Tải bản đầy đủ (.docx) (49 trang)

SO SÁNH KHẢ NĂNG nạo vét HẠCH TRONG điều TRỊ UNG THƯ dạ dày GIỮA PHẪU THUẬT nội SOI và mở tại BỆNH VIỆN hữu NGHỊ VIỆT đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.25 KB, 49 trang )

B GIO DC V O TO

B Y T

TRNG I HC Y H NI

HONG PHC THANH

SO SáNH KHả NĂNG NạO VéT HạCH TRONG
ĐIềU TRị
UNG THƯ Dạ DàY GIữA PHẫU THUậT NộI SOI
Và Mở
TạI BệNH VIệN HữU NGHị VIệT ĐứC
Chuyờn ngnh: Ngoi khoa
Mó s: 60720123

CNG LUN VN THC S Y HC

Ngi hng dn khoa hc:
TS. Dng Trng Hin


HÀ NỘI – 2019
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AJCC

American Joint Commission of Cancer
(Hiệp hội Ung thư Hoa kỳ)

BCL


Bờ cong lớn

BCN

Bờ cong nhỏ

BMI

Body Mass Index

BN

Bệnh nhân

CHT

Chụp cộng hưởng từ (MRI)

CLVT

Chụp Cắt lớp vi tính (CT scan)

CD

Clavien- Dindo

DD, TBDD

Dạ dày, toàn bộ dạ dày


ĐM, TM

Động mạch, tĩnh mạch

GPB

Giải phẫu bệnh

HA

Huyết áp

HMV

Hẹp môn vị

HHNSTH

Hiệp hội nội soi tiêu hóa

IARC

International Agency for Research Cancer

JRSC

Japanese Research Society of Cancer
(Hội Nghiên cứu ưng thư Nhật Bản)

JRSGC


Japanese Research Society for Gastric Cancer
(Hiệp hội nghiên cứu ung thư dạ dày Nhật Bản)

LADG

Laparoscopic-assisted distal Gastrectomy (PTNS hỗ trợ)

ODG

Open distal Gastrectomy (phẫu thuật mở)

MBH

Mô bệnh học

MNL

Mạc Nối Lớn

Min

Giá trị nhỏ nhất


Max

Giá trị lớn nhất

PET


Positron emission tomography

PM

Phúc mạc

PT

Phẫu thuật

PTNS

Phẫu thuật nội soi

PTV

Phẫu thuật viên

SANS

Siêu âm nội soi

SDD

Suy dinh dưỡng

STTT

Sinh thiết tức thì


TBTM

Tai biến trong mổ

TBDD

Toàn bộ dạ dày

TNM

Tumer node metasstasi

UICC

Union for International Cancer Control
(Liên đoàn quốc tế chống ung thư)

UT

Ung thư

UTBMT

Ung thư biểu mô tuyến

UTBMDD

Ung thư biểu mô dạ dày


UTDD

Ung thư dạ dày

XHTH

Xuất huyết tiêu hóa

WHO

World Health Organization (Tổ chức y tế Thế giới)


MỤC LỤC


DANH MỤC HÌNH


6

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư dạy dày là bệnh có nhiều thách thức về mặt điều trị, với thời gian sống
thêm 5 năm sau mổ trong khoảng từ 20-26%. Ngày này mặc dù đã có nhiều tiến bộ
trong các phương pháp điều trị đa phương thức (multimodality therapy) và điều trị
đích (target therapy), phẫu thuật triệt căn vẫn là giải pháp chính cho điều trị UTDD.
Khái niệm phẫu thuật triệt căn bao hàm việc lấy bỏ hết phần dạ dày có tế bào ung thư
kèm theo việc lấy các hạch của hệ thống bạch mạch của dạy dày, công việc này
thường được gọi là “nạo vét hạch” (curage ganglionaire). Như vậy “nạo vét hạch”
được coi là công đoạn rất quan trọng trong mổ UTDD, nó ảnh hưởng rất lớn đến thời

gian sống thêm sau mổ, ngoài ra còn giúp phân loại giai đoạn bệnh của UTDD chính
xác hơn.
Phẫu thuật UTDD bằng mổ mở được áp dụng từ lâu, có nhiều kinh nghiệm và
hạn chế các tai biến. Trong khi PTNS trong điều trị UTDD mới được áp dụng trên
lâm sàng với người tiên phong là Kitano, phẫu thuật viện người Nhật vào năm
1991. Tại Việt Nam, PTNS cắt dạ dày trong bệnh lý UTDD được thực hiện ở các
trung tâm phẫu thuật lớn và đang từng bước chuẩn hóa.
Dựa trên cơ sở đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài "So sánh khả năng
nạo vét hạch trong điều trị ung thư dạ dày giữa phẫu thuật mổ mở và nội soi"
với 2 mục tiêu:
1. So sánh số lượng hạch giữa các nhóm được nạo vét bằng PTNS và mở tại
Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức
2. So sánh số lượng vào thời gian rò dịch bạch huyết sau phẫu thuật giữa 2
nhóm.


7

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giải phẫu dạ dày
1.1.1. Hình thể ngoài của dạ dày
Dạ dày là phần giãn to nhất của ống tiêu hóa và là đoạn ống tiêu hóa ở giữa
thực quản và ruột non. Nó nằm ở vùng thượng vị, rốn và hạ sườn trái của bụng. Dạ
dày rỗng có hình chữ J với 2 thành trước và sau, hai bờ cong bé và lớn, và hai đầu là
tâm vị ở trên và môn vị ở dưới. Các phần của dạ dày kể từ trên xuống dưới là phần
tâm vị, đáy vị, thân vị và phần môn vị.
- Phần tâm vị: là một vùng rộng khoảng 3 đến 4cm, nằm kế cận thực quản và
bao gồm cả lỗ tâm vị. Lỗ này thông thực quản với dạ dày, không có van đóng kín
mà chỉ có nếp niêm mạc.

- Đáy vị: là phần phình to hình chỏm cầu, ở bên trái lỗ tâm vị và ngăn cách với
thực quản bụng bởi khuyết tâm vị. Đáy vị thường chứa không khí, nên dễ nhìn thấy
trên phim X quang.
- Thân vị: nối tiếp phía dưới đáy vị, hình ống, cấu tạo bởi hai thành và hai bờ.
Giới hạn trên là mặt phẳng ngang qua lỗ tâm vị và giới hạn dưới là mặt phẳng qua
khuyết góc của bờ cong vị bé.
- Phần môn vị: Mặt ngoài được đánh dấu bởi tĩnh mạch trước môn vị. Ở giữa
môn vị là lỗ môn vị, thông với hành tá tràng. Lỗ môn vị nằm ở bên phải đốt sống
thắt lưng 1. Môn vị gồm có hai phần:
+ Hang môn vị: tiếp nối với thân vị chạy sang phải và hơi ra sau.
+ Ống môn vị: thu hẹp lại giống cái phễu và đổ vào môn vị.
- Bờ cong nhỏ: có mạc nối nhỏ bám vào, bên trong có vòng động mạch bờ
cong vị bé và chuỗi hạch bạch huyết. Bờ cong vị bé liên quan với động mạch chủ
bụng, động mạch thân tạng và đám rối tạng.
- Bờ cong lớn:
+ Đoạn đáy vị áp sát vòm hoành trái và liên quan với lách.
+ Đoạn có dây chằng hay mạc nối vị lách chứa các động mạch vị ngắn.
+ Đoạn có mạc nối lớn chứa vòng động mạch bờ cong vị lớn


8

Hội nghiên cứu Ung Thư Nhật Bản chia dạ dày thành 3 vùng cụ thể. Ba vùng
này được xác định bằng cách dung 2 điểm cách điều nhau chia bờ cong lớn và bờ
cong bé rồi nối 2 điểm này lại với nhau. Vị trí của khối u dạ dày được mô tả theo
vùng: vùng đầu tiên là vùng chứa phần lớn khối u, ví dụ U, M, L hoặc UM, ML,
UML, nếu ăn lan lên thực quản thì mô tả khối u nằm ở vùng UE.
U (Upple)

: Phần ba trên


M (Middle)

: Phần ba giữa

L (Lower)

: Phần ba dưới

E (Esophagus): Thực quản
D (Duodenum): Tá tràng

Hình 1.1: Phân chia dạ dày thành 3 vùng theo nghiên cứu của Nhật Bản [8]
1.1.2. liên quan của các thành dạ dày [1]
Dạ dày nằm sát dưới vòm hoành trái, ở sau cung sườn trái và vùng thượng vị trái.
- Thành trước: liên quan với thành ngực ở trên và thành bụng ở dưới.

+ Phần thành ngực: liên quan với các cơ quan trong lồng ngực qua vòm
hoành như phổi và màng phổi trái, tim và màng tim. Thành trước dạ dày liên quan
với thùy gan trái.
+ Phần thành bụng: dạ dày nằm sát dưới thành bụng trước, trong một tam
giác giới hạn bởi bờ dưới gan, cung sườn trái và mặt trên kết tràng ngang.
- Thành sau dạ dày liên quan qua túi mạc nối với cơ hoành, tuyến thượng thận
trái, phần trên thận trái, động mạch tỳ, mặt trước tụy, góc đại tràng trái và mạc treo
đại tràng ngang. Qua mạc nối lớn và mạc treo địa tràng ngang, dạ dày liên quan với
góc tá-hỗng tràng và ruột non.
1.1.3. Mạch máu của dạ dày [1]
* Động mạch
Cung cấp máu cho dạ dày là các nhánh của động mạch thân tạng.
- Vòng mạch bờ cong bé: do động mạch vị trái, nhánh của động mạch thân

tạng, tiếp nối với động mạch vị phải, nhánh của động mạch gan chung, ở dọc bờ
cong bé, giữa hai lá của mạc nối nhỏ.


9

- Vòng mạch bờ cong vị lớn: do hai động mạch vị- mạc nối phải, nhánh của
động mạch vị - tá tràng, tiếp nối với động mạch vị mạc nối trái, nhánh của động
mạch lách, ở dọc bờ cong lớn, giữa hai lá của mạc nối lớn.
- Ngoài ra còn các động mạch khác cấp máu cho đáy vị, phần trên thân vị và
tâm vị, như các nhánh thực quản của động mạch vị trái, các động mạch vị ngắn và
động mạch vị sau của động mạch lách.
* Tĩnh mạch: các tĩnh mạch đi kèm và có tên giống động mạch. Chúng trực tiếp
hoặc gián tiếp đổ vào tĩnh mạch cửa.
- Các tĩnh mạch của vòng mạch bờ cong vị bé
+ Tĩnh mạch vị phải đi ngược theo động mạch vị phải và đổ vào thân tĩnh mạch cửa.
+ Tĩnh mạch vị trái cũng đi ngược theo động mạch cùng tên, tới nguyên ủy của động
mạch, tiếp tục đi theo động mạch gan chung một đoạn để tới đổ vào thân tĩnh mạch cửa.
- Các tĩnh mạch của vòng mạch bờ cong vị lớn
+ Tĩnh mạch vị mạc nối phải đi ngược theo động mạch cùng tên, đến dưới tá tràng,
vòng từ phải sang trái qua trước đầu tụy để đổ vào tĩnh mạch mạc treo tràng trên.
+ Tĩnh mạch vị mạc nối trái, theo động mạch cùng tên và đổ vào tĩnh mạch lách.
- Các tĩnh mạch vị ngắn: chạy theo các động mạch cùng tên đổ về tĩnh mạch lách
1.1.4. Thần kinh của dạ dày [1]
Dạ dày nhận được các nhánh tự chủ đến từ đám rối tạng và các than lang thang
trước và sau.
- Thân thần kinh X: Hai thân thần kinh X trước và sau đi đến gần bờ cong vị
bé chia nhiều nhánh cho thành trước và thành sau dạ dày, ngoài ra:
+ Thân thần kinh X trước còn cho nhánh gan đi trong phần dày của mạc nối
nhỏ, đến tĩnh mạch cửa thì cho nhánh môn vị đi xuống điều hòa hoạt động vùng

môn vị, ống môn vị và một phần tá tràng.
+ Thân thần kinh X sau còn cho các nhánh tạng theo thân động mạch vị trái
đến đám rối tạng.
- Thần kinh giao cảm
Các sợi thần kinh giao cảm xuất phát từ các đoạn tủy ngực 6 đến 10, qua các
hạch thần kinh nội tạng và hạch tạng đi vào dạ dày dọc theo các huyết quản. Các sợi
thần kinh cảm giác thì thuộc nhiều loại và đi lên theo dây thần kinh X.


10

1.1.5. Cấu tạo mô học [1]: thành dạ dày được cấu tạo bằng các lớp mô giống như ở
các đoạn khác của ống tiêu hóa, gồm có các lớp từ ngoài vào trong:
- Lớp thanh mạc: thuộc lá phúc mạc, bao phủ hai mặt trước sau của dạ dày,
liên tiếp với các mạc nối xung quanh.
- Lớp dưới thanh mạc: gồm có nhiều tổ chức mao mạch bạch huyết.
- Lớp cơ gồm 3 thớ cơ từ ngoài vào trong: cơ dọc liên tục với các thơ cơ dọc
thực quản và tá tràng. Thớ cơ vòng ở giữa bao kín toàn bộ dạ dày và dày lên ở
quanh lỗ môn vị tạo cơ thắt môn vị. Thớ cơ chéo là lớp không hoàn toàn chạy vòng
quanh đáy vị và đi xuống dưới về phía bờ cong lớn.
- Lớp dưới niêm mạc: tổ chức lỏng lẻo không dính vào cơ và niêm mạc.
- Lớp niêm mạc: lót ở mặt trong của dạ dày.
1.1.6. Hệ thống bạch huyết dạ dày
Bạch huyết của dạ dày bắt nguồn từ mạng lưới mao mạch bạch huyết dưới
thanh mạc, trong lớp cơ và dưới niêm mạc. chúng đổ vào 3 chuỗi hạch nằm dọc
theo các động mạch lớn của dạ dày.
• Chuỗi vị trái:

Gồm 3 nhóm: Nhóm liềm động mạch vị trái, nhóm sát tâm vị và thành dạ
dày, nhóm bờ cong nhỏ dạ dày. Nhờ chụp hệ bạch mạch trong khi mổ và nghiên cứu

trên dạ dày tử thi, người ta đã chứng minh rằng: Trong phần mỏng của mạc nối nhỏ
có sự thông nối giữa nhóm hạch bờ cong nhỏ và hạch thân tạng. Chính vì vậy, nhiều
trường hợp ung thư ở bờ cong nhỏ thường di căn vào rốn gan rồi vào gan trong
UTDD. Có tới 64% các trường hợp bạch huyết từ hang môn vị và bờ cong nhỏ không
đổ về chuỗi hạch quanh động mạch gan mà đổ về chuỗi vị trái.
• Chuỗi gan:

Chuỗi gan thu nhận bạch huyết của bờ cong lớn phần dưới, toàn bộ phần
ngang và 1/4 dưới của bờ cong nhỏ. Chuỗi gan gồm 5 nhóm: nhóm ĐM gan chung
và ĐM gan riêng, nhóm ĐM vị tá tràng và dưới môn vị, nhóm ĐM vị mạc nối phải,
nhóm ĐM môn vị và nhóm tá - tụy.


Chuỗi lách:
Chuỗi lách thu nhận bạch huyết 2/3 trên phình vị lớn, khoảng 2 cm phía trên

bờ cong lớn. Chuỗi này gồm 4 nhóm: Nhóm vị mạc nối trái, nhóm của dây chằng vị


11

tỳ, nhóm rốn lách và nhóm động mạch lách. Có tới 80% các trường hợp bạch huyết
của vùng phình vị đổ trực tiếp vào các hạch của chuỗi lách. Đường di căn chủ yếu
của ung thư là đường phía sau đổ vào hạch rốn lách, rồi từ đây theo chuỗi hạch vị
mạc nối trái xuống, tiếp nối với chuỗi hạch vị mạc nối phải.
Ngoài ra, hệ bạch huyết của dạ dày còn liên quan đến hệ bạch huyết vùng lân
cận như:
- Thực quản đoạn bụng: Hệ thống bạch huyết ở lớp dưới niêm mạc và lớp cơ
nối thông trực tiếp với mạng lưới bạch huyết của dạ dày. Điều này giải thích khả
năng di căn hạch ở trung thất của UTDD.

- Hành tá tràng: Có sự liên quan giữa mạng bạch huyết của dạ dày với tá tràng,
nhưng dường như có hàng rào cản lưu thông bạch huyết từ dạ dày xuống tá tràng. Chính
vì lý do này mà UTDD chỉ dừng lại ở môn vị mà không xâm nhập xuống hành tá tràng.

 Các nhóm hạch theo Hiệp hội nghiên cứu UTDD Nhật Bản (JRSGC) [8]:
Nhóm 1: Các hạch ở bên phải tâm vị.
Nhóm 2: Các hạch bên trái tâm vị.
Nhóm 3: Các hạch dọc theo bờ cong nhỏ.
Nhóm 4: Các hạch dọc theo bờ cong lớn (4sa: Vị ngắn, 4sb: Vị mạc nối trái)
Nhóm 5: Các hạch trên môn vị.
Nhóm 6: Các hạch dưới môn vị.
Nhóm 7: Các hạch dọc theo động mạch vị trái.
Nhóm 8: Các hạch dọc theo động mạch gan chung (8a: Gan chung trước, 8b:
Gan chung sau)
Nhóm 9: Các hạch dọc theo động mạch thân tạng.
Nhóm 10: Các hạch tại rốn lách.
Nhóm 11: Các hạch dọc theo động mạch lách (11p: Lách gần, 11d: Lách xa)
Nhóm 12: Các hạch trong dây chằng gan tá tràng, cuống gan (12a: Gan tá
tràng trái, 12p: Gan tá tràng sau,12b: gan tá tràng phải).
Nhóm 13: Các hạch mặt sau đầu tụy.
Nhóm 14: Các hạch ở gốc động mạch mạc treo tràng trên (14v: Tĩnh mạch
treo tràng trên, 14a: Động mạch mạc treo tràng trên).


12

Nhóm 15: Các hạch dọc theo các mạch máu đại tràng giữa.
Nhóm 16: Các hạch xung quanh động mạch chủ.
16a1 - Xung quanh động mạch chủ bụng ở khe hoành.
16a2 - Xung quanh động mạch chủ bụng (từ bờ trên động mạch thân tạng

tới bờ dưới tĩnh mạch thận trái).
16b1 - Xung quanh động mạch chủ bụng (từ bờ dưới của tĩnh mạch thận
trái đến bờ trên động mạch mạc treo tràng dưới).
16b2 - Các hạch xung quanh động mạch chủ bụng (từ bờ trên của động
mạch mac treo tràng dưới đến chỗ chia đôi của động mạch chủ).
Các nhóm hạch trên được chia làm 3 chặng:
Chặng 1: Các nhóm hạch 1, 2, 3, 4, 5, 6 đại diện là các hạch bờ cong nhỏ, bờ
cong lớn.
Chặng 2: Các nhóm hạch 7, 8, 9, 10, 11, 12. Các bạch mạch chạy về phía động
mạch thân tạng, các hạch bờ trên tụy dọc động mạch lách, động mạch gan chung.
Chặng 3: Các nhóm hạch 13, 14, 15, 16. Bạch huyết tập trung lại ở vùng
cạnh động mạch chủ và đổ vào ống ngực.

Hình 1.2: Hệ thống hạch dạ dày theo phân loại của Nhật Bản (1995) [24]


13

Ngoài ra theo Kodama (Nhật Bản) còn phân định mối liên quan giữa vị trí ung
thư nguyên phát và các chặng hạch bạch huyết cùng 16 nhóm vùng như sau [8]
Chặng di căn
Vị trí
Ung thư 1/3 dưới
(hang môn vị)
Ung thư 1/3 giữa
Ung thư 1/3 trên
(tâm phình vị)
Toàn bộ dạ dày

N1


N2

3,4,5,6
3,4,5,6,1

N3

1,7,8,9 2,10,11,12,13,14

N4
15,16

7,8,9,10,2,11

12,13,14

15,16

1,2,3,4 5,6,7,8,9,10,11

12,13,14

15,16

1,2,3,4,5,6 7,8,9,10,11,12
13,14
15,16
D1
D2

D3
D4
- Các chặng được xếp thành 4 loại từ N1 đến N4 tương đương với nhóm hạch

gần và nhóm hạch xa. N1:di căn chặng gần nhất. N2: đã vượt qua chặng gần nhất.
N3: di căn vượt quá 2 chặng gần và trung gian. N4: di căn dọc động mạch chủ bụng
và động mạch đại tràng giữa.
- Mỗi loại tương đương với kiểu phẫu thuật nạo vét (D: Dissection). Nạo vét
D1 cho N1, D2 cho N2, D3 cho N3. Cách phân loại này dựa trên tần xuất hạch xâm
lấn tuỳ thuộc vào vị trí của ung thư. Định nghĩa hạch gần và hạch xa khác nhau tuỳ
thuộc vào khu trú của vị trí ung thư chứ không theo đúng nghĩa chữ "gần" và "xa".
Vậy nên, nạo vét D1, D2, D3 không phải là tương ứng hoàn toàn với các chặng 1
(nhóm 1 đến 6), chặng 2 (nhóm 7 đến 11), chặng 3 (nhóm 12 đến 16) mà tuỳ thuộc
vào vị trí ung thư ở 1/3 trên, giữa hay dưới.
1.2. Phân loại giải phẫu bệnh và giai đoạn của UTDD
1.2.1. Phân loại các dạng đại thể của UTDD
Có rất nhiều cách phân loại khác nhau: Bormann, Stout, Rubbin, trong đó cách
phân loại của Hiệp hội Nội Soi Tiêu Hóa (HHNSTH) Nhật Bản (1962), được bổ sung
chỉnh lý năm 1995 là được nhiều nước sử dụng.
Nhìn từ bề mặt niêm mạc (từ lòng dạ dày) tổn thương đại thể được chia
thành 6 típ: Từ típ 0 đến típ V (bảng 1.1).
Bảng 1.1: Phân loại đại thể (HHNSTH Nhật Bản (1962)
Típ 0

U khu trú ở niêm mạc, hạ niêm mạc và chia thành các nhóm nhỏ


14

Tip lồi, u dạng polip, dạng cục, nhú nhung mao phát triển và nổi lên

trên niêm mạc
Phẳng gồ, phát triển ở niêm mạc, ranh giới rõ, hơi cao hơn so với
tip 0IIa
niêm mạc xung quanh
Phẳng dẹt, phát triển ở niêm mạc, mảng nhỏ, chắc, phẳng so với
tip 0IIb
niêm mạc xung quanh
Phẳng lõm, lõm nông so với niêm mạc xung quanh, bề mặt xước,
tip 0IIc
dịch phù bao phủ
tip 0III Tip loét, ổ loét có độ sâu khác nhau
Típ I Dạng sùi, giới hạn rõ, u có cuống hoặc đáy rộng xâm lấn thành dạ dày
Dạng loét, bờ rõ và nhô cao, nền ổ loét loang lổ, thành ổ loét nhẵn, có thể có
Típ II
xước nông
TípIII Dạng loét xâm lấn, bờ loét lẫn với niêm mạc bên lành, đáy xâm lấn thành dạ dày
Xâm lấn lan tỏa (UT xơ cứng dạ dày), ranh giới không rõ, thành dạ dày cứng,
TípIV
lòng hẹp
Típ V Không xếp loại
tip 0I

Theo phân loại này, hình ảnh đại thể được chia thành 2 nhóm lớn:
Típ 0 Là các tổn thương UT ở giai đoạn sớm (U T1), u có kích thước ≤ 3cm,
giới hạn ở niêm mạc hoặc dưới niêm mạc, chưa xâm lấn vào lớp cơ.
Típ I - Típ V: Là các tổn thương ở giai đoạn tiến triển. U thường có kích thước
lớn, phát triển xâm nhập vào lớp cơ thành dạ dày, có thể tới thanh mạc và xâm lấn
vào các tạng lân cận hoặc di căn hạch.
1.2.2. Phân loại vi thể UTDD
 Phân loại của Lauren: UTDD chia làm 3 típ.



Típ ruột hay típ biêt hóa,chiếm 50% UTDD



Típ lan tỏa hay típ không biệt hóa, chiếm 30% UTDD



Típ pha: gồm hỗn hợp cả 2 típ trên, chiếm 15% UTDD

 Phân loại của WHO (2000).
Phân loại bao gồm cả phân loại của Lauren và có bổ sung thêm típ mô học
carcinoma tế bào nhỏ vào bảng phân loại của WHO và các típ MBH được mã hoá.
Bảng 1.2: Phân loại mô bệnh học của WHO năm 2000
Típ mô học
Tân sản nội biểu mô- u tuyến

Mã số

Típ mô học

bệnh
8140/0 Carcinoma tế bào nhẫn

Mã số
bệnh
8490/3



15

Carcinoma
Típ ruột
Típ lan toả
Carcinoma tuyến nhú
Carcinoma tuyến ống nhỏ
Carcinoma tuyến nhầy

8140/3
8140/3
8144/3
8260/3
8211/3
8480/3

Carcinoma tuyến vảy
Carcinoma tế bào vảy
Carcinoma tế bào nhỏ
Carcinoma không biệt hoá
Các loại khác
Carcinoid (u nội tiết BH cao)

8560/3
8070/3
8041/3
8020/3
8240/3


 Phân loại của WHO (2010).

Đây là phân loại mới, chi tiết nhất trong các hệ thống phân loại bao gồm
UTBM tuyến của dạ dày và các khối u khác ít gặp của dạ dày. UTBM tuyến được
chia thành nhiều phân nhóm bao gồm tuyến nhú, tuyến ống, tuyến nhầy và típ hỗn
hợp giống như trong phân loại của Lauren
Ngoài ra trong các ung thư biểu mổ tuyến (UTBMT) các tác giả còn chia làm các
typ với các mức biệt hóa như biệt hóa cao, biệt hóa vừa và kém biệt hóa:


UTBMT biệt hóa cao: có hơn 95% cấu trúc u hình thành tuyến, lòng tuyến
rộng dễ nhận biết bởi các tế bào u thành thục, hầu hết là các tế bào u chế
nhầy, các tế bào ruột hấp thu hình trụ cao có riềm bàn chải, điển hình có nhân
hốc hoặc oval hoặc tròn lớn ở cực đấy tế bào, chất nhiễm sắc thô vón, có

nhiều hạt nhân lớn không điều, thường có nhân chia.
• UTBMT biệt hóa vừa: có 50-95% cấu trúc u hình tuyến, thường các tuyến có


thể chia thành các nang hoặc dạng sàng với khối lượng mô đệm xen kẽ đa dạng.
UTBMT kém biệt hóa: có 5-50% cấu trúc tuyến, mất sự dính các tế bào,
khuynh hướng tăng sinh lan tỏa thành các cụm nhỏ hoặc các tế bào tách rời,
thường kích thích phản ứng xơ mạnh. Các tế bào u nhỏ không thành thục,
nhân mất cực tính ở đáy, hạt nhân không điều, không điển hình, nhân quái

nhiều nhân chia không điển hình.
• UTBM không biệt hóa gồm có <5% cấu trúc tuyến, hoặc mất sự biệt hóa về
cấu trúc và chức năng, gồm các đám dầy đặc tế bào u hoặc thể u dính nhau.
Nếu phần lớn khối u không biệt hóa nhưng có ổ biệt hóa ống, nhú hoặc nhầy
thì gọi là UTBMT kém biệt hóa.

Đặc điểm vi thể UTBM tuyến:


UTBM tuyến ống nhỏ: gồm có các ống đơn thuần hoặc chia nhánh, đôi khi
có cấu trúc nang nhỏ giống như các tuyến hang vị. Các tuyến có thể giãn


16

thành nang và chứa chất nhầy hoặc viêm hoại tử. Các tế bào u hình trụ, khối
hoặc dẹt và chứa khối lượng chất nhầy nội bào khác nhau.
• UTBM tuyến nhú: gồm các cấu trúc biểu mô dạng ngón tay với lõi xơ, các
nhú này có thể mảnh và phủ bởi một lớp tế bào biểu mô phủ. Các tế bào u
hình trụ hoặc khối, nhân ở cực đáy và thường tiết nhầy thành những giọt
nhỏ. Một số u cho thấy biệt hóa ống nhưng được xếp loại vào thể mô học
chiếm ưu thế.
• UTBM tuyến nhầy: khối u này tiết ra chất nhầy nội và ngoại phong phú
(>50% khối u). Các tuyến thường giãn thành nang và có thể phá vỡ tràn vào
tổ chức kẽ tạo thành bể chất nhầy, ở đó các tuyến bị phá vỡ như bơi trong đó.
Loại biệt hóa rõ: đặc trưng bởi các tuyến bao phủ bởi các tế bào biểu mô chất
nhầy hình trụ cùng với chất nhầy khoảng kẽ. Loại kém biệt hóa gồm các
chuỗi hoặc cụm không điều, các tế bào bao quanh bởi chất nhầy. Một vài
khối u gồm hỗn hợp 2 thể trên. Đôi khi gặp các tế bào hình nhẫn, nếu số
lượng tế bào nhẫn chiếm >50% thì xếp thành UTBM tế bào nhẫn, ngược lại
xếp UTBM tuyến nhầy.
1.2.3. Phân loại Giai đoạn bệnh của UTDD

 Phân loại TNM trong UTDD của Hiệp Hội Quốc Tế Chống Ung Thư (UICC)
Hệ thống phân loại giai đoạn bệnh UTDD được công nhận và sử dụng rộng
rãi trên toàn thế giới hiện nay là hệ thống TNM của AJCC/UICC là bản được công

bố lần thứ 7 (7th edition, 2009) năm 2009, có hiệu lực từ 2010 (Bảng 1.3, Bảng 1.4,
Bảng 1.5).
Bảng 1.3: Định nghĩa các mức độ xâm lấn của u (T categories), UTDD
TX

Không thể xác định u nguyên phát

T0

Không có bằng chứng của u nguyên phát

Tis

Carcinoma tại chỗ: u ở lớp biểu mô, không xâm lấn vào lớp cơ niêm

T1

U xâm lấn tới lớp cơ niêm (muscularis mucosae) hoặc lớp dưới niêm mạc

T1a

U xâm lấn tới lớp cơ niêm (lamina propia/muscularis mucosae)

T1b

U xâm lấn tới lớp dưới niêm mạc (submucosae)

T2

U xâm lấn tới lớp cơ (muscularis propia)



17

T3

U xâm lấn tới lớp mô đệm dưới thanh mạc nhưng chưa tới phúc mạng tạng hoặc
các cấu trúc lân cận. U T3 còn bao gồm cả những u đã phát triển tới dây chằng vịtràng (ligament gastrocolic) hoặc gan-dạ dày (gastrohepatic), hoặc tới mạc nối lớn,
mạc nối nhỏ nhưng chưa phá thủng lớp thanh mạc bao phủ các tạng này.
U xâm lấn ra thanh mạc (phúc mạc tạng) hoặc các cấu trúc liền kề.

T4

U xâm lấn tới lớp thanh mạc (phúc mạc tạng)

T4a

U xâm lấn các tạng lân cận như lách, đại tràng ngang, gan, cơ hoành, tụy tạng,

T4b

thành bụng, tuyến thượng thận, thận, ruột non và sau phúc mạc
Bảng 1.4: Phân loại mức độ xâm lấn hạch, UTDD

NX

Không thể đánh giá hạch vùng

N0


Không có di căn hạch vùng

N1

Di căn hạch vùng từ 1 – 2 hạch

N2

Di căn hạch vùng từ 3 – 6 hạch

N3

Di căn hạch vùng ≥ 7 hạch
N3a : Di căn hạch vùng từ 7 – 15 hạch
N3b : Di căn hạch vùng ≥ 16 hạch


18

Bảng 1.5: Phân loại giai đoạn bệnh UTDD theo TNM (AJCC/UICC (7th edit))
GĐ 0
GĐ IA
GĐ IB
GĐ IIA

GĐ IIB

GĐ IIIA

GĐ IIIB


GĐ IIIC
GĐ IV

Tis
T1
T2
T1
T3
T2
T1
T4a
T3
T2
T1
T4a
T3
T2
T1
T4b
T4a
T3
T4b
T4a
T bất kỳ

N0
N0
N0
N1

N0
N1
N2
N0
N1
N2
N3
N1
N2
N3
N3
N0 hoặc N1
N2
N3
N2 hoặc N3
N3
N bất kỳ

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0

M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M0
M1

Những điểm thay đổi trong hệ thống phân loại UTDD ở phiên bản 7 th 2009
gồm những điểm chính sau đây:


Các u xuất phát ở đoạn nối TQ-DD hoặc ở vị trí ≤ 5cm tính từ đường nối TQ-DD và
có lan lên đường nối này sẽ được phân loại theo hệ thống TNM dùng cho thực quản.
Hệ thống phân loại giai đoạn UTDD sửa đổi lần này áp dụng cho các u xuất phát ở
phần trên (phần gần - proximal) của dạ dày trong phạm vi 5cm so với đường nối TQDD nhưng không lan lên đường nối này.



Các mức độ xâm lấn của u (T categories) đã được hài hòa với mức độ của thực
quản, ruột non và ruột già (đại tràng), với T2 được định nghĩa là u xâm lấn tới lớp
cơ, và T3 khi u xâm lấn tới mô liên kết dưới thanh mạc, còn T4 là khi u xâm lấn tới
thanh mạc (phúc mạc tạng) hoặc tới các cấu trúc liền kề (Hình 1.3).


19

Hình 1.3: Các mức độ xâm lấn của u

T1 được chia thành T1a (xâm lấn lớp cơ niêm) và T1b (xâm lấn tới lớp dưới
niêm mạc) nhằm làm dễ dàng cho việc thu thập thông tin. Vì ở UTDD, không giống
như ung thư đại trực tràng, có thể xảy ra hiện tượng có hạch bị di căn khi u còn nằm
ở lớp cơ niêm (hiện tượng nhảy cóc), vì thế u ở vị trí này (lớp cơ niêm) được xếp
loại là T1a thay vì Tis (ung thư tại chỗ). Sự khác biệt này được cắt nghĩa bởi đặc
tính sinh học của u: Trong UTDD các bạch mạch nằm ở niêm mạc là rất phong phú,
trong khi ở ung thư đại trực tràng các bạch mạch có ít hơn và chủ yếu nằm ở phần
đáy (nền) của niêm mạc.


Về xếp loại di căn hạch (N categories): Có sự thay đổi, với N1=1 hoặc 2 hạch bị di
căn, N2=3-6 hạch và N3=7 hạch hoặc nhiều hơn bị di căn (bảng 1.4).



Nếu xét nghiệm dịch khoang bụng dương tính (có tế bào ung thư) thì được xếp loại
như đã di căn xa (M1).



Phân loại giai đoạn bệnh cũng đã có thay đổi (bảng 1.5).
Tóm lại, để có ích lợi và ý nghĩa về mặt thực tế lâm sàng, một hệ thống phân
loại giai đoạn bệnh UTDD phải thỏa mãn các các đòi hỏi của các nhóm sử dụng
khác nhau và phải phù hợp với cách phân loại của cả UTDD đoạn gần (proximal) và
đoạn xa (distal). Việc cung cấp các qui định rõ ràng đối với phân loại các UTDD
đoạn gần đã loại bỏ được sự khác biệt trong việc xếp loại giai đoạn bệnh đối với các
u ở vùng nối TQ-DD nếu chỉ dựa vào vị trí giải phẫu như trước đây. Việc ứng dụng


20


vào thực tế các qui định phân loại giai đoạn mới này cũng sẽ cải thiện được công
việc thu thập dữ liệu và nó cũng sẽ là cơ sở cho việc hoàn thiện hơn nữa hệ thống
phân loại TNM ở các vị trí này.
 Tiến triển tự nhiên của ung thư dạ dày
Từ tổn thương ban đầu tại khối u ở dạ dày, các tế bào UT phát triển, lan tràn
theo hai hướng:
- U phát triển tại chỗ, xâm lấn các lớp của thành dạ dày, tới thanh mạc sau đó
lan ra các tổ chức xung quanh liền kề với dạ dày. Giai đoạn muộn xâm lấn vào mạc
nối, cuống gan, mạc treo đại tràng - đại tràng ngang, cuống lách, tụy hoặc cơ hoành.
- Tế bào UT gieo rắc đi xa theo đường bạch huyết, đường máu và khoang tự
nhiên gây các tổn thương di căn:
+ Tế bào UT lan tràn theo đường bạch huyết gây di căn hệ thống hạch bạch
huyết xung quanh dạ dày. Đôi khi có hiện tượng di căn nhảy cóc biểu hiện di căn hạch
chặng 2, 3 ngay mà chưa có sự di căn ở chặng 1. Theo nghiên cứu của Trịnh Hồng Sơn
(2001): có 5-7% hạch di căn nhảy cóc không theo thứ tự các chặng trên [3].
+ Gieo rắc đi xa theo đường máu đến các cơ quan trong cơ thể như gan, phổi,
màng bụng... gây các tổn thương thứ phát.
+ Tế bào UT tự rơi vào trong ổ bụng hoặc theo vết mổ đi vào gây di căn lan
tràn phúc mạc. Rơi xuống buồng trứng, di căn tạo thành u Krukenberg. Rơi xuống
túi cùng Douglas, di căn tại túi cùng. Theo nhiều nghiên cứu thì UTDD xâm lấn
thanh mạc có tỷ lệ lớn xuất hiện tế bào UT gieo rắc vào ổ bụng.
1.3. Chẩn đoán và điều trị UTDD
1.3.1. Dịch tễ UTDD
UTDD là một trong số những bệnh UT phổ biến. Trên thế giới, mỗi năm ước
tính có 989000 ca mới mắc (chiếm 7,8% trên tổng số các bệnh UT) và có 738000
trường hợp tử vong. Bệnh phân bố không đồng đều theo khu vực địa lý và thời gian.
Các vùng có tỷ lệ mắc UTDD cao nhất bao gồm Nhật Bản, Nam Mỹ và Đông Âu
với tỷ lệ 30 -85/100000 dân. Ngược lại, tỷ lệ mắc thấp các khu vực khác như Hoa
Kỳ, Israel và Kuwait có tỷ lệ mắc ở nữ giới chỉ ở mức 4 - 8/100000. Châu Âu và

Bắc Mỹ có tỷ lệ mắc trung bình, còn tỷ lệ mắc thấp nhất là ở Châu Phi. Hơn 70%


21

bệnh UTDD xảy ra ở các nước đang phát triển. Mức độ tử vong cũng tỷ lệ tương
quan ở các quốc gia có tỷ lệ mắc cao [1], [2], [3],.
Tại Việt Nam, theo số liệu của Cơ quan Nghiên cứu UT Quốc tế IARC
(Globocan 2012), mỗi năm có khoảng 14200 BN mắc mới và có khoảng 12900
người chết do căn bệnh này. Tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi ở cả hai giới là 16,3 /100000
dân. Tỷ lệ mắc cũng có sự khác biệt giữa các vùng miền trong nước .

1.3.2. Chẩn đoán UTDD
1.3.2.1. Triệu chứng lâm sàng [3]
 Cơ năng:

Triệu chứng lâm sàng của UTDD nghèo nàn, không đặc hiệu. Khi các triệu
chứng rõ ràng thì bệnh ở giai đoạn muộn. Đau thượng vị là triệu chứng hay gặp
nhất, đau không điển hình, không có chu kỳ. Khó nuốt, nôn xuất hiện sớm gặp trong
khối u ở tâm vị [3].
Các triệu chứng của UTDD được các tác giả chia làm 2 nhóm [12]:


Nhóm các triệu chứng sớm và không đặc hiệu: đau bụng, chán ăn, ăn không
tiêu, gầy sút, da xanh, mệt mỏi.



Nhóm các triệu chứng rõ rệt: đau bụng, khối u bụng, thể trạng suy kiệt, di căn
hạch thượng đòn trái, khối u buồng trứng, di căn gan, phổi hoặc các biến

chứng như thủng dạ dày, xuất huyết tiêu hóa.

 Thực thể


Giai đoạn sớm thường không phát hiện ra khối u nguyên phát. Khi bệnh tiến
triển thường có thể phát hiện khối hạch ở vùng thượng vị.



Giai đoạn muộn có thể phát hiện hạch di căn xa (thượng đòn trái), dịch cổ
trướng…hoặc các tổn thương tại các vị trí di căn: gan, phổi, buồng trứng. Có
khi bệnh nhân đến khám bệnh vì các biểu hiện ở vị trí di căn mà không phát
hiện được UTDD. Khối u vùng hang vị, môn vị gây hẹp môn vị bệnh nhân
có thể nôn nhiều, suy kiệt, khám biểu hiện bụng lõm lòng thuyền.

 Toàn thân
• Giai đoạn sớm: thường không biểu hiện rõ ràng.
-

Thiếu máu: thường thiếu máu nhược sắc.


22

-

Biểu hiện suy nhược, mệt mỏi, gầy sút cân không rõ nguyên nhân.
• Giai đoạn muộn:
-


Biểu hiện thiếu máu rõ: da xanh, niêm mạc nhợt.

-

Gầy sút cân liên tục.

1.3.2.2. Triệu chứng cận lâm sàng
+ Nội soi dạ dày ống mềm và sinh thiết: Nội soi ống mềm kết hợp sinh thiết là
phương pháp đóng vai trò quan trọng trong chẩn đoán UTDD. Nội soi cho biết vị trí
và tính chất của khối u. Độ chính xác của nội soi > 95% với những trường hợp UT
tiến triển. Khi bấm sinh thiết qua nội soi 6-8 mảnh cho kết quả chính xác >98% [4].
Nhờ các tiến bộ trong nội soi như nội soi phóng đại, nội soi kết hợp với phương
pháp nhuộm màu indigocalmin để chỉ điểm vùng bấm sinh thiết…cho độ chính xác
cao, phát hiện các tổn thương còn rất nhỏ, giúp cho chẩn đoán sớm UTDD. Sự phát
triển của kỹ thuật này trong những năm gần đây đã góp phần đáng kể vào việc chẩn
đoán và điều trị UTDD, làm tăng tỉ lệ sống 5 năm sau mổ [4].
+ Chụp CLVT, CHT: Giúp phát hiện khối u nhỏ cũng như xác định khá chính
xác mức độ xâm lấn của khối u, sự di căn hạch quanh dạ dày, lan tràn ổ bụng, xâm
lấn và di căn tạng. Xác định sự xâm lấn của khối u ở giai đoạn tiến triển thường rõ
ràng và tỷ lệ chính xác cao hơn. Đối với sự di căn hạch thường có độ chính xác đạt
73%-84% trong khi đánh giá di căn tạng cao hơn.
+ Ghi hình cắt lớp bằng PET-CT: PET/CT (Positron Emission Tomography - CT)
là sự kết hợp chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) sử dụng 18 - fluorodeoxyglucose
(FDG) với CT. Kỹ thuật này giúp xác định chính xác vị trí giải phẫu và các tổn
thương chức năng. PET-CT giúp đánh giá tình trạng u, hạch và sự di căn xa. Nhưng
nhiều trường hợp PET-CT không đánh giá chính xác cả những khối u lớn có đường
kính vài cm nếu các tế bào khối u hoạt động trao đổi chất thấp. Hơn nữa, típ lan tỏa
UTDD (UTBM tế bào nhẫn) thường không tăng hấp thu FDG. Lợi ích chính của
PET là phát hiện di căn xa nhạy hơn CT.

+ Siêu âm thường và Siêu âm nội soi (SANS): Nhằm phát hiện tình trạng di
căn hạch, gan, dịch ổ bụng, khối u dạ dày. Tuy nhiên, độ chính xác của siêu âm phụ
thuộc rất nhiều yếu tố. Hiện nay kỹ thuật SANS kết hợp giữa nội soi tiêu hóa với


23

siêu âm cho phép quan sát hình ảnh các lớp của ống tiêu hóa. Giúp xác định chính
xác mức độ xâm lấn của u nguyên phát qua các lớp của thành dạ dày và tổ chức
xung quanh hơn so với các kỹ thuật khác, nhất là với khối u ở giai đoạn sớm. Đối
với đánh giá sự di căn hạch lân cận thì có phần hạn chế [3].
+ Vai trò của chất chỉ điểm khối u (Tumor Marker): các chất chỉ điểm khối u
đối với UTDD như: CA50, CA19- 9, CA12- 4, CEA, CA72- 4… đã được các tác
giả trong và ngoài nước nghiên cứu và cho kết luận: nói chung, xác định nồng độ
chất chỉ điểm khối u đối với UTDD không có ý nghĩa thực hành trong lâm sàng.
Các chất chỉ điểm ung thư chủ yếu có giá trị theo dõi sau điều trị.
+ Xét nghiệm protein HER2 trong UTDD: Her2 là thành viên trong gia đình
thụ thể tăng trưởng biểu mô, có biểu hiện và ý nghĩa trong nhiều loại ung thư, trong
đó có UTDD. Sự khuếch đại gen HER2 là tiêu chuẩn vàng cho việc điều trị nhắm
trúng đích phân tử bằng thuốc kháng Her2, Trastuzumab (Herceptin). Phan Đặng
Anh Thư gặp tỉ lệ Her2 dương tính là 16,5% trong đó dương tính 3+ (5,8%), dương
tính 2+ (10,7%).
+ Chụp dạ dày có thuốc cản quang hàng loạt: Là phương pháp kinh điển chẩn
đoán UTDD. Tổn thương UTDD sẽ tồn tại thường xuyên trên các phim chụp hàng
loạt. Ngày nay với sự tiến bộ của nội soi đã dần thay thế chụp phim dạ dày. Hiện ít
sử dụng do sự phát triển của nội soi da dày ống mềm.
1.3.3. Điều trị ung thư dạ dày
1.3.3.1. Điều trị phẫu thuật UTDD
Nguyên tắc của điều trị phẫu thuật UTDD theo hướng dẫn của Hiệp Hội Ung
Thư dạ dày Nhật Bản năm 2010. có hai phẫu thuật chính gồm: phẫu thuật triệt căn

và không triệt căn hay phẫu thuật tạm thời.
 Phẫu thuật triệt căn
 Cắt dạ dày tiêu chuẩn: cắt dạ dày tiêu chuẩn là phương pháp điều trị ngoại

khoa chính thức trong điều trị UTDD được thực hiện với mực đích điều trị
triệt căn, bao gồm cắt ít nhất 2/3 dạ dày và nạo hạch D2.


24

 Cắt dạ dày không tiêu chuẩn: Cắt dạ dày không tiêu chuẩn bao gồm cắt dạ

dày và hoặc nạo hạch tùy theo đặc tính của khối u gồm:
• Phẫu thuật cải biên: mức độ cắt dạ dày cũng như nạo hạch thấp hơn cắt

dạ dày tiêu chuẩn.
• Phẫu thuật mở rộng gồm: Cắt dạ dày kết hợp cắt bỏ các tạng khác bị

ung thư xâm lấn hay di căn, và hoặc Cắt dạ dày kèm theo nạo hạch hơn
mức D2.
 Phẫu thuật không triệt căn hay phẫu thuật tạm thời
 Phẫu thuật tạm thời

Phẫu thuật tạm thời dùng để điều trị biến chứng của UTDD như chảy máu,
thủng hoặc hẹp môn vị, và ung thư ở giai đoạn tiến xa mà không thể cắt bỏ được.
Phẫu thuật tạm thời bao gồm nối vị tràng và hoặc mở thông hỗng tràng nuôi
ăn. Nối vị tràng hoặc mở thông hỗng tràng nuôi ăn khi ung thư gây hẹp môn vị, mở
thông dạ dày hoặc mở thông hỗng tràng nuôi ăn khi ung thư gây hẹp tâm vị.
 Phẫu thuật giảm thiểu tế bào ung thư


Phẫu thuật giảm thiểu hay cắt dạ dày làm sạch đối với ung thư di căn nhưng
không thể phẫu thuật triệt căn được nhằm kéo dài thời gian sống thêm, làm chậm
các triệu chứng và giúp làm giảm thiểu tế bào ung thư.
1.3.3.2. Các yếu tố tiền lượng trong điều trị phẫu thuật UTDD.
Năm 1992 UICC đã đưa ra 3 loại phẫu thuật trong UTDD như sau:
- Phẫu thuật RO: (No residual tumor) là loại phẫu thuật lấy bỏ triệt để ung thư
cả về đại thể và vi thể.
- Phẫu thuật R1: (Microscopie residual tumor) là loại phẫu thuật lấy bỏ triệt để
về đại thể nhưng vi thể còn tổ chức ung thư, đặc biệt khi diện cắt tá tràng và thực
quản bị xâm lấn.
- Phẫu thuật R2: (Macroscopic residual tumor) là loại phẫu thuật cắt bỏ còn tổ
chức ung thư về đại thể.
Nhóm nghiên cứu của các tác giả Đức trên 1654 UTDD được cắt bỏ cho biết:
trong loại phẫu thuật R0, yếu tố tiên lượng quan trọng nhất là sự tồn tại của di căn
hạch. Tỷ lệ sống 5 năm từ 60 đến 80% khi không có hạch di căn và chỉ còn 20 đến


25

30% khi có di căn hạch. Yếu tố thứ hai là tỷ lệ phần trăm hạch bị xâm lấn so với số
lượng hạch được thăm khám, số lượng hạch xâm lấn trên 20% lượng hạch thăm
khám là yếu tố tiên lượng xấu [6]. Điều này phần nào nói lên tầm quan trọng của
nạo vét hạch trong điều trị phẫu thuật UTDD.
Nguyễn Xuân Kiên (2006) nghiên cứu GPB và di căn trên 144 BN UTBM dạ
dày được cắt dạ dày triệt để, nạo vét hạch D2 đã kết luận: có mối liên hệ giữa giải
phẫu bệnh và di căn hạch, độ xâm lấn càng sâu thì phạm vi di căn hạch càng rộng,
số lượng hạch di căn càng nhiều. Di căn hạch là một yếu tố tiên lượng quan trọng
của UTDD. Thời gian sống thêm giảm đi khi số lượng hạch di căn nhiều hơn, phạm
vi di căn rộng hơn.
1.3.3.3. Các loại phẫu thuật UTDD triệt căn.

* Chỉ định cắt đoạn dạ dày:
• Cắt bán phần dưới dạ dày:

Lấy bỏ đoạn dưới dạ dày trong đó có tổn thương ung thư. Phải lấy giới hạn
dưới là 1-2cm dưới môn vị; Giới hạn trên là 6-8cm cách bờ trên của khối u. Phẫu
thuật này thường chỉ định cho các ung thư còn giới hạn ở vùng hang môn vị. Sau
khi cắt bỏ phần dạ dày có ung thư, lập lại lưu thông đường tiêu hóa theo nhiều cách
khác nhau, nhưng thường là các phẫu thuật kiểu Billroth I (Péan) hoặc Billroth II:
Polya, Finsterer ..
Khi phẫu thuật cắt dạ dày cho những ung thư vùng hang môn vị đa số các tác
giả cho rằng phải nạo vét hạch D2. Loại phẫu thuật này nhìn chung không làm tăng
tỷ lệ chết cũng như biến chứng phẫu thuật.
• Cắt đoạn dạ dày bán phần cực trên (phẫu thuật Sweet)

Phía trên cắt tới thực quản (thực quản đoạn bụng hay phần thấp của đoạn trung
thất). Giới hạn dưới ở thân dạ dày, cách bờ dưới u chừng 5-8cm và được chỉ định
cho các ung thư vùng tâm vị. Phẫu thuật nội soi cắt cực trên dạ dày trong ung thư dạ
dày sử dụng máy nối đã triển khai và có thành công mới.
* Chỉ định cắt toàn bộ dạ dày
• Cắt toàn bộ dạ dày:

Lấy đi toàn bộ dạ dày, bao gồm cả môn vị và tâm vị. Người ta chia cắt dạ dày
toàn bộ theo hai cách: cắt dạ dày toàn bộ theo nguyên tắc nghĩa là khi tổn thương


×