Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (275.81 KB, 16 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài.
Hoạt động nhập khẩu đóng vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế
của đất nước, bởi mặt hàng chủ yếu được nhập khẩu là những mặt hàng mà trong
nước không có, chưa sản xuất được hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số
lượng, chất lượng, thị hiếu. Để đạt được hiệu quả trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp phải có những công cụ quản lý hữu hiệu. Một trong
những công cụ quan trọng để quản lý hoạt động nhập khẩu chính là hạch toán kế
toán. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu hàng hoá đối
với sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu, trong
quá trình tìm hiểu thực tế kết hợp với nghiên cứu lý luận, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội”.
2. Mục đích nghiên cứu.
- Nghiên cứu và hệ thống hoá các vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu
hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
- Nghiên cứu thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Trên cơ sở các nghiên cứu thực tế, đưa ra những đánh giá và những giải pháp
chủ yếu nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về kế
toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện những nội dung hạch toán chưa phù hợp
với chế độ hiện hành cũng như thực tế của đơn vị


ii



- Phạm vi nghiên cứu: Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên
địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
- Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với những nguyên
lý cơ bản của khoa học kinh tế làm phương pháp luận nghiên cứu.
- Luận văn còn sử dụng phương pháp điều tra, khảo sát, phân tích so sánh, tổng
hợp các dữ liệu, suy luận logic để phục vụ cho công tác nghiên cứu.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
Trên cơ sở nghiên cứu một cách có cơ sở khoa học và hệ thống hoá những vấn
đề lý luận và thực tiễn, luận văn đã có những đóng góp sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
- Qua khảo sát về tình hình thực tế tại các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá
nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội, luận văn đã đưa ra được những phân tích
thực trạng, kết quả đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong kế toán nhập khẩu
hàng hoá tại các doanh nghiệp này.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn gồm có 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà
Nội.



iii

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÀNG HÓA NHẬP KHẨU

1.1 Những vấn đề chung về hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
1.1.1 Sự cần thiết của hoạt động nhập khẩu.
Luận văn đề cập đến những tác động của hoạt động nhập khẩu đối với quá trình
sản xuất, quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và đời sống trong nước; đến vai
trò tích cực của hoạt động nhập khẩu trong việc thúc đẩy xuất khẩu và tạo cầu nối
giữa nền kinh tế trong nước với nền kinh tế thế giới.
1.1.2 Đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Luận văn đi vào phân tích các đặc điểm của hoạt động nhập khẩu, như: Thời
gian lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu; Đặc điểm của hàng hoá nhập khẩu; Đặc điểm
về phương thức thanh toán và đồng tiền thanh toán; Đặc điểm về trình độ quản lý,
phong tục, tập quán tiêu dùng và chính sách ngoại thương.
1.1.3 Giá cả và tiền tệ sử dụng trong nhập khẩu.
1.1.3.1 Giá cả nhập khẩu.
Theo các điều kiện thương mại quốc tế “INCOTERM 2000” có 13 loại điều
kiện giao hàng, được phân thành 4 nhóm: Nhóm E - Giao hàng tại xưởng của người
bán; Nhóm F - Cước vận chuyển chính chưa trả; Nhóm C - Cước vận chuyển chính
đã trả; Nhóm D - Nơi hàng đến, tức người bán giao hàng tại nước người mua.
1.1.3.2 Tiền tệ sử dụng trong nhập khẩu
Đồng tiền sử dụng trong thanh toán quốc tế phải được thoả thuận giữa 2 bên
mua – bán, và bị phụ thuộc vào các yếu tố sau: Tương quan so sánh lực lượng trong
quan hệ thương mại; Vị trí của đồng tiền lựa chọn trên thị trường thời điểm giao
dịch; Tập quán sử dụng đồng tiền trong thanh toán ngành hàng.
1.1.4 Các phương thức nhập khẩu.

Hoạt động nhập khẩu hàng hóa thường được tiến hành chủ yếu theo hai phương
thức: nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác. Trong luận văn của mình, tác giả đã
đưa ra được khái niệm, đặc điểm của từng phương thức nhập khẩu.


iv

1.1.5 Các phương thức thanh toán trong hoạt động nhập khẩu.
Các phương thức thanh toán cơ bản thường dùng trong kinh doanh nhập khẩu
bao gồm: Phương thức thanh toán bằng tín dụng thư; Phương thức chuyển tiền;
Phương thức ghi sổ; Phương thức nhờ thu.
1.2 Yêu cầu và nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu.
Luận văn đưa ra những yêu cầu cần phải thực hiện khi hạch toán hàng nhập
khẩu. Từ những yêu cầu đó, luận văn đưa ra nhiệm vụ của kế toán nhập khẩu hàng
hoá như: Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch nhập khẩu; Tổ chức kế
toán tổng hợp và chi tiết các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình nhập khẩu một
cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp; Phản ánh, giám
đốc và kiểm tra tình hình công nợ và thanh toán công nợ; Kiểm tra tình hình thực
hiện chi phí nhập khẩu; Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán ngoại tệ để cung
cấp thông tin chính xác cho quản lý hoạt động nhập khẩu.
1.3 Kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành.
1.3.1 Các nguyên tắc kế toán áp dụng trong kế toán nhập khẩu hàng hoá.
Luận văn đi vào nghiên cứu hai nguyên tắc:
- Nguyên tắc hạch toán ngoại tệ.
- Nguyên tắc về xác định giá hàng nhập khẩu.
1.3.2 Các chuẩn mực kế toán Việt Nam được áp dụng trong kế toán nhập
khẩu hàng hoá.
Luận văn nghiên cứu hai chuẩn mực chủ yếu được áp dụng, đó là: Chuẩn mực
kế toán Việt Nam số 02 – Hàng tồn kho (VAS 02) được ban hành kèm theo quyết

định 149/2001/QĐ – BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
và Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối
đoái (VAS 10) được ban hành kèm theo quyết định số 165/2002/QĐ – BTC ngày
31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.


v

1.3.3 Kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hoá nhập khẩu theo chế độ hiện hành.
1.3.3.1 Hệ thống chứng từ kế toán..
- Chứng từ hàng hóa: bao gồm Hoá đơn thương mại; Bảng kê chi tiết; Phiếu
đóng gói; Phiếu chứng nhận kiểm nghiệm; Giấy chứng nhận số lượng; ...
- Chứng từ bảo hiểm. bao gồm Bảo hiểm đơn cho hàng hoá vận chuyển;
Chứng thư bảo hiểm.
- Chứng từ vận tải: bao gồm Vận đơn hàng hải; Vận đơn hàng không; Vận đơn
liên hợp; Vận đơn chở suốt; Lệnh giao hàng...
- Chứng từ hải quan: bao gồm Tờ khai hải quan; Giấy phép nhập khẩu; Giấy
chứng nhận kiểm dịch; Giấy chứng nhận xuất xứ...
1.3.3.2 Tài khoản sử dụng
Để theo dõi kế toán nhập khẩu hàng hóa, kế toán đã sử dụng các TK sau:
TK156 “Hàng hoá”, TK 131 “Phải thu khách hàng”, TK 331 “Phải trả nhà cung
cấp”, TK 111 “Tiền mặt”, TK 112 “Tiền gửi ngân hàng,....
1.3.3.3 Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp.
Kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp được hạch toán theo sơ đồ 1.1
1.3.3.4 Kế toán nhập khẩu hàng hoá uỷ thác.
- Kế toán nhập khẩu hàng hoá tại đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu: sơ đồ 1.2
- Kế toán nhập khẩu ủy thác hàng hóa tại đơn vị giao uỷ thác: sơ đồ 1.3
1.4 So sánh Chuẩn mực kế toán Việt Nam với Chuẩn mực kế toán quốc tế
trong điều kiện thương mại hóa toàn cầu.

Luận văn đi vào so sánh các chuẩn mực sau:
- Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 02 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 02
về Hàng tồn kho (Bảng 1.1).
- Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 21 và chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 10
về Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái (Bảng 1.2)


vi

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI.
2.1 Khái quát chung về các DN kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa
bàn Thành phố Hà Nội.
2.1.1 Một số nét khái quát về hoạt động kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
của các DN kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Luận văn đưa ra một số nét khái quát về giá cả nhập khẩu và về phương thức
thanh toán hiện đang được áp dụng trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức quản lý trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Bộ máy quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa
bàn Thành phố Hà Nội được tổ chức chủ yếu dưới hai dạng, đó là:
- Mô hình trực tuyến: thường được áp dụng bởi các công ty có quy mô vừa và
nhỏ (sơ đồ 2.1)
- Mô hình tổ chức cơ cấu trực tuyến chức năng: thường được áp dụng bởi các
doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu có quy mô lớn (sơ đồ 2.2).
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà
Nội thường áp dụng hai mô hình tổ chức bộ máy kế toán, đó là:

- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tập trung thường được vận dụng bởi những
doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ, địa bàn hoạt động hẹp. (Sơ đồ 2.3)
- Mô hình tổ chức bộ máy kế toán vừa tập trung vừa phân tán được vận dụng
bởi các doanh nghiệp lớn có nhiều đơn vị kế toán cấp cơ sở mà mức độ phân cấp
quản lý kinh tế khác nhau, quy mô và trình độ cán bộ quản lý khác nhau, địa bàn
hoạt động rộng, vừa tập trung, vừa phân tán. (Sơ đồ 2.4)


vii

2.2 Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.2.1 Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa trực tiếp trong các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.2.1.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa trực tiếp trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Quy trình nhập khẩu hàng hóa trực tiếp trongcác doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội được khái quát qua sơ đồ 2.5
2.2.1.2 Chứng từ sử dụng.
Mọi nghiệp vụ nhập khẩu phát sinh đều được phản ánh đầy đủ, chính xác vào
trong chứng từ kế toán theo đúng chế độ chứng từ do Bộ Tài chính ban hành. Trình
tự luân chuyển chứng từ cũng được các doanh nghiệp xây dựng khá hợp lý.
2.2.1.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.
 Tài khoản và phương pháp kế toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.
Hầu hết các doanh nghiệp hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ theo
tỷ giá thực tế. Song có một số doanh nghiệp đã sử dụng không đúng tài khoản khi
xác định chênh lệch tỷ giá ngoại tệ trong ngày, thay vì phải hạch toán vào tài khoản
thu, chi hoạt động tài chính thì họ lại hạch toán vào TK 413, chẳng hạn như Công ty
TNHH Kho vận Danko, Công ty Cổ phần Thương mại Công nghiệp Thủ Đô,....
Điều này là vi phạm Chuẩn mực kế toán Việt Nam - VAS10 ban hành và công bố

tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
 Tài khoản và phương pháp kế toán hàng tồn kho:
Phương pháp kế toán hàng tồn kho được áp dụng chủ yếu là phương pháp kê
khai thường xuyên.
Về phương pháp tính giá hàng xuất kho, các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng
phương pháp: giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ và giá thực tế đích danh.
Để theo dõi trị giá thực tế hàng hóa nhập khẩu đem nhập kho, bên cạnh các
doanh nghiệp đã hạch toán đúng trên TK 1561 “Giá mua hàng hóa” và TK 1562


viii

“Chi phí thu mua hàng hóa” theo chế độ hiện hành thì vẫn còn một số doanh
nghiệp đã không mở tiểu khoản của TK 156, mà phản ánh trực tiếp trị giá mua của
hàng hóa vào TK 156 “Hàng hóa”, còn chi phí thu mua hàng hóa thì lại phản ánh
vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
Tại một số doanh nghiệp, kế toán đã hạch toán giá mua hàng hóa và chi phí thu
mua hàng hóa trên cùng một TK156 như Công ty Cổ phần Nagakawa Việt Nam
Ngoài ra, đối với các khoản chi phí lãi vay ngân hàng để tiến hành nhập khẩu,
một số doanh nghiệp đã hạch toán thẳng vào trị giá của hàng nhập khẩu và coi đó
như một khoản chi phí thu mua hàng hóa.
Bên cạnh các doanh nghiệp có mở TK 151 “Hàng mua đang đi đường”, TK
157 “Hàng gửi bán, ký gửi, đại lý” thì tại một số doanh nghiệp mặc dù đã có hóa
đơn hàng nhập khẩu nhưng cuối tháng hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán đã
không phản ánh vào TK 151 “Hàng mua đang đi đường” mà chỉ lưu hóa đơn vào
tập hồ sơ hàng đang đi đường. Khi nào hàng về, kế toán mới tiến hành kiểm nhận,
cho nhập kho và hạch toán thẳng vào TK 1561 “Giá mua hàng hóa” chẳng hạn như
Công ty TNHH Quốc tế Anphanam,...
 Tài khoản và phương pháp kế toán thuế.
Qua khảo sát thực tế, các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa

bàn Thành phố Hà Nội đều tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Việc tính
toán, nộp thuế và mở sổ theo dõi các loại thuế NK, thuế TTĐB, thuế GTGT đều
được thực hiện theo đúng chế độ kế toán hiện hành.
 Tài khoản và phương pháp kế toán các nghiệp vụ thanh toán.
Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng TK 144 “Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn
hạn” để theo dõi các khoản tiền ký quỹ mở L/C và TK 331 “Phải trả cho người bán”
để theo dõi tình hình thanh toán với người xuất khẩu. Các tài khoản này đều được
mở sổ và hạch toán theo đúng chế độ hiện hành.
2.2.1.4 Sổ kế toán.


ix

Các doanh nghiệp đều thực hiện kế toán trên máy vi tính và áp dụng phổ biến
hai hình thức sổ là Nhật ký chung và Chứng từ ghi sổ. Ngoài ra cũng có một số ít
doanh nghiệp sử dụng hình thức Nhật ký sổ cái để ghi sổ. Tuy nhiên, đối với một số
doanh nghiệp mặc dù đăng ký với cơ quan thuế là hình thức chứng từ ghi sổ nhưng
các công ty này không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mà chỉ căn cứ vào chứng từ
ghi sổ, ghi chép ngay vào sổ chi tiết và sổ cái các tài khoản liên quan.
Trình tự kế toán nhập khẩu trực tiếp trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội được khái quát ở sơ đồ 2.6
2.2.2 Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa uỷ thác trong các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2.2.2.1 Quy trình nhập khẩu hàng hóa ủy thác trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội..
Quy trình nhập khẩu hàng hóa ủy thác tại các doanh nghiệp kinh doanh hàng
hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội được khái quát ở sơ đồ 2.7
2.2.2.2 Chứng từ sử dụng.
Về cơ bản, các doanh nghiệp đều lập và sử dụng chứng từ theo đúng chế độ
chứng từ kế toán hiện hành.

Tuy nhiên, có một số doanh nghiệp khi thực hiện nhập khẩu ủy thác, thay vì ký
hợp đồng ủy thác với bên giao ủy thác (tham khảo mẫu hợp đồng ủy thác ở Phụ lục
2.8) thì họ lại tiến hành ký hợp đồng kinh tế. Ta có thể tham khảo cách thức tiến
hành nhập khẩu ủy thác theo cách thức này tại các Phụ lục số 2.9, 2.10, 2.11.
2.2.2.3 Tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán.
 Tại bên nhận ủy thác nhập khẩu.
Để theo dõi tình hình thanh toán với bên giao ủy thác về tiền hàng, về hoa hồng,
về các khoản chi hộ kế toán sử dụng TK131 (chi tiết từng đơn vị giao ủy thác). Tài
khoản này được mở chi tiết công nợ theo nội tệ riêng và ngoại tệ riêng. Ngoài ra, kế
toán còn sử dụng TK331 (chi tiết cho từng người bán nước ngoài), TK156 (chi tiết


x

cho từng lô hàng nhận nhập khẩu ủy thác), TK515, TK635, TK413, TK111,
TK112… Phương pháp hạch toán tại bên nhận ủy thác được khái quát qua sơ đồ 2.8
 Tại bên giao ủy thác nhập khẩu.
Để theo dõi tình hình thanh toán với đơn vị nhận ủy thác về số tiền đã ứng trước
để nhập khẩu, số tiền đã chuyển để nộp thuế và các khoản chi hộ khác, kế toán sử
dụng TK 331, mở chi tiết theo từng đơn vị nhận ủy thác và theo số nợ bằng nội tệ
riêng, bằng ngoại tệ riêng. Ngoài việc sử dụng TK 331, kế toán tại bên giao ủy thác
nhập khẩu cũng sử dụng TK 111, 112, 133, 311… Phương pháp hạch toán tại bên
giao ủy thác được khái quát qua sơ đồ 2.9.
2.2.2.4 Sổ kế toán.
Tùy theo hình thức tổ chức hạch toán kế toán của mỗi đơn vị: Hình thức Nhật
ký chung, Hình thức Chứng từ ghi sổ, Hình thức Nhật ký sổ cái mà kế toán mở các
sổ theo dõi cho phù hợp.
2.3 Đánh giá thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hóa trong các doanh
nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
2.3.1 Ưu điểm.

 Về tổ chức bộ máy kế toán.
Việc áp dụng hai hình thức kế toán tập trung và vừa tập trung, vừa phân tán là
phù hợp với đặc điểm kinh doanh, tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
 Về tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Các chứng từ sử dụng trong quá trình hạch toán nhập khẩu đều phù hợp với yêu
cầu kinh tế và pháp lý của nghiệp vụ nhập khẩu.
 Về hệ thống tài khoản.
Các tài khoản được mở phù hợp với đặc điểm kinh doanh của từng doanh
nghiệp và phù hợp với hệ thống tài khoản do Bộ Tài chính ban hành.
 Về tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán.
Về hệ thống sổ sách, các doanh nghiệp đều sử dụng sổ sách theo đúng mẫu của
Bộ tài chính và mở riêng từng sổ cho mỗi đối tượng khác nhau để tiện theo dõi.


xi

 Về phương pháp hạch toán.
Việc hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên là phù
hợp với hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp. Đặc biệt, các doanh nghiệp đã ghi
chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời giá mua của hàng hóa nhập
khẩu, thuế NK, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, chi phí nhập khẩu, nhờ
đó xác định được chính xác hiệu quả kinh doanh của từng lô hàng nhập khẩu.
2.3.2 Một số tồn tại cần khắc phục.
 Về chế độ kế toán.
Theo chế độ kế toán hiện hành các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phải được
đánh giá lại vào thời điểm cuối năm tài chính theo tỷ giá hối đoái giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
công bố. Song theo pháp lệnh về ngoại hối ban hành vào ngày 13 tháng 12 năm
2005 thì “mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan đến xuất khẩu, nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện thông qua tổ chức tín dụng được phép”. Mà

tỷ giá hối đoái áp dụng tại các tổ chức tín dụng thường cao hơn so với tỷ giá hối
đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng nhà
nước Việt Nam công bố, do đó giá trị của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ sẽ
bị đánh giá thấp xuống và không thể phản ánh được chính xác giá trị tài sản của
doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính vào thời điểm cuối năm. Mặt khác, theo
nguyên tắc thận trọng ta không được đánh giá thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả
và chi phí. Nếu áp dụng tỷ giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ
liên ngân hàng do Ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố để đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ vào thời điểm cuối năm thì các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ sẽ bị đánh giá thấp xuống, do đó không phù hợp với nguyên tắc thận trọng.
 Về cách thức tiến hành kế toán nhập khẩu hàng hóa tại các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Về cách vận dụng tài khoản.
+ Tại một số công ty, kế toán chỉ hạch toán trị giá mua của hàng hóa vào
TK156, còn chi phí thu mua của hàng hóa và phí hoa hồng ủy thác phải trả cho bên


xii

nhận ủy thác nhập khẩu thì lại hạch toán vào TK 641 “Chi phí bán hàng”. Việc hạch
toán như vậy là không đúng với Chuẩn mực VAS 02 “Hàng tồn kho” và vi phạm
vào nguyên tắc phù hợp của kế toán. Bởi hàng hóa nhập khẩu về không phải là tiêu
thụ hết trong kỳ mà nó còn có thể tiêu thụ sang cả kỳ sau. Do đó, chi phí thu mua
của hàng hóa nhập khẩu phải được phân bổ cho lượng hàng đã tiêu thụ trong kỳ và
còn lại cuối kỳ. Khi nào hàng nhập khẩu được tiêu thụ thì một phần chi phí thu mua
tương ứng với lượng hàng tiêu thụ mới được kết chuyển vào giá vốn hàng bán
Đối với những lô hàng nhập khẩu đã nhận được hóa đơn nhưng cuối tháng
hàng vẫn chưa về nhập kho, kế toán không phản ánh vào TK 151 “Hàng mua đang
đi đường” mà chỉ lưu hóa đơn vào tập hồ sơ hàng đang đi đường. Khi nào hàng về,
kế toán mới tiến hành kiểm nhận, nhập kho và hạch toán thẳng vào TK1561.

+ Tại một số doanh nghiệp, kế toán đã hạch toán thẳng chi phí lãi vay ngân
hàng để tiến hành nhập khẩu vào trị giá của hàng nhập khẩu và coi đó như một
khoản chi phí thu mua hàng hóa. Điều này là vi phạm vào chuẩn mực VAS 02
“Hàng tồn kho”và chuẩn mực VAS 16 “Chi phí đi vay”.
+ Khi phát sinh các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ, hầu hết các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội chỉ mở sổ chi tiết
TK 1122 hoặc TK 1112 chi tiết cho từng ngân hàng, từng loại ngoại tệ cả về số
lượng nguyên tệ và giá trị quy đổi chứ không mở sổ theo dõi trên TK 007. Điều
này là vi phạm vào thông tư số 105/2003/TT – BTC ban hành ngày 04/11/2003.
Đối với chênh lệch tỷ giá trong ngày, thay vì phải hạch toán vào TK 515 (nếu
lãi tỷ giá) và TK 635 (nếu lỗ tỷ giá) thì một số doanh nghiệp lại hạch toán vào TK
413. Điều này là vi phạm chuẩn mực kế toán Việt Nam số 10 – VAS 10 ban hành
và công bố tại Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31/12/2002 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính và Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003.
- Về sổ sách kế toán.
Một số doanh nghiệp mặc dù đăng ký với cơ quan thuế là áp dụng hình thức sổ
kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.


xiii

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN
NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
HÀNG HOÁ NHẬP KHẨU TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hóa trong các DN
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
- Hoàn thiện kế toán NK sẽ giúp hài hòa được lợi ích giữa các bên tham gia cả
về lợi ích kinh tế, phong tục tập quán và chính sách riêng của từng nước.
- Hoàn thiện kế toán NK tạo điều kiện cho công tác kế toán trong các DN ngày
càng hoàn thiện, có khả năng đáp ứng được với sự hội nhập của nền kinh tế thế giới.

- Xuất phát từ những vấn đề mới đang nảy sinh trong quản lý nhằm đảm bảo
thanh toán, đảm bảo số lượng, chất lượng hàng hóa trong những thương vụ quốc tế.
- Xuất phát từ thực tế kế toán nhập khẩu hàng hóa trong các DN kinh doanh
hàng hóa NK trên địa bàn TP Hà Nội còn có nhiều mặt tồn tại.
3.2 Những yêu cầu cơ bản hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong
các DN kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phải đảm bảo phù hợp với các quy định về quản lý tài chính, chế độ và chuẩn
mực kế toán do Nhà nước Việt Nam ban hành.
- Phải xuất phát từ đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh của DN
- Phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tập trung và có tính độc lập tương đối
trong thu thập, xử lý tài liệu kế toán.
- Phương hướng hoàn thiện phải đảm bảo tính khả thi, có đủ điều kiện áp dụng.
3.3 Nội dung hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các DN kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3.1 Hoàn thiện chế độ kế toán nhập khẩu hàng hoá.
Như trên đã nói việc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ
giá hối đoái giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam công bố vào thời điểm cuối năm tài chính sẽ làm cho giá
trị các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ bị đánh giá thấp xuống, không phản ánh


xiv

được chính xác giá trị tài sản của doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính và chưa phù
hợp với nguyên tắc thận trọng. Vì vậy, theo tác giả, chế độ nên cho phép doanh
nghiệp sử dụng tỷ giá thực tế vào thời điểm cuối năm tài chính của tổ chức tín dụng
mà doanh nghiệp có giao dịch để đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ.
3.3.2 Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá trong các doanh nghiệp kinh
doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.3.2.1 Hoàn thiện cách vận dụng tài khoản kế toán.

 Hoàn thiện hạch toán chi phí thu mua hàng hóa:
Luận văn đề nghị các doanh nghiệp phải tập hợp chi phí và hạch toán trên tiểu
khoản 1562 “Chi phí thu mua”. Cuối tháng, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí thu
mua cho cả lượng hàng tiêu thụ trong kỳ và hàng còn lại theo tiêu thức phù hợp
(theo doanh thu, trị giá mua, số lượng, trọng lượng…). Trình tự hạch toán chi phí
thu mua hàng hóa được khái quát theo sơ đồ 3.1
 Hoàn thiện chi phí lãi vay.
Đối với các khoản chi phí lãi vay ngân hàng, doanh nghiệp nên hạch toán đúng
vào tài khoản 635 “Chi phí hoạt động tài chính”. Trình tự hạch toán chi phí lãi vay
được khái quát theo sơ đồ 3.2.
 Hoàn thiện kế toán theo dõi ngoại tệ.
Luận văn đề nghị các doanh nghiệp phải mở thêm TK 007 “ngoại tệ các loại”
chi tiết theo tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo từng loại ngoại tệ theo
đúng chế độ hiện hành.
 Hoàn thiện hạch toán chênh lệch TGHĐ ngoại tệ phát sinh trong ngày.
Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái ngoại tệ phát sinh trong ngày, tác giả kiến
nghị các doanh nghiệp phải hạch toán đúng vào TK 515 – doanh thu hoạt động tài
chính (nếu phát sinh lãi do chênh lệch tỷ giá) và TK 635 – chi phí hoạt động tài
chính (nếu phát sinh lỗ do chênh lệch tỷ giá ). Trình tự hạch toán chênh lệch tỷ giá
hối đoái ngoại tệ phát sinh trong ngày được khái quát qua sơ đồ 3.3
 Hoàn thiện hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ.


xv

Các doanh nghiệp kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà
Nội thường có nhiều phát sinh liên quan đến ngoại tệ nên theo tác giả doanh nghiệp
nên sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ. Trình tự hạch toán các nghiệp vụ liên quan
đến ngoại tệ theo tỷ giá hạch toán được khái quát ở sơ đồ 3.4.
 Hoàn thiện hạch toán hàng hóa nhập khẩu đang đi trên đường.

Tác giả kiến nghị doanh nghiệp cần phải mở sổ chi tiết TK 151 “Hàng mua
đang đi đường” cho từng hợp đồng nhập khẩu, từng loại hàng nhập khẩu. Trình tự
hạch toán hàng hóa nhập khẩu đang đi trên đường được khái quát ở sơ đồ 3.5.
 Hoàn thiện hạch toán thay đổi tỷ giá bằng hợp đồng tương lai (giao dịch
tương lai - Future).
Để hạn chế được rủi ro do thay đổi tỷ giá, doanh nghiệp nên sử dụng các công
cụ tài chính để phòng ngừa như hợp đồng tương lai. Trình tự hạch toán thay đổi tỷ
giá bằng hợp đồng tương lai được khái quát qua sơ đồ 3.6.
3.3.2.2 Hoàn thiện sổ sách kế toán.
Với các doanh nghiệp sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ để ghi sổ nhưng
không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tác giả kiến nghị các doanh nghiệp này
nên sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
3.4. Điều kiện để thực hiện các giải pháp hoàn thiện.
3.4.1. Đối với Nhà nước và cơ quan chủ quản
- Tiếp tục đổi mới và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về kế toán.
- Tăng cường đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức
làm nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện công tác kế toán trong nền kinh tế quốc dân.
- Hiện đại hóa công tác kế toán.
- Xây dựng đội ngũ nhân viên kế toán chuyên nghiệp, lành nghề.
- Hoàn thiện tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức nghề
nghiệp tại Việt Nam..


xvi

3.4.2. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Nghiên cứu kỹ thị trường trong và ngoài nước đối với mặt hàng nhập khẩu.
- Phải tổ chức lại công tác kế toán tại đơn vị cho phù hợp với đặc điểm tổ chức
quản lý kinh doanh của doanh nghiệp và chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.

- Tạo điều kiện cho kế toán tham gia các lớp huấn luyện, đào tạo về nghiệp vụ.
- Triển khai thêm hệ thống kế toán quản trị

KẾT LUẬN
Hoạt động kinh doanh nhập khẩu đã và đang trở thành một bộ phận không thể
thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển kinh tế của nước ta. Xuất phát từ tầm
quan trọng đó và xuất phát từ thực trạng kế toán nhập khẩu tại các doanh nghiệp
kinh doanh hàng hóa nhập khẩu trên địa bàn Thành phố Hà Nội, luận văn đã đề cập
được những vấn đề cơ bản sau:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu.
- Có kết quả khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng kế toán nhập khẩu hàng
hoá trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất được một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá
trong các doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá nhập khẩu trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song do khả năng và kinh nghiệm nghiên cứu còn
nhiều hạn chế, luận văn không tránh khỏi có những sai sót. Tác giả rất mong nhận
được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các Thầy, Cô giáo, các nhà khoa học cùng
các bạn để luận văn này được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin chân trọng cảm ơn!



×