ngày. Để khuyến khích
khách hàng của mình thanh toán sớm, doanh nghiệp thường cung cấp chiết khấu thanh
toán. Nếu công ty bán hàng với điều khoản tín dụng 2/10 net 30 tức là nếu khách hàng
thanh toán trong 10 ngày sẽ được hưởng chiết khấu thanh toán 2%, còn nếu không thì
khách hàng phải đảm bảo trả nợ trong vòng 30 ngày. Một đặc điểm trong điều khoản
bán chậm đó là nghi ngờ khả năng thanh toán của khách hàng, doanh nghiệp có thể áp
7

Thang Long University Library


dụng công cụ hối phiếu - một loại giấy quy định cụ thể thời hạn trả tiền của người
mua vào một thời điểm nhất định.

Phân tích năng lực tín dụng của khách hàng
Để thực hiện việc cấp tín dụng cho khách hàng thì điều đầu tiên doanh nghiệp phải
phân tích được năng lực tín dụng của khách hàng. Ngoài ra khi phân tích khả năng tín
dụng của khách hàng doanh nghiệp cần lưu ý đến các tiêu chuẩn sau: Phẩm chất, tư
cách tín dụng; năng lực trả nợ; vốn của khách hàng; tình hình chung của nền kinh tế và
ngành; tài sản thế chấp, cầm cố. Sau khi phân tích năng lực tín dụng của khách hàng,
doanh nghiệp sẽ xem xét các khoản tín dụng mà khách hàng đề nghị dựa vào chỉ tiêu
NPV
Quyết định tín dụng khi xem xét 1 phương án cấp tín dụng
Mô hình cơ bản:
NPV = CFt/k – CF0
CF0 = VC x S x ACP/365
CFt = [S x (1-VC) – S x BD - CD] x (1 - T)
Trong đó:
CFt
: dòng tiền sau thuế mỗi giai đoạn
CF0
: giá trị doanh nghiệp đầu tư vào khoản phải thu khách hàng
VC
: tỷ lệ chi phí biến đổi trên doanh thu
S
: doanh thu dự kiến mỗi kì
ACP

: thời gian thu tiền bình quân tính theo ngày

BD
: tỷ lệ nợ xấu trên dòng tiền từ bán hàng
CD
: luồng tiền ra tăng thêm của bộ phận tín dụng

T
: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
K
: tỉ lệ thu nhập yêu cầu sau thuế
Sau khi tính toán NPV, doanh nghiệp quyết định dựa trên cơ sở:
NPV>0: cấp tín dụng
NPV=0: bàng quan
NPV<0: không cấp tín dụng
1.2.3.4 Chính sách thu tiền
Sau khi đưa ra quyết định cấp tín dụng cho khách hàng, doanh nghiệp cần thường
xuyên theo dõi các khoản phải thu dựa trên thời gian thu nợ trung bình (ACP). Thời
gian thu nợ trung bình là khoảng thời gian được tính theo ngày trung bình kể từ khi
khách hàng nhận nợ cho đến khi khách hàng trả nợ cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần thường xuyên theo dõi các khoản nợ nhanh chóng đối phó với
các tình huống xảy ra bất ngờ như khách hàng phá sản, mất tích v.v… bằng việc trích
lập dự phòng rủi ro.
8


Chính sách thu tiền hay phương thức thu hồi nợ quá hạn bao gồm nhiều hình thức
như: gửi thư, gọi điện thoại, cử người trực tiếp, ủy quyền thu nợ v.v… các hình thức
ngày càng cứng rắn thì cơ hội thu hồi nợ càng cao hơn nhưng có thể tiềm ẩn nguy cơ
giảm doanh số do khách hàng thấy khó chịu khi bị thu nợ gắt gao.
1.2.4 Chính sách quản lý “Hàng tồn kho”
Hàng tồn kho là một phần quan trọng của vốn lưu động, là nhân tố đầu tiên, cần
thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh. Vì thế việc quản lý hàng tồn kho hiệu quả là
góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Như vậy quản lý hàng tồn kho là
việc tính toán theo dõi, xem xét sự đánh đổi giữa lợi ích và phí tổn của việc duy trì
hàng tồn kho, đồng thời đảm bảo dự trữ duy nhất.
Mô hình quản lý hàng tồn kho hiệu quả - mô hình EOQ

Mô hình quản lý hàng tồn kho nhằm đạt đến mục đích đạt được tổng chi phí tồn
kho là nhỏ nhất. Trong điều kiện giá mua hàng ổn định, tổng chi phí tồn kho chỉ xét
đến hai loại là chi phí đặt hàng và chi phí lưu kho.
Ta có công thức sau:

Trong đó:
CP1: Chi phí đặt hàng
CP2: Chi phí dự trữ
S: Số lượng hàng cần đặt
Q: Lượng hàng cần đặt 1 lần
S/Q: Số lần đặt hàng
O: Chi phí một lần đặt hàng
C: Chi phí dự trữ kho tính cho 1 đơn vị hàng lưu kho
Q/2: Mức lưu kho trung bình
Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = CP1 + CP2
Tổng chi phí tối thiểu là mức lưu kho tối ưu tương đương TCmin:

Thời gian dự trữ tối ưu (T*):

Vậy ta có điểm đặt hàng tối ưu (OP – Order point)
Điểm đặt hàng = Thời gian chờ đặt hàng x Số lượng hàng sử dụng trong ngày

9

Thang Long University Library


Mô hình EOQ được xây dựng trên các giả định cơ bản: Nhu cầu hàng tồn kho đều
đặn; giá mua hàng mỗi lần đều bằng nhau; không có yếu tố chiết khấu thương mại,
không tính đến dự trữ an toàn.

Chu kì của hàng tồn kho thể hiện qua đồ thị 1.2 như sau:
Đồ thị 1.2. Lượng hàng hóa dự trữ
Chi phí

TC

Ctt

Cdh
Số lượng

Q*

Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Đây là mô hình quản lý hàng tồn kho được phát triển dựa trên một nguyên lý do
một nhà kinh tế học Italia vào thế kỉ 19 là Pareto tìm ra. Mô hình quản lý hàng tồn kho
ABC phân loại toàn bộ hàng dự trữ của doanh nghiệp thành 3 nhóm: A, B, C, căn cứ
vào mối quan hệ giữa giá trị dự trữ hàng năm với số lượng chủng loại hàng.
Giá trị hàng hóa dự trữ hàng năm được xác định bằng tích số giữa giá bán một đơn
vị dự trữ với lượng dự trữ hàng năm.
Đồ thị 1.3. Mô hình quản lý hàng tồn kho ABC
Giá trị tích lũy ($)
15%
C

35%
B
50%

Tỷ lệ hàng

tồn kho
(%)

A
10%

60%

30%

Theo đồ thị minh họa, các loại vật tư chia thành 3 nhóm chính:

10


Nhóm A: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm cao nhất, chiếm từ 70 80% so với tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chỉ chiếm khoảng 15% tổng
số chủng loại hàng dự trữ.
Nhóm B: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm chiếm từ 15 - 25% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong khi đó số lượng chiếm 30% lượng hàng dự trữ.
Nhóm C: bao gồm những hàng hóa có giá trị hàng năm nhỏ chỉ chiếm 5% so với
tổng giá trị hàng dự trữ, trong đó số lượng chiếm 55% lượng hàng dự trữ.
Phương pháp phân tích ABC cho phép ra những quyết định quan trọng liên quan
đến dự trữ, mua hàng, nhà cung cấp và kiểm tra dữ liệu hàng tồn kho.
1.3 Chính sách quản lý và sử dụng tài sản dài hạn
1.3.1 Khái niệm tài sản dài hạn
Tài sản dài hạn là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài, thời gian sử
dụng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Đối với doanh
nghiệp có chu kỳ kinh doanh bình thường trong vòng 12 tháng thì những tài sản có khả
năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 12 tháng kể từ khi kết thúc năm kế toán được coi
là tài sản dài hạn, Đối với doanh nghiệp có chu kỳ kinh doanh dài hơn 12 tháng thì

những tài sản có khả năng thu hồi vốn hay thanh toán sau 1 chu kỳ kinh doanh kể từ
khi kết thúc kế toán năm được coi là tài sản dài hạn.
1.3.2 Phân loại
Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm:


Các khoản phải thu dài hạn, như phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ, tài sản

cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư tài chính dài hạn như đầu tư vào công
ty con, công ty liên kết, liên doanh, đầu tư chứng khoán…

Bất động sản đầu tư: là những bất động sản gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc
một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa,
dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông
thường.

Tài sản cố định được phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định nhằm phục vụ
cho những yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Thông thường có một số cách thức phân
loại chủ yếu như sau:
1.3.2.1 Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện:
Theo phương pháp này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia thành 2
loại: Tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

11

Thang Long University Library



Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể do
doanh nghiệp sử dung cho hoạt động kinh doanh như: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy
móc, thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác
định được giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động sản xuất
kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu
chuẩn tài sản cố định vô hình. Thông thường, tài sản cố định vô hình gồm: Quyền sử
dụng đất có thời hạn, nhãn hiệu hàng hóa, quyền phát hành, phần mềm máy tính, bản
quyền, bằng sáng chế…
Phương pháp phân loại này giúp cho người quản lý thấy được cơ cấu đầu tư vào tài
sản cố định theo hình thái biểu hiện, là căn cứ để quyết định đầu tư dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tư cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại tài sản
cố định.
1.3.2.2 Phân loại tài sản cố định theo mục đích sử dụng
Dựa theo tiêu thức này, toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp được chia làm hai
loại:
Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh: Là những tài sản cố định đang
dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh cơ bản và hoạt động sản xuất kinh doanh
phụ của doanh nghiệp.
Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh, quốc phòng: Là
những tài sản cố định không mang tính chất sản xuất do doanh nghiệp quản lý và sử
dụng cho các hoạt động phúc lợi, sự nghiệp và các hoạt động đảm bảo an ninh, quốc
phòng.
Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh nghiệp thấy được kết cấu tài sản
cố định theo mục đích sử dụng, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý và tính
khấu hao tài sản cố định có tính chất sản xuất, có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi
loại tài sản cố định.
1.3.2.3 Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào tình hình sử dụng tài sản cố định, có thể chia toàn bộ tài sản cố định
của donah nghiệp thành các loại sau:

Tài sản cố định đang dùng: Là những tài sản cố định đang sử dụng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp như hoạt động
phúc lợi sự nghiệp, hay an ninh quốc phòng.
Tài sản cố định chưa cần dùng: Là những tài sản cố định cần thiết cho hoạt động
sản xuất kinh doanh, hay các hoạt động khác của doanh nghiệp, nhưng hiện tại chưa
đưa vào sử dụng đang được dự trữ để sử dụng cho kỳ sau.

12


Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh lý: Là những TSCĐ không còn sử
dụng được cho sản xuất của doanh nghiệp, vì không còn phù hợp với quy trình sản xất
hiện nay của doanh nghiệp.
Dựa vào cách phân loại này, người quản lý nắm được tổng quát tình hình sử dụng
tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp sử dụng tối đa
các tài sản cố định hiện có trong doanh nghiệp, giải phóng nhanh các tài sản cố định
không cần dùng và chờ thanh lý để thu hồi vốn.
1.3.2.4 Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu
Tài sản cố định tự có: Là những tài sản cố định do doanh nghiệp tự mua sắm, xây
dựng bằng nguồn vốn ngân sách cấp, vốn vay, vốn tự bổ sung và vốn góp liên doanh.
Tài sản cố định đi thuê: Là những tài sản cố định mà doanh nghiệp thuê của các
doanh nghiệp khác (không thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp). TSCĐ đi thuê gồm
2 loại:

TSCĐ đi thuê hoạt động: doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng theo các
quy định trong hợp đồng thuê. Doanh nghiệp không có trích khấu hao đối với TSCĐ
này, chi phí thuê TSCĐ được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

TSCĐ thuê tài chính: doanh nghiệp phải theo dõi quản lý, sử dụng và trích khấu
hao như đối với TSCĐ thuộc sở hữu của mình và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ cam

kết trong hợp đồng thuê TSCĐ.
1.3.3 Chính sách quản lý tài sản dài hạn
1.3.3.1 Chính sách quản lý các khoản đầu tư tài chính dài hạn
Kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động đầu tư tài chính dài hạn chính là tổng
mức lợi nhuận. Tổng mức lợi nhuận là phần chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc so sánh theo hướng
xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối chỉ tiêu tổng mức lợi
nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn, còn phân tích sự biến động tổng
mức lợi nhuận do ảnh hưởng của 3 nhân tố:


Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.



Mức chi phí để tạo ra một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.


Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Từ mối quan hệ trên, có thể xây dựng phương trình kinh tế sau:
Tổng mức lợi nhuận hoạt động đầu tư tài chính dài hạn = DT*CP*LN
Trong đó:
DT: Tổng doanh thu hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.
CP: Mức chi phí cho một đồng doanh thu từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn.

13

Thang Long University Library



LN: Mức lợi nhuận được tạo ra từ một đồng chi phí hoạt động đầu tư tài chính dài
hạn.
Vận dụng phương pháp loại trừ có thể phân tích sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân
tố đến chi tiêu tổng mức lợi nhuận thu được từ hoạt động đầu tư tài chính dài hạn của
doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp đánh giá, phân tích và xem xét trong số
các hoạt động đầu tư tài chính , hoạt động nào mang lại lợi ích kinh tế cao nhất, nhằm
lựa chọn hướng đầu tư, loại hình đầu tư, quy mô đầu tư, danh mục đầu tư hợp lý nhất
và đạt kết quả cao nhất trong kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.3.2 Chính sách quản lý tài sản cố định
Để đạt được các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tài sản cố định, doanh nghiệp phải
xác định quy mô và chủng loại tài sản cần thiết cho quá trình sản xuất - kinh doanh.
Đây là vấn đề thuộc về đầu tư xây dựng cơ bản, đòi hỏi doanh nghiệp phải cân nhắc kỹ
càng các quyết định về đầu tư dựa trên cơ sở các nguyên tắc và quy trình phân tích dự
án đầu tư. Nếu mua nhiều tài sản cố định mà không sử dụng hết sẽ gây ra sự lãng phí
vốn, song nếu phương tiện không đủ so với lực lượng lao động thì năng suất sẽ giảm.
Trên cơ sở một lượng tài sản cố định đã mua sắm, một mặt doanh nghiệp phải tận
dụng tối đa thời gian và hiệu suất của máy, thực hiện an toàn, tiết kiệm trong vận hành
máy, cố gắng khấu hao nhanh để sớm đổi mới và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại. Điều đó sẽ tạo tiền đề cho doanh nghiệp luôn luôn được đổi
mới theo hướng tích cực, hiện đại, cung cấp những sản phẩm, dịch vụ phù hợp với nhu
cầu thị trường, mang tính cạnh tranh cao.
Việc đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định cho thấy khấu hao có tác động lớn
đến các chỉ tiêu. Do đó, doanh nghiệp cần xác định phương pháp tính khấu hao tài sản
cố định cho thích hợp.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất - kinh doanh, do chịu nhiều tác
động bởi nhiều nguyên nhân khác nhau nên tài sản cố định bị giảm dần về giá trị, hay
còn gọi là hao mòn. Xuất phát từ tính kinh tế của việc hao mòn TSCĐ đòi hỏi việc tính
khấu hao phải chính xác, kịp thời, tiền khấu hao phải được trích phù hợp với mức độ
hao mòn hữu hình và vô hình của TSCĐ. Việc tính khấu hao TSCĐ cũng đặt ra nhiệm

vụ cho người quản lý là phải chọn được phương pháp tính khấu hao và thời điểm sử
dụng để phản ánh đúng mức độ hao mòn đồng thời ngăn ngừa hiện tượng mất giá do
hao mòn vô tình. Ngoài ra việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp còn làm
một căn cứ quan trọng để xác định thời gian hoàn vốn đầu tư tài sản cố định, từ đó
giúp doanh nghiệp tìm kiếm được nguồn tài trợ hợp lý như: vay ngân hàng, phát hành
trái phiếu, cổ phiếu.
Đối với tài sản cố định, bên cạnh việc xác định phương pháp khấu hao thích hợp
thì để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản, doanh nghiệp cũng cần thường xuyên tiến
14


×