Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank – chi nhánh Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (219.72 KB, 15 trang )

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI
Từ khi gia nhập WTO hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã có những
sự thay đổi tích cực cả về chất và về lượng. Với việc gia nhập tổ chức thương mại
này, các Ngân hàng Việt Nam sẽ có thêm nhiều cơ hội phát triển hơn tuy nhiên
kèm theo đó là cuộc cạnh tranh khốc liệt mang tính toàn cầu, đặc biệt là trong lĩnh
vực tài chính ngân hàng, với việc xuất hiện ngày càng nhiều các ngân hàng có vốn
100% nước ngoài. Đứng trước sự cạnh tranh đó, các ngân hàng Việt Nam không
còn cách nào khác là phải tìm ra cho riêng mình những chính sách phù hợp để thu
hút khách hàng, nâng cao tính cạnh tranh để chiếm thị phần. Trong các cạnh tranh
ấy, cạnh tranh về nguồn vốn huy động cũng đang diễn ra khá gay gắt. Vì vốn là
nhân tố đầu tiên, nhân tố trung tâm và đồng thời là nhân tố quyết định đến mọi
hoạt động của các hoạt động kinh tế nói chung và của ngân hàng thương mại nói
riêng.
Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- CN Vinh là chi nhánh cấp một
Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam, hoạt động trong môi trường cạnh tranh gay
gắt trên một địa bàn dân cư nhỏ hẹp. Cũng xuất phát từ việc nhận thức được vai trò
quan trọng của vốn huy động, trong những năm gần đây Ngân hàng Ngoại Thương
Việt Nam- Chi nhánh Vinh đã có những kế hoạch thu hút vốn dài hạn và đã đạt
được những kết quả đáng khích lệ, tuy nhiên vẫn còn tồn tại những khó khăn
chung trong công tác huy động vốn. Vì vậy nâng cao hiệu quả huy động vốn là vấn
đề được Ngân hàng Ngoại Thương Vinh quan tâm trong thời gian sắp tới. Để giải
quyết được vấn đề này, cần xuất phát từ những vấn đề mang tính lý luận, phân tích
đánh giá thực trạng, nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn
tại Ngân hàng Ngoại Thương Vinh, cùng tìm ra các giải pháp trên cở sở các yếu tố
đó.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này ,tôi chọn
tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng Ngoại Thương Vinh và chọn
nghiên cứu đề tài: “ Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
VIETCOMBANK- chi nhánh Vinh ”




Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện thông tin
và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin khác cho thấy
trong thời gian gần đây, đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động huy
động vốn, hiệu quả huy động vốn và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu quả
hoạt động huy động vốn. Tác giả đã chọn lọc nghiên cứu một số đề tài về nâng cao
hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng thương mại của một số tác giả, qua việc tìm
hiểu, phân tích các công trình đã nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn, cho
đến nay, về cơ bản các công trình đã nghiên cứu được các vấn đề sau:
- Những lý luận cơ bản về hoạt động huy động vốn, hiệu quả huy động vốn
trong NHTM và có những định hướng nhằm phục vụ mục tiêu nghiên cứu của từng
đề tài.
- Các chỉ tiêu hiệu quả được nghiên cứu sâu và đưa ra được một số giải pháp
mang tính khái quát và có thể áp dụng chung cho hệ thống các NHTM Việt Nam
nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn
- Môi trường nghiên cứu: chủ yếu là tại chi nhánh của một Ngân hàng thương
mại cổ phần trên các địa bàn các tỉnh lớn, tại Hội sở chính.
Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn:
- Nghiên cứu hiệu quả huy động vốn của một ngân hàng TMCP tại tỉnh Nghệ
An
- Luận văn đưa ra các giải pháp cụ thể, mang tính thực tiễn cao, sâu sát
với thực trạng huy động vốn tại NH Ngoại Thương VN- CN Vinh
CHƯƠNG 2
HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1. Hoạt động huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Luận văn nêu khái niệm về vốn của NHTM, đặc điểm các nguồn vốn huy
động của NHTM, vai trò của việc huy động vốn
Hoạt động huy động vốn của các NHTM là hoạt động mà trong đó các ngân

hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm mục đích kinh
doanh. Nguồn vốn huy động của NHTM gồm có:


- Vốn chủ sở hữu
- Nguồn tiền gửi
- Nguồn tiền vay
- Nguồn khác
Phân tích vai trò của hoạt động huy động vốn trong NHTM dưới một vài khía
cạnh sau:
- Huy động vốn là cơ sở của hoạt động ngân hàng
- Huy động vốn quyết định đến quy mô và khả năng mở rộng hoạt động kinh
doanh
- Huy động vốn quyết định đến khả năng thanh toán của NHTM
- Huy động vốn quyết định đến khả năng cạnh tranh của NHTM
2.2. Hiệu quả huy động vốn của NHTM
Luận văn nêu khái niệm hiệu quả huy động vốn: Hiệu quả huy động vốn được
thể hiện ở khả năng đáp ứng cao nhất nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Đó
chính là sự đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn với chi phí hợp lý.
Tuy vậy để đưa ra một khái niêm đúng về hiệu quả huy động vốn không phải
là dễ, bởi lẽ mỗi khái niệm đưa ra đòi hỏi phải chỉ ra nó xuất phát từ đâu trên quan
điểm nào: của ngân hàng, quan điểm của xã hội.
Luận văn đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM như
sau:
- Quy mô nguồn vốn, cơ cấu nguồn vốn và sự phù hợp giữa mục đích huy
động và yêu cầu sử dụng vốn
+ Quy mô nguồn vốn của ngân hàng trong một thời kỳ có thể được ước lượng
như sau: Quy mô nguồn vốn = Tổng số dư nguồn vốn theo từng loại hình huy động
x Thị phần của ngân hàng theo từng loại hình huy động
+ Cơ cấu nguồn vốn được chia theo: loại nguồn, loại tiền, loại hình, kỳ hạn

+ Sự phù hợp giữc mục đích huy động và yêu cầu sử dụng vốn được phản ánh
qua các chỉ tiêu: tương quan về quy mô, tương quan về cơ cấu, tương quan về lãi
suất, tương quan về thu nhập- chi phí
- Chi phí huy động vốn/ Quy mô huy động
Chỉ tiêu này được chia ra làm hai chỉ tiêu khác, đó là:


+ Chi phí trả lãi/ Tổng vốn huy động
+ Chi phí phi trả lãi/ Tổng vốn huy động
- Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên ( NIM)
NIM được tính như sau:
NIM = ( Thu nhập cho vay và đầu tư - Chi trả lãi) / Tổng TS Có sinh lời bình
quân
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM
Các nhân tố chủ quan gồm có:
- Quan điểm của lãnh đạo Ngân hàng về huy động vốn
- Uy tín của ngân hàng
- Đạo đức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên Ngân
hàng
- Cơ sở vật chất và mạng lưới hoạt động của Ngân hàng
- Các hình thức huy động vốn và sự tích hợp các tiện ích
Các nhân tố khách quan bao gồm:
- Môi trường kinh tế, chính trị, xã hội
- Tâm lý dân cư
- Sự cạnh tranh từ các đối thủ
- Biến động thị trường vàng, bất động sản
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANKCN VINH
3.1. Tổng quan về Vietcombank- CN Vinh
* Luận văn giới thiệu lịch sử hình thành và phát triển:

Ngân hàng TMCP ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Vinh được thành
lập theo Quyết định số 15/NH-QĐ ngày 01/7/1989 của Tổng giám đốc Ngân hàng
Ngoại thương Việt Nam, tiền thân là Phòng Ngoại hối thuộc Ngân hàng Nhà nước
tỉnh Nghệ An. Khi mới thành lập, đội ngũ cán bộ nhân viên của Chi nhánh chỉ có
20 người vừa chuyển từ cơ chế bao cấp sang hạch toán kinh doanh nên bước đầu
còn thiếu thốn; nguồn vốn hoạt động ít; cơ sở vật chất hầu như chưa được đầu tư,


văn phòng làm việc phải đi thuê, công cụ lao động chủ yếu là các phương tiện làm
việc thủ công. Bước vào hoạt động kinh doanh với biết bao khó khăn thiếu thốn
như vậy nhưng đã được sự quan tâm, chỉ đạo của Ngân hàng Ngoại thương Trung
ương, Ngân hàng Nhà nước tỉnh, sự giúp đỡ của Tỉnh ủy, UBND tỉnh cùng các
ngành chức năng trên địa bàn tạo điều kiện giúp Chi nhánh từng bước trưởng thành
và ngày càng phát triển lớn mạnh, tạo được vị thế và niềm tin đối với đông đảo
khách hàng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về chủ
trương thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước. Ngày 02/08/2008, Ngân
hàng Ngoại thương Việt nam đã thực hiện việc cổ phần hóa và chính thức chuyển
sang hoạt động theo cơ chế Ngân hàng thương mại cổ phần. Ngân hàng Ngoại
thương Việt Nam chi nhánh Vinh cũng chính thức hoạt động với tên gọi là Ngân
hàng TMCPNT Việt nam chi nhánh Vinh.
Sau hơn 23 năm hoạt động, Chi nhánh VCB Vinh đã trở thành một Ngân hàng
lớn mạnh nhất trên địa bàn, đội ngũ cán bộ công nhân viên đã lên đến 130 người.
Lúc này, chi nhánh VCB Vinh có thể nói đã ở tuổi trưởng thành, cán bộ lãnh đạo
có nhiều kinh nghiệm quản lý điều hành hoạt động của chi nhánh. Đội ngũ cán bộ
nhân viên nghiệp vụ có trình độ đại học chuyên nghành kinh tế phù hợp, trên 50%
cán bộ công nhân viên có trên 05 năm công tác với nghiệp vụ vững vàng và kinh
nghiệm làm việc. Tổ chức mạng lưới tương đối hoàn chỉnh và phù hợp với mô
hình hoạt động ngân hàng hiện đại
Về cơ cấu tổ chức:Về mạng lưới hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng TMCP

Ngoại Thương VN- CN Vinh gồm 01 Chi nhánh và 04 phòng giao dịch trực thuộc.
* Luận văn khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của VCB Vinh giai
đoạn 2007-2011
- Về hoạt động huy động vốn:
Phân tích biến động tổng nguồn vốn huy động qua các năm, cho thấy nguồn
vốn huy động của VCB Vinh khá dồi dào và tăng qua các năm, đặc biệt là năm
2009, 2010 tăng tương ứng 26,77% và 39,33%.
- Về hoạt động cho vay và đầu tư:
Hoạt động tín dụng tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 10%. Doanh số


cho vay, thu nợ và dư nợ tăng đáng kểm. Tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh qua các năm.
Tín dụng ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn ( từ 60-90% tổng dư nợ) so với tín dụng
trung dài hạn. Chất lượng hoạt động tín dụng qua các năm khá tốt và đảm bảo việc
quả lý rủi ro tín dụng hiệu quả tại Chi nhánh
Cùng với sự tăng trưởng dư nợ tín dụng, cơ cấu đầu tư cũng từng bước được
chuyển dịch theo hướng đa dạng và toàn diện hơn . Đến thời điểm này, cơ cấu dư
nợ cho vay của Chi nhánh đối với các thành phần kinh tế phản ánh đúng chỉ đạo
của TH TMCP Ngoại Thương VN là đa dạng hóa đối tượng đầu tư và hướng vào
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cụ thể như sau:
+ Dư nợ cho vay các doanh nghiệp nhà nước chiếm 26,7% tổng dư nợ
+ Dư nợ cho vay các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 1,7%
tổng dư nợ
+ Dư nợ cho vay các công tu cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiêp tư nhân,
cá thể chiếm 71,6% tổng dư nợ
- Về hoạt động dịch vụ:
Tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ có xu hướng giảm dần qua các năm do mức độ
cạnh tranh ngày càng cao nhưng dịch vụ tại Chi nhánh chiếm tỷ trọng khá cao so
với tổng thu nhập toàn Chi nhánh. So với các NHTM khác hoạt động trên địa bàn
tỉnh Nghệ An thì mức thu nhập từ dịch vụ này được đánh giá là khá cao.

- Về kết quả kinh doanh:
Giai đoạn năm 2007-2011, VCB Vinh với sự nỗ lực rất lớn đã đạt được những
kết quả hết sức khả quan . Các chỉ tiêu kinh doanh chính đề đã hoàn thành và vượt
mức kế hoạch được giao. Thu nhập và lợi nhuận tăng trưởng với tốc độ khá tốt
Hoạt động kinh doanh VCB Vinh trong những năm qua luôn có lãi, lợi nhuận
đạt kết quả khả quan . Tuy có giai đoạn lợi nhuận giảm nhưng mức giảm không
đáng kể và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân khách quan ảnh hưởng từ nền kinh tế
3.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh
Luận văn phân tích, đánh giá sâu sắc thực trạng hiệu quả huy động vốn của
VCB Vinh thông qua các chỉ tiêu
* Quy mô nguồn vốn, cơ cầu nguồn vốn và sự phù hợp giữa mục đích huy
động và yêu cầu sử dụng vốn


- Quy mô nguồn vốn huy động từ khách hàng của VCB Vinh tăng dần qua các
năm với tốc độ tăng trưởng khá cao. Nhìn chung qua các năm, mặc dù có được
nhiều thuận lợi và đối mặt với không ít khó khăn, VCB Vinh với nỗ lực không
ngừng trong công tác huy động vốn đã được thể hiện thông qua quy mô huy động
vốn đạt mức tăng trưởng khá cao
- Cơ cấu nguồn vốn được phân loại theo loại tiền, loại hình, kỳ hạn.
+ Theo loại tiền: Nguồn vốn huy động VNĐ chiếm tỷ trọng khoảng 50% tổng
nguồn vốn huy động toàn Chi nhánh và tăng trưởng đáng kể qua các năm, mức
tăng trung bình khoảng 25% . Nguồn ngoại tệ chiếm 50%, được đánh giá là rất cao
so với các ngân hàng khác trên cùng địa bàn. Tuy nhiên nguồn này không ổn định
qua các năm từ 2008 đến 2011
+ Theo loại hình: Nguồn huy động từ dân cư chiếm tỷ trọng khoản 30- 50%
tổng doanh số huy động vốn, được coi là khá thấp trong cơ cấu nguồn vốn và so
với các ngân hàng khác trên địa bàn. Tuy nhiên, mức tăng trưởng nguồn vốn này
được duy trì qua các năm, mức tăng thấp nhất là 10% và cao nhất trong khoảng3050% . Nguồn huy động từ TCKT chiếm tỷ trọng cao( trung bình khoảng 50-70%)
+ Theo kỳ hạn: Nguồn vốn không kỳ hạn chiếm tỷ trọng khoảng 10% tổng

nguồn huy động, đây là tỷ trọng khá phù hợp với hầu hết các NHTM . Nguồn vốn
có kỳ hạn chiếm tỷ trọng rất cao( khoảng 90% tổng nguồn vốn huy động) , đây là
tỷ trọng phù hợp và rất ổn định nhằm phục vụ cho tín dụng và đầu tư.
* Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên
Từ năm 2007 đến năm 2011, NIM tại chi nhánh luôn dương, cho thấy nguồn
vốn không những đáp ứng số lượng nguồn tiền phục vụ cho hoạt động cho vay và
đầu tư sinh lời khác mà còn đảm bảo hiệu quả mức lợi nhuận hoạt động kinh doanh
Mức NIM tăng qua các năm nhưng không cao( đạt từ 2,9 đến 3,1). Nguyên
nhân là do mức NIM này được đánh giá là mức hiệu quả, an toàn trong hoạt động
theo tinh thần của Hội sở chính
* Chi phí huy động vốn/ Quy mô huy động vốn
Tỷ suất này thay đổi qua các năm nhưng không đáng kể . Tỷ suất này cho
thấy để huy động được một đồng vốn từ khách hàng, Chi nhánh phải bỏ ra chi phí
bình quân khoảng 0,07-0,1062 đồng chi phí. Mức này được đánh giá là khá hiệu


quả và an toàn trong môi trường cạnh tranh huy động vốn gay gắt như hiện nay
3.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh
Luận văn chỉ ra những thành tựu đạt được trong công tác huy động vốn và hiệu
quả huy động vốn của VCB Vinh, đồng thời chỉ ra được các hạn chế và nguyên nhân.
Đây là cơ sở để có nhận định sát đáng và đưa ra được các giải pháp phù hợp với tình hình
cụ thể của VCB Vinh
* Các thành tựu đạt được
- Các chỉ tiêu huy động vốn đều đạt được kế hoạch VCB- Hội sở chính giao trong
từng thời kỳ
- VCB Vinh quán triệt và triển khai kịp thời các chủ trương của Chính Phủ, NHNN,
VCB Hội sở chính về lãi suất , chính sách huy động vốn theo đúng quy định
- Bộ máy, cơ cấu tổ chức hoạt động các phòng ban có liên quan đến huy động vốn
khá linh hoạt, đồng bộ và hiệu quả
- Chính sách huy động vốn tại Chi nhánh đã phần nào tạo cơ sở nền tảng cho việc

thực hiện chính sách huy động vốn theo các bước cụ thể, tạo khung pháp lý cơ bản cho
việc phân định quyền hạn, trách nhiệm của từng khâu tổ chức, giúp cho hoạt động huy
động vốn diễn ra an toàn, nhanh chóng và hiệu quả.
- VCB Vinh đã có cái nhìn tổng thể về công tác phòng ngừa, phát hiện và hạn chế
rủi ro trong hoạt động huy động vốn
- VCB Vinh đã vận dụng linh hoạt các hình thức huy động vốn và có lãi suất phù
hợp với từng thời điểm trên địa bàn , đã mở rộng huy động vốn đồng bộ trên các phương
diện: hình thức, quy mô, chất lượng, đối tượng khách hàng
* Những hạn chế:
- Chưa khai thác triệt để các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư và nguồn
vốn không kỳ hạn của các TCKT, chưa cân đối hiệu quả nguồn vốn và sử dụng
vốn làm ảnh hưởng phần nào đến hiệu suất sử dụng vốn và hiệu quả của hoạt
động huy động vốn
- Chiến lược huy động vốn chưa thực sự linh hoạt cho từng thời kỳ, cơ
chế huy động vốn chưa theo kịp các biến động của thị trường
- Chưa phân tầng đối tượng khách hàng trong việc áp dụng chính sách lãi
suất


- Chưa có chiến lược tạo cơ cấu vốn hợp lý. Cơ cấu vốn về kỳ hạn nhiều
khi chưa ăn khớp với nhu cầu sử dụng
- Năng lực cán bộ nhân viên tuy cao nhưng kinh nghiệm thực tế chưa
nhiều, còn thụ động, thiếu khéo léo trong công tác huy động vốn.
- Công tác kiểm soát nội bộ chưa được thực hiện thường xuyên, qua đó
việc phát hiện và sửa chữa sai sót chưa được kịp thời, làm giảm đi chất lượng
huy động vốn tại Chi nhánh
* Nguyên nhân
- Yếu tố khách quan:
+ Do chính sách thắt chặt tiền tệ của NHNN, khống chế trần lãi suất huy
động , thị trường và biến động mạnh thu hút vốn đầu tư vào đó

+ Sự cạnh tranh của các Ngân hàng nhỏ trong việc chạy đua lãi suất
+ Thị trường biến động mạnh ảnh hưởng đến tâm lý khách hàng muốn gửi
các kỳ hạn ngắn để chủ động trong việc sử dụng vốn, dẫn đến mất cân đối giữa
nguồn vốn- sử dụng vốn, thiếu hụt nguồn vốn trung dài hạn
- Yếu tố chủ quan:
+ Chi nhánh chưa nỗ lực trong việc huy động nguồn vốn không kỳ
hạn, nguồn vốn dân cư với số dư thấp, chưa phát huy hết các yếu tố thu
hút khách hàng trong chính sách khách hàng tiền gửi, chưa có cơ chế thỏa
thuận lãi suất huy động vốn hợp lý
+ Cơ chế tiền lương, thưởng chưa gắn liền với kết quả kinh doanh
của từng đơn vị, từng nhân viên trong công tác huy động vốn
+ Chi nhánh chưa vận dụng cơ chế lãi suất nội bộ để đẩy mạnh huy
động vốn trên địa bàn mà có tâm lý phụ thuộc vào nguồn vốn của Hội sở
chính
+ Khả năng phản ứng với sự thay đổi của thị trường, khâu tác nghiệp
tiếp xúc khách hàng trong việc ra quyết định thị trường và tiếp thu phản
hồi thị trường chưa thực sự nhạy bén
+ Hiện nay Chi nhánh chưa có bộ phận chuyên biệt nghiên cứu, phát
triển các sản phẩm huy động vốn, các chương trình khuyến mãi chưa thực
sự thu hút khách hàng, các sản phẩm chưa mang tính đặc thù nổi bật cạnh


tranh với các sản phẩm của các NHTM khác
+ Mạng lưới giao dịch của Chi nhánh còn rất mỏng, chính sách
marketing chưa đồng bộ
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY
ĐỘNG VỐN TẠI VIETCOMBANK- CN VINH
4.1. Định hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh
Định hướng phát triển chung giai đoạn 2012-2020


­ Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh huy động vốn từ các tổ chức kinh tế và
dân cư nhằm đáp ứng yêu cầu tăng trưởng tín dụng và quy mô tổng tài sản;
­ Duy trì nguồn vốn ngoại tệ, tiếp tục phát huy thế mạnh trong quan hệ đối
ngoại để huy động vốn từ thị trường quốc tế.
­ Triển khai các chương trình huy động vốn cá nhân, các sản phẩm có tính
gối đầu để duy trì liên tục số dư tiền gửi từ dân cư, các sản phẩm đặc trưng trên
nền tảng công nghệ cao.
­ Nghiên cứu và đưa vào áp dụng các sản phẩm liên kết, bán chéo, các sản
phẩm huy động vốn gắn liền với vốn cho vay với cam kết gửi tiền đối với TCKT
với tôn chỉ “Tạo sự khác biệt”.
­ Tiếp tục triển khai các sản phẩm huy động vốn trung dài hạn để tranh thủ
huy động nguồn vốn dài hạn.
­ Tạo sự bứt phá về hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử, kết hợp
sản phẩm thẻ, tiện ích ngân hàng điện tử để tạo ra các gói sản phẩm phù hợp nhằm
đẩy mạnh doanh số và tăng trưởng số lượng khách hàng.
­ Tăng cường công tác chăm sóc khách hàng, theo dõi và duy trì hiệu quả các
khách hàng tổ chức có số dư tiền gửi lớn. Đa dạng hóa đối tượng khách hàng, chú
trọng khai thác nguồn tiền gửi từ SMEs,giảm sự phụ thuộc vào khách hàng lớn. Theo
dõi chặt chẽ nguồn tiền di chuyển của khách hàng để có thể linh hoạt giữ được nguồn
vốn ngoại tệ cũng như VND của khách hàng.


­ Tuân thủ các quy định của NHNN về lãi suất.
­ Linh hoạt và áp dụng hiệu quả chính sách lãi suất điều chuyển nguồn nội
bộ phù hợp để khuyến khích tăng cường huy động vốn.
­ Hợp tác hiệu quả hơn với các đơn vị thành viên trực thuộc của VCB như
Công ty Cho thuê Tài chính Vietcombank (VCB Leasing), Công ty TNHH Chứng
khoán Vietcombank (VCBS), Công ty TNHH Cao ốc Vietcombank 198 (VCB
Tower); 2 công ty con tại nước ngoài: Công ty Tài chính Việt Nam – Vinafico

Hongkong, Công ty chuyển tiền Vietcombank; 1 văn phòng đại diện tại Singapore;
4 công ty liên doanh: Công ty Quản lý Quỹ Vietcombank (VCBF), Ngân hàng Liên
doanh ShinhanVina, Công ty Liên doanh TNHH Vietcombank – Bonday - Bến
Thành, Công ty Cổ phần Địa ốc Việt (VietcomReal-VCR); 2 công ty liên kết: Cty
TNHH Bảo hiểm nhân thọ Vietcombank – Cardif, Quỹ thành viên Vietcombank 1
(VPF1) để khai thác các lợi thế của nhau, đặc biệt là nền tảng khách hàng, tăng
hiệu quả bán chéo sản phẩm;
­ Đẩy mạnh marketing và truyền thông để nâng cao sự nhận biết của thị
trường đối với VCB - Vinh, quảng bá hình ảnh VCB - Vinh, phát triển thương hiệu
và hỗ trợ phát triển kinh doanh.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Vietcombank- CN Vinh
Căn cứ vào các hạn chế và nguyên nhân trong công tác huy động vốn, nâng
cao hiệu quả huy động vốn tại VCB Vinh, luận văn đưa ra các giải pháp nhằm giải
quyết các nguyên nhân và khác phục tối đa các hạn chế nêu trên. Cụ thể như sau:
- Xây dựng chiến lược huy động vốn và tạo cơ cấu vốn hợp lý
- Tạo các cơ chế và chính sách huy động vốn để đảm bảo chiến lược huy động
vốn và tạo cơ cấu vốn hợp lý
- Tăng cường công tác giảm chi phí huy động vốn
Gồm có chi phí trả lãi và chi phí phi trả lãi
- Đào tạo và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
ngân hàng
- Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát
- Mở rộng dịch vụ mới, đa dạng các hình thức huy động


4.3. Một số kiến nghị
Luận văn nêu một số kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Ngoại Thương VN- CN
Vinh:

- Phân quyền hơn cho Ban điều hành (giám đốc, tổng giám đốc) trong việc

quyết định các hoạt động kinh doanh hàng ngày, tăng thẩm quyền phán quyết cho
vay, mức tiền gửi huy động…
- Tăng cường công tác kiểm tra hoạt động của Ban kiểm toán nội bộ trực
thuộc VCB - Hội sở chính
- Cần có cơ chế mua bán vốn nội bộ hợp lý hơn trên cơ sở xem xét tỷ
trọng, số dư huy động vốn và sử dụng vốn tại từng chi nhánh trong từng thời
kỳ để có mức mua bán vốn nội bộ áp dụng cụ thể và đạt hiệu quả cao hơn
- Nhanh chóng triển khai các sản phẩm huy động vốn mới, có tính khác
biệt nhằm thu hút khách hàng tiền gửi trong giai đoạn cạnh tranh huy động vốn
gay gắt như hiện nay.
- Các công văn hướng dẫn lãi suất cần rõ ràng và linh hoạt hơn nhằm tạo
sự chủ động cho chi nhánh trong việc thỏa thuận các mức lãi suất được phép
để nâng cao hiệu quả huy động vốn.
- Nâng cao mức kinh phí được phép cho Chi nhánh để tạo điều kiện hạch
toán các khoản chi phi lãi như chi phí tiếp khách, chi phí marketing, chi phí
đào tạo cán bộ…nhằm tạo điều kiện nâng cao hiệu quả hoạt động huy động
vốn.
Kiến nghị đối với NHNN:
­NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn phù
hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
­NHNN cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các tổ chức tín
dụng. Ngoài ra, NHNN cần đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào việc kiểm
tra, kiểm soát nhằm phát hiện kịp thời và xử lý các sai phạm, góp phần phòng ngừa
và hạn chế rủi ro.
­Tạo điều kiện thủ tục, tiêu chuẩn hợp lý cho ngân hàng mở rộng mạng lưới


hoạt động kinh doanh, không đặt quá nặng tiêu chí xếp loại và hiệu quả hoạt động
kinh doanh.
­Xây dựng chính sách lãi suất (bao gồm lãi suất cơ bản, lãi suất tái chiết

khấu, lãi suất tái cấp vốn, quy định lãi suất huy động và cho vay) hợp lý, linh hoạt,
có thể dự báo được dựa trên cơ sở kế hoạch và thực tiễn phù hợp với chính sách
tiền tệ và sự phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
­Hoàn thiện và phát triển thị trường vốn hiệu quả.
­Nghiên cứu mở rộng mức bảo hiểm tiền gửi để nâng cao an toàn trong hoạt
động huy động vốn của nền kinh tế.
­Ban hành hướng dẫn chi tiết để triển khai nghị định 74/NĐ-CP về chống rửa
tiền nhằm giảm thiểu rủi ro cho hoạt động ngân hàng nói riêng và toàn nền kinh tế
nói chung.
­Hoàn chỉnh hệ thống thông tin khách hàng doanh nghiệp và xây dựng hệ
thống thông tin khách hàng cá nhân làm cơ sở cho việc tra soát dữ liệu toàn ngành.
­Ban hành các quy định chung về tiêu chuẩn công nghệ ngân hàng nhằm định
hướng cho toàn hệ thống phát triển công nghệ và liên kết trong hoạt động thanh
toán, thẻ…
­Nâng cao hiệu quả của việc ban hành các đề án, chính sách thanh toán
không dùng tiền mặt nhằm thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm dịch vụ qua trung
gian tài chính ngân hàng.
Kiến nghị với Chính Phủ:
­Duy trì sự ổn định kinh tế vĩ mô, đặc biệt là các chỉ tiêu kinh tế cơ bản như
lạm phát, tăng trưởng kinh tế
­Hoạt động của hệ thống ngân hàng liên quan đến hầu hết mọi lĩnh vực của
nền kinh tế. Do đó, Chính phủ và các ban ngành liên quan cần tạo ra một môi
trường pháp lý thuận lợi cho hoạt động của ngân hàng.
­Ngoài những quan điểm chung về tính hiện đại, tính minh bạch, tính ổn định
và bổ sung đầy đủ đối tượng điều chỉnh thì phương pháp điều chỉnh trong luật mới
phải hướng vào điều chỉnh hành vi và đưa ra chế tài cụ thể để giảm đến tối thiểu


các văn bản hướng dẫn luật đi kèm.
­Các văn bản luật phải phải phù hợp với thực tiễn nền kinh tế thị trường Việt Nam

đã ra nhập AFTA, WTO và lộ trình thực hiện các cam kết quốc tế khác.
­Luật phải sửa đổi những điều xung đột pháp lý với các luật khác theo hướng
ưu tiên luật quốc tế và các luật khác phải tôn trọng luật chuyên ngành. Luật các
TCTD là hành lang pháp lý cao nhất buộc các TCTD phải tuân thủ, đồng thời bảo
vệ quyền lợi chính đáng của các TCTD theo đúng pháp luật khi xảy ra tranh chấp
trong các hợp đồng tiền gửi.
­Chính phủ cần tạo điều kiện thuận lợi sự phát triển và linh hoạt trong thị
trường huy động vốn liên ngân hàng, thị trường mở, công cụ lãi suất…
­Chính phủ cần ưu tiên nâng cấp hạ tầng viễn thông, từng bước hiện đại hóa
các thiết bị kỹ thuật, đảm bảo đạt tiêu chuẩn quốc tế, cải thiện hệ thống đường
truyền, mạng viễn thông; đồng thời thành lập mạng viễn thông riêng hoạt động
trong ngành ngân hàng để đảm bảo tối đa tính bảo mật và an toàn, thông suốt trong
quá trình hoạt động.
­Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh tế
của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho ngân hàng thẩm định, đánh giá
khách hàng, chu trình đầu tư… một cách thích đáng.

KẾT LUẬN
Có thể thấy rằng huy động vốn trong Ngân hàng thương mại là điều kiện tiên
quyết, đảm bảo cho các hoạt động khác được phát triển. Trong giai đoạn năm
2007-2011 và trong tương lai, hoạt động huy động vốn là vấn đề rất quan trọng,
được coi là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu ảnh hưởng và quyết định đến sự tồn tại
và phát triển của NHTM trước môi trường hoạt động ngày càng cạnh tranh và hội
nhập.
Qua quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại VCB –
Vinh”, luận văn đã hoàn thành được các nhiệm vụ sau: Tổng quan các công trình
nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn trước đây; hệ thống hóa các vấn đề lý luận


cơ bản về hiệu quả huy động vốn tại NHTM; phân tích thực trạng hiệu quả huy

động vốn và đề xuất các giải pháp cũng như kiến nghị để nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại VCB-Vinh.
Qua sự phân tích trên, huy vọng một số vấn đề cơ bản về công tác huy
động vốn tại Vietcombank Vinh được làm rõ, bên cạnh những thành tựu đáng
ghi nhận vẫn còn những tồn tại và hạn chế nhất định. Qua đó, một số giải pháp
được đề xuất. Mong rằng những nội dung trên là cần thiết và có hữu ích trong
việc phân tích, đánh giá hiệu quả huy động vốn tại VCB-Vinh nhằm giúp Chi
nhánh tăng trưởng huy động vốn về chất lẫn lượng, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh trong thời gian sắp tới.
Mặc dù đã cố gắng nhưng khó có thể bao quát được toàn bộ các vấn đề nên
trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.



×