Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí trong các doanh nghiệp xây lắp công ty TNHH E G Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.06 KB, 24 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......... Error! Bookmark not defined.
1.1 Tính cấp thiết của Đề tài ................................................ Error! Bookmark not defined.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến Đề tàiError! Bookmark not defined.
1.3 Mục đích nghiên cứu ..................................................... Error! Bookmark not defined.
1.4 Câu hỏi nghiên cứu .......................................................................................................... 4
1.5 Phạm vi nghiên cứu ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1.6 Phương pháp nghiên cứu ............................................... Error! Bookmark not defined.
1.7 Ý nghĩa của Đề tài nghiên cứu ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.8 Kết cấu của Luận văn ..................................................... Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP ................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.1 Chất lượng kiểm toán và hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập ........ Error!
Bookmark not defined.
2.1.1 Kiểm toán và chất lượng kiểm toán ............................ Error! Bookmark not defined.
2.1.2 Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán độc lập .... Error! Bookmark not defined.
2.2 Kiểm soát chất lượng kiểm toán ở các tổ chức kiểm toán độc lậpError!

Bookmark

not

defined.
2.2.1 Kiểm soát chất lượng kiểm toán trong phạm vi toàn công tyError!

Bookmark


not

defined.
2.2.2. Kiểm soát chất lượng trong một cuộc kiểm toán ....... Error! Bookmark not defined.
2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các tổ chức bên ngoài (ngoại kiểm)Error!

Bookmark

not defined.
2.3.1. Quy trình kiểm soát chất lượng kiểm toán từ các tổ chức bên ngoàiError! Bookmark not
defined.
2.3.2. Kinh nghiệm kiểm soát chất lượng kiểm toán độc lập từ bên ngoài tại Mỹ ....... Error!
Bookmark not defined.


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN – TƯ VẤN THUẾ (ATC) ... Error! Bookmark not defined.
3.1. Đặc điểm cơ bản của Công ty Kiểm toán – Tư vấn Thuế với kiểm soát chất lượng kiểm toán
.............................................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.2. Hoạt động nội kiểm và ngoại kiểm tại Công ty Kiểm toán - Tư vấn thuế (ATC) . Error!
Bookmark not defined.
3.2.1 Kiểm soát nội bộ về chất lượng kiểm toán do Công ty Kiểm toán - Tư vấn Thuế (ATC)
thực hiện............................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.2 Kiểm soát chất lượng kiểm toán từ Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề VACPAError!
Bookmark not defined.
3.3 Nhận xét công tác kiểm soát chất lượng tại ATC ......... Error! Bookmark not defined.
3.3.1 Về nội kiểm ................................................................. Error! Bookmark not defined.
3.3.2 Về ngoại kiểm ............................................................. Error! Bookmark not defined.
CHƯƠNG 4: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG KIỂM TOÁN TẠI CÔNG TY KIỂM TOÁN – TƯ

VẤN THUẾ (ATC) ................................................................ Error! Bookmark not defined.
4.1 Sự cần thiết của việc hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại Công ty Kiểm
toán – Tư vấn Thuế (ATC)................................................... Error! Bookmark not defined.
4.1.1 Yêu cầu xuất phát từ bản thân công ty kiểm toán ....... Error! Bookmark not defined.
4.1.2 Yêu cầu xuất phát từ quan điểm và chủ trương của Đảng và Nhà nước Việt NamError!
Bookmark not defined.
4.2 Các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán tại ATC ...... Error!
Bookmark not defined.
4.2.1 Về nội kiểm ................................................................. Error! Bookmark not defined.
4.2.2 Về ngoại kiểm ............................................................. Error! Bookmark not defined.
4.3 Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.104
4.4. Lộ trình áp dụng các giải pháp hoàn thiện kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán ... 105
4.5. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................................................. 105
4.6 Những hạn chế của đề tài nghiên cứu và một số gợi ý cho các nghiên cứu trong tương laiError!
Bookmark not defined.
4.7 Kết luận .......................................................................... Error! Bookmark not defined.



CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Những ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính, khủng hoảng kinh tế những
năm 2007- 2010 đến nền kinh tế toàn cầu nói chung và nền kinh tế đang phát triển của
Việt Nam được thể hiện một cách rõ ràng. Kinh tế Việt Nam rơi vào tình trạng khủng
hoảng, làm phát, giá cả, thất nghiệp tăng… biểu hiện rõ nhất của tình trạng này là “sức
khỏe” của các doanh nghiệp đều đi xuống không ngoại trừ là doanh nghiệp lớn hay nhỏ,
doanh nghiệp đã có lịch sử phát triển hay doanh nghiệp mới hoạt động. Đứng trước
những biến động này, yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp phải làm sao để đứng vững và
phát triển trong khủng hoảng. Các giải pháp tình thế thường là cắt giảm chi phí, siết chặt

nguồn vốn, giảm trừ nhân sự…Tuy nhiên những giải pháp này chưa thực sự hiệu quả mà
chỉ là giải pháp nhất thời. Qua khảo sát và kinh nghiệm rút ra từ phía các nhà quản trị thì
giải pháp để một doanh nghiệp phát triển trong mọi thời kỳ nói chung và trong khủng
hoảng nói riêng đó là việc quản lý các chi phí. Cùng với yêu cầu thực tế mở rộng phát
triển hoạt động kinh doanh thực tế của Công ty TNHH E&G Việt Nam mở rộng từ hoạt
động thương mại sang hoạt động vừa sản xuất và kinh doanh thương mại thì yêu cầu
hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị chi phí là rất cần thiết.
1.2 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài nghiên cứu
Các vấn đề về kế toán quản trị được các tác giả Việt Nam bắt đầu nghiên cứu từ
đầu những năm 1990 với các công trình nghiên cứu khác nhau theo hướng xây dựng mô
hình kế toán quản trị chung chung. Một số đề tài có thể kể đến như: Tác giả Nguyễn Việt
(1995) “Vấn đề hoàn thiện kế toán Việt Nam”, tác giả Phạm Văn Dược (1997) “Phương
hướng xây dựng nội dung và tổ chức vận dụng kế toán quản trị vào các doanh nghiệp
Việt Nam”. Từ năm 2000 trở lại đây, có nhiều nghiên cứu những vấn đề cụ thể hơn của
kế toán quản trị áp dụng cho các doanh nghiệp đặc thù. Luận văn thạc sỹ Nguyễn Thanh
Nga (2011) “Tổ chức kế toán quản trị tại Công ty Xuất khẩu thiết bị Toàn bộ và kỹ
thuật”, luận văn thạc sỹ Trần Thị Thanh Nga (2008) “Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí
trong các doanh nghiệp xây lắp thuộc Tổng công ty Đầu tư và Phát triển nhà Hà Nội”.


Những đề tài nghiên cứu trên đã phân tích thực trạng về tổ chức kế toán quản trị, kế toán
quản trị chi phí tại các doanh nghiệp để từ đó vận dụng đưa ra được những nhận xét, đánh
giá ưu, nhược điểm, hạn chế và những nguyên nhân của thực trạng đó, đề xuất giải pháp,
phương hướng hoàn thiện tổ chứ kế toán quản trị, kế toán quản trị chi phí tại công ty.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán quản trị, kế toán quản

trị chi phí

-

Khảo sát, đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH

E&G Việt Nam
-

Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty

TNHH E&G Việt Nam
1.4 Câu hỏi nghiên cứu
-

Vai trò của kế toán quản trị chi phí trong việc quản lý điều hành hoạt động

của các nhà quản trị doanh nghiệp?
-

Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp bao gồm những nội dung gì?

-

Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH E&G Việt Nam hiện

nay như thế nào? Có những bất cập gì cần hoàn thiện?
-

Những giải pháp nào để hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty

TNHH E&G Việt Nam?

-

Để những giải pháp đó thực sự khả thi đối với doanh nghiệp thì cần những

điều kiện gì?
1.5 Phạm vi nghiên cứu
-

Đối tượng nghiên cứu: Kế toán quản trị chi phí

-

Phạm vi nghiên cứu:

+ Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá kế toán quản trị tại
Công ty TNHH E&G Việt Nam giai đoạn 2009 đến 2011.
+ Nội dung: Thu thập, phân tích, đánh giá các loại chi phí, quản trị chi phí và các
giải pháp hoàn thiện Kế toán quản trị chi phí.
1.6

Phương pháp nghiên cứu


-

Phương pháp luận: Xuất phát trên quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện

chứng, duy vật lịch sử nhằm giải quyết các vấn đề liên quan một cách biện chứng và
logic.
-


Phương pháp nghiên cứu

+ Sử dụng tài liệu thứ cấp: Tài liệu được thu thập qua việc nghiên cứu các văn bản của
Bộ tài chính, Tổng cục thống kê, hệ thống sổ sách, số liệu, báo cáo…
+ Sử dụng tài liệu sơ cấp: Tài liệu thu thập thông qua trao đổi trực tiếp và phỏng vấn các
đối tượng có liên quan như ban giám đốc, kế toán trưởng…
+ Phương pháp xử lý và phân tích tài liệu: Sử dụng các phương pháp thống kê, thu thập
thông tin, phương pháp chuyên gia, phương pháp đối chiếu, so sánh…
1.7

Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
-

Về cơ sở lý luận: Luận văn hệ thống hóa những vấn đề liên quan đến Kế

toán quản trị chi phí trong việc vận dụng nó tại Doanh nghiệp.
-

Về ý nghĩa thực tiễn: (1) Đánh giá thực trạng việc vận dụng Kế toán quản

trị chi phí có vận hành tốt và hiệu quả không. (2) Tìm ra những hạn chế của vận dụng mô
hình Kế toán quản trị chi phí tại Công ty. (3) Tìm hướng khắc phục và hoàn thiện hệ
thống Kế toán quản trị chi phí tại Công ty.
1.8

Kết cấu của luận văn
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về Kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng Kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH E&G Việt Nam

Chương 4: Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại Công ty TNHH
E&G Việt Nam

CH ƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG
DOANH NGHIỆP


2.1 Khái niệm và bản chất kế toán quản trị và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến
kế toán quản trị
2.1.1 Khái niệm
Kế toán quản trị là môn khoa học thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin định lượng
kết hợp với định tính về các hoạt động của một đơn vị cụ thể. Các thông tin đó giúp các
nhà quản trị trong quá trình ra quyết định liên quan đến việc lập kế hoạch, tổ chức thực
hiện, kiểm tra và đánh giá tình hình thực hiện các hoạt động của đơn vị.
2.1.2 Bản chất kế toán quản trị
Khái quát về bản chất KTQT như sau:
+ Kế toán quản trị là một bộ phận cấu thành của kế toán nói chung trong các tổ chức kinh
tế, đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh.
+ Thông tin kế toán quản trị chủ yếu cung cấp cho các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra
các quyết định điều hành các hoạt động kinh doanh.
+ Thông tin kế toán quản trị thường cụ thể mang tính chất định lượng nhiều vì gắn với
các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp.
+ Thông tin kế toán quản trị được cụ thể hóa thành các chức năng cơ bản của các nhà
quản trị như: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện; phân tích, đánh giá và ra quyết định.
2.1.3 Ảnh hưởng nhân tố môi trường đến kế toán quản trị
Một doanh nghiệp nói chung hình thành và phát triển chịu sự tác động của các
nhân tố môi trường khác nhau, môi trường bên trong tổ chức và môi trường bên ngoài tổ
chức. Những nhân tố này tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, đồng thời cũng tác động đến hoạt động kế toán quản trị của

doanh nghiệp ở nhiều khía cạnh khác nhau. Do vậy, để hoạt động kế toán quản trị tại
doanh nghiệp đạt hiệu quả cần gắn nó với môi trường xung quanh để có những phân tích,
đánh giá chính xác nhất.
2.2 Quản trị chi phí và vị trí kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
2.2.1 Khái niệm quản trị chi phí


Quản trị chi phí là những tính toán nội bộ đường vận động các nhân tố sản xuất
trong quá trình kết hợp chúng và giới hạn ở việc tính toán mọi hao phí nhằm tạo ra và
thực hiện các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2.2 Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận của kế toán quản trị. Kế toán quản trị chi
phí là quá trình thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp các thông tin về chi phí cho nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình, như phân tích cách ứng xử của chi phí, hoạch
định, tổ chức thực hiện, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện chi phí và hỗ trợ ra quyết
định.
Vai trò kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp
+ Kế toán quản trị chi phí tham gia vào quá trình lập kế hoạch, hoạch định các chiến lược
phát triển doanh nghiệp bao gồm cả dự toán nguồn kinh phí để thực hiện kế hoạch; giúp
cho doanh nghiệp chủ động hơn trong tìm kiếm nguồn lực, huy động tối đa năng lực hiện
có của doanh nghiệp.
+ Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát chi phí trong đơn vị. + Kế
toán quản trị chi phí giúp thúc đẩy các nhà quản lý đạt được các mục tiêu của tổ chức
bằng cách gắn các mục tiêu về doanh thu, kiểm soát chi phí…với khen thưởng.
+ Kế toán quản trị chi phí giúp đo lường hiệu quả hoạt động của các nhà quản lý, các bộ
phận đơn vị.
2.3 Nội dung kế toán quản trị chi phí
2.3.1 Phân loại chi phí
2.3.1.1 Khái niệm chi phí
Theo quan điểm của các nhà kinh tế chính trị thì chi phí kinh doanh là sự tiêu hao

về lao động sống và lao động vật hóa của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Theo
quan điểm của nhà quản trị, chi phí kinh doanh là sự mất đi của nguyên vật liệu, tiền
công, dịch vụ mua ngoài và các khoản chi phí khác để tạo ra các kết quả của một tổ chức
hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Cần phân biệt giữa chi phí và chi tiêu: Chi phí là biểu hiện bằng tiên của toàn bộ
hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình hoạt động sản xuất


kinh doanh. Chỉ tính vào chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản, lao động có
liên quan đến khối lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải là mọi khoản chi
ra trong kỳ hạch toán. Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại vật tư, tài sản, tiền vốn
của doanh nghiệp bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu là cơ sở phát sinh của
chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí
2.3.1.2 Phân loại chi phí
Chi phí được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Chi phí thường được phân
loại theo các tiêu thức sau:
(1) Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: chi phí được phân chia thành chi phí
sản xuất và chi phí ngoài sản xuất.
(2) Phân loại chi phí theo cách ứng xử của hoạt động: Là cơ sở để đưa ra các quyết
định điều hành mọi hoạt động kinh doanh, chi phí được chia thành: chi phí cố
định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp.
(3) Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu chi phí:
Chi phí được phân chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
(4) Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các báo cáo kế toán tài
chính: Theo tiêu thức này, chi phí chia thành chi phí sản phẩm và chi phí thời kỳ.
(5) Phân loại chi phí căn cứ vào mối quan hệ của chi phí với các quyết định: Là cơ sở
đưa ra sự lựa chọn cho các phương án kinh doanh, chi phí được chia thành chi phí
cơ hội, chi phí chênh lệch và chi phí chìm.

2.3.2 Xây dựng định mức và lập dự toán chi phí

2.3.2.1 Xây dựng định mức chi phí
Định mức chi phí là sự kết tinh các khoản chi phí tiêu hao cho một đơn vị sản
phẩm thông qua sản xuất hoặc thí nghiệm. Định mức là thước đo xác định các khoản chi
phí cho một đơn vị sản phẩm cần thiết.
Xây dựng định mức cho các loại chi phí sản xuất


-

Xây dựng định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: là việc xây dựng

chỉ tiêu hao phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm số lượng và đơn giá nguyên vật liệu.
Định mức chi phí

Định mức lượng

=

NVL

NVL

X

Định mức giá NVL

Trong đó: Định mức lượng NVL tính bằng số lượng NVL sản xuất một đơn vị sản
phẩm với phần trăm hao hụt định mức cho phép; Định mức giá NVL gồm đơn giá mua
thực tế với những chi phí hợp lý khác.
-


Xây dựng định mức chi phí nhân công trức tiếp: Là những chi phí cần

thiết của lao động phải bỏ ra để hoàn thành một đơn vị sản phẩm gồm thời gian hao phí
lao động sống và giá trị quy đổi cho mỗi đơn vị lao động đó.
Định mức CP NC cho 1
đơn vị sản phẩm

=

Định mức CP tiền lương
cho 1 đơn vị sản phẩm

Định mức thời gian cần
X

thiết để sản xuất 1 đơn
vị sản phẩm

Với, Định mức CP NC cho 1 đơn vị sản phẩm xác định bằng định mức lượng thời
gian lao động cho 1 đơn vị sản phẩm nhân với định mức đơn giá tiền lương cho 1 đơn vị
sản phẩm.
-

Xây dựng định mức chi phí sản xuất chung: CP SXC là chi phí được

hình thành từ nhiều yếu tố chi phí gồm cả chi phí cố định, biến đổi và chi phí hỗn hợp.
Chi phí hỗn hợp sẽ được tách thành chi phí cố định và chi phí biến đổi, vì vậy định mức
CP SXC sẽ xây dựng trên định mức biến phí SXC và định mức định phí SXC.
+ Nếu biến phí SXC có mối quan hệ thay đổi chặt chẽ với các chi phí trực tiếp như

CP NVL TT, CP NC TT thì:
Định mức biến phí
SXC cho 1 đơn vị sản
phẩm

Định mức chi phí trưc
=

tiếp cho 1 đơn vị sản
phẩm

Tỷ lệ biến phí SXC
X

so với chi phí trực
tiếp

+ Trường hợp căn cứ vào các tiêu thức để phân bổ CP SXC như số giờ máy hoạt
động, số lượng sản phẩm sản xuất, số giờ lao động trực tiếp, định mức biến phí SXC
được xác định:


Định mức biến phí
SXC cho 1 đơn vị sản

Đơn giá phân bổ biến phí
=

Số đơn vị tiêu thức


SXC cho 1 đơn vị tiêu

phẩm

X

phân bổ để sản xuất 1

thức phân bổ

đơn vị sản phẩm

Tương tự, xây dựng được định mức định phí sản xuất chung.
2.3.2.2 Lập dự toán chi phí


Dự toán chi phí sản xuất

-

Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Được xác định dựa trên dự toán

NVL cần thiết cho quá trình sản xuất với định mức chi phí NVL để sản xuất một sản
phẩm:
Dự toán CP NVL TT
-

=

Số lượng sản phẩm

sản xuất kế hoạch

Định mức CP NVL/sản

X

phẩm

Dự toán chi phí nhân công trực tiếp: Dự toán nhu cầu lao động trực tiếp

cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dựa trên tổng số lượng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ
và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản phẩm.
Dự toán chi phí nhân
công trực tiếp
-

=

Số lượng sản phẩm sản
xuất kế hoạch

X

Định mức CP NC
TT/ sản phẩm

Dự toán chi phí sản xuất chung: Được lập dựa theo định mức định phí và

biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa chọn để phân bổ.
Định mức CP SXC xác định theo công thức được trình bày trong phần Xây dựng định

mức chi phí ở trên, do vậy, Dự toán CP SXC được xác định:
Dự toán CP SXC

=

Hệ số phân bổ chi
phí SXC

X

Mức độ hoạt động ước



Dự toán chi phí ngoài sản xuất

-

Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp

tính

Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp gồm nhiều khoản mục chi phí là chi phí
biến đổi, chi phí cố định và chi phí hỗn hợp. Có thể dự toán chi phí bán hàng và quản lý
doanh nghiệp dựa trên sự thay đổi của định phí, biến phí bán hàng:


Dự toán CP BH

=


& QLDN

-

Định phí BH

+

& QLDN

Biến phí BH
& QLDN

X

Số lượng hàng
bán dự kiến

Dự toán chi phí giá vốn hàng bán

Lập dự toán giá vốn hàng bán cần dự toán được lượng hàng bán, dự toán được giá
mua và các khoản hao hụt. Giá mua được tính bằng giá mua hàng thực tế cộng với các
chi phí phát sinh khi mua hàng (chi phí nghiên cứu thị trường, chi phí vận chuyển, bốc
dỡ, chi phí thuế không được hoàn lại…).
Dự toán giá vốn
hàng bán

=


Trị

giá

hàng bán

Với Trị giá vốn hàng bán =∑

vốn

+

Các khoản hao hụt ngoài
định mức

; pi, qi lần lượt là giá và số lượng mặt hàng i

2.3.3 Thu thập thông tin chi phí phục vụ yêu cầu quản trị
2.3.3.1 Thu thập thông tin quá khứ
Thông tin quá khứ là những thông tin về hiện tượng và sự kiện đã xảy ra, đã phát
sinh. Thông tin chi phí quá khứ mà nhà quản trị thu thập cho thấy tình hình hoạt động của
doanh nghiệp trong kỳ đã qua, giúp nahf quản trị đánh giá được hiệu quả của việc thực
hiện các quyết định, đánh giá mức độ kiểm soát các hoạt động, làm cơ sở hoạch định
chính sách trong thời kỳ tiếp theo.
a.

Thu thập thông tin quá khứ theo phương pháp truyền thống
 Thu thập thông tin quá khứ về chi phí sản xuất

Phương pháp thu thập thông tin quá khứ về chi phí sản xuất theo công việc (đơn hàng)

Áp dụng cho những sản phẩm thực hiện theo đơn đặt hàng của từng khách hàng
riêng biệt, sản phẩm dễ nhận diện, giá trị lớn, số lượng ít. Thông thường mỗi sản phẩm
gồm 3 khoản mục chi phí: CP NVL TT, CP NC TT, CP SXC.
-

CP NVL TT xác định dựa trên cơ sở phiếu xuất kho NVL, chứng từ mua vật liệu

trực tiếp từ người bán, CP NC TT xác định dựa trên bảng chấm công hoặc phiếu giao
nhận sản phẩm, hợp đồng giao khoán công việc.
-

CP SXC, xác định theo mức phân bổ dự toán


Mức phân bổ ước tính CP
SXC cho từng đơn hàng

=

Hệ số phân bổ
CP SXC

X

Mức hoạt động ước tính
chung của từng đơn hàng

Theo đó, các tài khoản chi phí sẽ được mở chi tiết theo từng đơn đặt hàng.
Phương pháp thu thập thông tin quá khứ về chi phí sản xuất theo quy trình sản xuất
Áp dụng cho những doanh nghiệp mà sản phẩm sản xuất được qua nhiều bước chế

biến và cho tới phân xưởng cuối cùng mới tạo ra sản phẩm hoàn thành.
-

Quy trình sản xuất liên tục: Các phân xưởng đầu tiên sẽ bao gồm các khoản chi

phí cơ bản cho sản phẩm, các phân xưởng tiếp theo gồm các khoản chi phí chế biến. Chi
phí sản xuất của mỗi phân xưởng được chia thành ba khoản mục: CP NVL TT, CP NC
TT, CP SXC. Theo đó, các tài khoản chi phí sẽ dược mở chi tiết theo từng phân xưởng
sản xuất.
-

Quy trình sản xuất song song: Mỗi phân xưởng có nhiệm vụ sản xuất ra một chi

tiết của sản phẩm. Do vậy, các khoản chi phí phát sinh trong phân xưởng sẽ được tập hợp
cho từng chi tiết và chuyển đến phân xưởng cuối cùng để xác định chi phí cho sản phẩm
hoàn thành.



Thu thập thông tin quá khứ về chi phí ngoài sản xuất

Chi phí ngoài sản xuất bao gồm chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Thu
thập thông tin chi phí ngoài sản xuất xuất phát từ thu thập thông tin từ hệ thống chứng từ
và hệ thống tài khoản kế toán. Hệ thống chứng từ để thu thập thông tin chi phí này
thường là: Bảng lương nhân viên bán hàng, quản lý, hóa đơn chứng từ mua, xuất vật liệu
cho bán hàng, quản lý, bảng phân bổ các chi phí CCDC, bảng khấu hao TSCĐ, hóa đơn
chứng từ mua dịch vụ từ bên ngoài…. Hệ thống tài khoản doanh nghiệp sử dụng là tài
khoản 641 và 642 chi tiết theo các yếu tố chi phí.
b.


Phương pháp xác định chi phí dựa trên hoạt động (ABC)
Theo phương pháp này, chi phí sản phẩm không chỉ đơn thuần là chi phí trực tiếp

tham gia vào sản xuất sản phẩm mà phải bao gồm cả các chi phí gián tiếp khác như chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Phương pháp ABC xác định mối quan hệ


giữa các hoạt động với việc tạo ra và tiêu thụ sản phẩm hay tại các hoạt động khác nhau,
sản phẩm nào tiêu tốn nhiều chi phí gián tiếp hơn sẽ được phân bổ chi phí nhiều hơn.
Xác định chi phí theo hoạt động thực hiện theo 4 bước:
Bước 1: Xác định nhóm chi phí hoạt động và đơn vị đo lường hoạt động của từng
nhóm chi phí.
Bước 2: Xác định chi phí và hạch toán chi phí chung cho các nhóm chi phí.
Bước 3: Tính chi phí cho từng hoạt động và xác định mức phân bổ chi phí cho
từng đơn vị đo lường hoạt động.
Bước 4: Phân bổ chi phí chung cho đối tượng hạch toán chi phí
2.3.2.2 Thu thập thông tin tương lai
Thông tin tương lai là những thông tin về các hiện tượng và sự kiện chưa xảy ra.
Để ra được quyết định, nhà quản trị cần rất nhiều thông tin liên quan chi phí phát sinh ở
tất cả các bộ phận, các công việc, đồng thời cũng được thu thập theo nhiều cách khác
nhau.
Để thu thập thông tin tương lai, cần tiến hành theo các bước: Hoạch định mục tiêu;
Lựa chọn nguồn thông tin; Xử lý phân tích thông tin; Lập báo cáo quản trị.
2.3.4 Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định
2.3.4.1 Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định ngắn hạn
Quyết định ngắn hạn: Là những quyết định thường liên quan đến một kỳ kế toán
hoặc trong phạm vi thời hạn một năm. Các quyết định ngắn hạn thường là các quyết định
tác nghiệp như mở cửa hàng ở đâu? Giá bán sản phẩm là bao nhiêu thì phù hợp? Thuê
phương tiện vận chuyển nào?...
a.


Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng – lợi nhuận (C-V-P)
Phân tích C-V-P là công cụ kế hoạch hóa và quản lý hữu dụng, nhà quản trị sẽ

thấy được ảnh hưởng của từng yếu tố như giá bán, kết cấu mặt hàng, kết cấu chi phí đối
với lợi nhuận của doanh nghiệp…để có kế hoạch trong tương lai. Trọng tâm của phân
tích C-V-P là phân tích điểm hòa vốn. Điểm hòa vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu
tiêu thụ sản phẩm vừa đủ để bù đắp chi phí sản xuất và tiêu thụ sản phẩm (tổng lợi nhuận
góp bằng tổng định phí) và được xác định theo các chỉ tiêu sau:


Sản lượng hòa vốn

Doanh thu hòa vốn

Thời gian hoàn vốn

b.

Tổng định phí

=

Lợi nhuận góp đơn vị sản phẩm

=

=

Tổng định phí

Tỷ lệ lợi nhuận góp

Sản lượng hòa vốn x Thời gian kỳ phân tích
Sản lượng kỳ phân tích

Phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định
Thông tin thích hợp là những thông tin liên quan đến chi phí của các phương án

kinh doanh, sao sánh chi phí giữa các phương án và chọn một phương án có chi phí thấp
nhất.
Các bước phân tích thông tin thích hợp
Bước 1: Tổng hợp tất cả các thông tin về chi phí, doanh thu, thu nhập có liên quan
đến phương án kinh doanh.
Bước 2: Chọn lọc các thông tin thích hợp và loại bỏ các thông tin không thích hợp.
Bước 3: Phân tích, đánh giá các thông tin thích hợp đã giữ lại, kết hợp nhiều kỹ
năng khác nhau của nhà quản trị để lựa chọn thông tin tốt nhất cho quyết định.
Bước 4: Ra quyết định dựa trên thông tin thích hợp đã phân tích
c.

Các loại quyết định ngắn hạng được ra bởi nhà quản trị
-

Quyết định chấp nhận hay từ chối một đơn đặt hàng đặc biệt

-

Quyết định loại bỏ một sản phẩm hay bộ phận kinh doanh

-


Quyết định tự sản xuất hay mua ngoài

2.3.4.2 Phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định dài hạn


Quyết định dài hạn thường là quyết định đầu tư tài sản mới hay tiếp tục sử dụng
tài sản cũ, mở rộng quy mô sản xuất hay thuê TSCĐ… Quá trình ra quyết định đầu tư dài
hạn thường được gọi là lập dự toán vốn cho các dự án đầu tư.
Để cung cấp thông tin cho lãnh đạo ra quyết định đầu tư, KTQT chi phí cần thu
thập thông tin và phân loại thông tin phù hợp với loại quyết định, lựa chọn mộ trong số
các phương pháp thích hợp để xác định thông tin như: Phương pháp giá trị hiện tại thuần;
Phương pháp tỷ lệ hoàn vốn nội bộ; Phương pháp chỉ số sinh lời…
2.4 Kế toán quản trị chi phí ở một số nước phát triển và bài học kinh nghiệm cho
Việt Nam

CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY TNHH E&G
VIỆT NAM
3.1 Giới thiệu tổng quan về công ty
3.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH E&G Việt Nam được thành lập và xây dựng phát triển từ năm
2009, trụ sợ chính tại Số 9, Lô 3B, khu đô thị Trung Yên, Yên Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội,
kho, xưởng lắp ráp, sửa chữa đặt tại Khu công nghiệp Thạch Thất - Quốc Oai, Hà Nội.
Ngành nghê kinh doanh chính là nhập khẩu, phân phối máy phát điện diesel công nghiệp,
thực hiện các dịch vụ sửa chữa, bảo hành động cơ, máy phát điện. Bên cạnh đó, mở rộng
kinh doanh, nhập khẩu, phân phối xe nâng điện, xe nâng dầu Hàn Quốc. Năm 2012 mở
rộng phát triển sản xuất lắp ráp, gia công cơ khí máy phát điện ngay tại Việt Nam.
3.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý
Chủ tịch công ty


Tổng giám đốc

Giám đốc tài
chính

Giám đốc
kinh doanh

Giám đốc điều
hành sản xuất


3.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
Kế toán trưởng

Kế
toán
tổng
hợp

Kế
toán
chi
phí,
giá
thành

Kế
toán
vật tư

hàng
hóa

Kế
toán
TSC
Đ

Kế
toán
vốn
bằng
tiền và
thu
tiền

Kế
toán
lao
động
tiền
lương

Kế
toán
BH và
xác
định
KQK
D


Kế toán tại các văn phòng đại
diện, chi nhánh

3.2 Thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH E&G Việt Nam
3.2.1 Thực trạng phân loại chi phí
Công ty thực hiện phân loại chi phí theo hai cách là phân loại chi phí theo yếu tố
chi phí và phân loại theo khoản mục chi phí kết hợp với việc phân loại các chi phí này
theo mối quan hệ của chi phí với đối tượng chịu phí.


Theo khoản mục chi phí, chi phí được phân chia thành CP NVL TT, CP NC TT,
CP SXC. Theo yếu tố chi phí, chi phí được phân chia thành yếu tố CP NVL, yếu tố chi
phí nhân công, yếu tố chi phí khấu hao TSCĐ, yếu tố dịch vụ mua ngoài, yếu tố chi phí
khác bằng tiền.
3.2.2 Thực trạng xây dựng định mức và lập dự toán chi phí
Tại thời điểm nghiên cứu, khảo sát, công ty chưa thực hiện việc xây dựng định
mức và lập dự toán chi phí.
3.2.3 Thực trạng thu thập thông tin chi phí phục vụ yêu cầu quản trị
3.2.3.1 Thực trạng thu thập thông tin quá khứ
Với các chi phí sản xuất, dựa vào đặc điểm kinh doanh sản xuất của doanh nghiệp,
đơn vị sử dụng phương pháp thu thập thông tin chi phí sản xuất theo từng đơn đặt hàng,
giá thành sản xuất sản phẩm cũng được tập hợp, xác định theo từng đơn hàng. Với mỗi
đơn hàng, kế toán thực hiện mở phiếu tập hợp chi phí theo công việc riêng biệt, chi tiết
theo các CP NVL TT, CP NC TT và có phân bổ chi phí sản xuất chung cho mỗi đơn
hàng.
Với các chi phí ngoài sản xuất, hoạt động thu thập thông tin dựa vào các chứng từ
kế toán như: Bảng lương nhân viên bán hàng, quản lý, hóa đơn chứng từ mua, xuất
nguyên vật liệu cho bán hàng, quản lý, bảng phân bổ chi phí CCDC, bảng khấu hao
TSCĐ cho bán hàng, quản lý.. và sử dụng các tài khoản kế toán, tài khoản 641 – chi phí

bán hàng, tài khoản 642 – chi phí quản lý doanh nghiệp, các tài khoản này chi tiết theo
yếu tố chi phí.
3.2.3.2 Thực trạng thu thập thông tin tương lai
Hoạt động thu thập thông tin tương lai hầu như chưa được doanh nghiệp quan tâm
và thực hiện.
3.2.4 Thực trạng phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định
Công ty chưa thực hiện hoạt động phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi
nhuận phục vụ cho các quyết định sản xuất kinh doanh như thay đổi giá bán, thay đổi
biến phí, định phí… Công ty mới chỉ thực hiện các phân tích về thông tin thích hợp một


cách đơn giản cho các quyết định chấp nhận hay từ chối đơn đặt hàng đặc biết, quyết
định tự sản xuất chi tiết hay mua ngoài.
Việc phân tích thông tin chi phí cho các quyết định dài hạn thường được thực hiện
bởi ban giám đốc, dựa vào các thông tin về nguồn lực tài chính, khả năng kinh doanh, đội
ngũ nhân sự… cộng với kinh nghiệm nhà quản trị để đưa ra quyết định chứ chưa sử dụng
các phương pháp của kế toán quản trị như phân tích dòng tiền hoặc phân tích ngoài dòng
tiền.
3.3 Đánh giá thực trạng kế toán quản trị chi phí tại công ty
3.3.1 Đánh giá thực trạng phân loại chi phí
Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí hay theo yếu tố chi phí thường được sử
dụng trong các doanh nghiệp sản xuất, nó phù hợp với mục đích sử dụng thông tin chi
phí cho việc xác định giá thành sản xuất, giá thành toàn bộ. Đồng thời doanh nghiệp thực
hiện tập hợp, xác định chi phí cho sản phẩm, dịch vụ theo từng đơn hàng là phù hợp với
đặc điểm hoạt động kinh doanh hiện nay. Nhưng việc phân loại này chỉ đáp ứng yêu cầu
về thông tin KTTC chứ chưa phục vụ việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị nội bộ
doanh nghiệp. Vì vậy, chi phí trong doanh nghiệp nên được phân loại thành chi phí cố
đinh, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp để xác định các chỉ tiêu lợi nhuận góp, lợi nhuận
từng sản phẩm, nhóm sản phẩm…
3.3.2 Đánh giá thực trạng xây dựng định mức và lập dự toán chi phí

Doanh nghiệp cần xây dựng định mức cho các chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
chi phí sản xuất chung, từ đó có cơ sở để lập dự toán chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công và chi phí sản xuất chung. Các dự toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp cần được lập theo cách phân loại chi phí thành chi phí biến đổi, chi phí cố định sẽ
chính xác và đạt hiệu quả cao hơn.
3.3.3 Đánh giá thực trạng thu thập thông tin chi phí phục vụ yêu cầu quản trị
Về hoạt động thu thập thông tin chi phí sản xuất, doanh nghiệp áp dụng phương
pháp tập hợp chi phí theo từng đơn hàng, xác định giá thành sản phẩm theo đơn hàng.
Đây là phương pháp phù hợp với đặc điểm kinh doanh, quy trình sản xuất của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, sử dụng phương pháp thu thập thông tin chi phí sản xuất truyền thống


vẫn có những hạn chế riêng, vì vậy tác giả định hướng áp dụng phương pháp hiện đại
trong việc thu thập thông tin chi phí, phương pháp xác định chi phí theo hoạt động
(ABC).
Về hoạt động thu thập thông tin chi phí ngoài sản xuất qua hệ thống chứng từ và
hệ thống tài khoản kế toán đều mới chỉ đáp ứng yêu cầu thông tin KTTC cung cấp thông
tin cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như cơ quan thuế, ngân hàng, các nhà đâu
tư… chứ chưa đáp ứng yêu cầu thông tin KTQT cho bộ phận quản lý doanh nghiệp. Vì
vậy hệ thống chứng từ, tài khoản cần bổ sung thêm thông tin về phân loại chi phí thành
chi phí cố định, chi phí biến đổi, bổ sung thông tin về đối tượng chịu phí… phục vụ yêu
cầu thu thập thông tin KTQT một cách hiệu quả nhất.

3.3.4 Đánh giá thực trạng phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định
Về phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận: Doanh nghiệp hiện nay
chưa thực hiện phân tích mối quan hệ C-V-P. Đây là một hạn chế lớn của doanh nghiệp
khi có nhu cầu ra quyết định sản xuất kinh doanh nói chung.
Về phân tích thông tin thích hợp cho việc ra quyết định trong các trường hợp đặc
biệt: Nhà quản trị đã có nhận thức trong việc phân tích thông tin thích hợp cho việc ra
quyết định, song đó mới chỉ là những phân tích đơn giản kết hợp với kinh nghiệm nhà

quản trị để loại bỏ thông tin không thích hợp và chọn ra những thông tin thích hợp để đi
đến quyết định.
3.3.5 Một số nguyên nhân

CHƯƠNG 4
CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY
TNHH E&G VIỆT NAM
4.1 Nguyên tắc hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
Để đảm bảo việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại
công ty một cách thiết thực và hiệu quả nhất, việc hoàn thiện cần tuân thủ các nguyên tắc:


Nguyên tắc phù hợp, nguyên tắc kế thừa và có thể thực hiện được, nguyên tắc hiệu quả
tránh lãng phí.
4.2 Các giải pháp hoàn thiện kế toán quản trị chi phí tại công ty
4.2.1 Hoàn thiện phân loại chi phí
Cần bổ sung thực hiện phân loại chi phí theo tiêu thức mới, phân loại chi phí theo
cách ứng xử của hoạt động. Theo cách thức phân loại này, các chi phí trong doanh nghiệp
được phân chia thành: Chi phí cố định, chi phí biến đổi, chi phí hỗn hợp. Nhóm các chi
phí sản xuất, căn cứ để phân loại theo mức độ hoạt động là số lượng sản phẩm sản xuất,
nhóm các chi phí bán hàng, quản lý doanh nghiệp căn cứ để phân loại là số lượng sản
phẩm tiêu thụ.

4.2.2 Hoàn thiện xây dựng định mức và lập dự toán chi phí


Xây dựng định mức chi phí
Hoạt động xây dựng định mức chi phí bao gồm xây dựng định mức chi phí nguyên

vật liệu, định mức chi phí nhân công, định mức chi phí sản xuất chung. Sau khi hoàn

thành xây dựng định mức chi phí cho các yếu tố, tiến hành xác định tổng chi phí sản xuất
cho cho một sản phẩm.


Lập dự toán chi phí
Dự toán chi phí được lập trên cơ sở định mức chi phí. Định mức chi phí là lượng

chi phí cần thiết cho một đơn vị sản phẩm, dự toán chi phí là dự toán lượng chi phí cần
thiết cho một khối lượng sản phẩm cụ thể. Các dự toán bao gồm: Dự toán CP NVL TT,
dự toán CP NC TT, dự toán CP SXC, dự toán CP BH và QLDN.
4.2.3 Hoàn thiện thu thập thông tin chi phí
4.2.3.1 Hoàn thiện thu thập thông tin chi phí sản xuất
Phương pháp thu thập, xác định chi phí cho các sản phẩm hiện nay thực thiện theo
từng đơn đặt hàng với doanh nghiệp là hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh sản xuất
và quy trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, các chi phí sản xuất chung được tập hợp và
phân bổ một cách ước lượng cho từng đơn hàng theo những ước lượng mang tính đơn


giản, hơn nữa, các chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp vẫn được coi là chi phí
ngoài sản xuất. Đây là những hạn chế của phương pháp thu thập thông tin truyền thống.
Do vậy, tác giả đề xuất phương pháp thu thập thông tin chi phí hiện đại, phương pháp
ABC để hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của hoạt động thu thập thông tin chi phí sản
xuất.
4.2.3.2 Hoàn thiện thu thập thông tin chi phí ngoài sản xuất
Cần thực hiện hoàn thiện hệ thống chứng từ và hệ thống tài khoản phục vụ thu
thập thông tin chi phí ngoài sản xuất. Hệ thống chứng từ và tài khoản nên bổ sung chi tiết
phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, các chi phí ngoài sản xuất phân loại thành chi
phí biến đổi, chi phí cố định thuận tiện cho việc lọc dữ liệu, xử lý và cung cấp thông tin
cho nhà quản trị được chính xác và hiệu quả.
4.2.4 Hoàn thiện phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định trong các trường

hợp đặc biệt
Hoạt động phân tích thông tin chi phí phục vụ ra quyết định tại doanh nghiệp cần
phải thực hiện theo các phương pháp của KTQT, chứ không chỉ là các phân tích đơn giản
cộng với kinh nghiệm của nhà quản trị để chọn ra thông tin thích hợp nhằm đưa ra quyết
định.
4.3 Điều kiện thực hiện giải pháp
Việc xây dựng và thực hiện kế toán quản trị chi phí tại công ty TNHH E&G Việt
Nam phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích, khả thi. Để đảm bảo định hướng này, cần
phối hợp đồng bộ các điều kiện từ phía Nhà nước và từ phía doanh nghiệp.
4.4 Hạn chế và hướng nghiên cứu trong tương lai
4.4.1 Hạn chế trong nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tế tại đơn vị về kế toán quản
trị chi phí có những hạn chế cả về mặt khách quan và chủ quan. Những hạn chế này có
thể ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu và quá trình áp dụng kế toán quản trị chi phí vào
thực tế. Những hạn chế có thể kể đến: Do biến động vĩ mô của nền kinh tế, do thách thức
của ngành, do giới hạn thời gian nghiên cứu.
4.4.2 Hướng nghiên cứu trong tương lai


Trong giới hạn luận văn này, tác giả mới chỉ đưa ra một số giải pháp để hoàn thiện
kế toán quản trị chi phí tại doanh nghiệp. Song, do hạn chế về thời gian nghiên cứu, tìm
hiểu, các giải pháp tác giả đưa ra vẫn chưa giải quyết triệt để vấn đề và giải pháp còn hạn
hẹp. Vì vậy, tác giả mong muốn tiếp tục phát triển đề tài, mở rộng nghiên cứu trong thời
gian tới các vấn đề như: Hoàn thiện thu thập thông tin chi phí theo hoạt động (ABC) và
xây dựng, áp dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại đơn vị.





×