Tải bản đầy đủ (.docx) (45 trang)

Báo cáo tốt nghiệp Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.61 KB, 45 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

HỌ TÊN TÁC GIẢ: NGUYỄN THỊ HẠNH

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

Kon Tum, tháng 5 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP
THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ HẠNH
LỚP: K915LK2
MSSV: 1515238010706

Kon Tum, tháng 5 năm 2019


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.................................................................................................................
MỞ ĐẦU........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2
3. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................2


5.Bố cục..........................................................................................................................2
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập...................................................................3
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị ................................................................3
1.1.1. Tên đơn vị thực tập...............................................................................................3
1.1.2. Địa chỉ...................................................................................................................3
1.1.3. Các giai đoạn phát triển........................................................................................3
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cuc Thi hành án dân sự huyện
Ngọc Hồi........................................................................................................................4
1.2.1. Cơ cấu tổ chức, cán bộ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi............4
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ tại Chi cục THADS huyện Ngọc Hồi................................5
Chương 2: Những vấn đề chung về thủ tục thi hành án...........................................6
2.1. Khái quát chung về thi hành án dân sự...............................................................6
2.1.1. Khái niệm về thi hành án dân sự...........................................................................6
2.1.2. Đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự..............................................................6
2.2. Thủ tục thi hành án dân sự...................................................................................9
2.2.1. Cấp, chuyển giao bản án, quyết định ...................................................................9
2.2.2. Yêu cầu thi hành án và nhận đơn yêu cầu thi hành án........................................10
2.2.3. Ra quyết định thi hành án...................................................................................11
2.2.4. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự...........................................12
2.2.5. Thông báo thi hành án dân sự.............................................................................13
2.2.6. Xác minh điều kiện thi hành án dân sự...............................................................13
2.2.7. Cưỡng chế thi hành án........................................................................................13
2.2.8. Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án............................................................14
2.2.9. Thanh toán tiền thi hành án................................................................................15
2.2.10. Kết thúc thi hành án và xác nhận kết quả thi hành án dân sự..........................16
2.3. Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện...............................16
2.3.1. Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự.............................................................16
2.3.2. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực thi hành án dân sự......17
2.3.3.Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính............................................................17
2.3.4. Thẩm quyền vi phạm hành chính........................................................................17

Chương 3: Thực tiễn thi hành án dân sự tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện
Ngọc Hồi .....................................................................................................................18


3.1. Khái quát chung về công tác thi hành án dân sự tại Chi cục THADS huyện
Ngọc Hồi......................................................................................................................18
3.2. Thủ tục thi hành án dân sự tại Chi cục THADS huy ện Ng ọc
Hồi................................................................................................................................24
3.3. Đánh giá công tác thi hành án dân sự tại Chi cục THADS huyện Ngọc
Hồi................................................................................................................................25
3.3.1. Thuận lợi ............................................................................................................28
3.3.2. Khó khăn.............................................................................................................29
KẾT
LUẬN..................................................................................................................35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................36


LỜI NÓI ĐẦU
Thi hành án là hoạt động làm cho các Bản án, Quyết định đã có hiệu lực pháp luật
của Tòa án thực hiện được trong thực tế.
Thi hành án dân sự là một bộ phận của Thi hành án, đó là hoạt động của cơ quan
Thi hành án tiến hành theo trình tự, thủ tục nhất định nhằm đưa ra những Bản án,
Quyết định có hiệu lực của Tòa án ra thi hành án.
Công tác thi hành án nói chung và công tác Thi hành án dân sự (THADS) nói
riêng đều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mọi phương diện của đời sống. Nó
làm cho các bản án, quyết định của Tòa án trở thành hiện thực. Thông qua hoạt động
thi hành án quyền và lợi ích của Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, tổ chức XH và của
công dân được bảo vệ pháp chế được tăng cường, tạo được niềm tin vững chắc trong
quần chúng nhân dân, đảm bảo trật tự xã hội.
Cũng như các cơ quan Công án, Viện kiểm sát, Tòa án, cơ quan THADS giữ vị trí

đặc biệt quan trọng, là một khâu không thể thiếu trong quá trình tố tụng. Mọi phán
quyết của Tòa án chỉ là những quyết định trên giấy tờ và không thể phát huy trên thực
tế nếu không được thi hành đầy đủ và hiệu quả nhất là trong lĩnh vực thi hành án.
Trải qua một chặng đường dài hình thành và phát triển, THADS nước ta đã có nhiều
chuyển biến to lớn nhất là sau khi Pháp lệnh Thi hành án 1993 được ban hành. Đó là
mốc thời gian quan trọng khi cơ quan THADS được Quốc Hội chuyển giao từ Tòa án
sang cơ quan thuộc Chính Phủ, đã đưa công tác THA bước vào một giai đoạn phát
triển mới. Cho đến khi Pháp lênh Thi hành án 2004 ban hành, tổ chức cơ quan
THADS ngày càng được hoàn thiện hơn. Hoạt động THA được củng cố về mọi mặt,
đạt được những thành quả nhất định , hoàn thành tương đối ttoots nhiệm vụ mà Đảng
và Nhà nước giao phó.
Trong điều kiện kinh tế phát triển như hiện nay, vô số các quan hệ giao dịch được
phát sinh, dẫn đến tranh chấp cũng nhiều hơn, lượng công việc mà các cơ quan Tư
pháp phải giải quyết ngày càng nhiều. Một vấn đề đặt ra cho cơ quan Tư pháp nói
chung và cơ quan THADS nói riêng là phải tổ chức hoạt động sao cho đạt hiệu quả
cao.
Trong những năm gần đây, THADS cả nước nói chung và THADS trên địa bàn
huyện Ngọc Hồi nói riêng đang đứng trước một vấn đề như: trong quá trình THA còn
gặp phải nhiều khó khăn vướng mắc, tình trạng án tồn đọng còn nhiều. Việc quan
trọng nhất đối với các cơ quan THADS là phải tìm ra một giải pháp đồng bộ và vụ thể
nhằm giải quyết những khó khăn trên. Để làm được điều này chúng ta hãy đi tìm hiểu
rõ về việc tổ chức THADS trên thực tế. Trong 03 tháng thực tập tại THADS huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum, có cơ hội được hiều sâu về công tác thi hành án lên em đã
chọn đề tài “Thủ tục thi hành án dân sự, thực tiễn và giải pháp tại Chi cục Thi hành
án dân sự huyện Ngọc Hồi” để nghiên cứu.
Do lần đầu tiếp xúc với đề tài kết hợp cả tính lý luận và thực tiễn cao, cùng với
phạm vi nghiên cứu khá rộng trong khi thời gian có hạn, nhiều nội dung chưa được
đầu tư thỏa đáng, vì đó chất lượng chuyên đề còn nhiều hạn chế và không trách khỏi
những sai sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự quan tâm chỉ bảo của thầy cô.



Em xin chân thành cảm ơn!


DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

Chữ viết tắt
CCTHADS
THADS
UBND
THA
BA

VKSNDTC

Tên đầy đủ
Chi cục thi hành án dân sự
Thi hành án dân sự
Uỷ ban nhân dân
Thi hành án
Bản án
Quyết định

Viện kiểm sát nhân dân tối cao


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ. Trong quá trình sản xuất,
kinh doanh, cũng như trong quá trình đời sống hằng ngày, một yếu tố không thể thiếu
được là phải có giao dịch dân sự, đó là sự chuyển giao tài sản, quyền tài sản, hôn nhân
gia đình, đòi lại tài sản, tiền… hoặc thực hiện một dịch vụ nào đó giữa người này với
người khác, giữa tổ chức này với tổ chức khác, giữa pháp nhân này với pháp nhân
khác. Sự giao lưu dân sự đó thường được hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa các
bên hoặc lập hợp đồng, trên cơ sở đó pháp luật buộc các bên phải thực hiện quyền và
nghĩa vụ đó. Vì vậy thường xảy ra các phát sinh tranh chấp như mâu thuẩn trong gia
đình, không thực hiện nghĩa vụ trả nợ… Thế nên hàng năm Tòa án nhân dân các cấp
tiến hành xét xử rất nhiều vụ việc liên quan đến tranh chấp hợp đồng, ly hôn, hình
sự... Để đảm bảo Bản án, quyết định của Toà án có giá trị thực thi thì cơ quan thi hành
án dân sự có trách nhiệm thực thi bản án quyết định của tòa án để đảm báo tính thực
thi, nghiêm minh của pháp luật.
Thực trạng hiện nay thì cơ quan thi hành án dân sự thi hành nhiều bản án, quyết
định gặp vướng mắc dẫn đến không thể thi hành dứt điểm để các vụ việc kéo dài có
liên quan như: Chấp hành viên đã kê biên tài sản và hướng dẫn đương sự khởi kiện ra
Tòa án để phân chia tài sản chung, tài sản hộ gia đình, không rõ địa chỉ của người phải
thi hành án… Vì vậy, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài về cơ sở pháp lý về pháp luật
thi hành án, thực tiễn thi hành án dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc
Hồi và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án tại huyện Ngọc
Hồi.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Thi hành án dân sự có vai trò quan trọng trong hoạt động tư pháp nói chung và quá
trình giải quyết vụ án nói riêng. Bản án, quyết định của Toà án chỉ thực sự có giá trị
khi được thi hành trên thực tế. Hoạt động thi hành án là công đoạn cuối cùng, bảo đảm

cho bản án, quyết định của Toà án được chấp hành, góp phần bảo đảm tính nghiêm
minh của pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân và Nhà nước, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng
cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy Nhà nước.
Như vậy, hoạt động thi hành án có vai trò quan trọng là làm cho các quyết định của
Tòa án được thực thi trên thực tế, đây là một hoạt động mang tính quyền lực nhà
nước, có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp, quyền tài sản và một số quyền cơ bản
khác của công dân. Thông qua hoạt động thi hành án, quyền và lợi ích hợp pháp của
Nhà nước, của các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và của công dân được bảo vệ, pháp
chế xã hội chủ nghĩa được tăng cường góp phần vào sự nghiệp xây dựng Nhà nước
pháp quyền của dân, do dân và vì dân. Do đó, quá trình thi hành án đòi hỏi phải tuân
thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc, trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về tố
tụng để tránh xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự. Chỉ một sai
sót nào đó trong quá trình tiến hành các thủ tục trong công tác thi hành án cũng sẽ ảnh
hưởng đến quyền, lợi ích của các bên đương sự.
1


Đề tài nêu ra thủ tục về pháp luật thi hành án dân sự, thực tiễn thi hành án tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
công tác thi hành án tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi nhằm đảm bảo
mọi bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án phải được đưa ra thi hành.
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề chủ
yếu sau:
+ Nghiên cứu một cách có hệ thống về pháp luật thi hành án dân sự.
+ Phân tích những vụ việc điển hình và những vướng mắc đặt ra khi thực hiện quá
trình thi hành án.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án tại Chi
cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi.
- Đối tượng nghiên cứu: Các quy định về thi hành án dân sự trong pháp luật hiện

hành và thực tiễn công tác thi hành án dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự huyện
Ngọc Hồi hiện nay.
3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề cơ bản về thi hành án và thực tiễn thi
hành án dân sự tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi, trên cơ sở đó kiến
nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác thi hành án tại huyện Ngọc
Hồi,
4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận truyền thống của chủ nghĩa
Mác-Lê nin đó là phương pháp duy vật biện chứng và phương pháp luận duy vật lịch
sử. Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phương pháp phương pháp phân tích, tổng hợp,
suy đoán…
5. Bố cục.
Đề tài gồm có 3 chương cụ thể sau:
Chương 1: Tổng quan về đơn vị thực tập
Chương 2: Những vấn đề chung về tủ tục thi hành án
Chương 3: Thực tiễn thi hành án dân sự tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc
Hồi.

2


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của đơn vị
1.1. 1. Tên đơn vị thực tập
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
1.1.2. Địa chỉ
Thôn 6 thị trấn Plei Kần, huyện Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum
1.1.3. Các giai đoạn phát triển
a. Giai đoạn trước năm 1993.

Trong giai đoạn này công tác thi hành án dân sự do Tòa án nhân dân các cấp đảm
nhiệm. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa IX, ngày 06/10/1992 đã ban hành Nghị
Quyết về việc bàn giao công tác thi hành án dân sự từ Tòa án nhân dân các cấp sang
các cơ quan thuộc Chính Phủ, đồng thời Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993
được ban hành tạo cơ sở pháp lý cho việc xây dựng hệ thống tổ chức các cơ quan thi
hành án dân sự trong toàn quốc.
b. Giai đoạn từ 1993 đến năm 2009.
Cùng với các địa phương khác trong cả nước, tháng 7 năm 1993 các cơ quan Thi
hành án dân sự tỉnh Kon Tum được thành lập. Ở cấp tỉnh có tên gọi là Phòng Thi hành
án thuộc Sở Tư pháp và ở cấp huyện là Đội thi hành án thuộc Phòng Tư pháp.
Khi mới được thành lập theo Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993, cả tỉnh có
Phòng Thi hành án tỉnh và 5 Đội thi hành án các huyện, thị xã với 09 cán bộ, công
chức, trong đó có 4 Chấp hành viên. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ, công
chức khi mới thành lập còn rất hạn chế: 06 trung cấp, 01 sơ cấp, 02 chưa qua đào tạo,
tình trạng thiếu Chấp hành viên và cán bộ Thi hành án chưa đủ tiêu chuẩn theo tiêu
chuẩn theo quy định là vấn đề khó khăn nhất đối với công tác tổ chức cán bộ vào thời
điển này.
Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 1993 là cơ sở pháp lý quan trọng, góp phần nâng
cao hiệu quả công tác thi hành án dân sự. Tuy nhiên, qua 10 năm áp dụng, cũng đã bộc
lộ nhiều hạn chế, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất
nước và nhiệm vụ chung của ngành. Vì vậy, ngày 14/01/2004, Ủy ban Thường vụ
Quốc Hội đã thông qua Pháp lệnh Thi hành án dân sự năm 2004 trên cơ sở kế thừa,
sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh thi hành án dân sự năm 1993. Theo Pháp lệnh Thi hành án
dân sự năm 2004, Phòng Thi hành án và Đội Thi hành án không còn chịu sự quản lý
trực tiếp của Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp nữa, đồng thời đổi tên gọi là Thi hành án
dân sự cấp tỉnh và Thi hành án dân sự cấp huyện. Tuy nhiên, Giám đốc Sở Tư pháp
vẫn có thẩm quyền quản lý một số mặt công tác tổ chức, cán bộ của Thi hành án dân
sự địa phương theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp tại Quyết định số
1148/2005/QĐ-BTP ngày 18/5/2005.
b. Giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014.

Nhằm tiếp tục đưa chủ trương, đường lối của Đảng về cải cách tư pháp trong lĩnh
vực Thi hành án dân sự vào thực tiễn cuộc sống, ngày 14/11/2008, Quốc Hội khóa XII
đã thông qua Luật Thi hành án dân sự và Nghị quyết số 24/2008/QH12 về triển khai
thi hành Luật này. Thực hiện Luật và Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ đã ban
3


hành Nghị định số 74/2009/NĐ-CP, ngày 09/9/2009 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Thi hành án dân sự về cơ quan quản lý Thi hành án dân sự,
cơ quan Thi hành án dân sự và công chức làm công tác Thi hành án dân sự; Nghị định
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/11/2009. Theo đó, hệ thống các cơ quan Thi hành án
dân sự được tổ chức và quản lý tập trung thống nhất theo ngành dọc từ Trung ương
đến địa phương. Ở Trung ương có Tổng cục Thi hành án dân sự trực thuộc Bộ Tư
pháp. Ở địa phương cơ quan Thi hành án dân sự cấp tỉnh trước đây được nâng lên
thành Cục Thi hành án dân sự trực thuộc Tổng cục Thi hành án dân sự - Bộ Tư pháp;
Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện trước đây được nâng lên thành Chi cục Thi
hành án dân sự huyện trực thuộc Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
Ngày 06/11/2009, Bộ Trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành Quyết định số 2906/QĐBTP thành lập Cục Thi hành dân sự tỉnh Kon Tum trên cơ sở cơ quan Thi hành án dân
sự tỉnh Kon Tum; cùng ngày Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã ban hành các Quyết định từ số
2907/QĐ-BTP đến 2915/QĐ-BTP thành lập Chi cục Thi hành án dân sự các huyện,
thành phố tỉnh Kon Tum trên cơ sở các cơ quan Thi hành án dân sự các huyện, thành
phố tỉnh Kon Tum.
1.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Chi cục Thi hành án dân sự
huyện Ngọc Hồi.
1.2.1 Cơ cấu tổ chức, cán bộ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi là cơ quan trực thuộc Cục thi hành án
dân sự tỉnh, có tổng số công chức tại Chi cục là 11 công chức, trong đó có 05 Chấp
hành viên, 01 thẩm tra viên, 01 thư ký, 01 chuyên viên, 01 Kế toán trưởng, 02 công
chức là cán sự và ngạch công chức khác.
Về cơ cấu tổ chức, Chi Cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi có Lãnh đạo chi

Cục gồm Chi cục trưởng và 02 Phó chi cục trưởng và các bộ phận chuyên môn khác.
Hoạt động của Chi cục Thi hành án dân sự được thực hiện theo nguyên tắc tập thể
lãnh đạo, cá nhân phụ trách, trong đó Chi cục trưởng là người đứng đầu, phụ trách
chung và chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan cấp trên về kết quả hoạt động
của toàn đơn vị. Trong tập thể lãnh đạo Cục có sự phân công phụ trách các mảng công
tác cụ thể nhằm tham mưu đạt hiệu quả tốt nhất công tác chuyên môn cho Chi cục
trưởng. Lãnh đạo các phòng chuyên môn chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động
chuyên môn của phòng mình trước tập thể lãnh đạo chi Cục.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi.
Trên cơ sở quy định tại Điều 16 Luật Thi hành án dân sự và các văn bản hướng dẫn
thi hành Luật này, Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi thực hiện đúng, đầy
đủ các chức năng, nhiệm vụ theo quy định, cụ thể là:
- Trực tiếp tổ chức thi hành các bản án, quyết định theo quy định.
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định
của luật này.
-Thực hiện quản lý công chức, cơ sở vật chất, kinh phí và phương tiện hoạt động
được giao theo hướng dẫn chỉ đạo của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.

4


- Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo công tác tổ chức, hoạt động thi hành án theo
quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan thi hành án dân sự cấp tỉnh.
- Lập hồ sơ đề nghị xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án dân sự.
- Giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
- Báo cáo công tác thi hành án dân sự trước Hội đồng nhân dân khi có yêu cầu.
- Thực hiện tốt công tác tiếp công dân, giải quyết kịp thời, đúng quy định đối với
các khiếu nại, tố cáo về thi hành án dân sự thuộc thẩm quyền theo quy định.

5



CHƯƠNG 2 : NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỦ TỤC THI HÀNH ÁN
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THI HÀNH ÁN DÂN SỰ.
2.1.1. Khái niệm về thi hành án dân sự
Quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự bao gồm nhiều giai
đoạn khác nhau. Việc giải quyết vụ việc dân sự tại Tòa án tuy rất quan trọng nhưng
thực ra mới chỉ là giai đoạn đầu của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
đương sự. Trong giai đoạn này, Tòa án mới chỉ làm rõ các tình tiết của vụ việc dân sự
và áp dụng các quy phạp pháp luật quyết định quyền và nghĩa vụ của các đương sự.
Quyền và nghĩa vụ của các đương sự trong vụ việc dân sự đã được Tòa án quyết định
muốn trở thành hiện thực thì phải thông qua thi hành án. Do đó, theo nghĩa chung thì
thi hành án dân sự là thực hiện bản án, quyết định dân sự của Tòa án và là một dạng
của hoạt động tư pháp vì thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử, mang tính
tài sản, độc lập và do cơ quan tư pháp có thẩm quyền tổ chức thực hiện. Cụ thể là:
Thi hành án dân sự gắn liền với hoạt động xét xử và thi hành án dân sự là hai mặt
của quá trình bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự. Xét xử là tiền đề của thi
hành án dân sự, không có xét xử thì không có thi hành án dân sự. Ngược lại, thi hành
án dân sự tiếp nối với xét xử làm cho bản án, quyết định có hiệu lực trên thực tế nên
có tác dụng cũng cố kết quả xét xử.
Thi hành án dân sự mang tính tài sản, đây là đặc trưng của quan hệ dân sự. Phần
lớn các bản án, quyết định dân sự được đưa ra thi hành đều quyết định các vấn đề về
tài sản như chia thừa kế, bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.v.v...Thông qua thi hành
án dân sự, người phải thi hành án phải thực hiện các nghĩa vụ về tài sản của họ và
người được thi hành án dân sự sẽ được nhận các quyền, lợi ích về tài sản.
Thi hành án dân sự mang tính độc lập, đây là đặc trưng của hoạt động tư pháp. Căn
cứ vào các quy định của pháp luật hiện hành, cơ quan Thi hành án dân sự và Chấp
hành viên thực hiện việc thi hành án dân sự một cách độc lập và không cá nhân, cơ
quan, tổ chức nào được can thiệp trái pháp luật. Do đó, hiện nay Luật Thi hành án dân
sự năm 2015 đã quy định thi hành án dân sự tách khỏi cơ quan tư pháp địa phương,

không phụ thuộc về tổ chức và quản lý của các cơ quan này.
Quá trình hình thành và phát triển của công tác Thi hành án dân sự gắn liền với quá
trình hình thành và phát triển của đất nước Việt Nam.
Với sự ra đời của luật sửa đổi bổ sung và các văn bản hướng dẫn thi hành trong lĩnh
vực thi hành án dân sự đã làm cho hệ thống pháp luật về thi hành án dân sự ngày càng
được cải thiện hơn đáp ứng nhu cầu công việc đòi hỏi ngày càng cao của ngành.
2.1.2. Đặc điểm của thủ tục thi hành án dân sự
Thi hành án bao gồm thi hành án hình sự và thi hành án dân sự, trong phạm vi
nghiên cứu về thủ tục thi hành án dân sự, các quan điểm trên về thi hành án đều có
những điểm hợp lý, song dù theo quan điểm nào thì thủ tục THADS đều có các đặc
điểm sau:
Thứ nhất, thủ tục thi hành án dân sự là cách thức, trình tự tổ chức thi hành Bản án,
Quyết định dân sự có hiệu lực thi hành được pháp luật quy định, bao gồm nhiều thủ
tục khác nhau.
6


Thủ tục THADS do pháp luật quy định, Chấp hành viên cũng không được đặt ra
trình tự, thủ tục và không tùy tiện trong trong quá trình tổ chức thực hiện THA mà
phải tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Qúa trình THADS thực hiện thông qua
nhiều thủ tục và theo một trình tự nhất định . Thủ tục THA bao gồm nhiều bước để
đưa một bản án, quyết định của Tòa án ra thi hành án.
Đầu tiên là thủ tục cấp, chuyển giao BA, QĐ của Tòa án cho đương sự và
CQTHADS để thi hành; cùng với đó là thủ tục gửi và giải thích BA, QĐ của Tòa án
nhằm mục đích để các cơ quan thực thi pháp luật có cách hiểu thống nhất đối với các
BA, QĐ đảm bảo cho việc CQTHA thực thi đúng bản chất của sự việc, đúng pháp
luật, đúng phát quyết của Tòa án và các cơ quan khác. Tiếp theo đến thủ tục yêu cầu
THA của đương sự, nộp đơn yêu cầu THA, thủ tục nhận hoặc từ chối nhận đơn của
CQTHADS. Và bước quan trọng là thủ tục ra quyết định THA của thủ trưởng
CQTHADS, trong quá trình THA có thể phát sinh các thủ tục như hoãn, tạm đình chỉ,

đình chỉ THA, trả lại đơn yêu cầu THA, xác minh THA... cho đến chuyển giao quyền
và nghĩa vụ THA, nộp phí thi hành án, cưỡng chế thi hành án... rồi cuối cùng kết thúc
THA. Trong quá trình THADS, ở mỗi giai đoạn thự hiện từng thủ tục là khác nhau và
các thủ tục này liên kết toàn bộ quá trình thi hành án dân sự. Tuy nhiên, trong quá
trình thi hành án, có những thủ tục phải thực hiện ngay ở giai đoạn đầu, giữa hoặc sau
khi đã thi hành xong việc thi hành án, ví dụ như thủ tục giải quyết khiếu nại hoặc thực
hiện kháng nghị của Viện kiểm sát.
Thứ hai, thủ tục thi hành án dân sự là thủ tục nhằm thi hành phán quyết của các cơ
quan như Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Thi hành án dân sự
gắn liền với hoạt động xét xử, xét xử chính là tiền đề của thi hành án dân sự. Hoạt
động thi hành án lệ thuộc và chịu sự chi phối của hoạt động xét xử, bởi lẽ thi hành án
được tiến hành dựa trên BA, QĐ đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án, trọng tài, Hội
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh. Nói cách khác, căn cứ pháp lý để thi hành án là bản án,
quyết định của các cơ quan nói trên đã có hiệu lực pháp luật. Ngược lại, THADS tiếp
nối với xét xử làm cho BA, QĐ được thực hiện trên thực tế. Sau khi có bản án, quyết
định của Tòa án, trọng tài, hội đồng xét xử lý vụ việc cạnh tranh trên cơ sở của bản án,
quyết định do Tòa án và các cơ quan này chuyển giao hoặc đơn yêu cầu THA của
đương sự, CQTHADS ra quyết định thi hành và thụ lý, tổ chức việc thực hiện thi hành
án. THADS là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, có mối quan hệ mật thiết, đan
xen với các giai đoạn tố tụng trước đó. Tuy nhiên, THA lại có tính độc lập tương đối
thể hiện ở chỗ hoạt động hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định của Thủ Trưởng
CQTHADS đối với THADS. Những quyết định này mang tính bắt buộc chấp hành đối
với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc THA. Các cơ
quan, tổ chức, công dân, trong phạm vi trách nhiệm của mình có nghĩa vụ chấp hành
và phối hợp thực hiện để thi hành án đạt hiệu quả. Nhằm bảo đảm hiệu lực thi hành án
của các bản án, quyết định của các co quan Tòa án, Trọng tài, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, hiện nay, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan này được quy định tại các
Điều từ Điều 465 đến Điều 467 Bộ Luật TTDS 2015, Điều 66, 67 Luật trọng tài
thương mại, từ Điều 134 đến Điều 135 NĐ số 116/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật cạnh tranh và các Điều 26,27,28,48,49,và 179 của Luật THADS

đã được sủa đổi, bổ sung.

7


Với ý nghĩa có mối quan hệ hữu cơ, mật thiết với giai đoạn khởi tố, điều tra, truy
tố, xét xử - thi hành án nhằm thi hành phán quyết của các cơ quan như Tòa án, Trọng
tài, Hội đỗng xử lý vụ việc cạnh tranh. Cụ thể, khoản 2 Điều 121 Luật cạnh tranh
2014 quy định: “Trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh liên quan đến tài ản
của bên phải thi hành thì bên được thi hành có quyền yêu cầu cơ quan THADS tỉnh,
TP trực thuộc Trung ương nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải
thi hành án tổ chức thực hiện quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh” Đối với việc thi
hành quyết định Trọng tài thương mại cũng được quy định tại Điều 66,67 Luật Trọng
tài thương mại năm 2010: “Phán quyết của trọng tài được thi hành theo quy định của
Pháp luật về THADS”. Như vậy, nếu mục đích của thi hành án không đạt được thì
toàn bộ hoạt động của cơ quan điều tra, truy tố, xét xử trước đó cũng trở nên vô nghĩa.
Nếu như một bản án, quyết định của Tòa án có hiệu lực pháp luật không được thi hành
hoặc thi hành không nghiêm thì trật tự kỷ cương xã hội bị vi phạm, quyền lực Nhà
nước bị xem thường. Chính vì vậy, việc bảo đảm hiệu lực của các bản án, quyết định
của Tòa án là một yêu cầu khách quan trong hoạt động quản lý Nhà nước.
Thứ ba, thủ tục thi hành án dân sự do cơ quan, tổ chức thi hành án thực hiện.
Mặc dù có sự lệ thuộc và chịu sự chi phối vào giai đoạn xét xử, nhưng THA cũng
mang tính độc lập, đây là đặc trưng của hoạt động tu pháp. Ở giai đoạn THA, chất tố
tụng đã chấm dứt, bởi vì khi BA, QĐ của Tòa án đã có hiệu lục pháp luật thì có nghĩa
là chức năng xét xử đã hoàn thành, có tội hay vô tội, đúng hay sai đã được phân xử rõ
ràng. Để đảm bảo hiệu quả của THADS thì CQTHADS và chấp hành viên phải thực
hiện thủ tục THA một cách độc lập và không cá nhân, cơ quan, tổ chức nào được can
thiệp trái pháp luật vào quá trình thi hành án dân sự. Cơ quan, tổ chức THA phải tuân
thủ đúng thủ tục THA trong quá trình tổ chức việc THA.
Bên cạnh đó, cơ sở của hoạt động thi hành án là các BA, QĐ có hiệu lực thi hành

các cơ quan tham gia vào quá trình THA chủ yếu là cơ quan tư pháp. Tuy nhiên, các
bản án, quyết định do các cơ quan như Tòa án, Trọng Tài, Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh sau khi được tuyên sẽ được CQTHADS thi hành. Các nước trên thế giới có
các mô hình khác nhau về cơ quan, tổ chức thi hành án. Ở Việt Nam, ngoài cơ quan
thi hành án dân sự của Nhà nước còn có tổ chức Thừa phát lại thực hiện thí điểm tại
thành phố Hồ Chí Minh và hiện nay nhân rộng ra phạm vi cả nước theo nghị quyết số
107 ngày 26/11/2015, thì một số thủ tục THADS do văn phòng thừa phát lại thực hiện
như: Thực hiện việc tống đạt theo yêu cầu của Tòa án hoặc CQTHADS lập vi bằng
theo yêu cầu của các nhân, cơ quan, tổ chức, xác minh điều kiện THA theo yêu cầu
của đương sự. Thừa phát lại không tổ chức THA các BA, QĐ thuộc diện Thủ trưởng
CQTHADS chủ động ra quyết địnhTHA.
Tòa án có trách nhiệm gửi bản án, quyết định tới CQTHADS và Viện kiểm sát cùng
cấp với Tòa án đã xét sử sơ thẩm. Thủ tục THA do CQTHADS thực hiện từ việc ra
quyết định thi hành án, hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ THA, việc cưỡng chế THA,... cho
đến trả lại đơn yêu cầu THA, và quyết định kết thúc THA . Cơ quan THA là cơ quan
chuyên trách để thực thi các BA, QĐ có hiệu lực thi hành trên thực tế. Việc ra quyết
định THA để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của đương sự do Thủ trưởng CQTHADS
đảm nhiệm. Trước đây, PLTHADS 1989, việc ra quyết định THA còn do chánh án Tòa
án sơ thẩm xét xử vụ án, điều này dẫn đến việc chồng chéo và gánh nặng cho Tòa án,
từ PLTHADS năm 1993, PLTHADS năm 2004, và Luật năm 2008 hiện nay, việc THA
8


chỉ do cơ quan chuyên trách thi hành án thực hiện, đảm bảo tính công bằng, khách
quan.
2.2. Thủ tục thi hành án dân sự
2.2.1. Cấp, chuyển giao bản án, quyết định.
Để đảm bảo việc thi hành án, toà án, hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, trọng tài
thương mại đã ra bản án, quyết định dân sự phải cấp cho đương sự và chuyển giao cho
cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền bản án, quyết định đó. Việc cấp và chuyển

giao bản án, quyết định dân sự để thi hành án cho các đương sự được thực hiện theo
quy định tại các điều 380, 381 Bộ luật Tố tụng dân sự, các điều 27, 28 Luật Thi hành
án dân sự; Điều 45 Pháp lệnh trọng tài thương mại Việt Nam.
Theo quy định tại Điều 28 Luật thi hành án dân sự thì:
Đối với bán án, quyết định chưa có hiệu lực pháp luật được thi hành ngay thì toà án
đã ra bản án, quyết định phải chuyên giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm
quyền trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra bản án, quyết định.
Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì toà án đã ra quyết định
phải chuyển giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ngay sau khi ra quyết
định.
Đối với các bản án, quyết định khác thì toà án đã ra bản án, quyết định phải chuyển
giao cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền đã kê biên tài sản, tạm giữ tài sản, thu giữ vật
chứng hoặc thu giữ các tài liệu khác có liên quan đến việc thi hành án thì khi chuyển
giao bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án dân sư, toà án phải gửi kèm theo bản
sao biên bản về việc kê biên, tạm giữ tài sản, thu giữ vật chứng hoặc tài liệu khác có
liên quan.
* Kết thúc thi hành án dân sự: Kết thúc thi hành án được hiểu là việc thi hành án
dân sự đã thực hiện xong. Những trường hợp kết thúc thi hành án:
- Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;
- Có quyết định đình chỉ thi hành án;
* Xác nhận kết quả thi hành án dân sự: Để chứng minh các đương sự đã thực hiện
xong toàn bộ hay một phần quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định thi hành án
hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi
hành án được tiến hành theo định kỳ, tránh các tranh chấp về thi hành án dân sự có thể
xảy ra giữa các đương sự sau này thì bên cạnh việc ra quyết định kết thúc việc thi
hành án, việc xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cũng là cần
thiết. Vì vậy, vấn đề xác nhận kết quả thi hành án dân sự được quy định tại Điều 53
Luật THADS và Điều 24 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính

phủ. Theo các quy định này, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
xác nhận kết quả thi hành án.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
giải quyết việc thi hành án xác nhận bằng văn bản về thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của đương sự theo quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
9


từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung văn bản xác nhận kết quả thi hành án phải thể
hiện rõ khoản nghĩa vụ theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời
điểm xác nhận.
2.2.2. Yêu cầu thi hành án và nhận đơn yêu cầu thi hành án.
* Yêu cầu thi hành án: Căn cứ vào bản án, quyết định của toà đã có hiệu lực pháp
luật, các đương sự được tự thi hành các quyền, nghĩa vụ thi hành án của họ. Trường
hợp không tự thi hành án với nhau được thì người được thi hành án, người phải thi
hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án trong
thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự do pháp luật quy định ( thời hiệu là 5 năm theo
quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự).
Thủ tục yêu cầu thi hành án dân sự được thực hiện theo các bước:
- Người có quyền yêu cầu thi hành án bao gồm cả người được thi hành án và người
phải thi hành án hoặc uỷ quyền cho người đại diện thực hiện việc yêu cầu thi hành án,
đến nộp đơn yêu cầu thi hành án hoặc gửi đơn yêu cầu thi hành án qua đường bưu
điện cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền. Ngày gửi đơn yêu cầu thi hành án
được tính từ ngày người yêu cầu thi hành án nộp đơn hoặc ngày có dấu bưu điện nơi
gửi.
- Đơn yêu cầu thi hành án phải có các nội dung: Họ, tên, địa chỉ của người yêu cầu;
tên cơ quan thi hành án dân sự nơi yêu cầu; họ, tên, địa chỉ của người được thi hành
án; người phải thi hành án; nội dung yêu cầu thi hành án; thông tin về tài sản hoặc
điều kiện thi hành án của người phải thi hành án. Người làm đơn yêu cầu thi hành án
phải ghi rõ ngày, tháng, năm làm đơn yêu cầu và ký ghi rõ họ, tên hoặc điểm chỉ.
Trong trường hợp người yêu cầu thi hành án đến cơ quan thi hành án dân sự trình

bày bằng lời nói thì cơ quan thi hành án phải lập biên bản ghi rõ các nội dung như đơn
yêu cầu thi hành án.
- Khi yêu cầu thi hành án dân sự, người có yêu cầu thi hành án phải gửi kèm theo
đơn yêu cầu thi hành án cho cơ quan thi hành án bản án, quyết định được yêu cầu thi
hành án và tài liệu khác có liên quan, nếu có. Người yêu cầu thi hành án cũng có
quyền yêu cầu cơ quan thi hành án áp dụng biện pháp bảo đảm thi hành án quy định
tại Điều 66 Luật Thi hành án dân sự ngay khi yêu cầu thi hành án dân sự.
* Nhận đơn yêu cầu thi hành án: Để đảm bảo quyền yêu cầu thi hành án của các
đương sự và có cơ sở xác định trách nhiệm tổ chức thi hành án của cơ quan thi hành
án dân sự, pháp luật quy định việc nhận và trả lại đơn yêu cầu thi hành án cũng phải
được thể hiện trên các văn bản như đơn yêu cầu thi hành án. Cụ thể:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự sửa đổi bổ sung năm 2014 thì
khi nhận đơn yêu cầu thi hành án, cơ quan thi hành án dân sự phải kiểm tra nội dung
đơn yêu cầu và các tài liệu kèm theo, vào sổ nhận đơn yêu cầu và cấp giấy biên nhận
cho người nộp đơn. Việc cấp trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện giấy biên nhận
cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án phải được thực hiện ngay sau khi nhận đơn
yêu cầu.
Đối với trường hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các nội dung theo quy
định của pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo để đương sự nộp bổ sung
10


nội dung đơn yêu cầu thi hành án trước khi ra quyết định thi hành án. Đối với trường
hợp đơn yêu cầu thi hành án không có đầy đủ các điều kiện thi hành án theo quy định
của pháp luật thì cơ quan thi hành án dân sự từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án.
Theo quy định tại Điều 31 Luật Thi hành án dân sự, cơ quan Thi hành án dân sự từ
chối nhận đơn yêu cầu thi hành án trong các trường hợp sau:
+ Người yêu cầu thi hành án không có quyền yêu cầu thi hành án.
+ Nội dung đơn yêu cầu thi hành án không liên quan đến nội dung của bản án,
quyết định.

+ Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án.
+ Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Trường hợp từ chối nhận đơn yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án phải gửi
thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho người nộp đơn yêu cầu thi hành án biết
trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đơn yêu cầu thi hành án.
2.2.3. Ra quyết định thi hành án
Ra quyết định thi hành án: Để có căn cứ tổ chức thi hành án dân sự thì trước khi tổ
chức thi hành án án, thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền thi hành án
phải ra quyết định thi hành án.
Thi hành án dân sự nói chung mang lại quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự
nên pháp luật thi hành án dân sự quy định thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra
quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hánh án
hoặc người phải thi hành án yêu cầu. Tuy vậy, đối với phần bản án, quyết định về phạt
tiền, truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính, án phí; trả lại tiền, tài sản cho đương sự;
tịch thu sung quỹ nhà nước, tịch thu tiêu huỷ vật chứng, tài sản; thu hồi quyền sử dụng
đất và tài sản khác thuộc diện sung quỹ nhà nước và quyết định áp dụng biện pháp
khẩn cấp tạm thời, thì việc thi hành án là nhằm bảo vệ lợi ích của Nhà nước và bảo
đảm hiệu lực của bản án, quyết định là cơ bản nên pháp luật quy định thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự có thẩm quyền chủ động ra quyết định thi hành án.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự thì đối với phần bản
án, quyết định cơ quan thi hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án thì thời
hạn ra quyết định thi hành án là 05 ngày làn việc, kể từ ngày nhận được bán án, quyết
định. Đối với quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì thủ trưởng cơ quan
thi hành án chủ động ra quyết định thi hành án trong thời hạn 24giờ, kể từ khi nhận
được quyết định này do toà án chuyển giao hoặc do đương sự giao trực tiếp.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 36 Luật Thi hành án dân sự thì thời hạn ra quyết
định thi hành án theo đơn yêu cầu thi hành án của đương sự là 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án hợp lệ.
Việc thi hành án được tính từ ngày ra quyết định thi hành án. Để đảm bảo việc thi
hành án, khoản 3 Điều 36 Luật thi hành án dân sự quy định trong thời hạn 02 ngày

làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự
phải phân công chấp hành viên tổ chức thi hành quyết định thi hành án đó.
2.2.4. Chuyển giao quyền và nghĩa vụ thi hành án dân sự
11


Để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các đương sự, quyền và nghĩa vụ thi hành
án của các đương sự là cá nhân chết hoặc cơ quan, tổ chức hợp nhất, sát nhập, giải thể,
chia, tách phải được chuyển giao cho cá nhân, cơ quan, tổ chức khác; mặt khác trong
thi hành án dân sự, các đương sự có quyền tự định đoạt nên có quyền thoả thuận việc
chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án cho người khác.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 54 Luật Thi hành án dân sự thì việc chuyển giao
quyền, nghĩa vụ thi hành án đối với cơ quan, tổ chức được thực hiện như sau:
- Trường hợp hợp nhất thì cơ quan, tổ chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ
thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp sát nhập thì cơ quan, tổ chức sát nhập tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa
vụ thi hành án, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Trường hợp chia, tách thì cơ quan ra quyết định chia, tách phải xác định rõ cá
nhân, cơ quan, tổ chức tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định
chia, tách trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; nếu quyết định chia, tách không
quy định nghĩa vụ của tổ chức mới thì sau khi chia, tách các tổ chức mới có trách
nhiệm liên đới thực hiện nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị chia, tách.
- Trường hợp giải thể thì cơ quan có thẩm quyền ra quyết định giải thể phải thông
báo cho cơ quan thi hành án dân sự biết trước khi ra quyết định. Trường hợp quyền,
nghĩa vụ thi hành án của tổ chức bị giải thể được chuyển giao cho tổ chức khác thì tổ
chức mới tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Cơ quan thi hành án dân sự, người được thi hành án, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan có quyền đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét lại quyết định giải thể theo
quy định của pháp luật.
Trường hợp tài sản để thi hành án không còn do thực hiện quyết định giải thể trái

pháp luật thì cơ quan ra quyết định giải thể phải chịu trách nhiệm thi hành phần nghĩa
vụ của tổ chức bị giải thể tương ứng với tài sản đó;
- Trường hợp phá sản thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được thực hiện theo quyết
định về phá sản;
- Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần mà trước
đó chưa thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án của mình thì sau khi chuyển đổi, doanh
nghiệp đó tiếp tục thực hiện quyền, nghĩa vụ thi hành án.
Việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ thi hành án trong trường hợp người được thi
hành án, người phải thi hành án là cá nhân chết thì quyền, nghĩa vụ thi hành án được
chuyển giao cho người khác theo quy định của pháp luật về thừa kế.
Khi quyền, nghĩa vụ được chuyển giao thì tổ chức, cá nhân được chuyển giao
quyền và nghĩa vụ thi hành án có quyền làm đơn yêu cầu thi hành án hoặc phải tiếp
tục thực hiện nghĩa vụ thi hành án theo quy định của Luật này.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với cá nhân, tổ
chức mới tương ứng với quyền, nghĩa vụ thi hành án được chuyển giao và ra quyết
định thu hồi quyết định thi hành án trước đây.

12


- Trường hợp đương sự thỏa thuận về việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ về thi hành
án cho người thứ ba thì người thứ ba có quyền, nghĩa vụ của đương sự.
2.2.5. Thông báo thi hành án dân sự
Để tổ chức thi hành án dân sự thì cơ quan thi hành án dân sự phải thông báo thi
hành án cho các đương sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành
án. Hiện nay việc thông báo thi hành án dân sự được quy định từ Điều 39 đến Điều 43
Luật thi hành án dân sự (quy định về các loại giấy tờ cần thông báo; thời hạn thực
hiện việc thông báo; thủ tục thông báo thi hành án dân sự; ngày được thông báo hợp
lệ, chi phí thông báo…).
2.2.6. Xác minh điều kiện thi hành án dân sự

Để tổ chức thi hành án dân sự được nhanh chóng, ngoài việc thực hiện việc ra
quyết định thi hành án, thông báo thi hành án …thì cơ quan thi hành án dân sự còn
phải nắm được tất cả các vấn đề khác liên quan đến việc thi hành án như địa chỉ, tài
sản, thu nhập v.v…của người phải thi hành án. Việc xác minh điều kiện thi hành án
được quy định tại Điều 44, điều 44 a Luật Thi hành án dân sự và Điều 9 Nghị định số
62/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính phủ. Theo các quy định này, cơ quan thi
hành án dân sự chủ động ra quyết định thi hành án hoặc quyết định thi hành án theo
đơn yêu cầu thì chấp hành viên phải tiến hành xác minh điều kiện thi hành án của
người phải thi hành án. Thời hạn chấp hành viên phải tiến hành xác minh là trong thời
hạn 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án hết thời gian tự nguyện thi hành án;
trường hợp thi hành quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời thì phải xác minh
ngay.
2.2.7. Cưỡng chế thi hành án
Quá trình tổ chức thi hành án dân sự, chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự có
thể áp dụng biện pháp tự nguyện thi hành án để đương sự tự nguyện thi hành nghĩa vụ
của họ theo nội dung bản án, quyết định hoặc theo sự thoả thuận thi hành án giữa các
đương sự. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày nhận được hoặc
được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án, trừ trường hợp cần ngăn chặn việc họ
tẩu tán tài sản để trốn tránh nghĩa vụ thi hành án.
Hết thời hạn tự nguyện thi hành án, các đương sự có điều kiện nhưng không tự
nguyện, do đó để đảm bảo hiệu quả thi hành án, chấp hành viên phải áp dụng các biện
pháp cưỡng chế thi hành án. Theo quy định tại Điều 45,46 Luật Thi hành án dân sự thì
chấp hành viên được áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành án trong các trường
hợp sau:
- Hết thời hạn tự nguyện thi hành án do Chấp hành viên ấn định, người phải thi
hành án có điều kiện thi hành án mà không tự nguyện thi hành án thì bị cưỡng chế.
- Cần ngăn chặn người phải thi hành án có hành vi tẩu tán, huỷ hoại tài sản hoặc
trốn tránh việc thi hành án.
Theo quy định tại Điều 71 Luật Thi hành án dân sự thì Chấp hành viên có quyền áp
dụng một trong các biện pháp cưỡng chế sau để đảm bảo việc thi hành án:

- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi
hành án.
13


- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ
ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không được thực hiện công việc nhất
định
2.2.8. Hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ thi hành án.
* Hoãn thi hành án: Hoãn thi hành án là việc cơ quan Thi hành án dân sự quyết
định chưa tổ chức thi hành bản án, quyết định khi có căn cứ pháp luật quy định, bao
gồm các căn cứ sau:
- Người phải thi hành án bị ốm nặng, có xác nhận của cơ sở y tế từ cấp huyện trở
lên; chưa xác định được địa chỉ của người phải thi hành án hoặc vì lý do chính đáng
khác mà người phải thi hành án không thể tự mình thực hiện được nghĩa vụ theo bản
án, quyết định;
- Người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án. Việc
đồng ý hoãn phải lập thành văn bản ghi rõ thời hạn hoãn, có chữ ký của các bên.
Trong thời gian hoãn thi hành án do có sự đồng ý của người được thi hành án thì
người phải thi hành án không phải chịu lãi suất chậm thi hành án;
- Người phải thi hành các khoản nộp ngân sách nhà nước không có tài sản hoặc có
tài sản nhưng giá trị tài sản đó không đủ chi phí cưỡng chế thi hành án hoặc có tài sản
nhưng tài sản thuộc loại không được kê biên;
- Tài sản kê biên có tranh chấp đã được Tòa án thụ lý để giải quyết;
- Việc thi hành án đang trong thời hạn cơ quan có thẩm quyền giải thích bản án,
quyết định và trả lời kiến nghị của cơ quan thi hành án dân sự về việc xem xét lại bản

án, quyết định của Toà án theo thủ tục giám đốc thẩm, tái thẩm.
Ngoài ra việc hoãn thi hành án còn được thực hiện trong trường hợp người có thẩm
quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm đối với bản án, quyết định
của Toà án yêu cầu hoãn thi hành án để xem xét kháng nghị nhằm tránh hậu quả
không thể khắc phục được.
Thời hạn hoãn thi hành án trong trường hợp người có thẩm quyền kháng nghị yêu
cầu hoãn thi hành án không quá 03 tháng, kể từ ngày ra văn bản yêu cầu hoãn thi hành
án; đối với các trường hợp khác, thời hạn hoãn thi hành án cho đến khi lý do của việc
hoãn không còn nữa.
Hậu quả pháp lý của việc hoãn thi hành án dân sự là sau khi có quyết định hoãn thi
hành án, các hoạt động thi hành án dân sự đối với vụ việc bị hoãn tạm ngừng lại,
trường hợp vụ việc đã được thi hành một phần hoặc đã được thi hành xong thì cơ quan
thi hành án dân sự phải có văn bản thông báo cho người yêu cầu hoãn thi hành án biết.
Trong thời gian hoãn thi hành án, người phải thi hành án không phải chịu lãi suất
chậm thi hành án.
14


* Tạm đình chỉ thi hành án dân sự: Tạm đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan
thi hành án dân sự quyết định tạm ngừng thi hành bản án, quyết định dân sự của toà án
khi có căn cứ do pháp luật quy định, bao gồm các căn cứ:
- Nhận được thông báo của Toà án về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
đối với người phải thi hành án.
- Bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc
thẩm, tái thẩm.
Thời hạn tạm đình chỉ thi hành án trong trường hợp nhận được thông báo của toà án
về việc đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án theo
thời hạn giải quyết việc tuyên bố phá sản của Toà án; thời hạn tạm đình chỉ thi hành án
trong trường hợp bản án, quyết định bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái
thẩm cho đến khi có quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm.

* Đình chỉ thi hành án dân sự: Đình chỉ thi hành án dân sự là việc cơ quan thi hành
án dân sự quyết định ngừng hẳn việc thi hành án dân sự khi có căn cứ do pháp luật
quy định, gồm các căn cứ sau:
- Người phải thi hành án chết không để lại di sản hoặc theo quy định của pháp luật
nghĩa vụ của người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người
thừa kế;
- Người được thi hành án chết mà theo quy định của pháp luật quyền và lợi ích của
người đó theo bản án, quyết định không được chuyển giao cho người thừa kế hoặc
không có người thừa kế;
- Đương sự có thoả thuận bằng văn bản hoặc người được thi hành án có văn bản
yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự không tiếp tục việc thi hành án, trừ trường hợp
việc đình chỉ thi hành án ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba;
- Bản án, quyết định bị hủy một phần hoặc toàn bộ;
- Người phải thi hành án là tổ chức đã bị giải thể, không còn tài sản mà theo quy
định của pháp luật nghĩa vụ của họ không được chuyển giao cho tổ chức khác;
- Có quyết định miễn hoặc giảm một phần nghĩa vụ thi hành án;
- Tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với người phải thi hành án;
- Người chưa thành niên được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định đã thành
niên.
2.2.9.Thanh toán tiền thi hành án
Sau khi áp dụng các biện pháp thi hành án, số tiền thi hành án thu được chấp hành
viên phải thanh toán cho người được thi hành án. Việc thanh toán tiền thi hành án
được thực hiện theo quy định tại Điều 47 Luật thi hành án dân sự, cụ thể là: Trong
trường hợp số tiền thu được từ việc thi hành án sau không đủ để thanh toán cho các
nghĩa vụ thi hành án thì sau khi trừ đi các chi phí thi hành án và để lại cho người phải
thi hành án thuê nhà trong thời hạn 01 năm theo quy định, số tiền còn lại được thanh
toán theo thứ tự sau:

15



- Tiền cấp dưỡng; tiền lương, tiền công lao động, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc
làm, trợ cấp mất sức lao động; tiền bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, tổn
thất về tinh thần;
- Án phí;
- Các khoản phải thi hành án khác theo bản án, quyết định.
Trường hợp trong cùng một hàng ưu tiên có nhiều người được thi hành án thì việc
thanh toán được thực hiện theo tỷ lệ số tiền mà họ được thi hành án.
Số tiền thi hành án thu theo quyết định cưỡng chế thi hành án nào thì thanh toán
cho những người được thi hành án đã có đơn yêu cầu tính đến thời điểm có quyết định
cưỡng chế đó. Số tiền còn lại được thanh toán cho những người được thi hành án theo
các quyết định thi hành án khác tính đến thời điểm thanh toán.
Số tiền còn lại được trả cho người phải thi hành án.
Số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bán tài sản mà bản án,
quyết định tuyên kê biên để bảo đảm thi hành một nghĩa vụ cụ thể được ưu tiên thanh
toán cho nghĩa vụ được bảo đảm đó sau khi trừ các chi phí về thi hành án.
Thứ tự thanh toán tiền thi hành án về phá sản được thực hiện theo quy định của
pháp luật về phá sản.
2.2.10. Kết thúc thi hành án và xác nhận kết quả thi hành án dân sự
* Kết thúc thi hành án dân sự: Kết thúc thi hành án được hiểu là việc thi hành án
dân sự đã thực hiện xong. Những trường hợp kết thúc thi hành án:
- Đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình;
- Có quyết định đình chỉ thi hành án;
* Xác nhận kết quả thi hành án dân sự: Để chứng minh các đương sự đã thực hiện
xong toàn bộ hay một phần quyền, nghĩa vụ thi hành án theo quyết định thi hành án
hoặc thi hành xong nghĩa vụ thi hành án của từng định kỳ trong trường hợp việc thi
hành án được tiến hành theo định kỳ, tránh các tranh chấp về thi hành án dân sự có thể
xảy ra giữa các đương sự sau này thì bên cạnh việc ra quyết định kết thúc việc thi
hành án, việc xác nhận kết quả thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cũng là cần
thiết. Vì vậy, vấn đề xác nhận kết quả thi hành án dân sự được quy định tại Điều 53

Luật THADS và Điều 24 Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 18/7/2015 của Chính
phủ. Theo các quy định này, đương sự có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự
xác nhận kết quả thi hành án.Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
giải quyết việc thi hành án xác nhận bằng văn bản về thực hiện quyền, nghĩa vụ thi
hành án của đương sự theo quyết định thi hành án trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được yêu cầu. Nội dung văn bản xác nhận kết quả thi hành án phải thể
hiện rõ khoản nghĩa vụ theo quyết định thi hành án và kết quả thi hành án cho đến thời
điểm xác nhận.
2.3. Thẩm quyền của cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện.
2.3.1 Thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự.

16


Cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có thẩm quyền tổ chức thi hành án dân sự
đối với các bản án, quyết định sau:
- Bản án, quyết định sơ thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự
có trụ sở;
- Bản án, quyết định phúc thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết định sơ
thẩm của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện có trụ sở;
- Quyết định giám đốc thẩm, tái thẩm của Tòa án cấp tỉnh đối với bản án, quyết
định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án cấp huyện nơi cơ quan thi hành án dân sự cấp
huyện có trụ sở;
- Bản án, quyết định do cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện nơi khác, cơ quan thi
hành án dân sự cấp tỉnh hoặc cơ quan thi hành án cấp quân khu ủy thác.
2.3.2 Thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tổ cáo trong lĩnh vực thi hành án dân
sự.
Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự cấp huyện giải quyết khiếu nại đối với quyết
định, hành vi trái pháp luật của Chấp hành viên thuộc quyền quản lý của cơ quan thi
hành án dân sự cấp huyện

2.3.3 Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Chấp hành viên Thi hành án dân sự cấp huyện đang thi hành công vụ có quyền phạt
cảnh cáo và phạt tiền đến 500.000đồng.
Thủ trưởng cơ quan Thi hành án dân sự cấp huyện có quyền phạt cảnh cáo và phạt
tiền đến 2500.000 đồng ( Khoản 2, Điều 68 Nghị định số 110/2013/NĐ-CP).

17


Chương 3: THỰC TIỄN THI HÀNH ÁN DÂN SỰ TẠI CHI CỤC THI
HÀNH ÁN DÂN SỰ HUYỆN NGỌC HỒI
3.1. Khái quát chung về công tác thi hành án dân sự tại Chi cục Thi hành án
dân sự huyện Ngọc Hồi (số liệu từ năm 2015 đến 2016 và 6 tháng đầu năm 2017).
Trong những năm gần đây, hàng năm Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi
phải tổ chức thi hành bình quân khoảng 450 việc trên năm. So với các huyện, thành
phố khác trong tỉnh thì số lượng án dân sự phải thi hành hàng năm tại Chi cục thi hành
án dân sự huyện Ngọc Hồi không nhiều, song mức độ và tính chất của các vụ việc lại
phức tạp và giá trị tiền phải thi hành hàng năm tương đối lớn.
Kết quả thi hành án cụ thể tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Ngọc Hồi từ năm
2015 đến hết năm 2016 như sau:
Năm 2015:
Về việc:
+ Tổng số việc thụ lý thi hành là 423 việc
+ Số việc uỷ thác: 07 việc.
+ Số việc có điều kiện thi hành là 396 việc
+ Số việc chưa có điều kiện thi hành là 27 việc
+ Số việc thi hành xong trong năm là 387 việc
+ Số việc đang thi hành dở dang và chưa thi hành là 9 việc.
Kết quả thi hành về việc đạt tỷ lệ: 97,72% (tính trên số việc có điều kiện thi hành).
Về tiền:

+ Tổng số tiền đã thụ lý thi hành là 53.130.023.000 đồng
+ Số tiền đã uỷ thác thi hành án là 1.385.927.000 đồng
+ Số tiền có điều kiện thi hành là 36.972.544.000 đồng
+ Số tiền chưa có điều kiện thi hành là 14.771.552.000 đồng
+ Số tiền đã thi hành xong trong năm là 36.795.277.000 đồng
+ Số tiền chưa thi hành xong là 177.267.000 đồng.
Kết quả thi hành về tiền đạt tỷ lệ 99,52% (tính trên số tiền có điều kiện thi hành).
Năm 2016:
Về việc:
+ Tổng số việc thụ lý thi hành là 486 việc
+ Số việc uỷ thác: 07 việc.
+ Số việc có điều kiện thi hành là 460 việc
+ Số việc chưa có điều kiện thi hành là 19 việc
18


×