Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.82 KB, 19 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
Thực chất của hoạt động kiểm toán BCTC là quá trình thu thập và đánh
giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC của một tổ chức kinh tế cụ thể
nhằm mục đích xác nhận và báo cáo về mức độ phù hợp của các báo cáo này
với các chuẩn mực đã được thiết lập. Như vậy, bằng chứng kiểm toán có một
vai trò quan trọng, là cơ sở để hình thành kết luận kiểm toán. Sự thành công
của một cuộc kiểm toán phụ thuộc trước hết vào việc thu thập bằng chứng
kiểm toán và sau đó là việc đánh giá bằng chứng kiểm toán của kiểm toán
viên. Một trong những phương pháp kiểm toán quan trọng tạo ra bằng chứng
kiểm toán trong kiểm toán BCTC là phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ.
Phương pháp điều tra là một phương pháp kiểm toán ngoài chứng từ, được sử
dụng rất rộng rãi trong kiểm toán. Thực tế, mỗi công ty kiểm toán áp dụng
phương pháp này rất khác nhau và cũng có những công ty kiểm toán gặp phải
những khó khăn nhất định trong việc áp dụng phương pháp điều tra đặc biệt là
trong việc phát hiện các gian lận.
Với lý do trên, Tác giả đã chọn Đề tài: “Hoàn thiện việc áp dụng phương
pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập
ở Việt Nam thực hiện” cho Luận văn Thạc sĩ Kinh tế của mình.
Để thực hiện Đề tài nghiên cứu, ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Luận
văn tập trung vào 3 nội dung cơ bản chia thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về phương pháp điều tra trong
kiểm toán báo cáo tài chính;
Chương 2: Thực trạng về việc áp dụng phương pháp điều tra trong
kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
thực hiện;
Chương 3: Định hướng và giải pháp hoàn thiện việc áp dụng phương
pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập ở Việt Nam thực hiện.



ii

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHƯƠNG
PHÁP ĐIỀU TRA TRONG KIỂM TOÁN BCTC
1.1. Lý luận về phương pháp điều tra trong kiểm toán BCTC
1.1.1. Khái niệm về phương pháp điều tra
Trong lĩnh vực kiểm toán, theo GS.TS. Nguyễn Quang Quynh “điều tra là
phương pháp xác định lại một tài liệu hoặc một thực trạng để đi đến những
quyết định hay kết luận trong kiểm toán’’.
Theo Cẩm Nang KTV Nhà nước: “phương pháp điều tra là phương pháp
kiểm toán mà theo đó bằng những cách thức khác nhau, KTV tiếp cận đối
tượng kiểm toán nhằm tìm hiểu, thu nhận những thông tin cần thiết về tình
huống, thực chất, thực trạng của một sự vụ, bổ sung căn cứ cho việc đưa ra
những đánh giá, nhận xét hay kết luận kiểm toán’’.
Theo CMKT Việt Nam số 500 – “Bằng chứng kiểm toán’’: “điều tra là
việc tìm kiếm thông tin từ những người có hiểu biết ở bên trong hay bên ngoài
đơn vị’’.
Như vậy, trong kiểm toán, điều tra có thể được hiểu rộng theo nghĩa là
phương pháp mà chủ thể kiểm toán sử dụng để xác định lại một tài liệu hoặc
một thực trạng để thu nhận những thông tin cần thiết cho việc đưa ra những
quyết định hay kết luận trong kiểm toán.
1.1.2. Các kỹ thuật được sử dụng trong phương pháp điều tra
* Trong lĩnh vực kiểm toán, theo sách Lý thuyết kiểm toán của GS.TS.
Nguyễn Quang Quynh, các phương pháp kỹ thuật để điều tra trong kiểm toán
bao gồm:
Một là, phương pháp kỹ thuật quan sát
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh,
quan sát là phương pháp được sử dụng để đánh giá một thực trạng hay hoạt
động của đơn vị được kiểm toán.

Hai là, phương pháp kỹ thuật phỏng vấn


iii

Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh,
phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói
qua việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV quan tâm.
Ba là, phương pháp xác nhận
Theo giáo trình Kiểm toán tài chính – GS.TS. Nguyễn Quang Quynh, lấy
xác nhận là quá trình thu thập thông tin do bên thứ ba độc lập cung cấp để xác
minh tính chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn.
Để bảo đảm hiệu quả kiểm toán, điều tra cần được kết hợp với hàng loạt
kỹ thuật dự báo, dự đoán cụ thể như chi tiết, phân loại, tổng hợp đối tượng
kiểm toán, chọn mẫu ngẫu nhiên hoặc chọn điển hình,… và cả những kinh
nghiệm trong việc tiếp cận, tìm hiểu những đối tượng có liên quan.
Bên cạnh đó, như đã nêu trên điều tra có thể được hiểu rộng theo nghĩa là
phương pháp mà chủ thể kiểm toán sử dụng để xác định lại một tài liệu hoặc
một thực trạng để thu nhận những thông tin cần thiết cho việc đưa ra những
quyết định hay kết luận trong kiểm toán do đó tùy thuộc vào đối tượng, khách
thể kiểm toán và tính chất phức tạp của cuộc kiểm toán, để thực hiện điều tra,
KTV có thể vận dụng nhiều phương pháp và kỹ thuật khác nhau trong kiểm
toán như: kiểm kê, thực nghiệm,...
1.2. Thực hiện phương pháp điều tra trong kiểm toán BCTC
1.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán bao gồm kế hoạch kiểm toán tổng quát và kế
hoạch kiểm toán cụ thể, gồm sáu bước công việc như sau:
* Chuẩn bị kế hoạch kiểm toán:
Qui trình kiểm toán bắt đầu khi KTV và công ty kiểm toán thu nhận một
khách hàng. Trên cơ sở đã xác định được đối tượng khách hàng có thể phục

vụ trong tương lai, công ty kiểm toán sẽ tiến hành các công việc cần thiết để
chuẩn bị lập kế hoạch kiểm toán bao gồm: đánh giá khả năng chấp nhận kiểm
toán, nhận diện các lý do kiểm toán, lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán và
đạt được một hợp đồng kiểm toán.


iv

* Thu thập thông tin cơ sở
Trong giai đoạn này, như đã được xác định trong CMKT Việt Nam số
300, “Lập kế hoạch kiểm toán”, KTV thu thập hiểu biết về ngành nghề, công
việc kinh doanh của khách hàng tìm hiểu về hệ thống kế toán, kiểm soát nội
bộ và các bên liên quan để đánh giá rủi ro và lên kế hoạch kiểm toán.
- Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng
- Xem xét lại kết quả của cuộc kiểm toán trước và hồ sơ kiểm toán chung
- Tham quan nhà xưởng
- Nhận diện các bên liên quan
- Dự kiến nhu cầu chuyên gia bên ngoài
* Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng
Thu thập thông tin về các nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho
KTV nắm bắt được các qui trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt
hoạt động kinh doanh của khách hàng. Những thông tin này được thu thập
trong quá trình tiếp xúc với Ban giám đốc công ty khách hàng bao gồm bốn
loại sau:
- Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty
- Các BCTC, báo cáo kiểm toán, thanh tra hay kiểm tra của năm hiện
hành hay trong vài năm trước
- Biên bản các cuộc họp cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc
- Các hợp đồng và cam kết quan trọng
* Thực hiện thủ tục phân tích

Theo CMKT hiện hành, các thủ tục phân tích được áp dụng cho tất cả
các cuộc kiểm toán và chúng thường được thực hiện trong tất cả các giai đoạn
của cuộc kiểm toán. Sau khi đã thu thập được các thông tin cơ sở và thông tin
về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục
phân tích đối với các thông tin đã thu thập để hỗ trợ cho việc lập kế hoạch về
bản chất, thời gian và nội dung các thủ tục kiểm toán sẽ được sử dụng để thu
thập bằng chứng kiểm toán.


v

* Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Trong giai đoạn lập kế hoạch, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để
ước tính mức độ sai sót của BCTC có thể chấp nhận được, xác định phạm vi
của cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó
xác định bản chất, thời gian và phạm vi các khảo sát (thử nghiệm kiểm toán).
Bên cạnh đó, KTV phải thực hiện đánh giá rủi ro kiểm toán. Mục đích
của việc đánh giá rủi ro kiểm toán là để xác định mức rủi ro phát hiện làm cơ
sở cho lập kế hoạch các thử nghiệm kiểm toán sẽ áp dụng.
* Nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng và đánh giá
rủi ro kiểm soát
Theo CMKT quốc tế số 400 và CMKT Việt Nam số 400 về “Đánh giá
rủi ro và kiểm soát nội bộ”: “KTV phải có đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và
kiểm soát nội bộ của khách hàng để lên kế hoạch kiểm toán và xây dựng cách
tiếp cận kiểm toán có hiệu quả”, và “trong khuôn khổ kiểm toán BCTC, KTV
chỉ quan tâm đến các chính sách và thủ tục liên quan của hệ thống kế toán và
hệ thống KSNB có ảnh hưởng đến các cơ sở dẫn liệu cho việc lập BCTC”.
* Thiết kế chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm
toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các

KTV cũng như dự kiến về những tư liệu, thông tin liên quan cần sử dụng và
thu thập. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần
thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán.
1.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ
thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng
chứng kiểm toán. Thực hiện kế hoạch kiểm toán là quá trình triển khai một
cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra
những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của Bảng khai tài
chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy.


vi

* Thực hiện thủ tục kiểm soát
Thủ tục kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu HTKSNB với
đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có HTKSNB hoạt động có hiệu lực.
Khi đó, thủ tục kiểm soát được triển khai nhằm thu thập các bằng chứng về
thiết kế và về hoạt động của HTKSNB.
* Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích cũng được hiểu là việc thực hiện các trắc nghiệm phân
tích. Thông thường việc thực hiện thủ tục phân tích phải trải qua những giai đoạn
sau: Xây dựng một mô hình trên cơ sở kết hợp các biến tài chính và hoạt động;
Sau đó phải xem xét tính độc lập và tin cậy của các dữ liệu tài chính và nghiệp
vụ; Từ đó xác định chênh lệch giữa kết quả ước tính được từ mô hình và giá trị
khách thể cung cấp, tìm hiểu nguyên nhân, đánh giá những phát hiện được.
* Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Thủ tục kiểm tra chi tiết chính là sự kết hợp các biện pháp kỹ thuật cụ thể
của trắc nghiệm độ tin cậy trong trắc nghiệm công việc với trắc nghiệm trực
tiếp số dư. Qui trình thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết thông thường gồm

các bước: Lập kế hoạch kiểm tra chi tiết nhằm xác định biện pháp kỹ thuật sử
dụng, và xác định biện pháp kỹ thuật sử dụng, xác định qui mô mẫu chọn;
Lựa chọn các khoản mục của mẫu; Thực hiện kiểm tra chi tiết bằng các biện
pháp kỹ thuật như xác nhận, kiểm tra thực tế,…; Đánh giá kết quả kiểm tra và
xử lý các chênh lệch kiểm toán.
1.2.3. Kết thúc kiểm toán
Kết quả các trắc nghiệm phải được xem xét trong quan hệ hợp lý chung
và kiểm nghiệm trong quan hệ với các sự việc bất thường, những nghiệp vụ
phát sinh sau ngày lập bảng khai tài chính. Trên cơ sở đó, KTV sẽ đưa ra kết
luận cuối cùng và lập báo cáo kiểm toán.
1.2.4. Vận dụng phương pháp điều tra để phát hiện gian lận trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Mục đích chính của việc kiểm toán không phải tập trung vào việc phát
hiện gian lận mà là bình luận về tính hợp lý của những BCTC. Tuy nhiên, nếu


vii

trong quá trình kiểm toán, nếu nảy sinh nghi ngờ về việc có thể có gian lận,
KTV phải tiếp tục xem xét và điều tra vấn đề một cách triệt để. Để thực hiện
điều tra, KTV cần thiết phải vận dụng các kỹ thuật trong điều tra để hình
thành nên các thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận. Trên đây là những
khái quát chung nhất về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán để phát hiện gian
lận. SAS 99 đã cụ thể hóa ra các nội dung công việc sau:
- Thảo luận của nhóm kiểm toán về gian lận
- Đánh giá sơ bộ ban đầu về hệ thống KSNB của đơn vị
- Xác định các gian lận có thể xảy ra
- Thu thập các thông tin, bằng chứng cần thiết đối với các gian lận được
xác định là có khả năng xảy ra
- Đánh giá bằng chứng kiểm toán

- Các biện pháp đưa ra đối với các kết quả đánh giá – khi khả năng có thể
xảy ra gian lận ở mức cao
- Các thủ tục vận dụng khi đã phát hiện ra gian lận

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP
ĐIỀU TRA TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÁC
CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT NAM THỰC HIỆN
2.1. Phương pháp điều tra với hoạt động kiểm toán báo cáo tài chính của
các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam
2.1.1. Khái quát về chọn mẫu điều tra
Mặc dù ra đời rất muộn so với Thế giới nhưng với sự thừa hưởng kết quả
của sự phát triển trong thời gian rất dài của các hãng kiểm toán hàng đầu Thế
giới, các công ty kiểm toán trong và ngoài nước đã tạo ra những thành tích
đáng kể với sự tăng trưởng không ngừng về qui mô cũng như số lượng và
chất lượng dịch vụ được cung cấp.


viii

Tác giả đã tiến hành chọn mẫu và chia các doanh nghiệp kiểm toán độc
lập thành hai nhóm chính: nhóm công ty kiểm toán có vốn đầu tư nước ngoài
và một số công ty kiểm toán vốn Việt Nam có uy tín như: KPMG, E&Y,
PWC, Deloitte, AASC,... (sau đây gọi tắt là Nhóm A) và các công ty kiểm
toán độc lập có quy mô vừa và nhỏ, các công ty mới thành lập như: ASC,
AVA, VAE, ... (sau đây gọi tắt là Nhóm B).
2.1.2. Phương pháp và cách thức điều tra
Phương pháp điều tra được thực hiện trong cả ba giai đoạn của cuộc kiểm
toán BCTC, do đó, Tác giả đã triển khai thu thập thông tin liên quan đến cả ba
giai đoạn của quy trình kiểm toán BCTC bằng cách kết hợp các kỹ thuật điều
tra như sau:

Thứ nhất: Thực hiện cuộc điều tra thông qua thư (phiếu điều tra)
Thứ hai: Tác giả đã tham gia trực tiếp vào một số cuộc kiểm toán BCTC
do một số công ty kiểm toán độc lập thực hiện, bao gồm: AASC (đại diện cho
các doanh nghiệp kiểm toán thuộc Nhóm A) và ASC (đại diện cho các doanh
nghiệp thuộc Nhóm B).
Thứ ba: Thu thập các thông tin liên quan đến các cuộc kiểm tra chất
lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán độc lập do Đoàn kiểm tra của Hội
KTV hành nghề Việt Nam thực hiện.
2.2. Khái quát tình hình thực hiện phương pháp điều tra trong kiểm toán
báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện
2.2.1. Lập kế hoạch và thiết kế các phương pháp kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các KTV cần thực hiện
trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như những
điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán.
Đối với các Công ty thuộc nhóm A, lập kế hoạch kiểm toán và thiết kế
các phương pháp kiểm toán được thực hiện rất khoa học và tương đối chuẩn.
Những công việc trước khi thực hiện hợp đồng kiểm toán: Các công
việc cần thực hiện trong giai đoạn chuẩn bị hợp đồng kiểm toán bao gồm đánh
giá rủi ro chấp nhận hợp đồng kiểm toán và thiết lập nhóm kiểm toán.


ix

Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát
Thu thập thông tin ban đầu
Hiểu biết về khách hàng và môi trường làm việc bao gồm việc tìm hiểu:
- Các nhân tố bên ngoài tác động đến khách hàng.
- Các nhân tố bên trong.
- Việc lựa chọn và áp dụng các chính sách kế toán.
- Quá trình lập và soát xét BCTC của ban quản lý.

- HTKSNB
Thực hiện thủ tục phân tích sơ bộ
Qua tìm hiểu, khảo sát tại các công ty kiểm toán thuộc nhóm A cho thấy,
các thủ tục phân tích sơ bộ được thực hiện tương đối tốt.
Đối với các công ty thuộc nhóm B: một số công ty cũng thực hiên thủ tục
phân tích sơ bộ rất tốt. Một số công ty khác còn lại trong nhiều cuộc kiểm toán
không thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm
toán mà chỉ thực hiện chúng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán làm cho việc
thiết kế chương trình kiểm toán còn nhiều hạn chế. Ngoài ra, một số công ty kiểm
toán có quy mô nhỏ không thực hiện phân tích trong cả ba giai đoạn của quá trình
kiểm toán, bởi vậy chất lượng cuộc kiểm toán có thể bị ảnh hưởng rất lớn.
Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro
Qua khảo sát thực tế, chỉ có một số công ty kiểm toán Việt Nam đã xây
dựng được quy trình đánh giá tính trọng yếu và rủi ro với những cách thức
khác nhau, còn lại, phần lớn công ty kiểm toán thuộc nhóm B chưa chú trọng
vấn đề này.
Tìm hiểu sơ bộ về hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát
Thiết kế chương trình kiểm toán
Khi tiến hành khảo sát việc thiết kế chương trình kiểm toán đối với các
phần hành hay khoản mục, Tác giả nhận thấy hầu hết các doanh nghiệp đều đã
xây dựng chương trình kiểm toán đầy đủ, chi tiết. Tuy nhiên, do mức độ tuân


x

thủ chương trình kiểm toán đã được xây dựng và trình độ KTV là khác nhau
dẫn đến chất lượng cuộc kiểm toán là khác nhau.
2.2.2. Thực hiện kế hoạch kiểm toán
* Thực hành thử nghiệm kiểm soát
Qua khảo sát chương trình kiểm toán, hầu hết các công ty kiểm toán đều

thiết lập chương trình kiểm toán để thực hiện đánh giá lại HTKSNB đối với
các khoản mục trong giai đoạn thực hành kiểm toán. Tuy nhiên, với sự khác
biệt khá lớn về cách thức thực hiện thử nghiệm kiểm soát giữa các công ty sẽ
làm ảnh hưởng lớn đến nhận thức của KTV về HTKSNB. Xuất phát từ lí do
này, tùy thuộc vào sự đánh giá chặt chẽ cũng như sự tin tưởng của KTV vào
hệ thống này mà nội dung và khối lượng các thử nghiệm cơ bản cũng được
thực hiện rất khác nhau giữa các công ty kiểm toán.
* Thực hành thử nghiệm cơ bản
Thứ nhất, về thực trạng thực hiện thủ tục phân tích
Trong giai đoạn thực hành, thủ tục phân tích không phải đem lại bằng chứng
trực tiếp mà giúp KTV suy đoán khả năng sai phạm ảnh hưởng đến việc trình bày
các khoản mục. Mặc dù thủ tục phân tích đóng vai trò quan trong trong cả ba giai
đoạn của cuộc kiểm toán nhưng tùy thuôc vào từng doanh nghiệp kiểm toán khác
nhau mà thủ tục này được coi trọng ở mức độ khác nhau.
Thứ hai, về thực trạng thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết
Mặc dù quy trình chung của quá trình kiểm tra chi tiết không có gì khác
nhau, xong cách thức thực hiện ở mỗi nhóm công ty lại có những điểm khác
biệt cơ bản.
2.2.3. Kết thúc kiểm toán
Theo VSA 560 “Các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ kế toán lập
BCTC’’, sau khi kết thúc niên độ kế toán, KTV có trách nhiệm thu thập đầy
đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để xác định tất cả các sự kiện phát sinh
đến ngày kí BCKT xét thấy có ảnh hưởng đến BCTC. Thực tế, nhiều công ty


xi

kiểm toán thực hiện tốt công việc này như: Deloitte, AISC, E&Y, AASC,
ACA Group,...
Bên cạnh hiện tượng tích cực nêu trên, nhiều công ty kiểm toán không coi

trọng thủ tục xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán,
mặc dù chương trình kiểm toán có thiết lập và hướng dẫn đầy đủ. Thậm chí,
một số công ty kiểm toán còn không thực hiện thủ tục này như: VAE, IFC,...
làm tổn hại tới lợi ích của những người quan tâm, ảnh hưởng đến kết quả cuộc
kiểm toán.
2.2.4. Khảo sát về việc áp dụng phương pháp điều tra để phát hiện gian lận
trong kiểm toán báo cáo tài chính
Khi khảo sát thực tế về việc áp dụng phương pháp điều tra để hình thành các
thủ tục kiểm toán nhằm phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC, Tác giả nhận
thấy, trong chương trình kiểm toán của các công ty kiểm toán phần lớn chỉ đưa ra
những hướng dẫn để phát hiện sai sót. Các thủ tục phát hiện gian lận chưa được đề
cập đến. Khi phỏng vấn các KTV, thì hầu hết các KTV đều cho rằng gian lận vẫn
là một thách thức lớn đối với họ và các KTV rất cần những khóa học chuyên sâu
hơn nữa tập trung vào nghiên cứu gian lận. Trên thực tế, đối với các cuộc kiểm
toán BCTC tại Việt Nam hiện nay, các công ty kiểm toán chưa tập trung vào các
thử nghiệm nhằm phát hiện gian lận. Các thủ tục thường áp dụng trong cuộc kiểm
toán không nằm ngoài mục tiêu chính là xác định lại nguồn gốc, tính chính xác về
ghi chép của các số liệu được trình bày trên BCTC. Bên cạnh các hạn chế từ các
hướng dẫn trong chương trình kiểm toán do các công ty soạn thảo, còn phải kể đến
hạn chế về thời gian kiểm toán, về trình độ nhân viên và hiệu quả cuộc kiểm toán.
Tất cả các hạn chế này đã làm các KTV không tập trung vào thực hiện các thử
nghiệm phát hiện gian lận trên BCTC.
2.3. Đánh giá chung thực trạng về việc áp dụng phương pháp điều tra
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt
Nam thực hiện
2.3.1. Những kết quả đạt được của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam


xii


Thứ nhất, vận dụng các Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam và Chuẩn mực
kiểm toán quốc tế được chấp nhận tại Việt Nam vào cuộc kiểm toán BCTC.
Thứ hai, mặc dù hoạt động kiểm toán tạo ra áp lực rất lớn đối với các
KTV, hàng năm có những công ty kiểm toán có thể mất đi hàng chục KTV
chuyên môn giỏi, kinh nghiệm lâu năm nhưng các công ty kiểm toán vẫn đảm
bảo công tác tuyển chọn, bồi dưỡng cũng như cập nhật kiến thức cho các
KTV.
2.3.2. Những hạn chế và tồn tại của các công ty kiểm toán độc lập ở Việt
Nam
Thứ nhất: Hạn chế về nhận thức của KTV – chưa chú trọng thu thập
bằng chứng kiểm toán qua phương pháp điều tra
Nếu như việc vận dụng phương pháp điều tra trong cuộc kiểm toán được
thực hiện một cách hữu hiệu sẽ giúp KTV giảm chi phí kiểm toán xuống mức
thích hợp nhưng vẫn đảm bảo chất lượng kiểm toán. Bên cạnh đó, việc thực
hiện điều tra triệt để đối với các gian lận nhằm phát hiện và báo cáo kịp thời sẽ
hạn chế được rủi ro mà KTV và công ty kiểm toán phải đối mặt, đáp ứng kỳ
vọng của những đối tượng quan tâm tới kết luận kiểm toán.
Thứ hai: Hạn chế về vận dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích được áp dụng chưa thực sự hiệu quả tại các công ty
kiểm toán. Việc phân tích vẫn dừng lại ở phân tích xu hướng – tức là so sánh
số liệu thực tế với số liệu năm trước. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản
mục hay phân tích dựa vào các xét đoán của KTV vẫn còn nhiều hạn chế. Đặc
biệt, KTV gặp rất nhiều khó khăn khi so sánh tình hình tài chính của công ty
với mức trung bình ngành do thiếu thông tin.
Thứ ba: Hạn chế về việc đánh giá HTKSNB của khách thể kiểm toán
Thứ tư: KTV chưa tận dụng được lợi thế của kỹ thuật phỏng vấn
Kỹ thuật phỏng vấn thường giúp thu thập thông tin hơn là để đưa ra các
xét đoán, đặc biệt khi khách hàng là những công ty có quy mô lớn và cấu trúc
tổ chức phức tạp. Thông thường, tình huống khác nhau thì KTV có thể áp dụng



xiii

các câu hỏi khác nhau. Và thông qua cách trả lời của người được phỏng vấn,
KTV có thể đưa ra những nhận định ban đầu về việc có tồn tại hay không gian
lận và sai sót.
Thứ năm: Cách thức chọn mẫu kiểm toán được áp dụng trong quá trình
thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết
Thứ sáu: Chưa tiếp cận rủi ro theo rủi ro kinh doanh
Cách tiếp cận này tỏ ra rất hiệu quả khi KTV muốn khoanh vùng các gian
lận. Tuy nhiên, trong thực tế, các công ty kiểm toán Việt Nam ít áp dụng mô
hình này, vì đòi hỏi KTV phải có xét đoán sắc bén cũng như cần thu thập rất
nhiều lượng thông tin tài chính và phi tài chính.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế của các công ty kiểm toán độc lập ở
Việt Nam
Thứ nhất, vấn đề khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán
Môi trường pháp lý đối với kiểm toán độc lập chưa được hoàn thiện
tương xứng với tiềm năng phát triển.
Thứ hai, vấn đề chất lượng của KTV
Thứ ba, về soát xét chất lượng kiểm toán nói chung và soát xét việc
vận dụng các phương pháp kiểm toán trong đó có phương pháp điều tra
nói riêng
Công tác soát xét này hiện nay do Hội KTV hành nghề Việt Nam tiến
hành. Tuy nhiên, trên thực tế, Hội KTV hành nghề Việt Nam vẫn chưa có đủ
cơ sở vật chất và lực lượng kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của các
công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Bên cạnh đó, các cuộc kiểm tra cũng
không chú trọng vào trách nhiệm của KTV đối với gian lận và sai sót.
Thứ tư, về mức phí kiểm toán
Đối với các Công ty nhóm A có phí kiểm toán ở mức khá và ổn định còn
các Công ty nhóm B vẫn còn khá thấp. Tình trạng cạnh tranh bằng cách giảm

giá phí kiểm toán hoặc chi lại hoa hồng ít nhiều cũng làm ảnh hưởng đến việc
thực hiện đầy đủ các thủ tục kiểm toán và chất lượng kiểm toán.


xiv

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC ÁP
DỤNG PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU TRA TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO
TÀI CHÍNH DO CÁC CÔNG TY KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Ở VIỆT
NAM THỰC HIỆN
3.1. Tính tất yếu và định hướng hoàn thiện việc áp dụng phương pháp
điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc
lập ở Việt Nam thực hiện
3.1.1. Đáp ứng nhu cầu phát triển, hội nhập quốc tế về dịch vụ kiểm toán
báo cáo tài chính ở Việt Nam
Để góp phần thực hiện thành công lộ trình hội nhập quốc tế về dịch vụ
kiểm toán BCTC thì không những cần có sự cố gắng từ phía các cơ quan chức
năng của Nhà nước mà từng doanh nghiệp, từng công ty kiểm toán cũng phải
có được chiến lược phát triển riêng của công ty mình và nhìn chung, kiểm toán
Việt Nam tới năm 2010 cần có sự chuyển biến lớn về qui mô và chất lượng.
Tuy nhiên, hoạt động kiểm toán của chúng ta vẫn còn nhiều tồn tại, chưa
chiếm ưu thế cạnh tranh so với các công ty nước ngoài. Do vậy, để nâng cao
chất lượng cũng như hiệu quả cuộc kiểm toán để có thể hội nhập quốc tế
không chỉ là sự nỗ lực phấn đấu của các Công ty kiểm toán mà còn phải có sự
quan tâm hơn nữa của Nhà nước để đưa hoạt động kiểm toán nước ta ngày
càng phát triển.
3.1.2. Đáp ứng những vấn đề đặt ra từ thực tiễn việc áp dụng phương pháp
điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập
ở Việt Nam thực hiện
Thứ nhất, phải hướng đến yêu cầu hội nhập về dịch vụ với các nước

trong khu vực và trên thế giới.
Thứ hai, cần học tập và kế thừa kinh nghiệm các quốc gia trên thế giới.
Thứ ba, việc đưa ra giải pháp cần phải tính đến đặc điểm riêng có của
Việt Nam, phải xem xét đến tính khả thi của các giải pháp, trình độ nhân viên


xv

và hiệu quả của công tác nâng cao theo hướng tiết kiệm thời gian, chi phí và
nhân lực.
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra
trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty kiểm toán độc lập ở Việt
Nam thực hiện
3.2.1. Xây dựng chiến lược đào tạo kiểm toán viên theo tiêu chuẩn quốc tế
Xuất phát từ đặc điểm và tính chất của kế toán và kiểm toán, những người
hành nghề kế toán và kiểm toán trong cơ chế kinh tế mới, trước hết phải có
Tính chuyên nghiệp cao, tâm huyết và trách nhiệm với nghề. Chỉ có như vậy
mới có thể cung cấp những dịch vụ có chất lượng theo yêu cầu của các đối
tượng sử dụng dịch vụ trong nền kinh tế.
3.2.2. Hoàn thiện kỹ thuật lấy xác nhận trong điều tra
Gửi thư xác nhận là hình thức thu thập BCKT có giá trị pháp lý cao và
cần phải được áp dụng nhiều trong công tác kiểm toán. Vấn đề đặt ra là các
KTV trong quá trình gửi thư xác nhận phải đánh giá trước được việc các thông
tin mình muốn có thể được xác nhận một cách chính xác trong thư xác nhận
hay không và các thông tin đó có thể đối chiếu được với ghi chép của khách
hàng hay không.
3.2.3. Hoàn thiện kỹ thuật phỏng vấn trong điều tra
Phỏng vấn là kỹ thuật cần nhiều đến kĩ năng và kinh nghiệm của KTV để
có thể thu thập thông tin từ khách hàng. Thông qua phỏng vấn, KTV có thể
tốn ít thời gian hơn mà vẫn có thể thu được thông tin mong muốn. Vì vậy,

hoàn thiện kỹ thuật phỏng vấn chính là nâng cao những kĩ năng “mềm“ cho
KTV.
3.2.4. Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm toán
Để có thể lựa chọn được mẫu đại diện cho tổng thể, KTV nên kết hợp
các phương pháp chọn mẫu sao cho phù hợp với đặc điểm của từng loại đối
tượng kiểm toán. Với các khách thể kiểm toán có qui mô vừa và nhỏ, số
lượng nghiệp vụ phát sinh ít, KTV có thể sử dụng phương pháp chọn mẫu phi


xvi

thống kê. Còn đối với khách thể kiểm toán có qui mô lớn, nghiệp vụ phát sinh
nhiều, KTV cần thiết phải sử dụng kết hợp các phương pháp chọn mẫu. Tùy
thuộc vào từng phần hành trong đối tượng kiểm toán khác nhau mà các
phương pháp chọn mẫu thường được kết hợp một cách linh hoạt.
3.2.5. Nâng cao ý thức trách nhiệm của kiểm toán viên đối với gian lận
Vì chuẩn mực kiểm toán Việt Nam hiện nay quy định trách nhiệm của
việc tồn tại gian lận không phải thuộc về KTV nên có một số KTV không có ý
thức cao trong việc xét đoán và phát hiện gian lận. Điều này tạo nên rủi ro
nghề nghiệp không chỉ với cá nhân KTV mà cả uy tín của Công ty. Vì vậy,
nâng cao ý thức trách nhiệm của KTV đối với gian lận sẽ nhằm hoàn thiện
hơn sự vận dụng phương pháp điều tra để hình thành các thủ tục kiểm toán
trong việc phát hiện gian lận trong kiểm toán BCTC.
3.2.6. Thiết lập các hướng dẫn chi tiết về các tình huống làm gia tăng rủi ro
có gian lận và sai sót cũng như các thủ tục nhằm phát hiện gian lận
Để giúp KTV dễ dàng nhận diện, phát hiện gian lận, sai sót, Hội nghề
nghiệp nên đưa ra các hướng dẫn chi tiết về các dấu hiệu làm tăng rủi ro có
gian lận hoặc sai sót, khoản mục thường xuất hiện gian lận và thủ tục phát
hiện gian lận.
Đối với các công ty kiểm toán độc lập, để hướng dẫn cho KTV có thể

phát hiện gian lận, công ty kiểm toán cần đưa các thủ tục phát hiện gian lận
vào chương trình kiểm toán. Các thủ tục nhận hiện dấu hiệu gian lận và phát
hiện gian lận cần được tiến hành xuyên suốt các giai đoạn của cuộc kiểm
toán.
3.2.7. Hoàn thiện vận dụng thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích là một trong các thủ tục quan trọng giúp phát hiện các
xu hướng biến động bất thường có thể chỉ ra sai sót, gian lận cần tập trung
nghiên cứu. Trong thời gian tới, Bộ tài chính nên cập nhật chuẩn mực về thủ
tục phân tích cho phù hợp với sự thay đổi của chuẩn mực ISA 520 đã ban
hành năm 2004.


xvii

3.2.8. Tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh
Một trong những giải pháp để có thể nhận diện gian lận là các công ty
kiểm toán nên tiếp cận kiểm toán theo rủi ro kinh doanh trong kiểm toán
BCTC.
3.2.9. Vận dụng một cách hợp lý các phương pháp điều tra hình sự nhằm
phát hiện gian lận trong kiểm toán báo cáo tài chính
Phương pháp điều tra trong kiểm toán và phương pháp điều tra hình sự
có sự giống nhau nhất định về nội dung bên cạnh những điểm khác do đối
tượng mà mỗi phương pháp hướng tới. Tuy nhiên, đặc thù của điều tra hình
sự là phát hiện các hành vi phạm tội, có tính chất nghiêm trọng, và trái pháp
luật ở tất cả mọi lĩnh vực của đời sống: chính trị, kinh tế, xã hội. Chính vì vậy,
phương pháp sử dụng trong điều tra hình sự có sự đa dạng, rộng rãi hơn so
với kiểm toán. Việc vận dụng một cách sáng tạo, hợp lý các biện pháp điều tra
hình sự vào hoạt động kiểm toán sẽ tăng cường khả năng phát hiện gian lận
trong kiểm toán BCTC. Các kỹ thuật phỏng vấn, phân tích, và tác động tâm lý
KTV hoàn toàn có thể sử dụng được.

3.3. Các điều kiện chủ yếu để thực hiện giải pháp hoàn thiện việc áp dụng
phương pháp điều tra trong kiểm toán báo cáo tài chính do các công ty
kiểm toán độc lập ở Việt Nam thực hiện
Thứ nhất, về phía các cơ quan quản lý Nhà nước
Để tiếp tục tạo điều kiện cho việc thực hiện lộ trình hội nhập quốc tế về
lĩnh vực kế toán, kiểm toán được thuận lợi, khuyến khích các hãng kiểm toán
trong và ngoài nước hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, các cơ quan Nhà
nước cần thực hiện các biện pháp cụ thể như sau:
Một là, hoàn thiện hệ thống khuôn khổ pháp lý cho quá trình hội nhập
hoạt động kiểm toán tại Việt Nam trên cơ sở phù hợp với các thông lệ quốc tế
và điều kiện thực tế tại Việt Nam.
Hai là, tiếp tục hoàn thiện hệ thống Chuẩn mực kế toán, kiểm toán, làm
cơ sở pháp lý cho các hoạt động kiểm toán tại Việt Nam. Tính đến nay, Bộ Tài


xviii

chính đã ban hành được tổng cộng 38 chuẩn mực kiểm toán và 26 chuẩn mực kế
toán. Theo yêu cầu của quá trình hội nhập, các chuẩn mực này cần tiếp tục được
hoàn thiện, bổ sung.
Ba là, cải tiến các chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ kế toán,
kiểm toán để đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của quá trình hội nhập.
Bốn là, đầu tư, xây dựng cơ sở hạ tầng, các trang thiết bị kĩ thuật, các
phần mềm kiểm toán chuyên dụng để giúp nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
toán.
Thứ hai, về phía các trường đại học
Các trường đại học cần nỗ lực xây dựng và phát triển chuyên ngành kế
toán, kiểm toán, hoàn thiện chương trình đào tạo không những về lý luận mà
cả đào tạo nghiệp vụ nhằm cung cấp nhân lực có trình độ cao cho ngành kiểm
toán.

Thứ ba, về phía Hiệp hội nghề nghiệp
Để hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam tiếp tục hoàn thiện và phát
triển, các hiệp hội nghề nghiệp của Việt Nam cần tích cực phát huy vai trò của
mình hơn nữa trong việc hướng dẫn nghiệp vụ, đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức cho KTV, kiểm tra soát xét chất lượng kiểm toán,…đối với các công ty
kiểm toán độc lập.
Thứ tư, đối với các công ty kiểm toán độc lập ở Việt Nam và KTV
Các công ty kiểm toán cần nâng cao chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa các
loại hình dịch vụ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyển dụng và đào tạo cho các
KTV, cần nghiêm túc thực hiện các quy định hiện hành của Nhà nước về kiểm
toán độc lập.


xix

KẾT LUẬN
Trên cơ sở vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, Luận văn đã
giải quyết được các vấn đề sau:
Thứ nhất: Luận văn đã trình bày một cách có hệ thống những vấn đề lý
luận chung về phương pháp điều tra, vận dụng phương pháp điều tra trong
kiểm toán BCTC. Qua nghiên cứu đã góp phần làm sáng tỏ một số khái niệm
và nội dung về nhận thức đối với vấn đề phức tạp này.
Thứ hai: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế ở một số công ty kiểm toán độc
lập ở Việt Nam và nghiên cứu các đánh giá, tổng kết về hoạt động kiểm toán
ở nước ta, Luận văn đã khái quát được cái nhìn tương đối toàn diện về thực
trạng việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán BCTC.
Thứ ba:Trên cơ sở những vấn đề lý luận đã nghiên cứu và việc phân
tích, xác định những vấn đề đặt ra cần giải quyết, Luận văn đã đề ra phương
hướng để hoàn thiện việc áp dụng phương pháp điều tra trong kiểm toán
BCTC đáp ứng được yêu cầu hội nhập và xu thế phát triển. Từ đó, Luận văn

đã đề xuất các giải pháp cụ thể, có tính khả khi nhằm thực hiện các phương
hướng đã đề ra.
Luận văn đã được hoàn thành với nỗ lực và tâm huyết của Tác giả, tuy
nhiên do điều kiện về thời gian và phạm vi nghiên cứu có giới hạn, Luận văn
chưa đề cập trọn ven mọi vấn đề có liên quan đến Đề tại nghiên cứu. Những
giải pháp đề xuất chỉ là những nội dung nhấn mạnh có thể định hướng cho
việc vận dụng tại các công ty kiểm toán và cần tiếp tục nghiên cứu hoàn
thiện thêm. Tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các Thầy, cô
giáo, các nhà khoa học, các KTV và các đồng nghiệp để Luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!



×