Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Khóa luận tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH UpViet

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364 KB, 48 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài khóa luận của mình em chân thành cảm ơn Cô ThS. Lê Hà
Trang đã luôn tận tình hướng dẫn, nhắc nhở, giúp đỡ em trong suốt quá trình em
thực hiện bài khóa luận tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn các Thầy, các Cô trong khoa Tài chính ngân hàng cũng
như các thầy cô trong trường đại học Thương mại đã tận tình truyền đạt cho em
những kiến thức trong suốt 4 năm học tập tại trường. Với vốn kiến thức mà em
được tiếp nhận từ Thầy Cô trong suốt quá trình học tập đó đã cho em một nền tảng
trong thời gian nghiên cứu thực hiện bài khóa luận và đó cũng sẽ là những hành
trang cho bản thân em sau này khi ra trường, khi tiếp xúc với môi trường mới, với
công việc mới một cách vững chắc và tự tin hơn.
Em cũng xin được gửi lởi cảm ơn chân thành tới các Cô, các Chú, các Anh,
các Chị trong công ty TNHH UpViet đã luôn nhiệt tình giúp đỡ, chỉ bảo em trong
suốt quá trình em thực tập tại công ty.
Cuối cùng em xin kính chúc các Thầy, các Cô luôn dồi dào sức khỏe, có thật
nhiều hạnh phúc và những thành công trong cuộc sống cũng như trong sự nghiệp
trồng người của mình. Chúc các Cô, các Chú, các Anh, Các Chị trong công ty
TNHH UpViet luôn dồi dào sức khỏe và hạnh phúc. Chúc cho công ty sẽ phát đạt
và đạt được nhiều thành công hơn nữa trong lĩnh vực kinh doanh của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
Chương I 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn 7
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH UpViet 13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH UpViet 13
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH UpViet 14
2.1.4 Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH UpViet


17
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu tại công ty TNHH UpViet 20
2.2.1 Phương pháp thu thập Dữ liệu 20
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 21
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH UpViet qua dữ liệu sơ cấp 21
2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH UpViet qua dữ liệu thứ cấp 22
2.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet 22
2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet
27
2.4.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty TNHH
UpViet 28
Chương 3 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH UPVIET 32
3.1 Đánh giá thực trạng sử dụng Tài sản ngắn hạn kinh doanh của công ty
TNHH UpViet 32
3.1.1 Những kết quả đạt được 32
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH UpViet 35
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 35
3.2.2 Nâng cao vai trò lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
35
3.2.3 Mở rộng thị trường kinh doanh 36
3.2.4 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên
36
3.2.5 Giải pháp nâng cao hệ thống thông tin quản lý 37

3.3 Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH UpViet 38
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước, chính phủ 38
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 39
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH UpViet 3 năm 2011,
2012, 2013 19
Chương I 2
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn 7
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH UpViet 13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH UpViet 13
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH UpViet 14
2.1.4 Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH UpViet
17
2.2 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu tại công ty TNHH UpViet 20
2.2.1 Phương pháp thu thập Dữ liệu 20
2.2.2 Phương pháp xử lý dữ liệu 21
2.3 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH UpViet qua dữ liệu sơ cấp 21
2.4 Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của
công ty TNHH UpViet qua dữ liệu thứ cấp 22
2.4.1 Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet 22
2.4.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet
27

2.4.3 Phân tích tình hình quản lý và sử dụng hàng tồn kho của công ty TNHH
UpViet 28
Chương 3 32
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG TY TNHH UPVIET 32
3.1 Đánh giá thực trạng sử dụng Tài sản ngắn hạn kinh doanh của công ty
TNHH UpViet 32
3.1.1 Những kết quả đạt được 32
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
3.2 Một số giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH UpViet 35
3.2.1 Hoàn thiện chính sách quản lý tài sản ngắn hạn 35
3.2.2 Nâng cao vai trò lãnh đạo công ty về công tác quản lý tài sản ngắn hạn
35
3.2.3 Mở rộng thị trường kinh doanh 36
3.2.4 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên
36
3.2.5 Giải pháp nâng cao hệ thống thông tin quản lý 37
3.3 Một số kiến nghị đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn tại công ty TNHH UpViet 38
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước, chính phủ 38
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng và các tổ chức tín dụng 39
KẾT LUẬN 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO 42
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH UPVIET. 16
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Từ viết tắt Diễn giải
1 BH & DV Bán hàng và Dịch vụ
2 BQ Bình quân
3 CSH Chủ sở hữu
4 DNTM Doanh nghiệp Thương mại
5 HĐTC Hoạt động Tài chính
6 KD Kinh Doanh
7 QLDN Quản lý Doanh nghiệp
8 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
9 TSNH Tài sản ngắn hạn
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện hội nhập của cả nền kinh tế, bên cạnh những thuận lợi các
doanh nghiệp thương mại cũng phải đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức đặc
biệt là trong thời gian gần đây khi tình hình chung nền kinh tế gặp nhiều khó khăn.
Trong tình hình như vậy để có thể đứng vững và phát triển trên thị trường, đáp ứng
được nhu cầu khách hàng, doanh nghiệp cần có những sự quan tâm có hiệu quả đến
những thành phần quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của mình. Tài sản
ngắn hạn là một trong những thành phần như vậy, do đó việc sử dụng tài sản ngắn
hạn một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý quan tâm.
Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát
đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù
nguyên nhân hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố
chứ không phải chỉ do quản trị tài sản ngắn hạn chưa tốt. Nhưng thực tế thì sự bất
lực của một số công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại tài sản
ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối
cùng của họ.
Trong thời gian qua, mặc dù công ty TNHH UpViet đã có nhiều cố gắng

trong việc quản lý và sử dụng tài sản ngắn hạn một cách hiệu quả hơn, công ty
luôn có lợi nhuận tăng qua các thời kỳ. Nhưng kết quả cho thấy việc sử dụng tài
sản ngắn hạn còn có nhiều điểm chưa hợp lý dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản
ngắn hạn còn chưa cao. Mặc dù mục tiêu hiệu quả đạt được của các doanh
nghiệp là khác nhau nhưng tất cả đều hướng tới đạt được lợi nhuận cao nhất,
đứng trước tình hình như hiện nay công ty phải tìm cách để khắc phục tình trạng
đó, đẩy nhanh công tác hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của công ty mình trong thời gian tới. Do tầm quan trọng của vấn đề và quá
trình tìm hiểu tình hình thực tế tại công ty TNHH Upviet được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Cô giáo hướng dẫn cùng các công nhân viên trong công ty em đã chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty TNHH
UpViet” cho bài khóa luận của mình.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
1
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
2. Mục đích nghiên cứu
2.1Về lý luận:
Nghiên cứu với mục đích tìm hiểu những vấn đề xoay quanh việc quản lý và sử
dụng Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet. Tìm ra những thuận lợi , đặc biệt là
những khó khăn hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty.
2.2Về thực tiễn:
Hệ thống hóa toàn bộ lý thuyết về Tài sản ngắn hạn và hiệu quả trong việc sử
dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet.
Khảo sát tình hình hoạt động, sản xuất, kinh doanh, sử dụng và hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet.
Phân tích, nhận xét các số liệu từ bảng cân đối kế toán của công ty trong
vòng 3 năm 2011, 2012, 2013 của công ty TNHH UpViet.
Từ những thông tin có được qua việc tìm hiểu, phân tích, đánh giá, nhận xét
để đưa ra các kết luận, hướng giải quyết, các kiện nghị nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1Đối tượng nghiên cứu:
Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet.
3.2Phạm vi nghiên cứu:
Hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet
trong 3 năm 2011, 2012, 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để có thể phân tích, đánh giá, nhận xét về tình hình quản lý và sử dụng Tài
sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet em sử dụng phương pháp thu thập, phân
tích và xử lý dữ liệu sơ cấp và thứ cấp của Công ty.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài khóa luận gồm có 3 chương:
Chương I./ Những vấn đề lý luận về Tài sản và hiệu quả sử dụng Tài sản
ngắn hạn của Doanh nghiệp.
Chương II./ Thực trạng hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của công ty
TNHH UpViet.
Chương III./ Kết luận và đề xuất những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
Tài sản ngắn hạn của công ty TNHH UpViet.
Chương I.
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÀI SẢN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN NGẮN HẠN CỦA DOANH NGHIỆP.
1.1 Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
2
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
• Khái niệm
Tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh
nghiệp. Tài sản ngắn hạn phản ánh quy mô sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp. Mỗi chu kỳ hoạt động của tài sản ngắn hạn là một chu kỳ kinh doanh.

Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Do vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn luôn là một vấn đề quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp.
Tài sản ngắn hạn là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà
thời gian sử dụng, thường xuyên luân chuyển và thu hồi vốn dưới một năm hoặc
trong một chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Trong bảng cân đối kế toán tài sản
ngắn hạn được thể hiện ở các bộ phận tiền mặt, các chứng khoán thanh khoản cao,
phải thu và dự trữ hàng tồn kho.
• Đặc điểm
+ Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp có thời gian luân chuyển ngắn, có tính
thanh khoản cao, khả năng đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số vào
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Tài sản ngắn hạn là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân
chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. Đối
với mỗi loại hình doanh nghiệp khác nhau sẽ có một hình thái biểu hiện của Tài sản
ngắn hạn khác nhau.
+ Tài sản ngắn hạn có thể chuyển hóa dễ dàng từ dạng vật chất sang tiền tệ.
Chính sự chuyển hóa qua lại dễ dàng nên tài sản ngắn hạn có sự vận động khá phức
tạp và khó trong công tác quản lý.
1.1.2 Vai trò của Tài sản ngắn hạn trong Doanh nghiệp
+ Về mặt pháp lý: Tài sản ngắn hạn là tiền đề cho sự ra đời của Doanh nghiệp,
để hình thành và đi vào sản xuất kinh doanh ngoài tài sản lượng dài hạn như văn
phòng, máy móc, nhà xưởng doanh nghiệp phải có một lượng nhất định tài sản ngắn
hạn để phục vụ các quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Về mặt kinh tế: Tài sản ngắn hạn là điều kiện vật chất không thể thiếu trong
quá trình sản xuất kinh doanh đặc biệt là đối với các doanh nghiệp tham gia trong
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
3
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp

mảng thương mại, đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được ổn định và diễn
ra liên tục.
Tài sản ngắn hạn còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình lưu thông
hàng hóa của doanh nghiệp. Nhu cầu lượng hàng hóa, vật tư dự trữ ở các khâu
nhiều hay ít phản ánh ở nhu cầu vốn lưu động nhiều hay ít. Tài sản ngắn hạn còn có
khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thi
trường, doanh nghiệp tự chủ trong việc sử dụng vốn, khi muốn mở rộng quy mô
kinh doanh thì việc tăng quy mô tài sản ngắn hạn là việc hàng đầu, nó tạo ra cho
doanh nghiệp các cơ hội kinh doanh và tạo ra lợi thế kinh doanh cho doanh nghiệp
đó.
Tài sản ngắn hạn còn đóng vai trò to lớn và quan trọng trong việc hỗ trợ doanh
nghiệp thanh toán và duy trì các khoản thanh toán các khoản nợ đến hạn, giúp
doanh nghiệp tránh khỏi tình trạng mất khả năng thanh toán và góp phần ngăn chặn
các nguy cơ đến với doanh nghiệp.
1.1.3 Phân loại Tài sản ngắn hạn
Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tuỳ theo yêu cầu quản
lý và dựa trên tính chất vận động luân chuyển của tài sản ngắn hạn, chúng ta phân
loại tài sản ngắn hạn như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn
• Tài sản ngắn hạn dự trữ:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu dự trữ mà không xét đến hình
thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, hàng mua đang đi đường,
nguyên nhiên vật liệu đang tồn kho, dụng cụ trong kho, tiền gửi ngân hàng, tiền
đang di chuyển, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán.
• Tài sản ngắn hạn sản xuất:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong quá trình sản xuất, bao gồm: giá trị
bán thành phẩm, chi phí trả trước, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, các
khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất…
• Tài sản ngắn hạn lưu thông:
Là toàn bộ tài sản ngắn hạn tồn tại trong khâu lưu thông, bao gồm: hàng gửi

bán, thành phẩm tồn kho, các khoản nợ phải thu khách hàng.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
4
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
1.1.3.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán
• Tiền mặt:
Tiền mặt được hiểu là tiền trên tài khoản thanh toán, tiền tồn quỹ của doanh
nghiệp ở ngân hàng. Được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản
cố định, trả tiền thuế, trả nợ, mọi chi phí phát sinh liên quan đến doanh nghiệp. Tiền
mặt bản thân nó là loại tài sản không phát sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt việc tối
thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu hàng đầu và quan trọng nhất.
• Các khoản phải thu:
Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp bởi nếu các
nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải
những khó khăn thậm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán, phá sản.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc mua bán chịu là một việc không
thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng nhưng có thể không nhận được ngay lượng
tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên mua bán thoả
thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp.
Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng
thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị
trường và có một tiềm lực ổn định nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
• Hàng tồn kho:
Hàng hoá tồn kho có 3 loại: nguyên vật liệu thô phục vụ trong quá trình sản
xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất đến đâu mới mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ,
lưu kho. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra lợi nhuận nhưng nó có vai trò rất
lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường.
Tồn kho trong quá trình sản xuất kinh doanh là các loại nguyên liệu nằm tại

từng công đoạn của dây chuyền sản xuất. Quá trình sản xuất của các doanh nghiệp
được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này luôn tồn tại những bán
thành phẩm. Khi tiến hành sản xuất kinh doanh xong đa phần các doanh nghiệp
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
5
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm. Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ
và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn.
Do đó để đảm bảo sự ổn định cho sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải
duy trì một lượng hàng dự trữ an toàn nhất định. Tuỳ thuộc vào loại hình doanh
nghiệp mà mức dự trữ an toàn đấy là khác nhau.
1.2 Hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn của Doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
Mục đích cuối cùng của doanh nghiệp bao giờ cũng là đạt được những mục
tiêu mà doanh nghiệp đề ra. Vì vậy khái niệm về hiệu quả của mỗi doanh nghiệp sẽ
khác nhau tùy vào mỗi doanh nghiệp đó. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp chúng ta sử dụng công thức:
Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn =
Công thức cho chúng ta biết: với mỗi tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ
của doanh nghiệp cho tương xứng bao nhiêu kết quả đầu ra.
Một cái nhìn tổng quát “Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn” là kết quả đạt
được cao nhất với mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. Nghĩa là phải làm sao có
được nhiều lợi nhuận từ việc khai thác và sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh
nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa
chi phí.
1.2.2 Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm,
quản trị doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại
tốt trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố
gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản

phẩm được đến tay khách hàng. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
của doanh nghiệp đảm bảo cho doanh nghiệp an toàn về mặt tài chính, hạn chế rủi
ro, khả năng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận mặt khác giúp
doanh nghiệp tăng uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế doanh nghiệp trên
thị trường.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
6
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Tăng khả năng mở rộng quy mô sản xuất, kinh doanh: Quan điểm về tính
hiệu quả trong việc sử dụng Tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp được hiểu trên hai
khía cạnh: Thứ nhất: Với số lượng tài sản hiện có của Doanh nghiệp có thể sản xuất
thêm được số lượng sản phẩm với chất lượng và giá thành không đổi nhằm tăng
thêm lợi nhuận cho Doanh nghiệp. Thứ hai: Đầu tư thêm khối lượng tài sản vào quá
trình sản xuất kinh doanh nhằm mở rộng quy mô sản xuất với yêu cầu đảm bảo
được chất lượng sản phầm và tốc độ tăng lợi nhuận cao hơn tốc độ tăng khối lượng
tài sản. Hiệu quả trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp có đủ
lượng vốn và tiềm lực ổn định để mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của mình.
An toàn về mặt tín dụng: Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần
phải sử dụng một cách hợp lý, hiệu quả nhất tài sản ngắn hạn nhằm làm cho tài sản
ngắn hạn được thu hồi sau mỗi kỳ sản xuất. Việc tăng tốc độ luân chuyển tài sản
ngắn hạn cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn sẽ được thu
hồi nhanh hơn.
Hạn chế các rủi ro: Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn có ý nghĩa
quan trọng trong việc giảm chi phí sản xuất, chi phí lưu thông và hạ giá thành của
sản phẩm. Tăng khả năng thanh toán, khả năng quay vòng, tăng độ an toàn cho quá
trình sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng quy mô của doanh nghiệp.
1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
1.2.3.1. Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Do đặc điểm của tài sản ngắn hạn có tính thanh khoản cao, nên việc sử dụng
hiệu quả tài sản ngắn hạn là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính

thanh khoản. Do đó, chúng ta sử dụng các chỉ tiêu sau khi phân tích khả năng thanh
toán của doanh nghiệp:
+ Hệ số thanh toán hiện hành:
Hệ số thanh toán hiện hành =
Hệ số thanh toán hiện hành cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể
chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này
đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
7
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Nếu hệ số thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó
là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tình hình tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số
này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ.
Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá cũng là điều không tốt nó sẽ làm giảm hiệu quả
hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản ngắn hạn.
+ Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh =
Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn
có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có
tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả tài sản ngắn hạn trừ
hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản
nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho.
1.2.3.2.Nhóm các chỉ tiêu hoạt động
Là các hệ số đo lường khả năng hoạt động trong quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Để nâng cao hệ số hoạt động, Doanh nghiệp phải biết những tài sản
nào chưa sử dụng, không sử dụng hoặc không tạo ra thu nhập cho doanh nghiệp. Chúng
ta sử dụng các chỉ tiêu sau khi phân tích các chỉ tiêu hoạt động của doanh nghiệp.
+ Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu được sử dụng để xem xét cẩn thận việc khách

hàng thanh toán các khoản nợ cho doanh nghiệp. Khi khách hàng thanh toán các khoản
nợ đã đến hạn thì lúc đó các khoản phải thu đã quay được một vòng.
+ Kì thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Kì thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
doanh nghiệp. Nếu vòng quay các khoản phải thu cao quá thì sẽ làm giảm sức
cạnh tranh, làm giảm doanh thu. Khi phân tích hệ số này, ngoài việc so sánh các
năm, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành, doanh nghiệp cần xem xét kĩ
lưỡng tổng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ đã quá hạn để có biện
pháp xử lý kịp thời.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
8
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
+ Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay của hàng tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư hàng hoá dự trữ đầu
và cuối kỳ. Các doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất luôn phải tính đến mức dự trữ
bởi doanh nghiệp không thể nào đến lúc sản xuất mới mua nguyên vật liệu.
Như vậy chỉ tiêu này rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó quyết định thời
điểm đặt hàng cũng như mức dự trữ an toàn cho doanh nghiệp. Vòng quay càng cao
thể hiện khả năng sử dụng tài sản lưu động cao.
Vòng quay dự trữ, tồn kho cao thể hiện được khả năng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp tốt, có như vậy mới đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp
đặt ra. Chỉ tiêu này cao phản ánh được lượng vật tư, hàng hóa được đưa vào sử
dụng cũng như được bán ra nhiều, như vậy là doanh thu sẽ tăng và đồng thời lợi
nhuận mà doanh nghiệp đạt được cũng tăng lên.Vòng quay hàng tồn kho cao hay
thấp phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh, phụ thuộc vào mặt
hàng kinh doanh.
+ Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn:
Hiệu suất sử dụng TSNH =

Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị tài sản ngắn hạn trong kỳ đem lại bao nhiêu
đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng tài sản
ngắn hạn càng cao. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài
sản ngắn hạn có ở đầu kỳ và cuối kỳ.
1.2.3.3. Chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời
+ Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn:
Hệ số sinh lời của TSNH =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản ngắn hạn. Nó cho biết mỗi
đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tài sản ngắn hạn bình quân trong kỳ là bình quân số học của tài sản ngắn hạn
có ở đầu và cuối kỳ. Chỉ tiêu này cao phản ánh lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp
cao, các doanh nghiệp đều mong muốn chỉ số này càng cao càng tốt vì như vậy đã
sử dụng được hết giá trị của tài sản ngắn hạn. Hiệu quả của việc sử dụng tài sản
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
9
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
ngắn hạn thể hiện ở lợi nhuận của doanh nghiệp, đây chính là kết quả cuối cùng mà
doanh nghiệp đạt được. Kết quả này phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh nói chung và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn nói riêng. Với công thức trên
ta thấy, nếu tài sản ngắn hạn sử dụng bình quân trong kỳ thấp mà lợi nhuận sau thuế
cao thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn cao.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng Tài sản ngắn hạn
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
• Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Đây là nhân tố hết sức quan trọng, bởi ngoài việc nguyên vật liệu tốt thì để có
được những sản phẩm tốt thì điều quan trọng là doanh nghiệp phải có những thiết bị
máy móc tốt. Một doanh nghiệp có được những trang thiết bị tốt sẽ làm cho các khâu
sản xuất trở nên dễ dàng hơn. Cùng chất lượng nguyên vật liệu nhưng nếu doanh
nghiệp nào trang bị tốt, máy móc đưa vào dây chuyền sản xuất những thiết bị công
nghệ cao sẽ tạo ra những sản phẩm có chất lượng, đồng thời làm cho các công đoạn

của quá trình sản xuất diễn ra nhanh chóng hơn, ngược lại với máy móc không tốt sẽ
không tận dụng được hết giá trị của nguyên vật liệu thậm chí còn sản xuất ra những sản
phẩm kém chất lượng, như vậy hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn không cao.
• Đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình doanh nghiệp sẽ quyết định trong
việc phân phối tài sản, đặc biệt là chu kỳ sản xuất kinh doanh. Sản phẩm của mỗi
doanh nghiệp là khác nhau do vậy mà có những doanh nghiệp chu kỳ sản xuất dài
nhưng doanh nghiệp khác chu kỳ sản xuất lại ngắn, điều đó có ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn. Để đi vào sản xuất
thì lượng tài sản ngắn hạn cần đưa vào là bao nhiêu, mức dự trữ dành cho các chu kỳ
tiếp theo như thế nào, lượng tiền mặt doanh nghiệp cần giữ cũng như kỳ thu tiền dài
hay ngắn tuỳ thuộc vào từng doanh nghiệp. Đối với doanh nghiệp có chu kỳ sản xuất
kinh doanh dài thì thời gian thu hồi vốn càng lâu, nên các doanh nghiệp luôn tìm cách
làm cho chu kỳ kinh doanh ngắn hơn như vậy vòng quay tài sản ngắn hạn nhanh hơn.
Vòng quay tài sản ngắn hạn tăng tức là việc tiêu thụ hàng hóa cũng tăng lên và như vậy
doanh thu tăng lên, làm cho lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng. Điều đó thể hiện
hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tăng.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
10
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
• Trình độ cán bộ công nhân viên
Để việc sử dụng tài sản ngắn hạn đạt hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải
có những cán bộ quản lý giỏi, công nhân viên có trình độ tay nghề cao. Người quản
lý phải nắm bắt rõ tình hình hoạt động của doanh nghiệp, sau mỗi chu kỳ hoạt động
phải phân tích để đánh giá xem hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ra sao, từ đó đưa
ra các kế hoạch trong những chu kỳ tiếp theo. Trong quá trình sản xuất để tận dụng
hết nguyên vật liệu thì người công nhân phải có chuyên môn giỏi, đặc biệt việc sử
dụng máy móc thiết bị hết sức quan trọng, máy móc thiết bị ngày càng hiện đại đòi
hỏi đội ngũ sử dụng những loại máy móc thiết bị đó cũng phải được đào tạo có
chuyên môn, có kỹ thuật.

• Công tác thẩm định đánh giá dự án
Công tác thẩm định đánh giá dự án có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đặc biệt đối với các doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực
kinh doanh. Một dự án được thẩm định đánh giá chi tiết, rõ ràng, phân tích được
mặt ưu nhược điểm sẽ cho doanh nghiệp một cái nhìn tổng quan về dự án và có
chiến lược để đầu tư hiệu quả và ngược lại.
1.3.2 Nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
• Chính sách, sự quản lý của Nhà nước, chính phủ
Trong nền kinh tế tồn tại nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp mang một đặc thù riêng nó, Nhà nước có trách nhiệm quản lý
các doanh nghiệp đó để nó đi vào hoạt động theo một khuôn khổ mà Nhà nước quy
định. Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều phải tuân theo
pháp luật mà Nhà nước đưa ra, từ khi bắt đầu thành lập đến khi hoạt động và ngay
cả giải thể hay phá sản doanh nghiệp đều phải tuân theo chế độ hiện hành. Đảng và
Nhà nước ban hành các luật lệ, chính sách nhằm mục đích tránh sự gian lận, đảm
bảo sự công bằng và an toàn trong xã hội. Sự thắt chặt hay nới lỏng chính sách quản
lý kinh tế đều có ảnh hưởng nhất định đến doanh nghiệp.
• Tình hình nền kinh tế, thị trường
Trong điều kiện nền kinh tế co nhiều chuyển biến phức tạp, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển được cần có sự nắm bắt và hiểu rõ về tình hình chung của
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
11
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
nền kinh tế, tỷ giá, lạm phát, lãi suất tất cả mọi thứ đều ảnh hưởng trực tiếp đến
khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
Thị trường là chủ thể quan trọng trong hệ thống kinh tế, chi phối hoạt động của
nền kinh tế hàng hóa. Thị trường tài chính phát triển góp phần thúc đẩy mạnh mẽ sự
phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia. Tất cả các hoạt động huy động vốn nhằm
các mục đích thành lập doanh nghiệp, mở rộng quy mô hoặc phát triển sản xuất
kinh doanh đều giao dịch trên thị trường tài chính. Thị trường tài chính phát triển

thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung.
• Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
Trên thị trường để tồn tại và phát triển được thì các doanh nghiệp luôn có sự
cạnh tranh lẫn nhau. Cùng là các doanh nghiệp sản xuất ra một loại sản phẩm nhưng
doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng cao, mẫu mã đẹp, chăm sóc khách hàng
tốt thì sẽ thu hút được nhiều người mua Hiện nay các doanh nghiệp luôn hướng tới
việc trọng cầu, việc đưa ra các phương thức về giá cả, mẫu mã, chất lượng đáp ứng
nhu cầu người tiêu dùng luôn là vấn đề mà mọi doanh nghiệp phải quan tâm.
• Nhu cầu của khách hàng
Nhu cầu khách hàng là nhân tố ảnh hưởng lớn tới việc ra quyết định của
doanh nghiệp trong việc sản xuất kinh doanh loại sản phẩm gì, chất lượng ra sao,
mẫu mã như thế nào. Nhu cầu của con người ngày càng cao, để đáp ứng nhu cầu đó
thì doanh nghiệp luôn phải năm bắt được thông tin và tìm cách nâng cao chất lượng
sản phẩm. Một doanh nghiệp nếu luôn nắm bắt được tâm lý, nhu cầu của khách
hàng sẽ là một doanh nghiệp thành công.
Trên đây là các nhân tố chính tác động tới hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
bên cạnh đó doanh nghiệp cần quan tâm tới các nhân tố khác như: thiên tai, dịch
bệnh… cũng ít nhiều ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
12
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Chương 2
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN CỦA CÔNG
TY TNHH UPVIET.
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH UpViet
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH UpViet
Tên đơn vị: Công ty TNHH UPVIET
Địa chỉ: Tầng 6, Số 42, Đường Lê Đức Thọ kéo dài, Cầu Giấy, Hà Nội
Điện thoại: 04-73009907 hoặc 04-37920047
Fax: 04-37920047

Mã số thuế: 0103733030
Website: www.upviet.com.vn
Email:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn: 8 tỷ Việt Nam đồng.
Công ty được thành lập ngày 15 tháng 4 năm 2009, hoạt động trong lĩnh vực
chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tổng thể CAD/CAM/CAE/RP/RV/CNC
& Tích hợp hệ thống; thiết bị công nghiệp: Gia công cơ khí, đo lường chính xác;
với vốn pháp định 8 tỷ đồng.
Năm 2009, thời điểm mới thành lập UPVIET chủ yếu cung cấp và chuyển
giao các sản phẩm phần mềm mang về doanh thu hơn 2,5 tỷ đồng.
Năm 2010, UPVIET đã tập trung mở các khóa đào tạo về phần mềm NX và
thiết kế tạo mẫu cho các đối tác trong nước.
Năm 2011, UPVIET mở rộng thêm các dự án và nhận được nhiều sự
quan tâm của các đơn vị, tổ chức. Trong đó, UPVIET vinh dự nhận được sự
quan tâm của Tổng cục Kỹ thuật, Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Sở
Công thương TP.Hà Nội thông qua các hội thảo, dự án về đào tạo và chuyển
giao công nghệ.
Năm 2012, 2013 đây là 2 năm chiến lược, bước mở đầu cho chiến lược phát
triển thị trường của Công ty, đánh mạnh vào các doanh nghiệp thương mại trong và
ngoài nước.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
13
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
* Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH UPVIET:
Cung cấp giải pháp phần mềm tổng thể CAD/CAM/CAE/RP/RV/CNC & Tích
hợp hệ thống; thiết bị công nghiệp: Gia công cơ khí, đo lường chính xác. Cung cấp
sản phẩm chính trên các thị trường về Công nghiệp ô tô, xe máy; Công nghiệp quốc
phòng, hàng không, đóng tàu; Công nghiệp thiết kế và sản xuất khuôn mẫu, máy
công cụ.

* Các sản phẩm chính của công ty TNHH UPVIET:
Cung cấp các phần mềm cấp cao về CAD/CAM/CAE: Phần mềm tích hợp
CAD/CAM/CAE/PLM; Phần mềm phân tích bền và tối ưu hóa kết cấu; Phần mềm
cấp trung; Phần mềm mô phỏng thủy khí động học; Phần mềm mô phỏng trong
khuôn đúc kim loại; Phần mềm mô phỏng dòng chảy trong khuôn ép nhựa. Các
thiết bị công nghiệp: Thiết bị đúc chân không, lò sấy vật liệu; Thiết bị mài CNC,
trung tâm gia công phay, tiện CNC; Thiết bị sản xuất bánh răng; Thiết bị gia công
kim loại tấm; Thiết bị môi trường. Ngoài ra Công ty còn cung cấp các khóa Đào tạo
và chuyển giao công nghệ về CAD/CAM/CAE/CNC.
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của công ty TNHH UpViet
Công ty TNHH UpViet hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực tư vấn, chuyên cung
cấp các giải pháp phần mềm tổng thể CAD/CAM/CAE/RP/RV/CNC & Tích hợp hệ
thống; thiết bị công nghiệp: Gia công cơ khí, đo lường chính xác. Cung cấp, đào
tạo, chuyển giao các phần mềm, thiết kế mẫu và lắp đặt, thi công các thiết bị công
nghiệp nên có chức năng và nhiệm vụ chủ yếu sau:
2.1.2.1Chức năng:
Công ty TNHH UpViet là một DNTM nhỏ nên công ty thực hiện các chức
năng của một DNTM đó là:
- Chức năng lưu chuyển hàng hóa trong nền kinh tế nhằm thỏa mãn nhu cầu
của xã hội: Với chức năng này, UpViet đã nghiên cứu kỹ thị trường trong nước, huy
động và sử dụng tốt các nguồn hàng nhập khẩu nước ngoài, tổ chức các mối quan
hệ giao dịch thương mại với đối tác nước ngoài nhằm đảm bảo việc phân phối hàng
hoá đáp ứng nhu cầu trong nước.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
14
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
- Chức năng tiếp tục sản xuất trong khâu lưu thông: công ty TNHH UpViet tư
vấn, đào tạo, chuyển giao các phần mềm ứng dụng, thiết kế mẫu sản phẩm theo yêu
cầu của khách hàng và lắp ghép, bảo quản, vận chuyển hàng hóa khi được nhập
khẩu về.

- Chức năng thực hiện hàng hóa: mục đích của UpViet là mua các sản phẩm
phần mềm và thiết bị công nghiệp để bán với giá cao hơn giá mua cộng với các chi
phí khác để thu lợi nhuận.
2.1.2.2 Nhiệm vụ:
- Đảm bảo trang thiết bị cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra thuận tiện. Tổ
chức thực hiện thi công lắp đặt, tư vấn, thiết kế các sản phẩm thiết bị công nghiệp.
- Không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý kinh doanh. Thực hiện các chế độ
và quy trình về quản lý vốn, tài sản, các nghĩa vụ về thuế, các khoản nộp theo quy
định của pháp luật.
- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ môi trường, an ninh quốc
phòng và an toàn lao động.
- Đảm bảo mang tới khách hàng những sản phẩm, công cụ hiện đại, tiên tiến
nhất nhằm giúp khách hàng tạo ra những sản phẩm sáng tạo, rút ngắn chu kỳ phát
triển sản phẩm, tiết kiệm chi phí, nâng cao tính cạnh tranh và sớm đưa sản phẩm ra
chiếm lĩnh thị trường.
2.1.3 Mô hình tổ chức quản lý của công ty TNHH UpViet
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH UPVIET.
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Nhiệm vụ và chức năng của từng phòng ban, bộ phận:
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
15
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
* Phòng Kỹ Thuật: Quản lý chung về nhân viên và cơ sở vật chất của phòng.
Quản lý, sử dụng tài sản, nhân sự và các nguồn lực khác do Công ty giao để thực
hiện nhiệm vụ. Tiếp nhận thông tin về các dự án, tiến hành chủ trì, phối hợp với các
phòng chức năng lập các thiết kế - dự toán hoặc xem xét và kiến nghị sửa đổi, bổ
sung các thiết kế kỹ thuật do đơn vị khác lập. Chủ trì, phối hợp với các phòng chức
năng khác trong việc lập phương án kinh doanh. Phối hợp với ban giám đốc đưa ra
những chính sách hợp lý nhất trong công tác phát triển, xây dựng các kế hoạch kinh
doanh của công ty.

* Phòng Marketing: Quản lý chung về con người, cơ sở vật chất của phòng
mình. Tìm hiểu phân tích thông tin từ thị trường, khách hàng và những thông tin về
đối thủ cạnh tranh từ đó đưa ra những giải pháp tối ưu nhất cho công ty trong lĩnh
vực marketing. Thực hiện các phương án tiếp xúc khách hàng, chăm sóc khách
hàng, mở rộng thị trường của công ty. Là phong ban đại diện cho công ty trước
khách hàng, mỗi nhận viên phải thật sự nhận thức được vai trò quan trọng của mình
đối với sự duy trì và phát triển của công ty. Tham mưu đóng góp ý kiến cho ban
giám đốc trong các quyết định và kế hoạch của Công ty.
* Phòng Đào Tạo: Quản lý chung về nhân viên và cơ sở vật chất của phòng.
Lên kế hoạch đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo, trao đổi với các nhân viên
của phòng. Tiếp nhận và xử lý tất cả các yêu cầu phản hồi từ phía các học viên.
Phối hợp và tham mưu cho ban giám đốc để lên kế hoạch đào tạo , chăm sóc khách
hàng. Phối hợp với các phòng ban để tiếp nhận thông tin cũng như truyền đạt lại
thông tin về sản phẩm của Công ty. Bên cạnh công việc đào tạo, chăm sóc khách
hàng phòng có nhiệm vụ lên kế hoạch và tổ chức những buổi họp, các buổi trao đổi
kinh nghiệm, chia sẽ kiến thức giữa các phòng ban, các nhân viên trong công ty
định kỳ hàng quý một.
* Phòng Kế Toán: Quản lý chung về con người, cơ sở vật chất của phòng.
Lập kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Công ty tham mưu cho Giám đốc để
làm cơ sở thực hiện. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ thu và chi, kiểm tra việc chi tiêu
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
16
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
các khoản tiền vốn, sử dụng vật tư, theo dõi đối chiếu công nợ. Triển khai công tác
nghiệp vụ kế toán tài vụ trong toàn Công ty. Thực hiện quyết toán quý, 6 tháng,
năm đúng tiến độ và tham gia cùng với phòng nghiệp vụ của công ty để hạch toán
lỗ, lãi giúp cho ban giám đốc Công ty nắm chắc nguồn vốn, lợi nhuận. Lập báo cáo
tài chính, báo cáo thuế theo quy định chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước phản
ánh trung thực kết quả hoạt động của Công ty. Cùng với ban giám đốc lên phương
án tổng kết, nhận xét, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty sau mỗi

lần làm báo cáo. Có trách nhiệm đóng góp, sửa đổi, bổ sung, cho các chiến lược
phương án kinh doanh của công ty.
* Phòng Nhân sự: Là phòng mang tính diện mạo cho Công ty chịu trách
nhiệm trước Ban giám đốc về tất cả các công tác tổ chức, nhân sự, hành chính, pháp
chế, truyền thông có nhiệm vụ và chức năng. Quản lý chung về con người, cơ sở vật
chất của phòng. Thực hiện xây dựng chiến lược, kế hoạch ngân sách hàng năm, kế
hoạch công việc của Phòng từng tháng để trình Tổng giám đốc phê duyệt. Xây dựng
chiến lược phát triển nguồn nhân lực của toàn Công ty, ngân sách liên quan đến chi
phí lao động (quỹ lương, chi phí đào tạo, chi phí đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y
tế, chi phí đồng phục,…).Quản lý hồ sơ, thông tin người lao động theo quy định
hiện hành.
2.1.4 Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của công ty TNHH
UpViet
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
17
Khoa tài chính Ngân hàng Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH UpViet 3 năm 2011, 2012, 2013
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
So sánh
Năm 2012 và Năm 2011 Năm 2013 và Năm 2012
Stt
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
1
Doanh thu từ BH & DV 7.214.487.727 5.689.600.904 15.236.518.856 -1.524.886.823 -21,1 9.546.917.946 167,8
2
Doanh thu thuần 7.214.487.727 5.689.600.904 15.236.518.856 -1.524.886.823 -21,1 9.546.917.946 167,8
3
Giá vốn hàng bán 5.596.303.680 3.904.749.172 12.402.763.670 -1.691.554.508 -30,2 8.498.014.498 217,6
4

Lợi Nhuận Khác - 74.055 37.384 74.055 - -36.671 -49,5
5
Doanh Thu HĐTC 1.056.215 3.217.684 63.150.327 2.161.469 204,6 59.932.643 1862,6
6
Chi phí tài chính 40.651.087 139.350.451 182.206.093 98.699.364 242,8 42.855.642 30,7
7
Chi phí QLDN 1.512.045.156 1.639.253.973 2.697.341.325 127.208.817 8,4 1.058.087.352 64,5
8
Lợi Nhuận trước thuế 66.544.019 9.539.047 17.395.479 -57.004.972 -84,9 7.856.432 82,4
9
Lợi Nhuận sau thuế 49.908.014 7.869.714 14.351.270 -42.038.300 -84,9 6.481.556 82,4
10 Tỷ suất doanh lợi vốn KD (%)
0.4 0.06 0.08 -0,34 -85 0,02 33,3
11 Tỷ suất doanh lợi vốn CSH (%) 0.6 0.09 0.17
-0,51 -85 0,08 88,9
(Nguồn: Phòng kế toán)
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
18
Khoa: Tài chính Ngân hàng Khóa luận tốt nghiệp
Từ bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy:
Kết quả kinh doanh của Công ty trong 3 năm là tương đối khả quan khi cả 3
năm công ty đều có mức lợi nhuận dương. Cụ thể năm 2011 lợi nhuận lên đến
49.908.014 VNĐ, năm 2012 là 7.869.714 VNĐ, năm 2013 con số đó tăng lên
14.351.270 VNĐ. Chúng ta có thể thấy rõ ràng tổng mức lợi nhuận của công ty có sự
tăng giảm liên tục lý do là vì trong năm 2011 mức chi phí về tài chính của công ty rất
thấp làm cho lợi nhuận của công ty tăng cao. Năm 2012 mức lợi nhuận tụt dốc mạnh
xuống gần 7 lần so với năm 2011, lý do là trong năm 2012 tổng doanh thu giảm trong
khi đó các chi phí liên quan lại tăng lên. Năm 2013 có sự tăng mạnh về lợi nhuận so
với năm 2012 có được sự tăng trưởng này vì có một số hợp đồng của công ty trong
năm 2012 chuyển sang năm 2013 để quyết toán và khả năng hoạt động của công ty

đang dần khởi sắc lại khi tổng doanh thu thuần tăng lên gần 3 lần đạt mức
15.236.518.856VNĐ.
Tổng doanh thu của công ty đến từ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ,
doanh thu hoạt động tài chính và các nguồn thu nhập khác. Chiếm một tỷ trọng lớn
trong tổng doanh thu của công ty là doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ khi
chiếm đến gần 99%. Các nguồn còn lại chỉ chiếm một phần nhỏ khoảng 1%. Tổng
doanh thu có sự tăng giảm qua các năm, giảm nhẹ từ năm 2011 sang năm 2012 nhưng
lại có sự tăng mạnh vào một năm sau đó năm 2013.
Tổng chi phí của công ty bao gồm Giá vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí
quản lý doanh nghiệp. Trong đó chủ yếu tập trung vào chi phí giá vốn hàng bán chiếm
77,6% vào năm 2011, 68,6% vào năm 2012 và 81,4% trong năm 2013. Qua từng năm
tổng mức chi phí cũng có sự thay đổi không ổn định như tổng doanh thu khi giảm nhẹ
từ 2011 sang 2012 và có sự tăng mạnh trở lại trong năm 2013. Đối với giá vốn hàng
bán thì có sự thay đổi cùng với sự thay đổi của doanh thu bán hàng và cung ứng dịch
vụ, còn chi phí từ quản lý doanh nghiệp và chi phí tài chính lại có sự tăng đều qua các
năm nhưng do chúng lại chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí nên tổng chi phí
vẫn thay đổi cùng hướng với chi phí bán hàng và cung ứng dịch vụ. Việc chi phí tài
chính và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đều chứng tỏ rằng doanh nghiệp vẫn có sự
phát triển qua từng giai đoạn khi các chi phí liên quan đến quá trình hoạt động kinh
doanh luôn tăng.
GVHD: ThS. Lê Hà Trang Sinh viên: Đào Trường Sơn
19

×