Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

đề cương môn luật kinh tế có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (101.01 KB, 8 trang )

Câu 1: So sánh BTTH và Phạt vi phạm HĐ
1.1Giống:

Phạt vi phạm hợp đồng và bồi thường thiệt hại đều được áp dụng với các hợp đồng có hiệu lực







Đều là trách nhiệm pháp lý áp dụng với các chủ thể hợp đồng.
Do có hành vi vi phạm của các chủ thể hợp đồng
Đều quan tâm đến yếu tố lỗi của chủ thể hợp đồng
Bảo vệ quyền và lợi ích của bên bị vi phạm
Là quy định của pháp luật nhằm tác động vào ý thức tôn trọng pháp luật, xác định trách nhiệm pháp
lý của chủ thể tham gia hợp đồng
Do có hành vi vi phạm của các chủ thể hợp đồng

1.2 Khác:
Tiêu chí

Khái niệm
Tính phổ biến

Phạt vi phạm
Phạt vi phạm là việc bên bị vi phạm yêu
cầu bên vi phạm trả một khoản tiền phạt
do vi phạm hợp đồng nếu trong hợp đồng
có thoả thuận, trừ các trường hợp miễn
trách nhiệm quy định tại Điều 294 của


Luật
này. (Điều
300 Luật thương
mại 2005)
Áp dụng phổ biến đối với các vi phạm
hợp đồng.
– Bảo vệ quyền lợi ích cả 2 bên chủ thể
– Là trách nhiệm pháp lí nhằm nâng cao ý
thức thực hiện hợp đồng

Bồi thường thiệt hại
Bồi thường thiệt hại là việc bên vi phạm
bồi thường những tổn thất do hành vi vi
phạm hợp đồng gây ra cho bên bị vi
phạm. (Khoản 1 Điều 302 Luật thương
mại 2005)
Chỉ áp dụng khi khả năng thiệt hại có thể
xảy ra
– Bảo vệ lợi ích bên bị vi phạm
– Nhằm khôi phục, bù đắp những lợi ích
vật chất bị mất của bên vi phạm

Mục đích
– Không cần có thỏa thuận áp dụng
– Có thiệt hại thực tế xảy ra
– Có thỏa thuận áp dụng
– Không cần có thiệt hại thực tế.
Điều kiện áp
dụng


Nghĩa vụ của
các bên
Giới hạn áp
dụng

– Chỉ cần chứng minh có vi phạm.

– Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực
tiếp
– Phải chứng minh có thiệt hại thực tế xảy
ra.

Chỉ cần thoả thuận trong hợp đồng thì khi – Nghĩa vụ chứng minh tổn thất;
có hành vi vi phạm có thể áp dụng
– Nghĩa vụ hạn chế tổn thất.
Tối đa là 8% phần hợp đồng bị vi phạm

Theo giá trị thiệt hại thực tế.

Câu 2: So sánh Giải thể và Phá sản


2.1. Điểm giống nhau
Đều dẫn đến việc chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp.



Đều bị thu hồi con dấu và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.




Đều phải thực hiện các nghĩa vụ tài sản.
2.2. Điểm khác nhau
Tiêu chí
Giải thể doanh nghiệp
Căn cứ
pháp lý
Luật Doanh nghiệp 2014

Phá sản doanh nghiệp
Luật Phá sản 2014


chính

Nguyên
nhân

Theo Luật DN 2014, doanh
nghiệp bị giải thể khi thuộc một
trong các trường hợp sau:
- Kết thúc thời hạn hoạt động đã
ghi trong Điều lệ công ty mà
không có quyết định gia hạn.
- Theo quyết định của những
người có quyền nộp đơn yêu cầu
giải thể doanh nghiệp.
- Công ty không còn đủ số lượng
thành viên tối thiểu theo quy định
trong thời hạn 06 tháng liên tục

mà không làm thủ tục chuyển đổi
loại hình doanh nghiệp.
- Bị thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp.

Những người có quyền nộp đơn
yêu cầu giải thể doanh nghiệp bao
gồm:
- Chủ doanh nghiệp đối với doanh
Người có nghiệp tư nhân.
quyền
- Đại hội đồng cổ đông đối với
nộp đơn công ty cổ phần.
yêu cầu
- Hội đồng thành viên, chủ sở hữu
công ty đối với công ty TNHH.
- Tất cả các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh.

Theo Luật Phá sản 2014, doanh nghiệp được công nhận
là phá sản khi đồng thời thỏa mãn hai điều kiện:
- Doanh nghiệp mất khả năng thanh toán các khoản nợ, tức
là doanh nghiệp không thực hiện nghĩa vụ thanh toán khoản
nợ trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày đến hạn thanh toán.
- Doanh nghiệp bị Tòa án nhân dân tuyên bố phá sản.

- Chủ doanh nghiệp tư nhân
- Chủ tịch Hội đồng quản trị của cty cổ phần
- Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu
hạn hai thành viên trở lên

- Chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên
- Thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần
- Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực
tiếp cơ sở ở những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở
- Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp

Giải thể doanh nghiệp là một loại
Loại thủ thủ tục hành chính do người có Phá sản là một loại thủ tục tư pháp do Tòa án có thẩm quyền
tục
thẩm quyền trong doanh nghiệp quyết định sau khi nhận được đơn yêu cầu hợp lệ.
tiến hành làm việc với Cơ quan
đăng ký kinh doanh.
Thứ tự
thanh
K5,k6 điều 202,LDN 2015(216)
Điều 54 Luật phá sản
toán tài
sản
- Nộp đơn cho Tòa án yêu cầu mở thủ tục phá sản.
- Tòa án xem xét và thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trình tự,
- Tòa án mở thủ tục phá sản đối với những trường hợp đã
thủ tục
đáp ứng đủ điều kiện mở thủ tục phá sản.
Điều 202( 215)
- Triệu tập hội nghị chủ nợ.
- Phục hồi doanh nghiệp.
- Ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp phá sản.
Hậu quả Doanh nghiệp bị xóa tên trong sổ Doanh nghiệp bị phá sản vẫn có thể tiếp tục hoạt động nếu

pháp lý
đăng ký kinh doanh và chấm dứt như có người mua lại toàn bộ doanh nghiệp (Không phải lúc
sự tồn tại.
nào doanh nghiệp cũng bị xóa tên và chấm dứt sự tồn tại).
Thái độ Quyền tự do kinh doanh của chủ Nhà nước có thể hạn chế quyền tự do kinh doanh đối với chủ
của Nhà sở hữu, người bị quản lý điều sở hữu hay người quản lý điều hành
nước
hành không bị hạn chế.


Câu 3: Ưu, nhược điểm của các loại hình doanh nghiệp
3.1 Doanh nghiệp tư nhân (Đ183)
* Ưu điểm: - Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động
trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác, khách hàng và giúp
cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại hình doanh nghiệp khác.
- Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp đơn giản, cơ cấu gọn nhẹ nhất phù hợp nếu một cá nhân
bỏ vốn kinh doanh trong thị trường nhỏ. Thường các ngành nghề kinh doanh sau: bán văn phòng phẩm, bán
buôn, bán lẻ vật liệu xây dựng, dịch vụ phụ vụ cà phê, nước giải khát, bán tạp hóa… khách hàng thường lựa
chọn loại hình doanh nghiệp tư nhân.
* Nhược điểm: Do không có tư cách pháp nhân nên mức độ rủi ro của chủ doanh tư nhân cao, chủ DNTN
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình; không giới hạn trong số vốn mà chủ doanh nghiệp đã
đầu tư vào doanh nghiệp.
3.2 Công ty TNHH Một Thành viên (Đ73)
* Ưu điểm: - Chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công
ty.
- Chế độ trách nhiệm hữu hạn nên chủ sở hữu công ty TNHH một thành viên chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi số vốn đã góp.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, đơn giản phù hợp với một tổ chức muốn thành lập 1 công ty con, hoặc cá nhân có
đủ năng lực tài chính thành lập công ty riêng cho mình.

* Nhược điểm: Khả năng huy động vốn hạn chế, không được quyền phát hành cổ phiếu.
3.3 Công ty TNHH 2 Thành Viên (Đ47)
* Ưu điểm: - Đây là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô,
lĩnh vực kinh doanh.
- Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty
trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn.
- Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên
việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp.
- Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi
các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
* Nhược điểm: - Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của pháp luật hơn
DNTN.
- Việc huy động vốn hạn bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phiếu.
3.4 Công ty cổ phần (Đ110)
* Ưu điểm: - Đây là lựa chọn của đa phần các công ty lớn có ít nhất 03 cá nhân hoặc tổ chức góp vốn trở
lên, kinh doanh những ngành nghề đòi hỏi vốn lớn, thực hiện loại hình này có thể huy động vốn dễ dàng và
từ nhiều nguồn và đối tượng khác nhau.
- Chế độ trách nhiệm của CTCP là trách nhiệm hữu hạn, các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
- Khả năng hoạt động của CTCP rất rộng, trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. Cơ cấu vốn hết sức linh
hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng góp vốn vào công ty.


- Khả năng huy động vốn của CTCP rất cao thông qua việc phát hành cổ phiếu ra công chúng.
- Việc chuyển nhượng vốn trong CTCP là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi đối tượng được tham gia
CTCP là rất rộng.

* Nhược điểm: - Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất
lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ
động đối kháng nhau về lợi ích.

- Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc
chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
3.5 Hợp tác xã
* Ưu điểm: - Thứ nhất, hợp tác xã thu hút được nhiều thành viên tham gia. Từ đó giúp các xá thể
riêng lẻ phát triển kinh doanh. Mô hình này thể hiện được tính xã hội cao.
- Thứ hai, việc quản lý hợp tác xã được thực hiện theo nguyên tác dân chủ và bình đẳng. Các xã
viên khi tham gia đều có quyền biểu quyết và quyết định hoạt động chung hợp tác xã.
- Thứ ba, thành viên của hợp tác xã chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi vốn đã góp vào hợp tác xã.
Điều này giúp họ yên tâm đầu tư, sản xuất và phát triển, tránh rủi ro trong kinh doanh.
* Nhược điểm: - Không khuyến khích được người nhiều vốn;
- Nhiều kinh nghiệm quản lý, kinh doanh tham gia hợp tác xã do nguyên tắc chia lợi nhuận kết hợp
lợi ích của xã viên với sự phát triển của hợp tác xã;
- Việc quản lý hợp tác xã phức tạp do số lượng xã viên đông;
- Sở hữu manh mún của các xã viên đối tài sản của mình làm hạn chế các quyết định của Hợp tác
xã.
3.6 Công ty hợp danh (Đ183)
* Ưu điểm: - Công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người. Do chế độ liên đới
chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên hợp danh. Công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy
của các bạn hàng, đối tác kinh doanh.
- Việc điều hành quản lý công ty không quá phức tạp. Do số lượng các thành viên ít. Và là những
người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau.
- Thành viên hợp danh là những cá nhân có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp cao. Tạo sự
tin cậy cho đối tác.
- Ngân hàng dễ cho vay vốn và hoãn nợ hơn. Do chế độ chịu trách nhiệm vô hạn của các thành viên
hợp danh.
- Cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, dễ quản lý. Thích hợp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
* Nhược điểm: - Do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức độ rủi ro của các thành viên
hợp danh là rất cao.
- Tuy có tư cách pháp nhân nhưng Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán
nào. Do đó, việc huy động vốn của công ty sẽ bị hạn chế. Các thành viên sẽ tự bỏ thêm tài sản của

mình hoặc tiếp nhận thêm thành viên mới.
- Thành viên hợp danh rút khỏi công ty vẫn phải chịu trách nhiệm. Đối với các khoản nợ của công
ty hợp danh. Phát sinh từ những cam kết của công ty. Trước khi thành viên đó rút khỏi công ty.


- Công ty hợp danh không có sự phân biệt rõ ràng giữa tài sản công ty và tài sản cá nhân.

Câu 4: So sánh các loại hình doanh nghiệp
Tiêu chí
Thành
viên

Công ty
TNHH một
thành viên

Công ty TNHH
hai thành viên
trở lên

Quyền
phát
hành
chứng
khoán

Chuyển
nhượng
vốn


Công ty cổ phần

Doanh nghiệp tư
nhân

- Có thể là cá - Có thể là cá nhân - Ít nhất 02 thành - Ít nhất 03 cổ đông, số - Do một cá nhân
nhân hoặc
hoặc pháp nhân
viên hợp danh
lượng không hạn chế
làm chủ. Mỗi cá
pháp nhân
(TVHD)


nhân,
nhân chỉ được
- Từ 2 đến 50
- Cổ đông có thể là cá
có thể có thêm
thành lập 01
thành viên
nhân hoặc pháp nhân
nhiều thành viên
doanh nghiệp tư
góp vốn (TVGV)
nhân

Trách
nhiệm về

nghĩa vụ
tài sản Trong phạm vi Trong phạm vi số
vốn điều lệ
vốn góp

Tư cách
pháp
nhân

Công ty hợp danh

- TVHD chịu trách
nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình
- TVGV chịu trach
nhiệm trong phạm
vi vốn góp







Không được
phát hành cổ
phần

Không được phát
hành cổ phần


Không phát hành
bất kỳ loại chứng
khoán nào

Trong phạm vi số vốn
đã góp vào doanh
nghiệp

Chịu trách nhiệm
bằng tất cả tài sản
của mình



Không

Có quyền phát hành cổ Không được phát
phần để huy động vốn
hành cổ phần

- TVHD không có - Trong 3 năm đầu, chỉ
quyền chuyển
chuyển nhượng cho cổ
nhượng vốn, trừ khi đông sáng lập (CĐSL),
Chuyển nhượng
được các TVHD
muốn chuyển cho
nội bộ hoặc bên
khác đồng ý

người khác thì phải
Cho thuê hoặc
ngoài nếu không
được
các
CĐSL
khác
bán doanh nghiệp
- TVGV được
có thành viên nào
đồng ý
tư nhân
chuyển
vồn
góp
cho
mua
người khác
- Sau 3 năm, chuyển
nhượng cho bất cứ ai
Không có ban kiểm Trường hợp công ty
soát. Các thành viên dưới 11 cổ đông và các


Ban
kiểm
soát

Chủ sở hữu bổ
nhiệm, nhiệm

kỳ không quá
5 năm

Từ 11 thành viên
trở lên thì phải
thành lập Ban
kiểm soát
Lần 1: khi số
thành viên dự họp
sở hữu ít nhất 65%
vốn điều lệ

Cuộc
Họp hội đồng
họp hợp thành viên ít
lệ
nhất 2/3 tổng
số thành viên
dự họp

Thông
qua nghị
quyết
họp

Quyết
định
quan trọng là
¾ số thành
viên dự họp,

quyết
định
khác là 1/2

– Chỉ được
quyền rút vốn
bằng cách
chuyển
nhượng một
phần hoặc
toàn bộ vốn
điều lệ cho tổ
chức hoặc cá
nhân khác.

Tăng
giảm vốn – Được quyền
tăng vốn từ
chủ sở hữu
đầu tư thêm
hoặc huy động
vốn góp

Lần 2: ít nhất 50%
vốn điều lệ
Lần 3: không phụ
thuộc

Quyết định quan
trọng là 75% số

vốn góp của thành
viên dự họp, còn
lại là 65%

Được quyền tăng
giảm vốn và phải
báo cáo bằng văn
bản đến cơ quan
đăng ký kinh
doanh trong vòng
10 ngày kể từ khi
hoàn thành.

công ty hợp doanh
thay nhau quản lý
công ty.

cổ đông là tổ chức sở
hữu nhỏ hơn 50% cổ
phần công ty thì không
phải lập Ban kiểm soát

Không có ban
kiểm soát

- Họp đại hội đồng cổ
đông: lần 1 ít nhất 51%
phiếu biểu quyết, lần 2
là 33%, lần 3 không
phụ thuộc.

- Họp hội đồng quản
trị lần 1 ít nhất ¾ tổng
số thành viên, lần 2 í
nhất ½.
Quyết định quan trọng
của ĐHĐCĐ cần ít
nhất 65% phiếu biểu
Quyết định quan quyết, vấn đề khác là
trọng phải được ¾ 51%.
TVHD đồng ý, vấn
Nghị quyết của HĐQT
đề khác là 1/2
được thông qua nếu
được đa số thành viên
tán thành. Nếu là 50/50
thì theo quyết định của
Chủ tịch HĐQT

– Có quyền tăng
– Tăng vốn bằng cách /giảm vốn.
tăng số lượng cổ phần
Đối với thành viên được quyền cháo bán – Trường hợp giảm
vốn đầu tư xuống
hợp danh tăng giảm

Giảm
vốn
bằng
cách
thấp hơn vốn đầu

vốn ằng cách thăng,
giảm thành viên và công ty mua lại cổ tư đã đăng ký thì
phải được hội đồng phần và làm thủ tục chủ doanh nghiệp
thành viên chấp điều chỉnh trong vòng tư nhân chỉ được
10 ngày, kể từ ngày giảm vốn khi đã
thuận.
hoàn thàng việc thanh đăng ký với cơ
toán cổ phần
quan đăng ký kinh
doanh.


90 ngày kể từ ngày
được cấp giấy
chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
Trong thời hạn này
thành viên có các

90 ngày kể từ
ngày được cấp
giấy chứng
quyền và nghĩa vụ
Thời hạn nhận đăng ký
tương ứng với tỷ lệ
góp vốn doanh nghiệp
phần vốn góp như
đã cam kết góp.

– Đại Hội Đồng Cổ

Đông là cơ quan quyết
định cao nhất của
CTCP
– Đại Hội Đồng Cổ
Đại Hội
Đông họp thường niên
Đồng Cổ Chủ tịch công - Hội Đồng Thành – Hội đồng thành 1 lần/năm, Chậm nhất
Đông,
ty hoặc hội Viên họp ít nhất
viên có quyền quyết 4 tháng kể từ ngày kết
Hội
đồng thành mỗi năm một lần. định tất cả công
thu năm tài chính.
Đồng
viên
việc kinh doanh của
- Là cơ quan quyết công ty.
Thành
– Đại Hội Đồng Cổ
định cao nhất.
Viên, Hội
Đông có thể họp bất
– Thành Viên Hợp
Đồng
thường.
Doanh

quyền
Quản Trị
yêu cầu triệu tập

họp hội đồng thành - Hội Đồng quản trị có
viên.
toàn quyền quyết định


Chủ
doanh
nghiệp tư nhân có
toàn quyền quyết
định đối với tất cả
hoạt động kinh
doanh của doanh
nghiệp.
Như vậy, các tổ chức, cá nhân không thuộc đối tượng bị cấm đều có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam nhưng bị khống chế bởi những quy định sau đây:
- Đối với doanh nghiệp tư nhân (Điều 183 Luật Doanh nghiệp 2014): Mỗi cá nhân chỉ được quyền thành lập
một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được đồng thời là chủ hộ kinh doanh, thành
viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty
hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
- Đối với công ty hợp danh (Điều 175 Luật Doanh nghiệp 2014): Thành viên hợp danh không được làm chủ
doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty hợp danh khác, trừ trường hợp được sự nhất trí
của các thành viên hợp danh còn lại.
- Đối với công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty TNHH một thành viên và công ty cổ phần: Một cá
nhân có thể được thành lập nhiều Công ty TNHH hoặc nhiều Công ty cổ phần.
những vấn đề không
thuộc thẩm quyền của
đại hội đồng cổ đông.
Có từ 3 đến 11 thành
viên hoặc theo điều lệ





×