Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Giải pháp tăng cường thu hút sử dụng vốn oda để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp chương trình đối tác đổi mới sáng tạo việt nam phần lan (ipp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VƢƠNG LONG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỂ
ĐẦU TƢ CHO KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUA
TRƢỜNG HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỐI TÁC ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO VIỆT NAM - PHẦN LAN (IPP)

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

ĐẶNG VƢƠNG LONG

GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT SỬ DỤNG VỐN ODA ĐỂ
ĐẦU TƢ CHO KHỞI NGHIỆP ĐỔI MỚI SÁNG TẠO QUA
TRƢỜNG HỢP CHƢƠNG TRÌNH ĐỐI TÁC ĐỔI MỚI SÁNG
TẠO VIỆT NAM - PHẦN LAN (IPP)

Ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: 8 34 04 12

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS TRẦN NGỌC CA


HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là luận văn là do tự bản thân tôi thực hiện dưới sự
hỗ trợ và hướng dẫn của giáo viên và không sao chép từ các công trình nghiên
cứu của người khác. Các tài liệu và số liệu sử dụng trong nghiên cứu này có
nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này!

Tác giả

Đặng Vƣơng Long


LỜI CẢM ƠN
Những lời đầu tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo
Học viện Khoa học và Công nghệ trong suốt khóa học đã tận tình truyền
đạt những kiến thức và kinh nghiệm quý báu cho tôi. Đặc biệt, tôi xin được
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến PGS. TS Trần Ngọc Ca đã tận tình hướng
dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Để hoàn thiện đề tài tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, các cô, chú, các anh chị
làm việc tại Chương trình đổi mới sáng tạo Việt Nam - Phần Lan đã tạo điều
kiện tốt cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên
và giúp đỡ cả vật chất lẫn tinh thần trong thời gian tôi thựchiện khóa
luận.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự thông cảm, chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp

ý kiến của các quý thầy cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày tháng
Học viên

Đặng Vƣơng Long

năm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN .............................................................. 7
1.1. Khái niệm, phân loại vốn ODA ................................................................... 7
1.2. Khái niệm về khởi nghiệp ĐMST ............................................................. 10
1.3. Mối quan hệ giữa ODA và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo ........................ 14
Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA CHO KNĐMST TẠI IPP .................................................................... 16
2.1. Thực trạng của quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam ...... 16
2.2. Vai trò của nguồn vốn ODA đối với sự phát triển kinh tế - xã hội tại
Việt Nam .......................................................................................................... 21
2.3. Phương thức thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA tại Dự án IPP ................. 22
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thu hút sử dụng nguồn vốn ODA cho
DNKNĐMST ................................................................................................... 55
Chƣơng 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT sử dụng NGUỒN
VỐN ODA CHO KNĐMST THÔNG QUA CHƢƠNG TRÌNH IPP ................ 62
3.1. Thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng vốn ODA cho khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo tại Việt Nam .......................................................................... 62
3.2. Giải pháp tăng cường thu hút nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi
mới sáng tạo thông qua Chương trình IPP ....................................................... 64

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN ......................................................................................... 81
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 82


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

ADB
AFD
CP
DN
DNĐMST
GNP
HIFU
IAP
IPO
IPP2
ISA
IT
JFC
JSC
MOST
NATIF
NIS
ODA
OECD
R&D
ToT
UNDP
WB


Ngân hàng Phát triển Châu Á
Cơ quan Phát triển Pháp
Chính phủ
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
Tổng thu nhập quốc dân
Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh
Chương trình Tăng tốc đổi mới sáng tạo
Chào bán cổ phiếu công chúng
Chương trình Đối tác Đổi mới sáng tạo Việt Nam – Phần
Lan, giai đoạn 2 IPR
Tài khoản tiết kiệm cá nhân
Công nghệ thông tin
Tổng Công ty Tài chính Nhật Bản
Công ty cổ phần
Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam
Quỹ Đổi mới Công nghệ Quốc gia
Hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia
Viện trợ phát triển chính thức
Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Nghiên cứu và Phát triển
Khóa đào tạo huấn luyện viên khởi nghiệp và đổi mới
sáng tạo
Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc
Ngân hàng Thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH
Hình 1. Khung thời gian hỗ trợ của IPP2 .................................................................. 30

Hình 2. Quy trình sàng lọc và lựa chọn của IPP2 ..................................................... 36
Hình 3. Quy trình hoàn chi của IPP2 ........................................................................ 37


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là một trong những đặc tính cơ bản của
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup), khởi nghiệp mà
sáng tạo càng nhiều thì doanh nghiệp càng thành công, từ nguồn vốn sẵn có
nhưng không đủ phát triển để nuôi những ý tưởng có tầm cao mới.
Khởi nghiệp ở Việt Nam đang đòi hỏi lượng vốn rất lớn, các tổ chức,
quỹ coi Việt Nam là địa bàn khởi nghiệp và họ đã và đang đề nghị Việt Nam
xây dựng các hành lang chính sách tạo điều kiện cho luồng vốn ODA chảy
vào khu vực tư nhân, khu vực khởi nghiệp từ năm 2010, mạnh nhất là năm
2012. Tuy nhiên, đến nay còn quá nhiều ràng buộc để với đến vốn ODA,
trong khi chính sách hỗ trợ cho tư nhân, khởi nghiệp tiếp cận dòng vốn này lại
không có. Một số doanh nghiệp khởi nghiệp và dự án khi đã tiếp cận được
nguồn vốn ODA rồi thì cũng đang loay hoay để sử dụng nguồn vốn một cách
hiệu quả nhất. Ngày 23 tháng 4 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định
số 38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, trong đó cho phép khu
vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn này. Khu vực tư nhân được hiểu là khu vực
kinh tế ngoài nhà nước.
Nguồn vốn ODA tại Việt Nam được thực hiện dưới 3 hình thức chủ yếu
gồm: nguồn vốn ODA viện trợ không hoàn lại chiếm khoảng 10-12%, nguồn
vốn ODA vay ưu đãi chiếm khoảng 80% và nguồn vốn ODA hỗn hợp chiếm
khoảng 8-10%. Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp nhu cầu vốn là rất lớn.
Đặc biệt là nguồn vốn viện trợ. Do đó, việc nghiên cứu phương thức sử dụng
vốn ODA để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là cần thiết và là yếu tố
quan trọng góp phần làm nên thành công của các doanh nghiệp khởi nghiệp.

Đó là những lý do vì sao tác giả đã lựa chọn đề tài của luận văn là: Giải
pháp tăng cƣờng thu hút sử dụng vốn ODA để đầu tƣ cho khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo qua trƣờng hợp Chƣơng trình Đối tác Đổi mới sáng tạo
Việt Nam - Phần Lan (IPP).

1


2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thực tiễn, quốc gia nào, địa phương nào phát huy được tinh thần

khởi nghiệp trong toàn dân, nhất là trong giới trẻ; xây dựng được văn khóa
khởi nghiệp trong cộng đồng thì nền kinh tế - xã hội tại quốc gia đó, địa
phương đó sẽ không ngừng phát triển mạnh mẽ và dẫn đầu, các quốc gia như
Mỹ, Israel, Singapore,...đã chứng minh điều đó.
Đối với Việt Nam, là một nước đang phát triển, nếu muốn đi tắt, đón đầu
để trở thành một nước phát triển, tiên tiến, sánh vai cùng với các cường quốc
năm châu thì chỉ có một con đường duy nhất là khởi nghiệp và đổi mới sáng
tạo. Chỉ có con đường khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo thì Việt Nam mới tận
dụng được các cơ hội và vượt qua thách thức khi hội nhập, mới nâng cao
được năng suất lao động quốc gia, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động,
nhất là lao động trẻ, mới phát triển khoa học và công nghệ tương ứng với yêu
cầu hội nhập.
Ở Việt Nam, những năm gần đây, số lượng doanh nghiệp khởi nghiệp
đổi mới sáng tạo đang gia tăng nhanh chóng. Từ khoảng 400 doanh nghiệp
năm 2012, đến nay nước ta đã có khoảng 3000 doanh nghiệp (theo ước tính
của tạp chí Echelon, Singapore) trong các lĩnh vực khác nhau. Đặc biệt là
trong các ngành truyền thông, thương mại điện tử, công nghệ cao và thực

phẩm. Đối với doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, vòng đời phát
triển sẽ trải qua các giai đoàn từ tiền ươm mầm (pre-seed), ươm mầm (seed),
giai đoạn đầu, các giai đoạn phát triển tiếp theo và cuối cùng là trải qua mua
bán/sáp nhập hoặc chào bán cổ phiếu công chúng (IPO). Trong tất cả các giai
đoạn, nguồn vốn và nhân lực đều hết sức quan trọng. Ở các giai đoạn khác
nhau, với khả năng tài chính, tiềm năng phát triển cũng như thực lực khác
nhau, một starup sẽ cần lượng vốn và loại hình vốn khác nhau. Các nguồn tài
chính starup có thể tiếp cận gồm có các khoản tài trợ (phần lớn đến từ chính
phủ), vốn vay, vay bảo lãnh, vốn đầu tư từ các quỹ đầu tư mạo hiểm, từ doanh
thu và một số hình thức tài chính mới hiện nay như cho vay ngang hàng, gọi
vốn cộng đồng hay ICO,...Như vậy, có thể thấy viện trợ ODA sẽ giúp giải
quyết phần nào cơn khát vốn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và mang lại
2


luồng sinh khí mới cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
phát triển, góp phần làm thay da đổi thịt cho nhiều nền kinh tế nếu được sử
dụng nguồn vốn ODA hiệu quả.
Mặt khác, với số vốn ODA không nhiều, Dự án IPP đã đạt được thành
công đề ra chính là nhờ nguyên lý linh hoạt tối đa, điều chỉnh nhanh và học
hỏi nhanh từ những vấn đề gặp phải trong quá trình hoạt động dự án.
Từ những lý do trên, kết quả nghiên cứu của đề tài là vô cùng cần thiết
và có tính ứng dụng cao.
3.

Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục tiêu nghiên cứu
-


Phân tích, đánh giá phương thức sử dụng và đưa ra giải pháp để thu

hút nguồn vốn ODA thông qua trường hợp tại Chương trình đối tác Đổi mới
sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP).
-

Giải pháp để thu hút quả việc sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu trên, Luận văn có những nhiệm vụ
sau đây:
-

Đưa ra hệ thống lý thuyết có liên quan đến nguồn vốn ODA, khởi

nghiệp đổi mới sáng tạo.
-

Đánh giá thực trạng sử dụng nguồn vốn ODA của dự án IPP

-

Đưa ra bài học kinh nghiệm về việc sử dụng nguồn vốn ODA và giải

pháp thu hút nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là: Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng
Tạo Việt Nam – Phần Lan
4.2. Thời gian nghiên cứu
Thời gian nghiên cứu được xác định từ năm 2013 đến hết năm 2018.
Lý do: Ngày 23 tháng 4 năm 2013, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
38/2013/NĐ-CP về quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức
3


(ODA) và nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, trong đó cho phép khu
vực tư nhân tiếp cận nguồn vốn này.
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Dựa vào lý luận và thực tế phương thức sử dụng nguồn vốn ODA cho
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam
– Phần Lan. Qua đó làm rõ phương thức sử dụng vốn ODA cho các cá nhân,
tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
Dựa vào kết quả tại các báo cáo Dự án Đối Tác Đổi Mới Sáng Tạo Việt
Nam – Phần Lan để tiến hành các phân tích, đánh giá hiệu quả trong việc sử
dụng nguồn vốn ODA.
Một nội dung quan trọng là đưa ra bài học kinh nghiệm trong việc sử
dụng nguồn vốn ODA cho các cá nhân, tổ chức khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
nhằm phát triển kinh tế xã hội và đưa ra giải pháp để thu hút nguồn vốn ODA
đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
5.

Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, tác giả sử dụng

một số phương pháp nghiên cứu sau: Sử dụng phương pháp thu thập thông

tin, xử lý thông tin và phương pháp so sánh từ các nguồn số liệu thống kê thu
thập được.
Tác giả thu thập các dữ liệu thứ cấp từ năm 2010 đến năm 2018 thông
qua các bài báo, sách nghiên cứu chuyên khảo, các công trình nghiên cứu
trong và ngoài nước và các báo cáo liên quan đến chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Đối với trường hợp cụ thể của Dự án Đối Tác
Đổi Mới Sáng Tạo Việt Nam – Phần Lan tác giả đã cũng đã nghiên cứu các
tài liệu và các số liệu tổng hợp từ Dự án để đưa ra bức tranh tổng thể về việc
sử dụng vốn cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo giúp việc phân tích, lý luận có
tính thực tiễn và chính xác hơn.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Vấn đề quan trọng ở đây là phải hoàn thiện các văn bản quản lý, chính

sách và phương pháp quản lý. Đề tài nghiên cứu nhằm chỉ ra phương thức
4


hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng
tạo được tiến hành theo hướng đó. Trong quá trình nghiên cứu phương thức
sử dụng nguồn vốn ODA, cần phải tham khảo kinh nghiệm hay của quốc tế,
đặc biệt cần phải gắn kết với phương thức hoạt động của các dự án khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn triển khai theo hướng xuất phát từ thực tế để đưa ra phương
thức hoạt động hiệu quả và từ kết quả đó quay trở lại phục vụ cho thực tế. Nói
cách khác, phương thức sử dụng nguồn vốn ODA phải xuất phát từ thực tiễn
hoạt động của bản thân các dự án cộng thêm hỗ trợ từ chính sách của Nhà

nước...
Từ năm 2010, Việt Nam trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp,
vốn đầu tư nước ngoài không hoàn lại có xu hướng giảm. Do đó, việc tăng
cường quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức( ODA) một
cách hiệu quả là cấp thiết.Trong thời kỳ 2011-2016, nguồn vốn ODA có chiều
hướng giảm dần trong khi hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu
đãi chưa được như mong muốn. Số lượng nhà tài trợ, cả đa phương và song
phương, đã giảm dần và có kế hoạch chấm dứt chương trình viện trợ chính
thức dành cho Việt Nam như Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển
Châu Á (ADB). Các bộ, ngành và địa phương vẫn chưa sẵn sàng tiếp cận các
nguồn vốn vay kém ưu đãi áp dụng cơ chế tài chính trong nước theo hình thức
cho vay lại.
Báo cáo của Ngân hàng Nhà nước về quản lý và sử dụng vốn vay nước
ngoài tại Việt Nam giai đoạn 2011-2016 vừa qua cũng cho thấy, năng lực hấp
thu nguồn vốn ODA còn kếm, chưa đáp ứng được nhu cầu. Nhiều chương
trình và dự án chậm tiến độ, nhiều trường hợp phải xin gia hạn. Việc lồng
ghép các chương trình và dự án của Chính phủ trên địa bàn với các chương
trình và dự án ODA, nhiều khi có sự trùng lặp dẫn đến hạn chế nguồn vay
ODA.
Vì vậy, từ kết quả đề tài Giải pháp tăng cường thu hút sử dụng vốn oda
để đầu tư cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp Chương trình
5


Đối tác Đổi mới Sáng tạo Việt Nam - Phần Lan (IPP) góp phần giải quyết bài
toán tìm ra giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA cho khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo tại Việt Nam một cách hiệu quả nhất.
7.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận
Chương 2: Đánh giá thực trạng phương thức sử dụng nguồn vốn ODA

cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tại Dự án IPP
Chương 3: Đề xuất giải pháp tăng cường thu hút và sử dụng nguồn vốn
ODA cho khởi nghiệp đổi mới sáng tạo qua trường hợp của IPP.

6


Chƣơng 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Khái niệm, phân loại vốn ODA
Khái niệm ODA
Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) xuất hiện từ sau chiến
tranh Thế giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau đại chiến Thế giới lần
thứ II, cả Châu Âu và Châu Á đều đứng trước cảnh đổ nát, hoang tàn, chỉ có
Châu Mỹ nói chung và nước Mỹ nói riêng là không bị ảnh hưởng mà ngược
lại, nước Mỹ nhờ chiến tranh trở nên giàu có. Trước tình hình đó, Mỹ thực
hiện viện trợ ồ ạt cho Tây Âu nhằm ngăn chặn sự ảnh hưởng của Liên Xô và
các nước xã hội chủ nghĩa. Kế hoạch viện trợ này được gọi là "Hỗ trợ phát
triển chính thức".
Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. Tùy theo từng
cách tiếp cận, có nhiều cách hiểu khác nhau về ODA, cụ thể như sau:
Theo tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển (OECD) đã đưa ra khái niệm
ODA là viện trợ được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển
kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển. Điều kiện tài chính của giao
dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất
25%. (OECD, 2018). Lợi thế khi vay nguồn viện trợ ODA là nguồn vốn khá

lớn, điều kiện vay thuận lợi, lãi xuất thấp. ODA là nguồn vốn rất quan trọng
đối với các nước đang phát triển
Nguồn vốn ODA là nguồn vốn ưu đãi bao gồm các khoản viện trợ
không hoàn lại và các khoản vay có thời hạn dài và lãi suất thấp. Nếu khoản
vay đó có thành tố cho không hay là viện trợ không hoàn lại. Nguồn ODA
không hoàn lại thường chiếm ít nhất là 25%, còn 75% là cho vay.
Theo nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính Phủ về quản
lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức có định nghĩa ODA như
sau: “Hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác
phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính Phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam với Nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và
các tổ chức liên quốc gia hoặc liên chính phủ”.
7


Theo PGS. TS Nguyễn Quang Thái (viện chiến lược phát triển): Hỗ trợ
phát triển chính thức ODA là các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay
với điều kiện ưu đãi (về lãi suất thời gian ân hạn và trả nợ) của các cơ quan
chính thức thuộc các nước và các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi chính phủ
(NGO).
Theo chương trình phát triển của Liên Hợp Quốc: ODA là viện trợ
không hoàn lại hoặc là cho vay ưu đãi của các tổ chức nước ngoài, với phần
viện trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25% giá trị của khoản vốn vay.
Cho đến nay chưa có định nghĩa hoàn chỉnh về ODA, nhưng sự khác
biệt giữa các định nghĩa không nhiều. Dưới các giác độ khác nhau, ODA
được hiểu cũng khác nhau song có thể định nghĩa một cách chung nhất là: Hỗ
trợ phát triển chính thức (ODA-official development assistance) được hiểu
chung là hình thức hợp tác phát triển giữa Chính phủ nước nhận tài trợ và các
đối tác tài trợ ở nước ngoài.
Bên tài trợ thường bao gồm các Chính phủ, các tổ chức quốc tế

(UNDP, WB, IMF...). Nguồn vốn ODA là nguồn vốn hỗ trợ của các nước
phát triển cho các nước đang phát triển nhằm giúp các nước này phát triển
kinh tế xã hội bền vững.
Nguồn vốn ODA thường bao gồm cụ thể các khoản viện trợ không hoàn
lại, các khoản vay được ưu đãi về lãi suất (lãi suất thấp) và thời hạn thanh toán
(thời hạn dài), tuy nhiên hiện nay, với một số nước trong nhóm các nước có mức
thu nhập trung bình thì nguồn vốn ODA không hoàn toàn là các khoản vay với
lãi suất thấp nữa mà có thể là theo lãi suất trên thị trường
Quá trình cung cấp ODA đem lại lợi ích cho cả hai phía: bên các nước
đang và kém phát triển có thêm khối lượng lớn vốn đầu tư từ bên ngoài để
đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế trong quy mô nền kinh tế còn nhỏ bé của
mình. Phía còn lại cũng đạt được những lợi ích trong các điều kiện bắt buộc
kèm theo các khoản viện trợ cho vay, đồng thời gián tiếp tạo điều kiện thuận
lợi cho họat động của các công ty của mình khi thực hiện đầu tư tại các nước
nhận viện trợ.

8


Mặt khác việnh trợ ODA mang tính nhân đạo, thể hiện nghĩa vụ đồng
thời là sự quan tâm giúp đỡ của các nước giàu đối với các nước nghèo, tăng
cường thúc đẩy mối quan hệ đối ngoại tốt đẹp giữa các quốc gia với nhau,
giữa các tổ chức quốc tế với các quốc gia.
Phân loại các loại hình ODA:
Các hình thức của ODA được chia làm 3 loại chính, trong mỗi loại lại
được chia thành nhiều loại nhỏ.
Phân loại theo phương thức hoàn trả thì có: Viện trợ không hoàn lại:
Bên nước ngoài cung cấp viện trợ (mà bên nhận không phải hoàn lại) để bên
nhận thực hiện các chương trình, dự án theo sự thoả thuận giữa các bên; Viện
trợ có hoàn lại (còn gọi là tín dụng ưu đãi): nhà tài trợ cho nước cần vốn vay

một khoản tiền( tuỳ theo quy mô và mục đích đầu tư) với mức lãi suất ưu đãi
và thời gian trả nợ thích hợp; ODA cho vay hỗn hợp: Là các khoản ODA kết
hợp một phần ODA không hoàn lại và một phần tín dụng thương mại theo các
điều kiện của Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển, thậm chí có loại ODA
vốn vay kết hợp tới 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần
ưu đãi và một phần tín dụng thương mại.
Phân loại theo nguồn cung cấp thì có: ODA song phương: là các khoản
viện trợ trực tiếp từ nước này đến nước kia ( nước phát triển viện trợ cho
nước đang và kém phát triển) thông qua hiệp định được ký kết giã hai chính
phủ; ODA đa phương: là viện trợ phát triển chính thức của một tổ chức quốc
tế, hay tổ chức khu vực hoặc của chính một nước dành cho Chính phủ một
nước nào đó, nhưng có thể được thực hiện thông qua các tổ chức đa phương
như UNDP ( Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc)…có thể các khoản viện
trợ của các tổ chức tài chính quốc tế được chuyển trực tiếp cho bên nhận viện
trợ.
Phân loại theo mục tiêu sử dụng có: Hỗ trợ cán cân thanh toán; tín dụng
thương nghiệp; viện trợ chương trình; viện trợ dự án.
Hỗ trợ cán cân thanh toán là các khoản ODA cung cấp để hỗ trợ ngân
sách của Chính phủ, thường được thực hiện thông qua các dạng: chuyển giao
tiền tệ trực tiếp cho nước nhận ODA và Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá);
9


Tín dụng thương nghiệp: tương tự như viện trợ hàng hoá nhưng có kèm theo
các điều kiện ràng buộc. Chẳng hạn nước cung cấp ODA yêu cầu nước nhận
phải dùng phần lớn hoặc hầu hết vốn viện trợ để mua hàng ở nước cung cấp;
Viện trợ dự án: chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng vốn thực hiện ODA. Điều
kiện để được nhận viện trợ dự án là" phải có dự án cụ thể, chi tiết về các hạng
mục sẽ sử dụng ODA"; Viện trợ chương trình là nước viện trợ và nước nhận
viện trợ ký hiệp định cho một mục đích tổng quát mà không cần xác định

chính xác khoản viện trợ sẽ được sử dụng như thế nào.
Tóm lại có rất nhiều cách định nghĩa về nguồn vốn ODA nhưng cách
hiểu chung nhất là nguồn vốn ODA là tất cả các khoản hỗ trợ không hoàn lại
và các khoản tín dụng ưu đãi (cho vay dài hạn và lãi suất thấp của các Chính
phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liệp hợp quốc, các tổ chức phi Chính phủ
(NGO), các tổ chức tài chính quốc tế (IMF, ADB, WB...) giành cho các nước
nhận viện trợ. ODA được thực hiện thông qua việc cung cấp từ phía các nhà
tài trợ các khoản viện trợ không hoàn lại, vay ưu đãi về lãi suất và thời hạn
thanh toán (theo định nghĩa của OECD, nếu ODA là khoản vay ưu đãi thì yếu
tố cho không phải đạt 25% trở lên). Về thực chất, ODA là sự chuyển giao một
phần GNP từ bên ngoài vào một quốc gia, do vậy ODA được coi là một
nguồn lực từ bên ngoài.
1.2. Khái niệm về khởi nghiệp ĐMST
Khái niệm về khởi nghiệp
Theo định nghĩa trên trang Wikipedia, khởi nghiệp là khi bạn bắt đầu
kinh doanh, tự mình quản lý công việc, quản lý người khác để làm chủ thu
nhập của mình. Bạn có thể phát triển, đầu tư vào một loại sản phẩm hay dịch
vụ nào đó. Bạn cũng có thể mua bán sinh lời từ một mặt hàng nào đó.
Khởi nghiệp tức là bạn đã ấp ủ một công việc kinh doanh riêng, thường thì
bạn sẽ thành lập một doanh nghiệp mà tại đó bạn là người quản lý, là người sáng
lập hoặc đồng sáng lập. Việc cung cấp những sản phẩm mới, dịch vụ mới hay
thậm chí kinh doanh những mặt hàng đã có mặt trên thị trường nhưng theo ý
tưởng có riêng mình... đều được gọi là khởi nghiệp.

10


Khởi nghiệp có thể là quá trình tạo ra một lĩnh vực hoạt động mới cho
riêng mình. Qua đó bạn có thể thuê các nhân viên về làm việc cho bạn và bạn
là người quản lý công ty, doanh nghiệp của mình. Khởi nghiệp mang lại rất

nhiều giá trị cho bản thân cũng như nhiều lợi ích cho xã hội, cho người lao
động.
Đối với cá nhân theo đuổi việc khởi nghiệp, hoạt động này giúp họ tạo
ra công việc, thu nhập cho chính mình mà không phải bắt đầu từ việc đi làm
thuê. Họ được tự do trong công việc, và nếu công ty của họ phát triển tốt thì
nguồn thu nhập của họ có thể cao gấp nhiều lần so với thu nhập do đi làm
thuê mang lại.
Đối với xã hội và nền kinh tế thì các công ty khởi nghiệp tạo ra thêm
nhiều công ăn việc làm. Điều này giúp đất nước giải quyết tình trạng thất
nghiệp, tạo ra nguồn thu nhập cho người lao động nuôi sống bản thân và gia
đình.
Theo quy định trong bản dự thảo Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
được Chính Phủ trình Quốc hội xem xét tại kỳ họp thứ 2 Quốc Hội khoá 14,
nhiều khái niệm chưa từng xuất hiện trong luật bắt đầu được "luật hoá". Dự
thảo này định nghĩa: „Khởi nghiệp là quá trình hiện thực ý tưởng kinh doanh,
bao gồm quá trình thành lập và vận hành doanh nghiệp trong vòng 05 năm kể
từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu, chưa niêm
yết trên thị trường chứng khoán”.
Khái niệm về khởi nghiệp

i m i sáng tạo

Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (hay còn gọi là Startup) là một trong
những đặc tính cơ bản của khởi nghiệp. Cũng theo Luật hỗ trợ doanh nghiệp
nhỏ và vừa Khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (startup) là quá trình khởi nghiệp
dựa trên việc tạo ra hoặc ứng dụng kết quả nghiên cứu, giải pháp kỹ thuật,
công nghệ, giải pháp quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng, giá trị gia
tăng của sản phẩm, hàng hóa và có khả năng tăng trưởng nhanh.
Theo Blank và Dorf (2012), doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
“là tổ chức lâm thời tìm kiếm mô hình kinh doanh có khả năng tăng tốc phát

triển, nhân rộng và mang lại lợi nhuận”. Bên cạnh khả năng tăng tốc (có tiềm
11


năng tăng trưởng), các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo cũng
thường mang đặc điểm đổi mới sáng tạo (Sarkar, 2016) vì các doanh nghiệp
này thường có xu hướng phát triển hoặc hướng tới tạo ra những sản phẩm và
dịch vụ mới cho thị trường. Theo Schumpeter (1934) - một trong những học giả
có tầm ảnh hưởng lớn nhất trong lĩnh vực khởi nghiệp và đổi mới sáng tạo,
doanh nhân là tác nhân của đổi mới sáng tạo và chuyển đổi kinh tế. Tuy nhiên,
các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo chưa có nhiều thành tựu và thành
công nên nhà đầu tư khó có thể hiểu rõ và định giá doanh nghiệp (Holstein,
2015a). Vì vậy, doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được xem là loại
hình doanh nghiệp rủi ro và khó tiếp cận được nguồn vốn vay ngân hàng. Đây là
một trong nhiều lý do khiến doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo phải tìm
kiếm các nguồn vốn khác, thường dựa trên việc trao đổi cổ phần trong các giai
đoạn phát triển đầu tiên, bao gồm vốn từ nhà đầu tư thiên thần và vốn đầu tư
mạo hiểm (Thiel & Masters, 2014).
Tại Việt Nam, thuật ngữ “khởi nghiệp đổi mới sáng tạo” lần đầu tiên
xuất hiện trong Nghị quyết 351 của Chính phủ được thông qua ngày 16 tháng
5 năm 2016, tiếp đó được định nghĩa trong Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi
nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Đề án 8442) được thông qua
ngày 18 tháng 5 năm 2016, và sau đó là trong Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ được thông qua ngày 12 tháng 6 năm 2017. Cả Đề án 844 và Luật này
đều tập trung nhấn mạnh các đặc điểm tiềm năng tăng trưởng cao và tính sáng
tạo của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo và cùng định nghĩa:
“doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo được thành lập để triển khai một
ý tưởng kinh doanh trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ hoặc mô
hình kinh doanh mới và có tiềm năng mở rộng quy mô nhanh chóng”. Sự
khác biệt giữa hai văn bản chính sách này là loại hình doanh nghiệp khởi

nghiệp mà từng văn bản hướng tới. Đề án 844 áp dụng đối với các doanh
nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo với thời gian hoạt động tối đa 5 năm kể
từ ngày đăng ký thành lập trong khi Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ
không quy định giới hạn này. Luật cũng xác định doanh nghiệp khởi nghiệp là

12


doanh nghiệp vừa và nhỏ (dựa trên quy mô lao động và doanh thu). Khác biệt
này quyết định phạm vi và phổ rộng đối tượng thụ hưởng của hai văn bản.
Doanh nghiệp khởi nghiệp

i m i sáng tạo (DNKNĐMST)

Doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo là "loại hình doanh nghiệp
có khả năng tăng trưởng nhanh dựa trên khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ,
mô hình kinh doanh mới, và có thời gian hoạt động không quá 5 năm kể từ
ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu
Một trong những yếu tố quyết định việc doanh nghiệp mới thành lập có
phải là DNKNST hay không, chính là trình độ công nghệ làm nền tảng cho tính
đổi mới sáng tạo. Trình độ công nghệ của doanh nghiệp góp phần quan trọng tạo
điều kiện cho tinh thần khởi nghiệp và DNKNST. Các nước có trình độ công nghệ
cao cũng thường là các quốc gia có nhiều DNKNST thành công.
Đặc trưng của DNKNĐMST là tạo ý tưởng mới, suy nghĩ sáng tạo hình
thành ra các sản phẩm và phương pháp mới. Sự đổi mới diễn ra thông qua
việc cung cấp các sản phẩm, quy trình, dịch vụ, công nghệ hoặc mô hình kinh
doanh hiệu quả hơn cho thị trường, chính phủ và xã hội. Qua đó, đổi mới sản
phẩm, đổi mới quy trình, đổi mới tổ chức quản lý và đổi mới mô hình kinh
doanh trong doanh nghiệp là các yếu tố quan trọng, trực tiếp đóng góp tăng
năng suất doanh nghiệp. Để một DNKNĐMST có thể phát triển nhanh và

mạnh thì vai trò của Nghiên cứu và phát triển (R&D) là vô cùng quan trọng
được coi là một trong những chìa khóa thành công của các doanh nghiệp. Bộ
phận R&D trong mỗi doanh nghiệp có nhiệm vụ chính là nghiên cứu và triển
khai, thiết kế sản phẩm mới, cải tiến sản phẩm đang có, thiết kế/áp dụng quy
trình công nghệ mới, cải tiến quy trình công nghệ đang có những sản phẩm
mang tính cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến
lược phát triển của doanh nghiệp.
Tuy nhiên hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam chưa quan tâm nhiều
tới hoạt động R&D. Năm 2017, trong khuôn khổ dự án FIRST do Ngân hàng
Thế giới tài trợ, đã tiến hành điều tra về hoạt động đổi mới sáng tạo trong
doanh nghiệp. Trong tổng số 8.480 doanh nghiệp được gửi phiếu điều tra, có
7.641 doanh nghiệp trả lời, chiếm 90,1%. Trong 7.641 doanh nghiệp trả lời
13


phiếu điều tra, có 3.154 doanh nghiệp lớn và vừa, 4.487 doanh nghiệp nhỏ.
Theo trả lời của doanh nghiệp, trong năm 2016, có 2.423 doanh nghiệp
(31,7%) có hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN), trong đó, có 997
doanh nghiệp (DN) có hoạt động nghiên cứu và phát triển (NC&PT) (chiếm
13% các doanh nghiệp điều tra; và chiếm 41,1% số các doanh nghiệp có hoạt
động KH&CN).
Với vai trò quan trọng của NC&PT, Nhà nước cần có những chính sách
khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cho KH và CN một cách hiệu quả, tạo
dựng một đơn vị nghiên cứu của chính họ như thế mới đảm bảo sự phát triển
một cách bền vững.
1.3. Mối quan hệ giữa ODA và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
Theo phân tích ở trên nguồn vốn ODA là nguồn vốn tài trợ hoặc vay ưu
đãi có thể cung cấp trực tiếp bằng tiền hoặc đào tạo nâng cao năng lực. Mục
đích chính của việc cung cấp nguồn vốn ODA là thúc đẩy sự phát triển kinh tế
- xã hội của các nước đang phát triển.

Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo là một tổ chức được thiết kế nhằm
cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong những điều kiện không chắc chắn nhất và
có cơ hội tăng trưởng nhanh nhất, xây dựng một phân khúc thị trường mới,
tạo ra sự khác biệt không chỉ ở trong nước mà với tất cả công ty trên thế giới.
Đối với các doanh nghiệp khởi nghiệp thì nguồn vốn là một trong những
thách thức lớn nhất. Thị trường vốn và hoạt động đầu tư luôn yêu cầu doanh
nghiệp phải có nhiều kinh nghiệm và kiến thức đặc thù, bao trùm toàn diện
chiến lươcj kinh doanh, tài chính, pháp lý, mạng lưới nhưng hầu hết doanh
nghiệp khởi nghiệp có tuổi đời khoảng 1 năm, quy mô nhỏ lẻ và khả năng tăng
trưởng không cao, vốn đầu tư đa phần dưới 10 triệu USD, hoạt động gọi vốn
nhỏ lẻ. Hơn nữa, khởi nghiệp đổi mới sáng tạo thường đang trong giai đoạn
bắt đầu kinh doanh nói chung do đó việc gọi vốn đầu tư là giai đoạn sống còn
của doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo, là một trong các điều kiện tất
yếu quyết định sự sống còn của doanh nghiệp.
Như vậy ODA và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có mối quan hệ chặt chẽ
giữa một bên cung cấp vốn và một bên cần vốn. Việc cung cấp vốn ODA (tài
14


trợ hoàn toàn hoặc vay ưu đãi) có vai trò to lớn đối với doanh nghiệp khởi
nghiệp thể hiện như sau:
Khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp trong các lĩnh vực tiếp cận kiến
thức khoa học, công nghệ của thế giới và hòa nhập vào các chuỗi giá trị toàn
cầu, tạo điều kiện cho việc trao đổi tri thức hiệu quả. Việc tăng cường các
hoạt động khoa học và công nghệ để tạo nền tảng vững chắc nâng cao năng
suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa, năng lực cạnh tranh và tham gia vào
chuỗi giá trị sản xuất toàn cầu
Giúp doanh nghiệp khởi nghiệp sáng taọ hiện thực hóa các ý tưởng từ đó
phát huy được các ý tưởng khởi nghiệp được c nền tảng vền tảngý tưởng khởi
nghiệppg nghệ để tạo nền tảng vững chắc nâng cao năng. những ý tưởng sáng

tạo như vậy của mọi người được sử dụng và phát huy thì sẽ đem lại một sự
thay đổi trong các hoạt động sản xuất kinh doanh, thậm chí là tác động lớn
đến các ngành, các lĩnh vực, đem lại lợi ích cho xã hội.
Thông qua Ngân sách Nhà nước ODA là nguồn vốn bổ sung hết sức
quan trọng thông qua hình thức cho vay. Từ đó Nhà nước sẽ có các chương
trình để thu hút đầu tư cho các DNKNĐMST. Thường các nguồn vốn ODA
đầu tư cho DNKNĐMST chủ yếu nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản
phẩm hoặc quy trình mới, chuẩn bị kế hoạch kinh doanh, nghiên cứu khả thi
về thị trường cho sản phẩm mới, chuyển giao công nghệ và áp dụng dây
chuyền sản xuất mới.
Tiểu kết chƣơng 1
Trong thời đại của nền cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra manh
mẽ, việc thực hiện hỗ trợ các doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng, mang tầm nhìn chiến lược đối với nền kinh tế của
một quốc gia. Trong chương 1, luận văn trình bày những vấn cơ bản các khái
niệm cơ bản liên quan đến nguồn vốn ODA và khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
và mối quan hệ giữa vốn ODA và khởi nghiệp sáng tạo. Đây là hai chủ thể
chính liên quan đến các vấn đề lý luận sẽ được trình bày trong các chương
tiếp theo.

15


Chƣơng 2
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU HÚT SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
CHO KNĐMST TẠI IPP
2.1. Thực trạng của quá trình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở Việt Nam
Với một quốc gia đang phát triển rất nhanh như Việt Nam, nhu cầu vốn
rất lớn. Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA là một trong những
nguồn vốn đầu tư phát triển quan trọng đối với Việt Nam. Trước đây,Việt

Nam nhận được hai nguồn vốn ODA song phương chủ yếu, một từ các nước
thuộc tổ chức SEV (Hội đồng tương trợ kinh tế), trong đó chủ yếu là từ Liên
Xô (cũ). Đây là một nguồn viện trợ không nhỏ và có ý nghĩa quan trọng nhất
cả về nội dung, quy mô và chất lượng, cũng như giá cả, điều kiện tín dụng…
Khoản viện trợ này đã giúp chúng ta xây dựng một số ngành quan trọng nhất
của sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế.
Nguồn viện trợ ODA thứ hai từ các nước DAC và một số nước khác,
chủ yếu là Thụy Điển, Phần Lan, Đan Mạch, Na Uy, Pháp, Ấn Độ… Nguồn
ODA này đã có ý nghĩa tích cực trên một số mặt trong sự nghiệp phát triển
kinh tế và xã hội của Việt Nam. Kể từ khi nối lại quan hệ với các nhà tài trợ
(từ tháng 11-1993), Việt Nam đã đón nhận được sự cam kết và viện trợ vốn
ODA của nhiều quốc gia và tổ chức quốc tế, trở thành điểm đến hấp dẫn đối
với ODA cho phát triển kinh tế xã hội. Trong thời kì 1993 - 2007,Việt Nam
đã đạt được những kết quả ấn tượng trong thu hút và sử dụng vốn ODA. Theo
thống kê, số vốn ODA các nhà tài trợ cam kết cho Việt Nam là 37 tỷ USD,
chiếm khoảng 2% tổng ODA toàn cầu. Trong đó 22,6 tỷ USD đã được ký kết.
Bình quân mỗi năm Việt Nam đã thu hút được 2,5 tỷ USD vốn ODA. Dòng
vốn ODA vào Việt Nam có xu hướng tăng nhưng không phải luôn luôn tăng.
Vốn cam kết năm 1997 và 1998 giảm sút do tác động của cuộc khủng hoảng
tiền tệ châu Á.Trong thời gian 1993 - 2007, vốn ODA giải ngân đã tăng hơn 4
lần. Hầu hết sự gia tăng dài hạn của vốn giải ngân là ở vốn vay hơn là vốn
không hoàn lại. Gần một nửa (49%) nguồn vốn vay có lãi suất thấp hơn
1%/năm và thời gian trả nợ ít nhất là 30 năm, trong đó có 10 năm ân hạn. Một

16


phần ba nguồn vốn vay là với lãi suất hang năm từ 1% đến 2,5%. Hơn nữa,
phần lớn khoản vay ODA sẽ được xem xét trong điều kiện hạn chế khả năng
trả nợ bên ngoài của Việt Nam. Tổng nợ quy đổi của Việt Nam khoảng 37%

GDP năm 2007, điều này cho thấy không có dấu hiệu nguy hiểm của khủng
hoảng nợ ở Việt Nam. Đặc biệt trong những năm gần đây, cam kết ODA mà
các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tăng khá đều: năm 2005 đạt khoảng 3,5 tỷ
USD, năm 2006 đạt 3,75 tỷ USD, năm 2007 là 4,45 tỷ USD, còn cho năm
2008 con số này là 5,426 tỷ USD. Đây là mức cam kết kỷ lục, nâng tổng giá
trị ODA cam kết trong 2 năm 2006 - 2007 đạt gần 9,88 tỷ USD, bằng 49% dự
báo cam kết vốn ODA cho cả thời kỳ 2006 - 2010. Theo đánh giá của Bộ Kế
hoạch và Đầu tư cho thấy, năm 2007, tổng giá trị ODA được ký kết ước đạt
hơn 3,6 tỷ USD (trong đó, vốn vay hơn 3,3 tỷ USD và viện trợ không hoàn lại
hơn 289 triệu USD), tăng 12,3% so với năm 2006, góp phần đưa tổng vốn
ODA ký kết trong 2 năm 2006 - 2007 lên 6,53 tỷ USD, tương đương 40% dự
kiến ký kết trong thời kỳ 2006 - 2010. Trong 3 tháng đầu 2008, công tác vận
động thu hút vốn đầu tư ODA của Việt Nam có nhiều thuận lợi do Việt Nam
được đánh giá là một trong những nước sử dụng vốn ODA hiệu quả nhất.
Tính đến hết quý I/2008, tổng giá trị ODA ký kết thông qua các hiệp định cụ
thể với các nhà tài trợ đạt 369,06 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm
2007, trong đó vốn vay đạt 342,69 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại
đạt 26,37 triệu USD. Trong số này có những dự án tài trợ lớn như: ADB tài
trợ cho dự án “Đường hành lang ven biển phía Nam thuộc tiểu vùng Mê Kông
mở rộng” 150 triệu USD; Nhật Bản tài trợ “Chương trình ngân hàng - tài
chính III” 75 triệu USD; dự án “Giáo dục trung học cơ sở vùng khó khăn
nhất” trị giá 50 triệu USD, “Chương trình tín dụng hỗ trợ giảm nghèo lần thứ
6” (PRRSC6) trị giá 30,67 triệu USD… Mặc dù gặp nhiều khó khăn do những
biến động của thị trường, tình hình lạm phát vẫn gia tăng, nhưng nhờ những
nỗ lực và các giải pháp của Chính phủ đề ra nhằm hoàn thiện thể chế về quản
lý và sử dụng vốn ODA, tình hình thu hút vốn ODA trong quý 2/2008 vẫn
được đánh giá rất khả quan. Trong quý 2/2008 này Việt Nam ký với Nhật Bản
các hiệp định trị giá khoảng 1 tỷ USD cho một số dự án cơ sở hạ tầng thiết
17



yếu, ký với Liên minh châu Âu (EU) hiệp định trị giá 10,8 triệu USD cho dự
án: “Phát triển nguồn nhân lực du lịch Việt Nam”, ký với Cơ quan Phát triển
Pháp (AFD) hiệp định trị giá 1,5 triệu Euro (khoảng 2,3 triệu USD) viện trợ không
hoàn lại cho Quỹ Đầu tư phát triển đô thị thành phố Hồ Chí Minh (HIFU)…
Ngoài ra còn một số chương trình, dự án ODA đang hoàn tất thủ tục để đi đến ký
kết. Những kết quả này cho thấy, sự tin tưởng, đồng tình và ủng hộ của cộng đồng
các nhà tài trợ quốc tế đối với công cuộc đổi mới và các chính sách phát triển kinh
tế - xã hội của Việt Nam. Hơn nữa, các nhà tài trợ quốc tế đánh giá rất cao về môi
trường phát triển kinh tế - xã hội của nước ta đang ngày một hấp dẫn, thông
thoáng với những tiêu chí của một nền kinh tế thị trường. Có thể nói, nguồn vốn
ODA có vai trò và lợi ích rất lớn đối với Việt Nam, góp phần thúc dẩy tăng trưởng
kinh tế xã hội. Thông qua nguồn vốn ODA, nhiều công trình, chương trình đã
được xây dựng, triển khai. Đặc biệt có nhiều dự án vốn ODA đã được ký kết thực
thi đem tới nhiều ý nghĩa kinh tế - xã hội quan trọng đối với quá trình phát triển đi
lên của cả nước như: Góp phần vào sự thành công của chương trình dân số và phát
triển; chương trình tiêm chủng mở rộng, chương trình dinh dưỡng trẻ em... Nhiều
công trình lớn được xây dựng từ nguồn vốn ODA: cầu Mỹ Thuận, cầu Sông
Gianh, dự án nâng cấp quốc lộ 1A, dự án thủy lợi Cửa Đạt - Thanh Hóa…
Hiện nay, đối tác lớn cung cấp vốn ODA cho Việt Nam bao gồm:
Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Qũy tiền tệ
quốc tế (IMF), các tổ chức Liên Hiệp Quốc (UN) và nhiều nhà tài trợ song
phương khác như Nhật Bản, Hàn Quốc. Theo thỏa thuận được ký cuối tháng
8, hỗ trợ ODA của Hàn Quốc cho Việt Nam đạt 1 tỷ USD trong giai đoạn
2008 - 2011, nhiều gấp 2 lần so với quy mô trong thỏa thuận ký kết năm
2007.Với cam kết này, Hàn Quốc trở thành nhà tài trợ song phương lớn thứ
hai tại Việt Nam, và Việt Nam là nước nhận hỗ trợ phát triển nhiều nhất của
Hàn Quốc. Kể từ năm 1993 đến nay, Chính phủ Hàn Quốc đã tài trợ 471,4
triệu USD vốn vay ưu đãi cho 16 dự án của Việt Nam. Theo Đề án định
hướng thu hút và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính 2006-2010 và đạt

mức tăng trưởng bình quân 7,5 - 8%/năm, Việt Nam cần huy động tổng vốn
đầu tư khoảng 160 tỷ USD. Trong đó, 65% huy động từ các nguồn vốn trong
18


×