Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 111 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu của bản thân học viên. Các
kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sáo chép từ bất
kỳ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài liệu
(nếu có) đã được thực hiện trích dẫn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lương Thị Huyền

i


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, tôi đã nhận được sự giúp
đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết cho phép tôi được cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Thủy lợi đã dạy
và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Ngô Thị Thanh Vân đã tận tình hướng
dẫn, đóng góp ý kiến quý báu để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các đồng chí CBCC công tác tại
KBNN huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình
nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những người thân đã động viên, giúp đỡ
tôi thực hiện luận văn này.

Hà nội, ngày 08 tháng 10 năm 2017
Tác giả luận văn

Lương Thị Huyền



ii


MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. viii
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC KIỂM

SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC
NHÀ NƯỚC

.................................................................................................... 4

1.1 Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước ..........................................................................................................4
1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước .................... 4
1.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước .......................................................................................................................... 9
1.2 Nội dung và qui trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước .................................................................................................11
1.2.1Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước .........................................................................................................11
1.2.2 Quy trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước ..................................................................................................... 15
1.2.3 Chế độ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho

bạc nhà nước ........................................................................................................... 17
1.3 Các nhân tố ảnh đến công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước .................................................................................................23
1.3.1 Nhân tố chủ quan ........................................................................................... 23
1.3.2 Nhân tố khách quan ....................................................................................... 24
1.4 Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước ........................................................................................................25
1.4.1 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước của
một số địa phương ................................................................................................. 25
1.4.2 Các công trình nghiên cứu có liên quan ....................................................... 30
Kết luận chương 1 .............................................................................................. 32

iii


CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KBNN HUYỆN TRÀNG ĐỊNH TỈNH LẠNG
SƠN

..................................................................................................... 33

2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tràng Định ........................................ 33
2.2 Giới thiệu tổng quan Kho bạc nhà nước Tràng Định tỉnh Lạng Sơn ................... 36
2.3 Thực trạng chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng
định ............................................................................................................................ 37
2.4 Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên Ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước huyện Tràng định .................................................................................. 41
2.4.1 Thực trạng bộ máy kiểm soát chi thường xuyên trên địa bàn huyện
Tràng Định ..............................................................................................................41
2.4.2 Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc

Nhà nứơc Tràng Định ...............................................................................................43
2.4.2.1 Quy định, quy trình quy trình sử dụng tài khoản.......................................... 43
2.4.3. Kết quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà
nước Tràng Định giai đoạn 2013-2016 ....................................................................57
2.5. Đánh giá chung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước Tràng định ..................................................................................... 66
2.5.1. Những thành tựu đã đạt được kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định ..................................................................66
2.5.2 Những tồn tại và nguyên nhân của tồn tại kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .................................................. 68
Kết luận chương 2 .............................................................................................. 71
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI
THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ
NƯỚC

..................................................................................................... 72

3.1 Mục tiêu, định hướng hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng định giai đoạn 2017- 2020 ........................... 72
3.1.1 Mục tiêu, nội dung chiến lược phát triển Kho bạc nhà nước ....................... 72
3.1.2 Định hướng, mục tiêu tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .................................................. 74

iv


3.2 Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Tràng Định .............................................................................81
3.2.1. Hoàn thiện mô hình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi NSNN tại
KBNN……………………………………………………………………………81

3.2.2 Tăng cường công tác quản lý chi NSNN ....................................................... 83
3.2.3 Tăng cường thanh toán không dùng tiền mặt đối với các khoản chi ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước ...................................................................... 89
3.2.4 Quản lý, kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước theo kết
quả đầu ra ................................................................................................................ 90
3.2.5 Nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ công chức làm công tác kiểm soát
chi thường xuyên. ..................................................................................................... 92
3.2.6 Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách qua Kho bạc nhà nước Tràng Định ......................................................... 94
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN......................................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................... 102

v


DANH MỤC VIẾT TẮT
BTC

Bộ tài chính

CNTT

Công nghệ thông tin

ĐVQHNS

Đơn vị quan hệ ngân sách

ĐVSDNS


Đơn vị sử dụng ngân sách

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

MLNS

Mục lục ngân sách

NSĐP

Ngân sách địa phương

NSNN

Ngân sách nhà nước

TABMIS

Hệ thống quản lý ngân sách và kho


TCS

Hệ thống thu thuế tập trung

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Số lượng đơn vị và tài khoản giao dịch với KBNN Tràng định giai đoạn
2013 - 2016 ....................................................................................................................37
Bảng 2.2. Tổng thu ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2016 ..................................38
Bảng 2.3. Tổng chi ngân sách địa phương giai đoạn 2013-2016 ..................................39
Bảng 2.4. Tổng hợp kết quả chi thường xuyên giai đoạn 2013-2016 ...........................40
Bảng 2.5. Tình hình nhân sự của KBNN Tràng Định giai đoạn năm 2013 - 2016 .......42
Bảng 2.6 Tổng hợp ý kiến đánh giá của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước về thực
hiện quy trình và trình độ của cán bộ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước Tràng Định................................................................................55
Bảng 2.7 Tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ kho bạc nhà nước Tràng Định về thực
hiện kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định ................................56
Bảng 2.8 Cơ cấu chi Ngân sách tại KBNN Tràng định giai đoạn 2013-2016 ..............59
Bảng 2.9 Tình hình chi thường xuyên ngân sách trên địa bàn huyện Tràng định năm
2013-2016 ......................................................................................................................60
Bảng 2.10. Số liệu từ chối thanh toán ngân sách năm 2013 - 2016 ..............................64
Bảng 2.11. Số liệu dự toán và thực hiện chi thường xuyên ngân sách bị hủy bỏ giai
đoạn 2013-2016 .............................................................................................................65


vii


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước .................................................. 5
Hình 1.2. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” NSNN qua KBNN ................................ 16
Hình 2.2 Mô hình tổ chức KBNN Tràng định (Theo quyết định số 695/QĐ-KBNN
ngày 16/7/2015 của KBNN) .......................................................................................... 41

viii


MỞ ĐẦU
1 Tính cấp thiết của đề tài
Chi ngân sách nhà nước là công cụ chủ yếu của Đảng, Nhà nước và cấp ủy,
chính quyền cơ sở thực hiện nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế - xã hội, đảm
bảo an ninh, quốc phòng góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và phát triển
đất nước giàu mạnh. Để góp phần nâng cao hiệu quả chi ngân sách nhà nước,
đảm bảo chi tiêu một cách tiết kiệm chống lãng phí cần áp dụng đồng bộ nhiều
biện pháp. Một trong những biện pháp quan trọng là tăng cường kiểm soát chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Thực hiện vai trò là cơ quan kiểm soát chi ngân sách nhà nước, hệ thống Kho bạc nhà
nước trong những năm qua đã có nhiều nỗ lực hoàn thiện cơ chế, chính sách, cải tiến
quy trình, thủ tục kiểm soát chi ngân sách nhà nước, tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra đối với các khoản chi ngân sách của các đơn vị sử dụng ngân sách. Trong
suốt quá trình triển khai thực hiện cơ chế kiểm soát chi ngân sách nhà nước, Kho bạc
nhà nước đã tạo nên bước đột phá để khẳng định vai trò, vị trí, chức năng của mình
trong công tác quản lý quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước ở các đơn vị
sử dụng ngân sách ngày càng đảm bảo tốt hơn, đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu

quả hơn; các khoản chi sai nguyên tắc, chế độ tài chính đã được Kho bạc nhà nước
kiên quyết từ chối, ý thức sử dụng ngân sách nhà nước của các đơn vị sử dụng ngân
sách ngày càng được nâng cao.
Tuy vậy, bên cạnh những thành công đó, đứng trước yêu cầu cải cách tài chính công
thì kiểm soát chi NSNN qua KBNN vẫn còn những tồn tại, hạn chế, bất cập ảnh hưởng
đến chất lượng sử dụng ngân sách, chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý và cải cách thủ
tục hành chính trong xu thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Mặt khác, lý luận về công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước nói chung và kiểm
soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN nói riêng trong nền kinh tế chưa được
nghiên cứu đầy đủ để áp dụng. Xuất phát từ những lý do trên tôi quyết định chọn đề tài
“Tăng cường công tác kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN Tràng Định, tỉnh
Lạng Sơn ” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn có một sự đóng góp thiết thực nhằm

1


nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước trên địa
bàn huyện
2 Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận chung và kinh nghiệm thực tiễn về tăng cường KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN.
- Đánh giá thực trạng kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng
Định
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
trên địa bàn nghiên cứu
- Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trên địa bàn nghiên cứu
3 Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp điều tra, khảo sát;

- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp hệ thống hóa;
- pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy.
4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a, Đối tượng nghiên cứu
Các hoạt động kiểm soát chi thường xuyên NSNN của KBNN
b, Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung
- Thực trạng kiểm soát chi NSNN qua KBNN huyện Tràng Định.

2


- Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua
KBNN huyện Tràng Định.
- Giải pháp tăng cường kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN huyện
Tràng Định.
Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được thực hiện tại Kho bạc nhà nước Tràng Định.
Phạm vi về thời gian
Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu là những số liệu về công tác kiểm soát chi thường
xuyên NSNN qua KBNN huyện Tràng Định từ năm 2013 đến năm 2016.
5 Cấu trúc của luận văn
Cấu trúc của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
Chương 2: Thực trạng công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
KBNN Tràng Định, Tỉnh Lạng Sơn
Chương 3: Giải pháp tăng cường công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước.


3


C HƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CÔNG TÁC
KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC

1.1
Cơ sở lý luận về công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
qua Kho bạc nhà nước

1.1.1 Ngân sách nhà nước và chi thường xuyên ngân sách nhà nước
1.1.1.1 Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một hệ thống các mối quan hệ kinh tế giữa nhà nước và xã hội
phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính nhằm
đảm bảo yêu cầu thực hiện các chức năng quản lý điều hành nền kinh tế xã hội, đồng
thời Ngân sách nhà nước thực hiện cân đối các khoản thu chi.
Ngân sách nhà nước ra đời và phát triển với tư cách là một phạm trù gắn liền với sự
xuất hiện của Nhà nước và tồn tại, phát triển của nền kinh tế hàng hóa tiền tệ. NSNN
là khâu chủ đạo, đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ
máy quyền lực của Nhà nước.
Luật ngân sách nhà nước số 83/2015/QH/13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2007: “ngân
sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [5] so với luật NSNN
2002 [4] khái niệm về NSNN 2017 đã có sự thay đổi về thời gian thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định chứ không phải một năm như trước đây.

Về phương diện kinh tế: NSNN trước hết là một khải niệm thuộc phạm trù kinh tế học
hay hẹp hơn là tài chính học. Theo đó, NSNN là bảng dự toán về các khoản thu và các
khoản chi tiền tệ của một quốc gia, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định
thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm.
Xét theo phương diện pháp lý: Theo phương diện này, NSNN cũng không có nhiều sự
khác biệt so với kinh tế, nó đều nói về các khoản thu, chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định và được thực hiện trong một năm. Còn ở phương diện pháp lý,
NSNN được hiểu là một đạo luật đặc biệt của mỗi quốc gia, do quốc hội ban hành và

4


chính phủ thực hiện trong một thời hạn xác định. Nhưng khác với những đạo luật
thông thường, NSNN được cơ quan lập pháp tạo ra theo trình tự, thủ tục riêng và hiệu
lực thi hành của đạo luật này được xác định trong một khoảng thời gian nhất định.
NSNN được quản lý thống nhất theo nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai minh
bạch, có phân công, phân cấp quản lý và gắn quyền hạn với trách nhiệm.
- Các khoản thu, chi NSNN phải được hạch toán, quyết toán đầy đủ, kịp thời và đúng
chế độ. Thu, chi NSNN phải được hạch toán bằng đồng Việt Nam. Kế toán và quyết
toán NSNN được thực hiện thống nhất theo chế độ kế toán của Nhà nước và mục lục
NSNN. Chứng từ thu, chi NSNN được phát hành sử dụng và quản lý theo qui định của
Bộ tài chính.
- NSNN bao gồm Ngân sách trung ương và Ngân sách địa phương. Ngân sách địa
phương bao gồm Ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân (Điều 6 Luật NSNN số 83/2015/QH13, có hiệu lực thi hành
năm 2017).[5]
NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC
CHXHCNVN


NGÂN SÁCH
TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH
ĐỊA PHƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP TỈNH
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP
HUYỆN
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

NGÂN SÁCH CẤP XÃ
VÀ TƯƠNG ĐƯƠNG

Hình 1.1. Sơ đồ tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước
* NSNN có vị trí và vai trò cơ bản sau:

5


NSNN là một khâu then chốt trong hệ thống tài chính. Có vị trí quan trọng trong nền
kinh tế thị trường. Vai trò của NSNN được xác định trên cơ sở các chức năng và
nhiệm vụ cụ thể của nó trong từng giai đoạn đảm bảo cho Nhà nước thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ và duy trì quyền lực của nhà nước.
Trong giai đoạn hiện nay, NSNN đóng vai tro là công cụ điều hành vĩ mô nền kinh tế.
Nhà nước đóng vai trò chủ thể thường xuyên, chủ thể quyền lực trong quan hệ giữa
Nhà nước và NSNN. Điều đó cho thấy Nhà nước tập trung ngân sách, coi ngân sách là
công cụ kinh tế quan trọng để giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội và thị trường.

Ngân sách kích thích sản xuất, kinh doanh, cạnh tranh hợp pháp, chống độc quyền
(qua các công cụ về thuế và cho ra đời các doanh nghiệp nhà nước…).
NSNN cung cấp nguồn kinh phí để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các ngành kinh tế
then chốt, tạo môi trường cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát
triển… Như vậy, vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trường là rất quan trọng. Là
trực tiếp hay gián tiếp nhưng NSNN vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong điều hành kinh tế
vĩ mô nền kinh tế, khắc phục những khuyết tật của nền kinh tế thị trường.
* Về bản chất của NSNN
NSNN không thể thiếu được với mỗi Nhà nước. Cho nên Nhà nước luôn luôn là chủ
thể thường xuyên và chủ thể quyền lực trong các khoản thu và phân phối các nguồn tài
chính. Trong mối quan hệ giữa ngân sách và Nhà nước để thể hiện quá trình phân
phối, lợi ích mà Nhà nước hướng tới chủ yếu là các lợi ích về kinh tế. Do đó, bản chất
của Ngân sách là hệ thống các mối quan hệ về kinh tế phát sinh trong quá trình Nhà
nước huy động và sử dụng các nguồn tài chính, nhằm đảm bảo yêu cầu thực hiện các
chức năng quản lý và điều hành nền kinh tế - xã hội của mình. Bản chất của NSNN
quyết định các chức năng của NSNN.
* Chức năng của ngân sách:
Khi nói tới chức năng của sự vật là những phương diện hoạt động chủ yếu của sự vật
thể hiện bản chất của nó và đảm bảo cho sự vật đó tồn tại. Chức năng và nhiệm vụ là
hai khái niệm gần nhau nhưng không đồng nhất với nhau. Nhiệm vụ là những vấn đề

6


đặt ra cần giải quyết, còn chức năng là phương diện hoạt động có tính định hướng lâu
dài. Thông qua các nhiệm vụ được đặt ra nhằm thực hiện chức năng.
Một yêu cầu đặt ra khi nhà nước ra đời là phải thống nhất các khoản thu - chi trên cơ
sở dự toán và hạch toán. Do đó, NSNN phải tập hợp và cân đối thu chi của Nhà nước,
bắt buộc mỗi khoản chi phải theo dự toán, mỗi khoản thu phải theo luật định, chấm dứt
sự tùy tiện trong quản lý thu – chi của Nhà nước. Như vậy, ta có thể kết luận chức

năng của NSNN theo các nhiệm vụ sau:
Huy động nguồn tài chính và đảm bảo các nhu cầu chi tiêu theo kế hoạch nhà nước.
- Thực hiện cân đối giữa các khoản thu – chi (bằng tiền) của Nhà nước.
* Nội dung Chi NSNN:
Theo Luật NSNN năm 2015, Chi NSNN bao gồm:
a) Chi đầu tư phát triển;
b) Chi dự trữ quốc gia;
c) Chi thường xuyên;
d) Chi trả nợ lãi;
đ) Chi viện trợ;
e) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
- Tùy thuộc vào vai trò của nhà nước trong quản lý chính trị, kinh tế, xã hội ở mỗi thời
kỳ lịch sử mà chi NSNN có những nội dung và cơ cấu khác nhau. Do tính chất đa dạng
và phong phú của các khoản chi nên việc phân loại nội dung chi NSNN để giúp cho
công tác quản lý cũng như định hướng chi NSNN là rất cần thiết. Phân loại các khoản
chi NSNN là việc sắp xếp các khoản chi NSNN theo những tiêu thức, tiêu chí nhất
định vào các nhóm, các loại chi. Cụ thể như:
+ Theo mục đích kinh tế - xã hội của các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi
tiêu dùng và chi đầu tư phát triển.

7


+ Theo tính chất các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi cho y tế; chi giáo dục;
chi phúc lợi; chi quản lý nhà nước; chi đầu tư kinh tế.
+ Theo chức năng của Nhà nước: chi NSNN được chia thành chi nghiệp vụ và chi phát
triển.
+ Theo tính chất pháp lý: chi NSNN được chia thành các khoản chi theo luật định; các
khoản chi đã được cam kết; các khoản chi có thể điều chỉnh.
+ Theo yếu tố các khoản chi: chi NSNN được chia thành chi đầu tư; chi thường xuyên

và chi khác.
1.1.1.2 Chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Chi thường xuyên ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN
nhằm đăm bảo những nhu cầu hoạt động bộ máy Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và việc thực hiện các nhiệm vụ thường
xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh, qua đó
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước ở các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và
đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thông tin thể dục thể thao khoa học và công nghệ môi
trường và các hoạt động sự nghiệp khác. Nói tóm lại, thì chi thường xuyên là quá
trình phân phối, sử dụng quỹ NSNN để đáp ứng nhu cầu chi gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước về phát triển kinh tế, xã hội.
- Các chỉ tiêu chi thường xuyên ngân sách nhà nướcnhư sau:
+ Tỷ lệ thực hiện chi thường xuyên / Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà
nước là:
+ Dự toán bổ sung chi thường xuyên / Dự toán chi thường xuyên đầu năm
+ Chi thường xuyên / Tổng chi ngân sách nhà nước
+ Chi thường xuyên / Tổng thu ngân sách nhà nước
+ Chi sự nghiệp giáo dục; ytế; quản lý nhà nước; kinh tế / Tổng chi thường xuyên
+ Doanh số chi thường xuyên / 1 cán bộ công chức Kho bạc

8


+ Số món chi thường xuyên / 1 cán bộ Kho bạc
+ Tỷ lệ số khoản chi thường xuyên được kiểm soát / Tổng chi thường xuyên
+ Tổng số món Kho bạc từ chối / Tổng số món chi thường xuyên
+ Tổng số món Kho bạc yêu cầu bổ sung tài liệu cần thiết / Tổng chi thường xuyên
+ Số tạm ứng / Tổng chi thường xuyên

1.1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà

nước
1.1.2.1 Khái niệm, đặc điểm và nguyên tắc kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua Kho
bạc Nhà nước
a Khái niệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Theo Luật NSNN số 83/2015/QH13 thì “Chi thường xuyên NSNN là nhiệm vụ chi của
NSNN nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ
thường xuyê của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh.”[5]
Chi thường xuyên là các khoản chi có thời hạn tác động ngắn thường dưới một năm
chủ yếu phục vụ cho chức năng quản lý, điều hành xã hội một cách thường xuyên của
Nhà nước
b Đặc điểm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN là việc các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực
hiện thẩm định, kiểm tra, kiểm soát các khoản chi ngân sách tỉnh diễn ra tại tất cả các
khâu của quá trình chi ngân sách, nhằm đảm bảo mỗi khoản chi ngân sách đều được
dự toán từ trước, được thực hiện đúng dự toán được duyệt, đúng chế độ, định mức, tiêu
chuẩn quy định và có hiệu quả kinh tế - xã hội. Vì vậy, kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách có ý nghĩa quan trọng sau:

9


- Kiểm soát chi thường xuyên gắn liền với những khoản chi thường xuyên nên phần
lớn công tác kiểm soát chi diễn ra đều đặn trong năm, ít có tính thời vụ, ngoại trừ
những khoản chi mua sắm tài sản, sửa chữa lớn tài sản cố định...
- Kiểm soát chi thường xuyên diễn ra trên nhiều lĩnh vực và nhiều nội dung nên rất đa
dạng và phức tạp. Chính vì thế, những quy định trong kiểm soát chi thường xuyên
cũng hết sức phong phú, với từng lĩnh vực chi có những quy định riêng, từng nội dung,
từng tính chất nguồn kinh phí cũng có những tiêu chuẩn, định mức riêng...

- Kiểm soát chi thường xuyên bị áp lực lớn về mặt thời gian vì phần lớn những khoản
chi thường xuyên đều mang tính cấp thiết như: chi về tiền lương, tiền công, học bổng...
gắn với cuộc sống hàng ngày của cán bộ, công chức, học sinh, sinh viên; các khoản chi
về chuyên môn nghiệp vụ nhằm đảm bảo duy trì hoạt động thường xuyên của bộ máy
Nhà nước nên những khoản chi này cũng đòi hỏi phải được giải quyết nhanh chóng.
Bên cạnh đó, tất cả các đơn vị thụ hưởng NSNN đều có tâm lý muốn giải quyết kinh
phí trong những ngày đầu tháng làm cho cơ quan kiểm soát chi là KBNN luôn gặp áp
lực về thời gian trong những ngày đầu tháng.
- Kiểm soát chi thường xuyên thường phải kiểm soát những khoản chi nhỏ, vì vậy cơ
sở để kiểm soát chi như hoá đơn, chứng từ... để chứng minh cho những nghiệp
vụ kinh tế đã phát sinh, thường không đầy đủ, không rõ ràng, thiếu tính pháp
lý... gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ kiểm soát chi, đồng thời cũng rất khó để
có thể đưa ra những quy định bao quát hết những khoản chi này trong công tác
kiểm soát chi.
c Nguyên tắc kiểm soát các khoản chi thường xuyên ngân sách nhà nước
- Tất cả các khoản chi thường xuyên NSNN phải được KBNN kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình cấp phát, thanh toán. Các khoản chi thường xuyên phải có trong dự
toán NSNN được phân bổ, đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có thẩm quyền
quy định và đã được Thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền
quyết định chi.

10


- Mọi khoản chi thường xuyên NSNN được hạch toán bằng đồng Việt Nam theo niên
độ ngân sách, cấp ngân sách và mục lục NSNN. Các khoản chi thường xuyên NSNN
bằng ngoại tệ, hiện vật, ngày công lao động được quy đổi và hạch toán bằng đồng Việt
Nam theo tỷ giá ngoại tệ, giá hiện vật, ngày công lao động do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quy định.
- Trong quá trình quản lý, thanh toán, quyết toán chi thường xuyên NSNN các khoản

chi sai phải thu hồi. Căn cứ vào quyết định của cơ quan tài chính hoặc quyết định của
cơ qua nhà nước có thẩm quyền, KBNN thực hiện việc thu hồi.
1.2
Nội dung và qui trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà
nước qua Kho bạc nhà nước
1.2.1 Nội dung công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho
bạc nhà nước
Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện sau khi kiểm tra có đủ những điêu kiện cơ
bản sau: Đã có trong dự toán chi ngân sách nhà nước được giao, đúng chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyên quy
định. Đã được cơ quan tài chính hoặc thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước
hoặc người được ủy quyên quyết định chi. Có đủ hồ sơ chứng từ thanh toán. Đặc biệt,
công tác kiểm soát chi NSNN qua KBNN được tiến hành trước, trong và sau khi chi.
a Kiểm soát trước khi chi
Kiểm soát trước khi chi là kiểm soát trước hồ sơ gửi đến cơ quan tài chính, Kho bạc
nhà nước khi đơn vị sử dụng ngân sách xin được cấp phát. Mục đích của việc hoạt
động này là để kiểm soát việc chấp hành các điêu kiện thanh toán, đảm bảo đơn vị thụ
hưởng ngân sách nhà nước phải lập dự toán kinh phí hàng năm được cấp có thẩm
quyên phê duyệt trên cơ sở đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu ngân sách nhà
nước do chính phủ hoặc cơ quan có thẩm quyên quyngân sách nhà nước định Đồng
thời, kiểm soát lệnh chuẩn chi của thủ trưởng đơn vị thụ hưởng .
Việc kiểm soát này được tiến hành trong suốt quá trình từ khi đơn vị sử dụng ngân
sách gửi dự toán chi tới cơ quan tài chính cho đến khi khoản chi đó được cơ quan tài
chính xem xét, thông báo chi, được đơn vị sử dụng ngân sách chuẩn chi và được đưa

11


tới Kho bạc nhà nước để thanh toán, cấp phát. Kho bạc nhà nước có thể ra quyết định
xuất quỹ hoặc từ chối việc xuất quỹ ngân sách nhà nước tùy theo kết quả của hoạt

động kiểm tra.
b Kiểm soát trong khi chi
Kiểm soát trong khi chi là kiểm soát quá trình thực hiện dự toán nhằm đảm bảo các
khoản chi phải đủ điều kiện theo quy định trước khi xuất quỹ ngân sách nhà nước chi
trả cho đối tượng thụ hưởng ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chi là khâu chủ
yếu của chu trình kiểm soát chi và cũng là nhiệm vụ quan trọng nhất của Kho bạc nhà
nước trong việc quản lý chi quỹ ngân sách nhà nước. Kiểm soát trong khi chi giúp
ngăn chặn kịp thời những khoản chi không đúng chế độ quy định, tránh lãng phí và
thất thoát tiền và tài sản nhà nước.
d Kiểm soát sau khi chi
Kiểm soát sau khi chi thực chất là giai đoạn kiểm tra việc chấp hành pháp luật ngân
sách nhà nước trong hoạt động quản lý tài chính của đơn vị sử dụng ngân sách nhà

nước. Ở đây, Kho bạc nhà nước có trách nhiệm kiểm soát tồn quỹ tiền mặt, kiểm soát
tiền gửi Kho bạc nhà nước, kiểm soát các nguồn thu khác của đơn vị và cách đơn vị sử
dụng các nguồn thu đó. Loại kiểm soát này thể hiện rõ nhất trong quá trình sử dụng
phương thức cấp tạm ứng cho các khoản chi hành chính, chi mua sắm tài sản, sửa chữa
xây dựng nhỏ chưa đủ điều kiện cấp phát, thanh toán trực tiếp hoặc tạm ứng theo hợp
đồng. Sau khi đã thực hiện chi, đơn vị có trách nhiệm gửi đến kho bạc giấy đề nghị
thanh toán, bảng kê thanh toán kèm theo các hồ sơ, chứng từ liên quan để thanh toán
số tạm ứng và làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh toán. Ở đây, Kho bạc
nhà nước kiểm tra, kiểm soát báo cáo thực chi của đơn vị, nếu đủ điều kiện thì thực
hiện thủ tục cấp phát thanh toán và thu hồi tạm ứng
- Kiểm soát các khoản chi thường xuyên phải gắn với nhiệm vụ quản lý của các đơn
vị, kiểm tra kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ chi: Chứng từ chi phải
được lập đúng mẫu qui định đối với từng khoản chi. Trên chứng từ phải ghi đầy đủ các
yếu tố theo đúng nguyên tắc lập chứng từ kế toán, các yếu tố ghi trên chứng từ phải
đảm bảo tính đúng đắn; phải có đầy đủ con dấu, chữ ký của chủ tài khoản, kế toán

12



trưởng (hoặc người được uỷ quyền) đúng với mẫu dấu, chữ ký đã đăng ký tại Kho bạc
khi mở tài khoản.
- Kiểm tra các điều kiện chi theo chế độ quy định, bao gồm các khoản chi phải còn đủ
số dư dự toán để thực hiện chi trả; bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi do
cấp có thẩm quyền quy định, đảm bảo các khoản chi phải có trong dự toán ngân sách
của đơn vị sử dụng ngân sách; có đầy đủ các hồ sơ, hoá đơn, chứng từ liên quan tùy
theo tính chất của từng khoản chi.
- Kiểm tra tồn quỹ NSNN của cấp ngân sách tương ứng với khoản chi. Tồn quỹ ngân
sách phải đủ để cấp phát theo yêu cầu của đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước (KBNN
tỉnh, KBNN huyện không phải kiểm tra tồn quỹ ngân sách nhà nước cấp trung ương
khi chi NSTW). Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước được
thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm soát trong khi chi bao gồm các bước cụ thể sau:
Một là, căn cứ vào dự toán được phân bổ, nhu cầu chi quý đã gửi Kho bạc nhà nước
và theo yêu cầu nhiệm vụ chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự toán
ngân sách, kèm theo hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước được nơi giao dịch.
Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền thông báo điều chỉnh nhu cầu chi quý thì
đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh.
Hai là, Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi
theo quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực hiện
việc chi trả, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
- Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc nhà
nước ở tất cả các khoản chi thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi theo
quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ chứng từ
thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện chi theo quy định (không có trong dự
toán được duyệt, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không đủ hồ sơ, chứng
từ hợp pháp, hợp lệ), Kho bạc nhà nước từ chối chi trả và thông báo cho đơn vị, cơ


13


quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc nhà nước là người
có quyền đưa ra quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách nhiệm về quyết định từ
chối của mình.
- Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán NSNN, bảo đảm các khoản chi
phải có trong dự toán NSNN được cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự toán
của đơn vị còn đủ để chi; Trừ các trường hợp sau:
+ Tạm cấp kinh phí theo quy định tại Điều 51 của Luật NSNN số 83/2015/QH13.
+ Chi từ nguồn tăng thu so với dự toán được giao theo quy định tại điều 59 của Luật
NSNN số 83/2015/QH13 và từ nguồn dự phòng ngân sách theo quy định tại điều 10
của Luật NSNN số 83/2015/QH13.
+ Chi ứng trước dự toán NSNN năm sau theo quyết định của cấp có thẩm quyền quy
định tại điều 57 của Luật NSNN số 83/2015/QH13.
- Kiểm tra, kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ theo quy định đối
với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký của đơn vị sử dụng Ngân
sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại KBNN;
- Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi
ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Đối với cá khoản
chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách nhà nước, Kho bạc nhà nước
căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao
để kiểm soát.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được ủy quyền quyết định
chi được thể hiện dưới hình thức văn bản hoặc thông qua việc phê duyệt trên chứng từ
và các hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước kèm theo.
- Có đủ hồ sơ, chứng từ thanh toán theo quy định.
Ngoài các điều kiện nêu trên, trường hợp sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc và các công việc khác thuộc phạm vi phải đấu

thầu thì phải có đầy đủ quyết định trúng thầu hoặc quyết định chỉ định đơn vị cung cấp

14


hàng hóa của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.

1.2.2 Quy trình công tác kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên qua Kho bạc nhà nước được thực hiện chủ
yếu ở khâu kiểm soát trong khi chi bao gồm các bước sau:
Căn vào dự toán được phân bổ đã gửi Kho bạc nhà nước và theo yêu cầu nhiệm vụ
chi, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước lập giấy rút dự toán ngân sách, kèm theo
hồ sơ thanh toán gửi Kho bạc nhà nước nơi giao dịch. Trường hợp được cơ quan có
thẩm quyền thông báo điều chỉnh thì đơn vị chỉ được chi trong giới hạn điều chỉnh.
Kho bạc nhà nước nơi giao dịch kiểm tra hồ sơ thanh toán, các điều kiện chi theo

quy định và giấy rút dự toán ngân sách của thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc của người được uỷ quyền. Nếu đủ điều kiện theo quy định thì thực
hiện việc chi trả, thanh toán cho đơn vị thụ hưởng ngân sách nhà nước.
- Trường hợp chưa có đủ điều kiện thực hiện thanh toán trực tiếp qua Kho bạc nhà
nước ở tất cả các khoản chi thì được phép cấp tạm ứng đối với một số khoản chi

theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Sau khi hoàn thành công việc và có đủ
chứng từ thanh toán thì chuyển từ tạm ứng sang thực chi.
- Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện chi theo quy định (không có trong
dự toán được duyệt, không đúng đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, không đủ hồ sơ,
chứng từ hợp pháp, hợp lệ...), Kho bạc nhà nước từ chối chi trả và thông báo cho
đơn vị, cơ quan tài chính cùng cấp biết để xử lý. Thủ trưởng cơ quan Kho bạc nhà
nước là người có quyền đưa ra quyết định từ chối và hoàn toàn chịu trách nhiệm về

quyết định từ chối của mình.
Quy trình kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước theo
Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24 tháng 11 năm 2009 về việc ban hành quy
trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua
Kho bạc nhà nước được thực hiện chủ yếu ở khâu kiểm soát bao gồm các bước cụ thể
sau:

15


Thực hiện đề án cải cách hành chính công của Bộ Tài chính và Kho bạc nhà nước; đã
thực hiện giao dịch “một cửa” theo Quyết định số 1116/QĐ-KBNN ngày 24 tháng

11 năm 2009 về việc ban hành quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi
thường xuyên NSNN qua KBNN là việc Kho bạc nhà nước giải quyết các khoản
chi thường xuyên cho đơn vị, đảm bảo đơn vị chỉ liên hệ với một bộ phận chuyên trách
từ khâu hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đến trả kết quả cuối cùng. Như vậy quy trình kiểm
soát chi “một cửa” tại KBNN được thực hiện theo sơ đồ sau: [11]

Ghi chú:
Hướng đi của hồ sơ, chứng từ kiểm soát chi
Hướng đi của chứng từ thanh toán
Hình 1.2. Quy trình kiểm soát chi “một cửa” NSNN qua KBNN
Theo hình vẽ trên, quy trình kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN thực hiện
qua 7 bước sau:
- Bước 1 : Tiếp nhận, kiểm soát sơ bộ và phân loại hồ sơ chứng từ kiểm soát chi.
- Bước 2 : Cán bộ kiểm soát chi kiểm tra hồ sơ, chứng từ.
- Bước 3 : Kế toán trưởng kiểm soát và ký chứng từ.
- Bước 4: Giám đốc xem xét hồ sơ, chứng từ và ký.


16


- Bước 5: Thực hiện thanh toán.
- Bước 6: Trả tài liệu, chứng từ cho khách hàng.
- Bước 7 : Chi tiền mặt tại quỹ.
Như vậy, với quy trình giao dịch “một cửa” trong kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước đã đảm bảo được thủ tục hành chính đơn giản,
công việc thuận tiện, nhanh chóng cho đơn vị giao dịch.

1.2.3 Chế độ kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc
nhà nước
* Yêu cầu về hồ sơ chứng từ
- Đối với các khoản chi thanh toán cho cá nhân, bao gồm: bảng đăng ký biên chế quỹ
lương được duyệt; danh sách những người hưởng lương; bảng tăng, giảm biên chế quỹ
tiền lương được duyệt (nếu có); bảng đăng ký học bổng, sinh hoạt phí được duyệt;
bảng tăng, giảm học bổng, sinh hoạt phí được duyệt (nếu có); các khoản tiền lương,
tiền công… ghi trong hợp đồng lao động thuê ngoài.
- Đối với các khoản chi nghiệp vụ chuyên môn, bao gồm: các hồ sơ, chứng từ có liên
quan.
- Đối với các khoản chi mua sắm đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa
chữa lớn tài sản cố định, bao gồm:
+ Dự toán chi quý về mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định được duyệt; quyết định
phê duyệt kết quả đấu thầu hoặ quyết định chỉ định thầu của cấp có thẩm quyền (đối
với trường hợp mua sắm phương tiện làm việc, sửa chữa lớn phải thực hiện đấu thầu
theo quy định); hợp đồng mua bán hàng hóa, dịch vụ; phiếu báo giá của đơn vị cung
cấp hàng hóa, dịch vụ (đối với trường hợp mua sắm nhỏ không có hợp đồng mua
sắm); hóa đơn bán hàng, vật tư thiết bị và các hồ sơ, chứng từ khác có liên
quan.
* Yêu cầu kiểm soát trước khi thanh toán


17


×