Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Báo cáo PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP THỰC TIỄN TẠI KON TUM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.59 KB, 35 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

DƯƠNG QUỐC HIỆP

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
THỰC TIỄN TẠI KON TUM

KonTum, Tháng 6 năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: PHÁP LUẬT THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆPTHỰC TIỄN TẠI KON TUM

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN : NGUYỄN THỊ TRÚC PHƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: DƯƠNG QUỐC HIỆP
LỚP
: K915LK2
MSSV
: 15152380107068

KonTum, Tháng 6 năm 2019



LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sự tri ân sâu sắc đối với các thầy cô của
trường Đại học Đà Nẵng phân hiệu tại Kon Tum, đặc biệt là các thầy cô khoa sư phạm và
dự bị đại học của trường đã tạo điều kiện cho em có nhiều thời gian cho bài báo cáo thực
tập. Và em cũng xin chân thành cám ơn cô Nguyễn Thị Trúc Phương đã nhiệt tình hướng
dẫn hướng dẫn em hoàn thành tốt báo cáo thực tập này.
Trong quá trình thực tập, cũng như là trong quá trình làm bài báo cáo, khó tránh
khỏi sai sót, rất mong các thầy, cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em
rất mong nhận được ý kiến đóng góp thầy, cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và
sẽ hoàn thành tốt hơn bài báo cáo tốt nghiệp sắp tới.


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................
BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................iii
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết................................................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.....................................................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...............................................................................1
4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................1
5. Bố cục............................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ KHÁI QUÁT PHÁP
LUẬT VỀ THÀNH LẬP DAONH NGHIỆP..................................................................2
1.1. Tổng quan về đơn vị thực tập...................................................................................2
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty.................................................................................2
1.1.2. Quá trình phát triển..............................................................................................2
1.1.3. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty......................................................2
1.1.4. Sơ đồ tổ chức của công ty....................................................................................3
1.1.5. Các quy định về quản lý nhân sự.........................................................................4

1.1.6. Nhiệm vụ và kết quả của sinh viên trong quá trình thực tập................................5
1.1.7. Đánh giá chung về đơn vị thực tập.......................................................................6
1.2. Khái quát pháp luật về thành lập doanh nghiệp.....................................................7
1.2.1. Tổng quan lịch sử hình thành doanh nghiệp Việt Nam........................................7
1.2.2. Những vấn đề chung về doanh nghiệp..................................................................8
1.2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp.............................................................................8
1.2.2.2. Phân loại doanh nghiệp.....................................................................................9
1.2.2.3. Thành lập doanh nghiệp..................................................................................10
CHƯƠNG 2.THỰC TIỄN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM
......................................................................................................................................... 13
2.1. Tình hình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum......13
2.2. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật thành lập doanh nghiệp tại tỉnh
Kon Tum...................................................................................................................... 14
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀNG THIỆN VÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐIỀU CHỈNH PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP DOANH
NGHIỆP.......................................................................................................................... 21
3.1. Một số kiến nghị về giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả điều chỉnh
pháp luật về thành lập doanh nghiệp........................................................................21
3.1.1. Về thủ tục đăng ký doanh nghiệp.......................................................................21
3.1.2. Các quy định về đặt tên doanh nghiệp...............................................................21
3.1.3. Quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp..........................................................21
3.1.4. Về điều kiện đầu tư kinh doanh.........................................................................22
1


3.1.5. Về việc áp dụng công nghệ trực tuyến trong đăng ký doanh nghiệp..................23
3.1.6. Về việc công khai thông tin doanh nghiệp.........................................................23
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả về thành lập doanh
nghiệp tại tỉnh Kon Tum..................................................................................................24
KẾT LUẬN..................................................................................................................... 26

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN.......................................................................

2


BẢNG DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
DN
LDN
ĐGHDGL-KT
CTCP
TNHH
DNTN
XHCN
CHXHCN
GCNĐKKD

Nội dung
Doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp
Đấu giá hợp danh Gia Lai – Kon Tum
Công ty cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Xã hội chủ nghĩa
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

3



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay đất nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển Công nghiệp hóa – Hiện đại
hóa đất nước và hội nhập nền kinh tế thế giới WTO. Do vậy mà nền kinh tế thị trường đa
dạng về thành phần kinh tế cùng các hoạt động kinh doanh ở nước ta đã ngày càng được
củng cố và phát triển, các quyền tự do kinh doanh của các chủ đầu tư cũng này càng được
nâng cao, họ có quyền tự do lựa chọn cho mình loại hình kinh doanh phù hợp nhất. Trong
đó, xu hướng thành lập các doanh nghiệp, công ty ngày càng gia tăng ở nước ta. Tuy
nhiên, vấn đề pháp lý về đăn ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp không phải ai cũng
nắm được rõ. Luật doanh nghiệp năm 2014 ra đời đã tạo ra khung pháp lý cơ bản, tạo nền
tảng pháp lý vững chắc cho các hoạt động kinh doanh. Trong đó nó đã quy định một cách
chi tiết và cụ thể về vấn đề thành lập doanh nghiệp; tuy nhiên trong thực tế việc áp dụng
những quy định của pháp luật về vấn đề này vẫn còn nhiều vướng mắc cần được giải
quyết. Với những lý do đó em quyết định chon đề tài: "Pháp luật Việt Nam hiện hành về
thành lập doanh nghiệp" làm đề tài chính cho bài tập cuối kỳ môn Luật thương mại do
các thầy cô trong tổ bộ môn đề ra. Với mong muốn trước hết là bản thân, sau đó là cho
mọi người hiểu rõ và sâu sắc hơn về vấn đề thành lập doanh nghiệp hiện nay ở nước ta,
qua đó nêu ra một số thành tựu đã đạt được cũng như những hạn chế còn tồn tại trong quá
trình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp ở nước ta, và kèm theo một số kiến
nghị hoàn thiện pháp luật về thành lập doanh nghiệp ở nước ta trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu và phân tích các vấn đề liên quan đến pháp luật thành lập doanh nghiệp,
làm rõ các vấn đề pháp lý của thủ tục thành lập doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp
2014 và so sánh với các luật hiện hành.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Tập trung nghiên cứu các vấn đề xoay quanh việc thành lập doanh nghiệp, các loại
hình doanh nghiệp được điều chỉnh bởi Luật doanh nghiệp 2014 và lợi ích khó khăn
trong việc áp dụng áp dụng luật cũng như thủ tục thành lập doanh nghiệp Việt Nam hiện

nay so với Luật doanh nghiệp 2005.
4. Phương pháp nghiên cứu
So sánh, nghiên cứu tra khảo luật hiện hành, đưa ra đề xuất ý kiến và nghiên cứu
thực tế là những phân pháp chủ yếu được em sử dụng để viết báo cáo này.
5. Bố cục
Đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về đơn vị thực tập và khái quát pháp luật về thành lập doanh
nghiệp
Chương II: Pháp luật thành lập doanh nghiệp- thực tiễn tại Tỉnh Kon Tum
Chương III: Một số kiến nghị về giải pháp hoàn thiện và nâng cao pháp luật thành lập
doanh nghiệp
1


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP VÀ KHÁI QUÁT PHÁP LUẬT VỀ
THÀNH LẬP DAONH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về đơn vị thực tập
1.1.1. Giới thiệu chung về công ty
Công ty hợp danh là một loại hình doanh nghiệp có từ lâu trong lịch sử loài người.
Tuy nhiên, loại hình này mới chỉ được ghi nhận trong pháp luật của Việt Nam chưa lâu.
Lần đầu tiên loại hình doanh nghiệp này được ghi nhận là ở Luật Doanh nghiệp năm
1999. Những quy định hiện hành về công ty hợp danh tập trung trong Luật Doanh nghiệp
năm 2005 và đã được sửa đổi, bổ sung trong Luật Doanh nghiệp 2014.
Hiện nay, Công ty hợp danh là loại hình doanh nghiệp ít phổ biến ở Việt Nam. Song
loại hình doanh nghiệp này vẫn được một số bộ phận không nhỏ các nhà đầu tư lựa chọn
để hoạt động kinh doanh và một trong số ít đó là Công ty đấu giá hợp danh Gia Lai –
Kon Tum.
Công ty ĐGHDGL-KT hoạt động chủ yếu là đấu giá nhà và đất. Công ty có trụ sở
chính tại 444 Trần Phú, Phường Quang Trung, Thành Phố Kon Tum và được đại diện

pháp luật bởi Ông Nguyễn Ngọc Phong. Cụ thể thông tin chi tiết như sau:
Tên công ty: Công Ty Đấu Giá Hợp Danh Giai Lai-Kon Tum
Giám Đốc: Nguyễn Ngọc Phong
Số điện thoại:02603850789
Mã số thuế : 6101234936
Giấy phép số: 01/TP-ĐKHĐ
Ngày cấp giấy phép: 01/09/2017
Ngày hoạt động: 01/09/2017
1.1.2. Quá trình phát triển
Tuy chỉ mới thành lập được 2 năm nhưng công ty còn có một chi nhánh khác tại
Tỉnh Quảng Ngãi và những kết quả mà công ty đạt được là không hề nhỏ. Trước sự phát
triển ồ ạt của nền kinh tế mở, nhiều ngành công nghiệp mới ra đời đòi hỏi các nhu cầu về
phương tiện, công nghệ, máy móc... và không thể thiếu đó là mặt bằng để phát triển các
ngành công nghiệp này. Nhận biết được tầm quan trọng của nhà và đất, công ty được
thành lập với mong muốn đóng góp một phần nào đó cho kinh tế nước nhà và chỉ với 2
năm phát triển, công ty đã hoàn thành hơn 158 hợp đồng đấu giá tài sản, trong đó hợp
đồng đấu giá về nhà và đất chiếm hơn 70% số lượng giao dịch.
1.1.3. Chức năng và phạm vi hoạt động của công ty
*Chức năng:
Công ty Đấu giá Hợp danh Gia Lai-Kon Tum nhận tổ chức đấu giá các tài sản sau:
– Tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước;
– Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định của pháp luật;
2


– Tài sản là quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
– Tài sản bảo đảm theo quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm;
– Tài sản thi hành án theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;
– Tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu sung quỹ nhà

nước, tài sản kê biên để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
– Tài sản là hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật về dự trữ quốc gia;
– Tài sản cố định của doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng
vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp;
– Tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản theo quy định của pháp
luật về phá sản;
– Tài sản hạ tầng đường bộ và quyền thu phí sử dụng tài sản hạ tầng đường bộ theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng và khai thác kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
– Tài sản là quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản;
– Tài sản là quyền sử dụng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng theo quy định
của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
– Tài sản là quyền sử dụng tần số vô tuyến điện theo quy định của pháp luật về tần
số vô tuyến điện;
– Tài sản là nợ xấu và tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu của tổ chức mà Nhà nước
sở hữu 100% vốn điều lệ do Chính phủ thành lập để xử lý nợ xấu của tổ chức tín dụng
theo quy định của pháp luật;
– Tài sản khác mà pháp luật quy định phải bán thông qua đấu giá.
– Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân, tổ chức tự nguyện lựa chọn bán thông qua đấu
giá theo trình tự, thủ tục quy định tại Luật đấu giá tài sản.
*Phạm vi hoạt động:
Công ty hoạt động đấu giá tài sản trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
1.1.4. Sơ đồ tổ chức của công ty

3


GIÁM ĐỐC


PHÒNG KINH
DOANH & QUẢN
LÝ DỰ ÁN

HÀNH CHÍNH KẾ TOÁN

PHÒNG HÀNH
PHÒNG KẾ
PHÒNG KINH
PHÒNG QUẢN LÝ
CHÍNH
TOÁN
DOANH
DỰ
Ự ÁN
1.1.5. Các quy định về quản lý nhân sự
Như sơ đồ trên, ta nhận thấy cơ cấu tổ chức của công ty được liên kết mppjt cách
khá chặt chẽ. Đứng đầu công ty là Giám Đốc, dưới Giám đốc là các phòng, ban. Nhìn
chung công ty được tổ chức theo mô hình kinh doanh rộng.
Theo mô hình quản lý trên thì các vấn đề phát sinh trong các bộ phận chức năng sẽ
do cán bộ phụ trách chức năng quản lý. Đối với những vấn đề chung của công ty cũng sẽ
có những phát sinh tiêu cực, nhận biết được vấn đề này lãnh đạo công ty đã đưa ra một số
quy định để quản lý nhân viên được chặt chẽ và nghiêm chỉnh khi làm việc, cụ thể như
sau:
- Nhân viên nữ có thể phục trang áo sơ-mi, quần tây, váy hoặc áo dài. Đối với nhân
viên nam nam, cần mặc áo sơ-mi và quần tây lịch sự khi anh/chị làm việc cho công ty.
Khi hội họp hoặc tiếp các đối tác quan trọng nhân viên cần phải thắt cravat. Ngoài ra
nhân viên nam cũng cần chú ý cắt tóc và để râu ở mức độ nghiêm chỉnh.
- Thời gian làm việc của công ty là 7,75 tiếng mỗi ngày, bắt đầu từ 8g15 buổi sáng
đến hết 5 giờ chiều, từ Thứ Hai đến Thứ Bảy. Vào đầu năm dương lịch, công ty sẽ công

bố lịch làm việc của năm, trong đó sẽ cho phép một số chiều thứ Bảy nếu anh/chị xong
việc bạn có thể sắp xếp về sớm, còn nếu anh/chị chưa hết việc thì dĩ nhiên bạn vẫn tiếp
tục làm việc.
- Đối với các nhân viên được cử đi làm việc với đối tác ở ngoài công ty thì giờ làm
việc sẽ tuân thủ theo giờ làm việc của đối tác. Anh/Chị có 60 phút (từ 12g đến 13g) để
dùng cơm trưa. Đến đúng giờ làm việc là yêu cầu bắt buộc đối với toàn thể nhân viên.
Trong trường hợp bất khả kháng, anh/chị phải thông báo ngay bằng điện thoại cho người
quản lý trực tiếp. Nhân viên các chi nhánh có thể có quy định riêng. Nếu nhân viên đi trễ
quá 3 lần trong 1 quý, mỗi lần đi trễ trên 30 phút và không được sự đồng ý của cấp trên
trực tiếp quản lý thì rất có thể anh/chị sẽ bị đánh giá xếp loại làm ảnh hưởng đến việc
tăng lương và xét thưởng 6 tháng sau này

4


- Luôn luôn phải giữ cho bàn làm việc của anh/chị ngăn nắp. Cuối mỗi ngày,
anh/chị nên dành ít phút dọn dẹp lại nơi làm việc. Công ty cung cấp cho anh/chị đầy đủ
văn phòng phẩm để sử dụng cho việc công với tinh thần tiết kiệm.
- Công ty cấm hút thuốc lá trong phòng làm việc
- Khi tiếp khách đến quan hệ công tác, dù ở cương vị nào, Anh/chị cũng là người đại
diện cho công ty. Anh/chị cần xem lại trang phục của mình đã nghiêm chỉnh chưa.
Anh/chị cũng nên giữ thái độ nghiêm túc trong ngôn ngữ cũng như hành vi khi làm việc
với khách.
- Anh/chị nhất thiết phải báo cáo và được sự chấp thuận của cấp trên trực tiếp trước
khi ra khỏi công ty trong giờ làm việc. Anh/chị cũng nên tự mình ghi vào lịch công tác
chung kế hoạch ra ngoài của mình để tiện cho việc thông tin liên lạc khi cần thiết
- Điện thoại là phương tiện liên lạc mà công ty trang bị cho Anh/chị để làm việc.
Anh/chị chỉ nên sử dụng vào mục đích có lợi cho công ty. Khi có chuông gọi đến,
Anh/chị không nên để máy rung quá hai hồi chuông mà phải bắt máy ngay. Cần chủ động
xưng tên công ty và tên cá nhân ngay khi bắt máy.

1.1.6. Nhiệm vụ và kết quả của sinh viên trong quá trình thực tập
Qua quá trình tìm hiểu về cơ cấu tổ chức của công ty em đã nghiên cứu các chứng
thư thẩm định giá, quy chế đấu giá tài sản và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến đấu giá tài sản để dễ dàng thích nghi với môi trường làm việc của công ty Đấu giá
hợp danh Gia Lai – Kon Tum.
Qua sự phân công của người hướng dẫn em đã được giao các nhiệm vụ lập hợp
đồng đấu giá tài sản, hợp đồng ủy quyền dựa trên các hợp đồng mẫu của công ty; kiểm
tra và chỉnh sửa sai sót của các hợp đồng đấu giá tài sản trước khi đóng dấu hợp đồng; Tư
vấn và hướng dẫn khách hàng các thủ tục và hồ sơ cần thiết trong buổi đấu giá; thu xếp,
in ấn các hồ sơ được giao... Bên cạnh đó, dưới sự dẫn dắt nhiệt tình của người hướng dẫn
và các nhân viên trong công ty em đã được trải nghiệm thực tế các buổi đấu giá to, nhỏ.
Không những vậy, em còn được mở rộng tầm nhìn khi chứng kiến các buổi đấu
giá trực tuyến trên internet và đã rút ra được các ưu và nhược điểm của mô hình đấu giá
này. Cụ thể là ở thời đại 4.0 như hiện nay thì ở Việt Nam, hình thức này được kỳ vọng sẽ
giúp hoạt động đấu giá tài sản minh bạch, cạnh tranh hơn, hạn chế nhiều bất cập của
phương thức đấu giá truyền thống. Không những thế, với đấu giá trực tuyến, tất cả các cơ
quan, tổ chức đều có thể đăng ký đấu giá tài sản qua mạng. Khi đã đưa lên, bất kỳ người
dân nào cũng có thể tìm hiểu thông tin và đăng ký tham gia đấu giá. Lợi ích của vận hành
hệ thống là đảm bảo tính công khai, minh bạch, tránh hiện tượng cấu kết, móc ngoặc
trong đấu giá. Hình thức này thu hút đông đảo người quan tâm mua đấu giá hơn. Bởi họ
có thể tham gia bất cứ lúc nào, ở bất cứ đâu. Tính bảo mật, an toàn thông tin luôn được
đảm bảo, khả năng bị các nhóm lợi ích chi phối là khó xảy ra. Ngoài ra, khi triển khai hệ
thống đấu giá trực tuyến, hệ thống kế toán của các đơn vị tham gia đấu giá sẽ được kết
nối với hệ thống ngân sách số của Chính phủ. Điều này đảm bảo các giao dịch được xử lý
nhanh nhất, tiết kiệm được chi phí hơn so với hình thức đấu giá truyền thống trước đây,
5


đồng thời đem lại giá trị cao nhất cho các tài sản công khi đấu giá. Việc đấu giá trực
tuyến không những vẫn đảm bảo được trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật, mà

còn không xảy ra trường hợp “vỡ trận” trong trường hợp có hàng trăm người tham dự
phiên đấu giá và có người cố tình muốn gây rối để phá hỏng phiên đấu giá. Tuy nhiên,
việc đấu giá trực tuyến có thể sẽ hạn chế đối với những người không am hiểu về phương
thức, cách thức tham gia cũng như thiếu am hiểu về máy tính, internet, và với người dân
ở Kon Tum thì đây thật sự là một khó khăn lớn. Thực tế là trong một buổi đấu giá trực
tuyến của công ty Đấu giá hợp danh Gia Lai – Kon Tum đấu giá về quyền sử dụng đất ở
tại Tuyến N5-5 Khu Làng Nghề, phường Lê Lợi, thành phố Kon Tum, người tham gia
đấu giá ông Phan Văn Dũng đã trả giá trực tuyến và gõ nhầm một con số dẫn đến kết quả
không mong muốn, cụ thể ông D đã mất tiền đặt trước vì trả giá thấp hơn giá khởi điểm
(trường hợp đấu giá theo phương thức trả giá lên). Từ đó cho thấy những khó khăn về
phương thức đấu giá trực tuyến trên internet. Bên cạnh đó, cũng có thể nhận thấy được sẽ
có sự không minh bạch trong kết quả đấu giá, nếu tổ chức đấu giá thông đồng, móc nối
để làm sai lệch kết quả đấu giá, mà những người tham gia trả giá không phát hiện ra
được.
Trong quá trình được trực tiếp tham gia các buổi đấu giá của công ty em đã được
quan sát kĩ hơn về quy trình đấu giá tài sản. Có thể thấy rằng khâu giám định tài sản đấu
giá và đưa ra mức giá khởi điểm là quan trọng nhất trong quy trình này. Luật quy định
“một số loại tài sản đấu giá thì giá khởi điểm do tổ chức, cá nhân tự xác định hoặc ủy
quyền cho tổ chức đấu giá tài sản hoặc tổ chức, cá nhân khác xác định”. Đứng về phía
người ủy quyền bán đấu giá, quy định này là không phù hợp với thực tế hiện nay, vì quy
định “ủy quyền cho tổ chức đấu giá tài sản” không đảm bảo nguyên tắc khách quan, minh
bạch. Nhìn nhận thực tế, tổ chức đấu giá không thể thực hiện chức năng vừa định giá tài
sản, lại vừa thực hiện chức năng đấu giá tài sản được. Điều này rất dễ xảy ra tình trạng
tùy tiện trong khâu định giá tài sản và khâu bán đấu giá tài sản để trục lợi kiểu “vừa đá
bóng, vừa thổi còi”, làm ảnh hưởng và gây thiệt hại cho người có tài sản ủy quyền bán
đấu giá.
Với những trải nghiệm thực tế trên có thể thấy thực tập tại công ty Đấu giá hợp
danh Gia Lai – Kon Tum là cơ sở để em tìm ra được những bất cập của pháp luật Việt
Nam trong quy định về đấu giá tài sản, cụ thể là Luật Đấu giá tài sản 2016. Nhân đây cho
thấy hệ thống pháp luật Việt Nam còn yếu kém khi chưa thể kịp thời đưa ra những quy

định sao cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước cụ thể ở một nền kinh tế
đi lên như hiện nay.
1.1.7. Đánh giá chung về đơn vị thực tập
Một môi trường làm việc tốt không chỉ là một môi trường chuyên nghiệp, nghiêm
túc, chặt chẽ mà còn cần các yếu tố năng động và thân thiện, và “Công ty đấu giá hợp
danh Gia Lai – Kon Tum” chính là một nơi như vậy.
Nhìn chung, cấu tạo của công ty khá đơn giản với đội ngũ nhân viên còn ít ỏi nhưng
không vì vậy mà công ty bị đánh giá thấp khi công ty sở hữu nhân viên với số lượng ít
6


hơn so với các công ty khác. Nhân viên ở đây được trang bị kho tàng kiến thức và kĩ
năng hết sức ưu tú được chọn lọc, có thể nói là tài năng, năng động và nhiệt tình. Không
những vậy, tầm ảnh hưởng của công ty ĐGHDGL-KT ra thị trường là rất cao khi mà
công ty còn có thêm chi nhánh tại tỉnh Quảng Ngãi cho thấy công ty có quy mô không hề
nhỏ.
Về mặt sinh viên thực tập nói riêng thì các sinh viên được thực tập tại đây thực sự
được trải nghiệm với công việc thực tế , điều mà mỗi sinh viên mới ra trường đều mong
muốn. Tuy với mật độ công việc khá nhiều và dày đặc nhưng các nhân viên trong công ty
vẫn tạo mọi điều kiện giúp đỡ sinh viên hoàn thành tốt đợt thực tập và hoàn thành chuyên
đề tốt nghiệp của mình.
Với ý kiến cá nhân, tôi tin rằng với đội ngũ nhân viên tài năng, năng động và nhiệt
tình như hiện nay, công ty ĐGHDGL-KT sẽ nhanh chóng trở thành một công ty lớn
mạnh.
1.2. Khái quát pháp luật về thành lập doanh nghiệp
1.2.1. Tổng quan lịch sử hình thành doanh nghiệp Việt Nam.
Năm 1972, chính quyền Việt Nam Cộng hoà ban hành Bộ luật Thương mại, trong
đó CTCP được gọi là hội nặc danh với đặc điểm “gồm có các hội viên mệnh danh cổ
đông, chỉ chịu trách nhiệm trong giới hạn phần hùn của mình dưới hình thức cổ phần”
(Điều 236) và “chỉ được thành lập nếu có số hội viên từ 7 người trở lên” (Điều 295). Các

vấn đề pháp lý liên quan đến hình thức hội nặc danh như thành lập, góp vốn, cơ cấu quản
lý … đã được quy định rất chi tiết trong Bộ luật này từ Điều 236 đến Điều 278 cũng như
từ Điều 295 đến Điều 314.
Ở miền Bắc, sau năm 1954 cho đến khi thống nhất đất nước vào năm 1975 và trên
phạm vi cả nước từ sau năm 1975 đến những năm 80 của thế kỷ 20, với chính sách kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, các hình thức công ty nói chung và CTCP nói riêng hầu như
không được pháp luật thừa nhận. Khái niệm “công ty” trong giai đoạn này không được
hiểu đúng bản chất pháp lý mà chỉ được hiểu theo hình thức kinh doanh. Các hình thức tổ
chức sản xuất, kinh doanh trong giai đoạn này chủ yếu bao gồm các nhà máy, xí nghiệp
quốc doanh, hợp tác xã (đối với thành phần kinh tế tập thể) và công tư hợp danh (hình
thành từ quá trình cải tạo công thương nghiệp XHCN). Trong giai đoạn này, mặc dù Điều
lệ về đầu tư của nước ngoài ở nước CHXHCN Việt Nam (ban hành kèm theo Nghị định
115/CP của Chính phủ ngày 18/4/1977) có đề cập đến hình thức CTCP khi quy định “xí
nghiệp hoặc công ty hỗn hợp” có thể thành lập theo hình thức “công ty vô danh” (một tên
gọi khác của CTCP) nhưng lại không có văn bản pháp luật nào quy định về tổ chức và
hoạt động của hình thức CTCP này. Và trên thực tế, cũng không có xí nghiệp hoặc công
ty hỗn hợp nào được thành lập theo hình thức “công ty vô danh” theo quy định của Điều
lệ về đầu tư của nước ngoài năm 1977 kể trên.
Cho đến khi Luật công ty được ban hành ngày 21/12/1990, hình thức CTCP mới
chính thức được quy định cụ thể. Theo Luật Công ty 1990, CTCP được xác định với các
đặc điểm sau:
7


– Số thành viên gọi là cổ đông mà công ty phải có trong suốt thời gian hoạt động ít
nhất là 7.
– Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá
trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua 1 hoặc nhiều cổ phiếu.
– Cổ phiếu được phát hành có thể ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng lập
viên, của thành viên Hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.

– Cổ phiếu không ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu ghi tên chỉ được
chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của Hội đồng quản trị, trừ trường hợp quy định tại
Điều 39 của Luật này.
Sau khi Luật Công ty ra đời, nhiều văn bản pháp luật khác nhau đã được ban hành
nhằm điều chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau
nhưng được tổ chức dưới hình thức CTCP. Hoạt động của các doanh nghiệp này một mặt
phải tuân thủ các quy định của Luật Công ty, mặt khác, do đặc thù riêng của các ngành
nghề kinh doanh, hoạt động của các doanh nghiệp này còn phải tuân thủ theo quy định
của các luật chuyên ngành. Chẳng hạn như trong Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực từ
ngày 01/10/1998 tại Điều 12 quy định về các loại hình tổ chức tín dụng có hình thức tổ
chức tín dụng cổ phần của Nhà nước và nhân dân, hay nói cách khác các Ngân hàng
thương mại cổ phần chính là các công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực tài chính – tiền
tệ.
Trong lĩnh vực kinh doanh chứng khoán, tại Điều 2.1 Quy chế về tổ chức và hoạt
động của công ty chứng khoán ban hành kem theo Quyết định số 04/1998/QĐ-UBCK
ngày 13/10/1998 quy định “Công ty chứng khoán là công ty cổ phần thành lập hợp pháp
tại Việt Nam, được uỷ ban chứng khoán nhà nước cấp giấy phép thực hiện một hoặc một
số loại hình kinh doanh chứng khoán”.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật Công ty đã phát huy được tích cực vai trò của
mình, góp phần quan trọng vào công cuộc phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, thực
tiễn các quan hệ kinh doanh ở nước ta trong thời kỳ này liên tục biến đổi, Luật công ty đã
bộc lộ rất nhiều bất cập, nhất là trong vấn đề thủ tục thành lập và đăng ký kinh doanh.
Nhiều quy định của luật này tỏ ra lạc hậu với cách thức tổ chức một công ty theo cơ chế
thị trường và thông lệ quốc tế. Việc sửa đổi, thay thế luật này được đặt ra như là một sự
tất yếu khách quan.
Ngày 12/6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp để thay thế cho Luật
Công ty và Luật DNTN. Sau hơn 5 năm đi vào hoạt động, Luật DN 1999 đã được thay
đổi bằng Luật Doanh nghiệp 2005. Trong các văn bản này, công ty cổ phần vẫn tiếp tục
được ghi nhận và được quy định theo hướng tiếp cận dần đến các chuẩn mực quốc tế về
quản trị công ty cổ phần.

Luật Doanh nghiệp năm 2014 vừa tiếp tục kế thừa, luật hóa những quy định còn
phù hợp đã và đang đi vào cuộc sống của Luật Doanh nghiệp năm 2005, nhưng đồng thời
đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới nhằm tháo gỡ những hạn chế, bất cập của Luật
cũ, tiếp tục tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi, phù hợp với thông lệ quốc tế.
8


1.2.2. Những vấn đề chung về doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch
ổn định, được cấp giấy ðãng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật để thực hiện các
hoạt ðộng kinh doanh trên trị trýờng (Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật doanh nghiệp
2014).
Quá trình kinh doanh thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn
của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trường nhằm mục đích để sinh lợi. Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc
dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu
lợi nhuận.
1.2.2.2. Phân loại doanh nghiệp
Dựa theo các tiêu thức khác nhau, có nhiều cách phân loại doanh nghiệp như: Phân
loại theo ngành nghề kinh doanh, hình thức pháp lý…
*Phân loại theo ngành nghề kinh doanh:
Việc nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng trong việc nghiên cứu cấu trúc vốn của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro
kinh doanh của từng loại hình doanh nghiệp kinh doanh khác nhau nên ảnh hưởng đến
chi phí sử dụng vốn. Trong nền kinh tế, có thể phân thành 6 loại hình doanh nghiệp cơ
bản: Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp – thủy sản,
thương mại – dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng và các doanh nghiệp khác (như tài
chính, bảo hiểm…).
Mỗi ngành kinh doanh có những đặc điểm kinh tế – kỹ thuật riêng có ảnh hưởng

không nhỏ đến cấu trúc vốn của doanh nghiệp.
Những doanh nghiệp hoạt động trong ngành thương mại, dịch vụ thì vốn lưu động
chiếm tỷ trọng cao hơn, tốc độ chu chuyển của vốn lưu động cũng nhanh hơn so với các
ngành nông nghiệp, công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp nặng. Ở các ngành này, vốn cố
định thường chiếm tỷ lệ cao hơn vốn lưu động, thời gian thu hồi vốn cũng chậm hơn [11].
Những doanh nghiệp sản xuất ra những loại sản phẩm có chu kì sản xuất ngắn thì
nhu cầu vốn lưu động giữa các thời kì trong năm thường không có biến động lớn, doanh
nghiệp cũng thường xuyên thu được tiền bán hàng, nhờ đó có thể dễ dàng bảo đảm cân
đối giữa thu và chi bằng tiền, cũng như đảm bảo nguồn vốn cho nhu cầu kinh doanh.
Ở các doanh nghiệp hoạt động trong ngành công nghiệp hay xây dựng có chu kì sản
xuất sản phẩm dài, phải ứng ra những lượng vốn lớn nên chủ yếu sẽ sử dụng vốn dài hạn
để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp trong ngành nông
nghiệp – thủy sản có rủi ro cao nên thường huy động vốn ở nhiều kênh đa dạng khác
nhau.
Việc phân chia các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh là cơ sở cho
việc ước tính hệ số bêta phản ánh mức rủi ro của từng ngành nghề, từng doanh nghiệp.
9


*Căn cứ theo hình thức pháp lý:
Theo Luật doanh nghiệp Việt Nam được Quốc hội thông qua năm 2014, xét về hình
thức pháp lý có các loại hình doanh nghiệp chủ yếu sau:
- Công ty trách nhiệm hữu hạn
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
- Doanh nghiệp Nhà nước
- Công ty cổ phần
- Công ty hợp danh
- Doanh nghiệp tư nhân


1.2.2.3. Thành lập doanh nghiệp
Thành lập doanh nghiệp có thể hiểu là quá trình đầu tiên để tổ chức hoặc cá nhân có
thể tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình một cách hợp pháp.
Để doanh nghiệp ra đời và đi vào hoạt động thì một trong những vấn đề quan trọng
mà các nhà đầu tư không để bỏ để tạo nên tính hợp pháp cho doanh nghiệp đó là tiến
hành thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp.
Ở góc độ kinh tế: Thành lập doanh nghiệp là việc chuẩn bị các điều kiện vật chất
cần và đủ để hình thành 1 tổ chức kinh doanh. Nhà đầu tư phải chuẩn bị trụ sở, nhà
xưởng, dây chuyền sản xuất, thiết bị kĩ thật, đội ngũ nhân công, nhà quản lí.
Ở góc độ pháp lí: Thành lập doanh nghiệp là một thủ tục pháp lý được thực hiện tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp, doanh nghiệp
đó thuộc sỡ hữu nhà nước hay sỡ hữu tư nhân; tùy thuộc vào mức độ cải cách hành chính
và thái độ của nhà nước đối với quyền tự do kinh doanh, mà thủ tục pháp lý này có tính
đơn giản hay phức tạp khác nhau. Theo đó thủ tục thành lập doanh nghiệp có thể bao
gồm thủ tục cho phép thành lập doanh nghiệp và thủ tục đăng ký kinh doanh hoặc chỉ có
một thủ tục duy nhất là đăng ký kinh doanh. Việc đăng ký kinh doanh là thủ tục bắt buộc,
nó cho phép xác lập tư cách pháp lý của chủ thể kinh doanh.
*Thủ tục thành lập doanh nghiệp
Thủ tục thành lập DN được thực hiện qua 4 bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị tài liệu để thực hiện thủ tục thành lập doanh nghiệp
Để tiến hành thủ tục thành lập doanh nghiệp chỉ cần chuẩn bị duy nhất là Bản sao
công chứng chứng minh thư nhân dân (Thẻ căn cước công dân) hoặc hộ chiếu còn thời
hạn của các thành viên, cổ đông sáng lập công ty.
Bước 2: Soạn hồ sơ thành lập DN và nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp
Các nội dung để soạn hồ sơ thành lập doanh nghiệp bao gồm tên DN, trụ sở, ngành
nghề kinh doanh dự kiến của DN, thông tin về thành viên, cổ đông sáng lập của DN, vốn
10



điều lệ, thông tin người đại diện theo pháp luật của DN. Sau khi soạn thảo xong, ký hồ sơ
và nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Bước 3: Khắc con dấu công ty
Sau khi có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là mã số thuế DN thì
tiến hành khắc dấu cho doanh nghiệp;
Bước 4: Công bố mẫu dấu
Sau khi có con dấu để con dấu có hiệu lực và được sử dụng cần thực hiện thủ tục
công bố mẫu dấu của DN trên Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
Lưu ý: Sau 03 ngày kể từ ngày công bố, mẫu dấu sẽ hiển thị trong thông tin của
doanh nghiệp trên hệ thống thông tin quốc gia. Con dấu pháp nhân của công ty chỉ có
hiệu lực theo quyết định của doanh nghiệp và được công bố trên cổng Thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; Năm 2019, công ty có quyền khắc nhiều con dấu pháp nhân
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình.
*Những điều cần lưu ý khi thành lập doanh nghiệp
- Công bố những nội dung kinh doanh: Điều đầu tiên sau khi thành lập doanh
nghiệp là công ty cần công bố những danh mục kinh doanh sau 30 ngày kể từ ngày thành
lập hoặc đăng kí thay đổi nội dung kinh doanh, các doanh nghiệp mới thành lập phải
công bố nội dung đăng ký kinh doanh trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc
gia. Nếu như không kịp thời công bố thì doanh nghiệp có thể bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng
và bắt buộc phải công bố ngay sau đó.
- Một lưu ý bắt buộc các doanh nghiệp phải chú ý nếu không muốn phải đổi mặt
những hình phạt của pháp luật đó là đăng ký thuế. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ
ngày được cấp GCNĐKKD hoặc giấy chứng nhận đầu tư, doanh nghiệp cần phải đến cơ
quan thuế để đăng ký thuế. Nếu chậm nộp hồ sơ đăng ký thì doanh nghiệp có thể bị phạt
hành chính từ 400 ngàn đồng đến 2 triệu đồng tùy vào tính chất sự việc.
- Khắc dấu và đăng ký con dấu: Doanh nghiệp cần liên hệ khắc dấu và đăng ký mẫu
dấu tại doanh nghiệp kinh doanh khắc dấu. Doanh nghiệp chỉ được phép sử dụng con dấu
sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký mẫu dấu. Nếu doanh nghiệp cố tình sử dụng
con dấu khi chưa được cấp phép thì doanh nghiệp có thể chịu mức phạt từ 2 triệu đến 3
triệu đồng và bị thu hồi con dấu.

- Thông báo về tiến độ góp vốn: Công ty TNHH từ 2 thành viên trở lên phải thông
báo bằng văn bản tiến độ góp vốn đến cơ quan đăng ký trong thời gian 15 ngày kể từ
ngày cam kết góp vốn. Trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày nhận được giấy GCNĐKKD
công ty phải thông báo việc góp vốn cổ phần đến cơ quan đăng ký doanh nghiệp. Nếu
công ty không thông báo, doanh nghiệp sẽ bị phạt từ 1 đến 2 triệu đồng.
- Điều cuối cùng doanh nghiệp cần quan tân là thành lập ban kiểm soát: Công ty
TNHH có từ 11 thành viên trở lên nhất định phải thành lập ban kiểm soát. Nếu công ty cổ
phầncó trên 11 cổ đông là cá nhân hay tổ chức mà số vốn sở hữu trên 50% tổng số cổ
phần của công ty thì phải có ban kiểm soát. Nếu công ty không thành lập ban kiểm soát
thì bị phạt từ 5 đến 10 triệu đồng.
11


KẾT CHƯƠNG I
Việc ban hành LDN 2014 đã đáp ứng yêu cầu nội tại, khách quan về hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường và định hướng XHCN, khai thác mạnh mẽ mọi nguồn lực và khơi
dậy tính năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp 2014 đã có
những sửa đổi, bổ sung những quy định mới nhằm khuyến khích thành lập doanh nghiệp
cũng như gỡ bỏ những hạn chế, rào cản của bộ luật cũ. Quyết định này đã tiếp tục tạo
điều kiện cho các hoạt động đầu tư và kinh doanh phát triển thuận lợi, bắt kịp xu hướng
chung và theo đà tăng trưởng của thế giới.
Nhìn tổng quát, nội dung của LDN 2014 đã thể chế hóa được những chủ trương
của Đảng về hội nhập, cải thiện môi trường kinh doanh và phát triển các thành phần kinh
tế.

12


CHƯƠNG 2
THỰC TIỄN THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP TẠI TỈNH KON TUM

2.1. Tình hình áp dụng pháp luật về thành lập doanh nghiệp tại tỉnh Kon Tum.
Thực tế cho thấy số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh ngày
càng tăng. Kinh tế tập thể trên địa bàn tỉnh đã có sự phát triển đáng ghi nhận cả về số
lượng, quy mô, chất lượng và lĩnh vực hoạt động đa dạng phong phú.
Tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế tư nhân vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh
ngày càng tăng, đóng góp một phần không nhỏ cho nguồn thu ngân sách nhà nước, đưa
tổng thu ngân sách nhà nước 9 tháng năm 2018 ước đạt 1.958 tỷ đồng; thu hút hàng chục
ngàn lao động, chiếm phần lớn lực lượng lao động trên địa bàn tỉnh.
Tính đến ngày 20/6/2018 Sở Kế hoạch và Đầu tư đã cấp giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp cho 120 doanh nghiệp và 63 đơn vị trực thuộc, với tổng vốn đăng ký là
783,8 tỷ đồng; 158 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và
thay đổi hoạt động của 101 đơn vị phụ thuộc; đăng ký tạm ngừng kinh doanh 82 doanh
nghiệp và 03 đơn vị phụ thuộc; giải thể 19 doanh nghiệp và 15 đơn vị phụ thuộc. Thu hồi
giấy phép kinh doanh của 86 doanh nghiệp.
Cộng đồng doanh nghiệp đã có những đóng góp tích cực vào việc thúc đẩy tăng
trưởng của kinh tế Kon Tum, góp phần vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người
lao động, tham gia tích cực công cuộc xóa đói giảm nghèo và thực hiện các chính sách an
sinh xã hội khác thông qua việc ủng hộ hàng chục tỷ đồng mỗi năm vào quỹ xóa đói giảm
nghèo của tỉnh và các chương trình như giúp đỡ các xã nghèo đặc biệt khó khăn, giúp đỡ
những gia đình chính sách và xây dựng nông thôn mới.
Bên cạnh đó, Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum đã ban hành Kế hoạch số 1706/KHUBND ngày 29 tháng 6 năm 2018 để triển khai thực hiện Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về việc tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
năm 2018 và những năm tiếp theo. Theo đó, Kon Tum phấn đấu trong năm 2018, nâng
xếp hạng của tỉnh tăng thêm ít nhất 5 bậc so với năm 2017. Cụ thể:
- Tổng thời gian để hoàn thành các thủ tục khởi sự doanh nghiệp không quá 08
ngày, thực hiện song song các thủ tục khắc dấu, thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký
tài khoản ngân hàng với cơ quan đăng ký kinh doanh; thực hiện cơ chế “một cửa" trong
đăng ký lao động và bảo hiểm xã hội; rút ngắn thời gian doanh nghiệp mua hóa đơn VAT
hoặc đăng ký tự in hóa đơn còn dưới 4 ngày.

- Tiếp nhận và giải quyết thủ tục đăng ký thành lập mới doanh nghiệp tối đa 02
ngày làm việc; áp dụng hình thức đăng ký kinh doanh với giao dịch trên mạng và trả kết
quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh
doanh.
+ Đảm bảo thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới đối với hàng xuất khẩu tối
đa là 50 giờ; đối với hàng nhập khẩu tối đa là 70 giờ.
13


+ Tỷ lệ doanh nghiệp kê khai thuế điện tử là 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế
điện tử đạt 98%; 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra theo đúng quy trình, theo đúng quy
định và giải quyết đúng hạn.
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng của các buổi đối thoại doanh nghiệp, giải quyết dứt
điểm những khó khăn vướng mắc, kiến nghị đề xuất của doanh nghiệp; phổ biến kịp thời
và hướng dẫn triển khai các thông tin, chính sách mới, các cơ chế chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp của tỉnh; hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm gắn với doanh nghiệp, hỗ
trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, v.v...
2.2. Những bất cập trong việc áp dụng pháp luật thành lập doanh nghiệp tại tỉnh
Kon Tum.
Có thể thấy, hoạt động đăng ký thành lập doanh nghiệp mới đã và đang đáp ứng nhu
cầu kinh doanh của nhà đầu tư. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp mới thành lập ngày
càng tăng là một lợi thế nhưng cũng có những khó khăn khi các doanh nghiệp mới thành
lập chiếm phần lớn là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó có các doanh nghiệp rất
nhỏ. Cụ thể theo Tổng cục Thống kê, các doanh nghiệp Việt Nam có đến trên 85% là
doanh nghiệp vừa và nhỏ, trong đó địa bàn tỉnh Kon Tum chiếm không ít DN có quy mô
rất nhỏ, vốn cũng như điều kiện kỹ thuật rất lạc hậu. Do đó, hiệu quả kinh doanh chưa
cao đã ảnh hưởng đến lợi nhuận. Đây là thực trạng của nền kinh tế Việt Nam nói chung
và tỉnh Kon Tum nói riêng, trong khi các doanh nghiệp đóng góp tới trên 60% vào GDP
và là xương sống phản ánh sức khỏe của nền kinh tế.
Ngoài ra, một số ít vẫn gặp rắc rối trong việc thành lập doanh nghiệp, điều này ảnh

hưởng không nhỏ đến tiến độ phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói riêng cũng
như trên cả nước nói chung, cụ thể là thủ tục xét duyệt cho các đối tượng được hưởng ưu
đãi còn quá phức tạp, quá rườm rà khiến các doanh nghiệp không hào hứng tham gia. Rất
nhiều doanh nghiệp phàn nàn về các thủ tục hành chính chưa gọn lẹ, gây phiền toái và
mất thời gian của doanh nghiệp. Thời gian thực hiện các trình tự thủ tục đầu tư còn kéo
dài và quản lý tài chính khá phức tạp là một trong những cản trở đối với việc triển khai
nhanh các dự án cũng như mở rộng quy mô cho phù hợp với sự chuyển biến năng động
và liên tục của thị trường và của doanh nghiệp. Theo khảo sát có tới 73% cơ sở sản xuất
không có ý định chuyển mô hình hoạt động lên doanh nghiệp. Ngoài ra, các khó khăn
doanh nghiệp gặp phải như thiếu vốn (chiếm đến 60%), thủ tục hành chính, cạnh tranh
kém, thiếu nhân lực, mặt bằng sản xuất, giá thành cao… dẫn đến sự bế tắc trên con
đường khởi nghiệp.
*Về góc độ pháp lý có thể điểm qua một số bất cập, hạn chế như sau:
Thứ nhất: Hạn chế trong thủ tục đăng ký doanh nghiệp
Luật Doanh nghiệp năm 2005 và hiện tại là luật Doanh nghiệp năm 2014 đều có
quy định ngoại trừ áp dụng đối với lĩnh vực chuyên ngành. Theo Điều 3 luật doanh
nghiệp năm 2014 thì “Trường hợp luật chuyên ngành có quy định đặc thù về việc thành
lập, tổ chức quản lý, tổ chức lại, giải thể và hoạt động có liên quan của doanh nghiệp thì
áp dụng quy định của Luật đó”. Theo đó Luật Doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn
14


chỉ áp dụng đối với chủ thể kinh doanh như công ty cổ phần, công ty TNHH, công ty hợp
danh, DN tư nhân hoạt động theo LDN mà không phục vụ đăng ký các loại hình kinh
doanh khác trong các lĩnh vực đặc thù như ngân hàng liên doanh, tổ chức kinh doanh
chứng khoán, các công ty bảo hiểm...Vì thế, việc cải thiện thủ tục thành lập doanh
nghiệp, giúp nhà đầu tư giảm chi phí, thời gian gia nhập thị trường cũng như những đột
phá trong cải cách thủ tục hành chính tại LDN năm 2014, Nghị định 78/2015/NĐ-CP của
Chính phủ quy định về đăng ký doanh nghiệp (Nghị định 78/2015/NĐ-CP) không phải
DN nào cũng được hưởng. Đối với DN chịu sự điều chỉnh bởi các văn bản pháp luật

chuyên ngành thì trình tự, thủ tục, hồ sơ thành lập DN vẫn chịu sự chi phối có tính quyết
định bởi pháp luật chuyên ngành. Doanh nghiệp trong các lĩnh vực này không cần phải
tiến hành thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư mà đăng ký tại cơ
quan quản lý chuyên ngành theo quy định của Luật chuyên ngành. Hệ quả của nó là các
quy định thông thoáng về thủ tục đăng ký kinh doanh tại LDN bị vô hiệu hóa bởi pháp
luật chuyên ngành.
Thứ hai: Các quy định về đặt tên doanh nghiệp còn cản trở quyền tự do thành lập
doanh nghiệp của nhà đầu tư
Việc quy định về tên doanh nghiệp đã được Luật hóa tại Điều 38,39 LDN năm 2014
và Chương III Nghị định số 78/2015/NĐ-CP, cụ thể cấm đặt tên doanh nghiệp trong các
trường hợp: Đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên của DN đã đăng ký quy định tại
Điều 42 của LDN năm 2014; Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang
nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần
tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ
chức đó; Sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và
thuần phong mỹ tục của dân tộc. Tuy nhiên, việc xác định cụ thể các nhân vật là danh
nhân, nhân vật trong lịch sử bị coi là phản chính nghĩa, kìm hãm sự tiến bộ, thì không có
căn cứ rõ ràng. Những quy định chung chung như trên đã gây ra nhiều lúng túng cho nhà
đầu tư lẫn cơ quan quản lý, dẫn đến sự từ chối “tùy tiện” của cơ quan quản lý trong cấp
đăng ký DN, chưa đảm bảo quyền tự do thành lập DN, trong đó có quyền đặt tên cho
doanh nghiệp của nhà đầu tư.
Thứ ba: Bất cập trong quy định về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
- Về ngành, nghề đăng ký kinh doanh của DN, khi đăng ký thành lập sẽ được yêu
cầu chi tiết thành phần hồ sơ, từ Điều 20 đến Điều 23 LDN năm 2014. Tại khoản 2 Điều
9 của Nghị định 78/2015/NĐ-CP có quy định: “Cơ quan đăng ký kinh doanh không được
yêu cầu người thành lập doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp nộp thêm hồ sơ hoặc giấy tờ
khác ngoài các giấy tờ trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định”. Tuy nhiên vẫn
còn có quy định đối với một số ngành nghề kinh doanh, khi đăng ký thành lập DN thì cần
có giấy phép cho phép thành lập trước của các bộ chuyên ngành. Ví dụ lĩnh vực sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu do Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cấp; lĩnh vực thuốc

chữa bệnh cho người do Bộ Y tế cấp …Vậy Sở Kế hoạch Đầu tư có được quyền yêu cầu
15


nhà đầu tư cung cấp các giấy phép này ngoài thành phần hồ sơ đã ấn định trong LDN
năm 2014 không ? Rõ ràng, nếu yêu cầu nộp thêm, Sở Kế hoạch Đầu tư đã vi phạm quy
định của khoản 2 Điều 9 Nghị định 78/2015/NĐ-CP. Song nếu không yêu cầu thì Sở Kế
hoạch Đầu tư lại vi phạm các quy định của luật chuyên ngành khác?
- Về điều lệ của doanh nghiệp. Về bản chất, điều lệ là văn bản thỏa thuận, mang tính
nội bộ của doanh nghiệp gồm cơ cấu tổ chức, quản lý doanh nghiệp, vốn điều lệ của
doanh nghiệp, thời hạn góp vốn, cơ chế phân chia lợi nhuận…trên cơ sở quy định của
pháp luật. Theo quy định tại Điều 25 Luật Doanh nghiệp 2014 thì điều lệ công ty bao
gồm điều lệ khi đăng ký doanh nghiệp và điều lệ được sửa đổi, bổ sung trong quá trình
hoạt động. Điều lệ công ty có 13 nội dung chủ yếu như: tên, địa chỉ trụ sở chính của công
ty; tên, địa chỉ chi nhánh và văn phòng đại diện (nếu có); ngành, nghề kinh doanh; vốn
điều lệ; tổng số cổ phần, loại cổ phần và mệnh giá từng loại cổ phần đối với công ty cổ
phần; họ, tên, địa chỉ, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh
đối với công ty hợp danh; của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách nhiệm
hữu hạn; của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; phần vốn góp và giá trị vốn góp
của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh; số cổ phần,
loại cổ phần, mệnh giá cổ phần từng loại của cổ đông sáng lập; quyền và nghĩa vụ của
thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh; của cổ đông đối với
công ty cổ phần; cơ cấu tổ chức quản lý; người đại diện theo pháp luật đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần; thể thức thông qua quyết định của công ty; nguyên
tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty… Có thể thấy,
Luật Doanh nghiệp 2014 đã quy định khá cụ thể, mang tính nguyên tắc các nội dung phải
có trong điều lệ doanh nghiệp. Khi xây dựng và thông qua điều lệ các thành viên trong
doanh nghiệp phải căn cứ vào quy định này. Do đó, về bản chất, điều lệ doanh nghiệp là
sự cụ thể hóa quy định của pháp luật doanh nghiệp. Do đó, việc quy định điều lệ doanh
nghiệp trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp là không cần thiết, gây khó khăn cho cả người

thành lập doanh nghiệp lẫn cơ quan đăng ký doanh nghiệp.
Thứ tư: về điều kiện đầu tư kinh doanh
Các điều kiện đầu tư kinh doanh mà nhà đầu tư phải đáp ứng khi thành lập doanh
nghiệp trong các lĩnh vực chuyên ngành còn chưa rõ ràng. Theo khoản 2 Điều 9 Nghị
định 118/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu
tư thì điều kiện kinh doanh được thể hiện dưới các hình thức:
“a) Giấy phép;
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
c) Chứng chỉ hành nghề;
d) Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
đ) Văn bản xác nhận;
e) Các hình thức văn bản khác theo quy định của pháp luật không được quy định tại
các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này;
16


g) Các điều kiện mà cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn
bản quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ và e Khoản này.”
Một số điều kiện như “văn bản xác nhận”, “các hình thức văn bản khác”, “các yêu
cầu, tiêu chuẩn, điều kiện cá nhân, tổ chức kinh tế phải đáp ứng để thực hiện hoạt động
đầu tư kinh doanh mà không cần phải có xác nhận, chấp thuận dưới các hình thức văn
bản” còn quá chung chung và mập mờ. Điều này sẽ ảnh hưởng đến quyền tự do kinh
doanh, tự do thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư trong các lĩnh vực kinh doanh có
điều kiện.
Rà soát các quy định hiện hành về các điều kiện hay tiêu chí để cấp phép cho thấy
thường có ba nhóm điều kiện: (i) điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh được quản
lý bằng giấy phép, (ii) điều kiện về chủ thể kinh doanh (iii) điều kiện của dịch vụ, sản
phẩm là đối tượng của hoạt động kinh doanh. Tuy vậy, điều kiện để được thực hiện kinh
doanh đóng vai trò chủ yếu và phổ biến trong tất cả các điều kiện để được cấp phép. Còn

hai nhóm điều kiện khác chỉ đóng vai trò bổ sung; xuất hiện trong một số trường hợp.
Càng nhiều loại điều kiện được áp dụng cùng một lúc, thì việc cấp phép càng khó khăn,
phiền hà và tốn kém. Trong số các điều kiện để thực hiện hoạt động kinh doanh, thường
có điều kiện về địa điểm kinh doanh, về cơ sở vật chất, trang thiết bị, về trình độ chuyên
môn của người lao động, về phương án hay kế hoạch kinh doanh,v.v... Nhiều trường hợp,
điều kiện kinh doanh hoặc tiêu chí cấp phép lại được thể hiện dưới các hình thức chung
chung, không rõ ràng, mang nặng tính chủ quan và rất khó tiên liệu trước được; chưa đáp
ứng được yêu cầu khoa học và thực tiễn đối với quy định về điều kiện cấp phép, như: phù
hợp với quy hoạch, có đủ trang thiết bị phù hợp, người quản lý có trình độ chuyên môn
và kinh nghiệm phù hợp và có phương án kinh doanh khả thi.
Ví dụ, theo quy định tại Điều 5 Nghị định 86/2016/NĐ-CP về hướng dẫn thành lập
và hoạt động của công ty chứng khoán thì một trong các điều kiện cấp Giấy phép thành
lập và hoạt động đối với loại hình công ty này là: “Có trụ sở làm việc bảo đảm cho hoạt
động kinh doanh chứng khoán; Có đủ cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị văn phòng,
hệ thống máy tính, phần mềm phục vụ cho hoạt động phân tích đầu tư, phân tích và quản
lý rủi ro, lưu trữ, bảo quản chứng từ, tài liệu và các thiết bị bảo đảm an toàn, an ninh cho
trụ sở làm việc của công ty theo hướng dẫn của Bộ Tài chính. Đối với nghiệp vụ bảo lãnh
phát hành chứng khoán và tư vấn đầu tư chứng khoán thì không phải đáp ứng Điều kiện
về trang bị, thiết bị”.
Có thể thấy, các quy định về điều kiện kinh doanh thiếu rõ ràng có thể dẫn đến
nhiều hậu quả. Trước hết, nó làm tăng đáng kể chi phí “gia nhập” vào thị trường kinh
doanh các ngành, nghề đòi hỏi phải có giấy phép, và cả các chi phí kinh doanh nói chung
đối với doanh nghiệp. Mặt khác nó gây rủi ro trong kinh doanh và giảm mức độ tuân thủ
pháp luật. Nhà đầu tư và doanh nghiệp không hiểu và biết được phải làm và làm thể nào
để “đúng”, “đủ” và “phù hợp” với quy định của pháp luật; và do đó, không thể tiên liệu
được là việc xin phép có thể đạt được kết quả như dự tính hay không. Có thể thấy chính
17


hệ thống các quy định về không rõ ràng về điều kiện kinh doanh đã và đang trở thành rào

cản lớn, ngăn chặn tiến trình gia nhập thị trường của nhà đầu tư.
Thứ năm,việc áp dụng công nghệ trực tuyến trong đăng ký doanh nghiệp vẫn còn
khó khăn
Kể từ ngày 15/4/2013, đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử chính thức triển
khai trên phạm vi cả nước theo Thông tư số 01/2013/TT-BKHĐT ngày 21/01/2013 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Quy định này nhằm giảm tải nhiều thủ tục rườm rà khi các cá
nhân phải trực tiếp đến cơ quan hành chính Nhà nước để thực hiện nhiều thủ tục đăng ký.
Tuy nhiên, qua thực tế triển khai, rất ít doanh nghiệp có thể tự sử dụng công cụ trực tuyến
để đăng ký doanh nghiệp. Nguyên nhân là do việc đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
tương đối phức tạp. Để thao tác hoàn thành bộ hồ sơ đăng ký, nhà đầu tư phải đọc toàn
bộ Hướng dẫn quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử gồm 77 trang tại cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và phải nắm luật, phải biết điền chọn đúng
ngành nghề trong hệ thống ngành nghề kinh doanh... Điều này khiến cho người dân lúng
túng và không thực hiện được. Ngoài nguyên nhân là người dân chưa có thói quen sử
dụng dịch vụ hành chính điện tử thì mặt phức tạp của hệ thống đăng ký doanh nghiệp
trực tuyến cũng khiến cho nó không mang nhiều ý nghĩa thực tiễn, gây lãng phí nguồn
lực và không đạt được những hiệu quả như kỳ vọng.
Thứ sáu, bất cập trong quy định về hệ thống ngành nghề kinh tế
Mặc dù LDN năm 2014 quy định không ghi ngành nghề kinh doanh trong Giấy
Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nhưng theo quy định của Điều 7 Nghị định
78/2015/NĐ-CP thì khi đăng ký thành lập doanh nghiệp, nhà đầu tư vẫn phải đăng ký
ngành nghề kinh doanh theo mã ngành cấp IV trong Hệ thống ngành, nghề kinh tế Việt
Nam như quy định tại Nghị định 43/2010/NĐ-CP trước đây. Cơ quan đăng ký kinh doanh
đối chiếu và ghi nhận ngành, nghề kinh doanh, mã số ngành, nghề kinh doanh vào Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, trong trường hợp ngành, nghề kinh doanh
không có trong Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam nhưng được quy định tại các văn bản
quy phạm pháp luật khác thì ghi theo ngành, nghề quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đó. Tuy nhiên trong thực tế, nhiều trường hợp nhà đầu tư dự định đăng ký kinh
doanh trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm hoặc không hạn chế hay kinh
doanh có điều kiện nhưng không có trong mã ngành kinh tế. Nguyên nhân là do Hệ thống

ngành kinh tế của Việt Nam vẫn chưa bao quát hết các ngành kinh tế. Vì thế dẫn tới hiện
tượng DN cũng như cơ quan Nhà nước không biết xác định ngành, nghề kinh doanh của
DN thuộc mã nào. Đây cũng chính là vướng mắc khi thi hành Luật Doanh nghiệp và
chưa phù hợp với nguyên tắc nhà đầu tư được quyền tự chủ kinh doanh trong những
ngành mà pháp luật không cấm. Việc áp hệ thống mã ngành nghề nhiều khi không tương
thích và không phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế, đồng thời gây tốn kém
thời gian, chi phí cho nhà đầu tư; tăng rào cản gia nhập thị trường. Do đó, yêu cầu phải
áp mã ngành đăng ký kinh doanh khi đăng ký doanh nghiệp không hoàn toàn phù hợp.
Ngành nghề đăng ký kinh doanh chỉ nên được hiểu là ngành nghề mà cá nhân, tổ chức có
18


quyền đăng ký nhưng không bị pháp luật cấm. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ nên là
người thư ký, ghi lại những ngành, nghề đăng ký kinh doanh được thiết kế theo nguyên
tắc mở để có thể thiết kế thêm những ngành nghề mới theo sáng tạo của nhà đầu tư hoặc
trong quá trình phát triển của nền kinh tế và theo nhu cầu của xã hội. Do đó, cần sửa đổi
các văn bản pháp luật theo hướng: Việc ghi ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tại
thời điểm đăng ký doanh nghiệp chỉ là để phục vụ cho yêu cầu quản lý nhà nước và mang
ý nghĩa thống kê, doanh nghiệp chỉ đăng ký ngành nghề dự kiến kinh doanh. Việc phân
ngành như thế nào thuộc về cơ quan quản lý nhà nước.
Thứ bảy, việc công khai thông tin doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu cầu của
nhà đầu tư
Điều 30 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đã có các quy định về chuẩn hóa, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp. Quy định này không chỉ ghi nhận về mặt pháp lý của cơ quan
nhà nước đối với sự hình thành của một chủ thể kinh doanh mà còn đảm bảo sự ghi nhận
của xã hội về sự tồn tại của doanh nghiệp trên thị trường. Tuy nhiên, qua thực tiễn triển
khai việc công khai thông tin doanh nghiệp còn tồn tại một số hạn chế sau: Mặc dù quy
định bắt buộc doanh nghiệp sau khi thành lập phải thực hiện công khai thông tin về dăng
ký doanh nghiệp, tuy nhiên cơ chế quản lý những doanh nghiệp vi phạm quy định này
còn thiếu. Trên thực tế, nhiều doanh nghiệp sau khi thành lập không công khai thông tin.

Mặt khác, chưa có sự liên kết giữa các cơ quan có thẩm quyền đăng ký doanh nghiệp, vì
thế các doanh nghiệp thành lập theo pháp luật chuyên ngành không thực hiện thủ tục
công khai thông tin trên Cổng Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Điều này dẫn
đến nhà đầu tư không thể tra cứu thông tin doanh nghiệp trong những ngành nghề kinh
doanh có điều kiện một cách thống nhất. Bên cạnh đó, việc công khai thông tin doanh
nghiệp chỉ chính thức áp dụng đối với các doanh nghiệp được thành lập từ ngày
25/02/2013 theo Nghị định 05/2013/NĐ-CP. Do đó, những thông tin về các doanh nghiệp
được thành lập trước thời gian này không được cập nhật thống nhất và đầy đủ trên Cổng
Thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia. Điều này dẫn đến tình trạng, nhà đầu tư muốn
thành lập mới doanh nghiệp khó có thể tra cứu đầy đủ tên các doanh nghiệp đang hoạt
động để đặt tên tránh bị trùng. Do đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp có thể bị trả lại vì lý
do vi phạm quy định về đặt tên doanh nghiệp, gây mất thời gian cho nhà đầu tư. Mặt
khác, nó cũng nảy sinh tình trạng, muốn đặt tên đúng thì phải “nhờ” chuyên viên của Sở
kế hoạch đầu tư tra xem tên do anh nghiệp mà mình muốn đặt có phù hợp không.
Thứ tám, về công tác thực thi pháp luật
Theo kết quả điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, điểm yếu
của môi trường kinh doanh tại Việt Nam so với các quốc gia cạnh tranh là tham nhũng,
chi phí không chính thức, chất lượng dịch vụ hành chính công và chất lượng của kết cấu
hạ tầng. Theo nghiên cứu “Khảo sát về môi trường kinh doanh” của Ngân hàng Thế giới
(WB) năm 2017, chi phí kinh doanh ở Việt Nam về cơ bản vẫn cao so với các nước trong
khu vực ASEAN. Trong đó, có những khoản như chi phí tiếp cận điện năng cao gấp gần
49 lần so với Philippines. Không chỉ chi phí chính thức có thể lượng hóa được mà cả các
19


×