Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện ba vì, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 79 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHÙNG THẾ VƯƠNG

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Chính sách công
Mã số: 834 04 02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. NGUYỄN XUÂN DŨNG

HÀ NỘI - 2020


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế thị trường, nó mang lại nhiều cơ hội nhưng cũng không
ít thách thức, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế nhưng cũng tạo ra
những áp lực về nạn thất nghiệp, thiếu việc làm cho người lao động. Đây
không chỉ là vấn đề của Việt Nam - một quốc gia đang phát triển, mà còn
mang tính toàn cầu.
Nhận thức rõ tầm quan trọng của vấn đề việc làm - một trong những
chính sách quan trọng của mỗi quốc gia, đặc biệt là đối với các nước đang
phát triển như Việt Nam, dân số xếp thứ 14 trên thế giới, với hơn 96 triệu
người, Đảng và Nhà nước ta đã đề ra nhiều chủ trương, đường lối, chính sách
thiết thực nhằm phát huy tối đa nội lực, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,


chuyển đổi cơ cấu lao động, đáp ứng yêu cầu của quá trình CNH, HĐH, tạo
việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị, tăng tỷ lệ sử
dụng thời gian lao động ở nông thôn, góp phần tăng thu nhập và cải thiện đời
sống nhân dân, xây dựng xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
Huyện Ba Vì - thành phố Hà Nội nằm ở khu vực ngoại thành Hà Nội,
quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ở đây dẫn đến quá trình chuyển đổi mục
đích sử dụng một bộ phận diện tích đất nông nghiệp sang phục vụ quá trình
phát triển đô thị và các khu kinh tế, khu - cụm công nghiệp trên địa bàn. Đó là
một quy luật phát triển tất yếu, đem lại một cuộc sống văn minh, hiện đại hơn
và một nền kinh tế phát triển hơn. Bên cạnh tác động tích cực, các tác động
tiêu cực ảnh hưởng đến hộ gia đình ở khu vực nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn huyện Ba Vì như: tình trạng việc làm của thanh niên nông thôn thiếu
ổn định, thất nghiệp có chiều hướng gia tăng - là một trong những nguyên
nhân nảy sinh tiêu cực, hệ lụy cho xã hội. Vấn đề việc làm để ổn định đời
sống cho người lao động, đặc biệt là cho thanh niên trong khu vực nông thôn
nói chung, thanh niên nông thôn Hà Nội và trên địa bàn huyện Ba Vì nói
1


riêng nổi lên như một hiện tượng vừa mang tính khách quan, vừa mang tính
đặc thù. Câu hỏi đặt ra là làm thế nào để tổ chức thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đạt hiệu quả
cao nhất?
Trong bối cảnh đó, việc lựa chọn đề tài “Thực hiện chính sách việc
làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, Thành phố Hà
Nội” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Chính sách công là có tính lý luận và
thực tiễn cấp thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan đến lĩnh vực chính sách lao động - việc làm cho lao động
nông thôn nói chung và thanh niên nông thôn nói riêng đã có khá nhiều học

giả quan tâm nghiên cứu với một số công trình như:
Nguyễn Đức Hoàng (2009), “Nghiên cứu giải pháp chủ yếu nhằm tạo việc
làm cho thanh niên nông thôn huyện Thái Thụy, Thành phố Thái Bình”, luận
văn thạc sĩ. Nội dung đề tài nghiên cứu thực trạng và giải pháp tạo việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Thái Thụy, Thành phố Thái Bình.
Lê Thị Thanh Hà (2009), “Hoàn thiện chính sách đào tạo nghề ở nước
ta trong giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ, tập trung nghiên cứu các chính
sách liên quan đến lĩnh vực đào tạo nghề ở nước ta hiện nay và phương hướng
hoàn thiện chính sách này trong giai đoạn mới.
Đặng Thị Loan (2015), “Quản lý nhà nước về đào tạo nghề cho lao
động nông thôn trên địa bàn thành phố Hưng Yên”, luận văn thạc sĩ. Tập
trung nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về đào tạo nghề cho lao động nông
thôn, đưa ra định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo
nghề cho lao động nông thôn ở thành phố Hưng Yên .
Bùi Hồng Đăng, Đinh Văn Đãn, Nguyễn Phúc Thọ, Lại Hà Nam
(2015), “Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho thanh
niên nông thôn (TNNT) thành phố Nam Định” Bài đăng trên Tạp chí Khoa
học và Phát triển [Error! Reference source not found.]. Nội dung đánh giá
2


chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn trong thời gian 5 năm thực
hiện đề án 1956, chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng và đề ra giải pháp nâng cao
chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn của thành phố Nam Định.
Ngoài ra, còn có một số luận án, luận văn thạc sỹ viết về chính sách đào tạo
nghề, giải quyết việc làm cho nông dân bị thu hồi đất, giải quyết việc làmcho
sinh viên mới tốt nghiệp đại học…
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào đã công bố
liên quan đến vấn đề lý luận và thực tiễn có giá trị về đề tài đề cập và phân
tích dưới góc độ thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên địa bàn huyện

Ba Vì, TP. Hà Nội. Trên cơ sở tiếp thu có chọn lọc những vấn đề được nghiên
cứu trong các công trình khoa học và xuất bản phẩm đã có, kết hợp với phân
tích, đánh giá, khảo sát thực trạng ở địa bàn huyện Ba Vì - TP. Hà Nội, đề
xuất một số giải pháp thực hiện chính sách việc làm cho TNNT trên địa bàn
huyện Ba Vì - TP. Hà Nội trong giai đoạn phát triển mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về tổ chức thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên, trên cơ sở đó, phân tích đánh giá thực trạng
tổ chức thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội, đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực
hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn ở nước ta nói chung và huyện
Ba Vì, thành phố Hà Nội nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn.
- Phân tích thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
3


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn
huyện Ba Vì, TP. Hà Nội dưới góc độ khoa học chính sách công.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội

Phạm vi về không gian: địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội
Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng từ năm 2015 - 2019; giải
pháp đến năm 2025.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh; quan điểm của Đảng về công tác thanh
niên và việc làm cho thanh niên. Luận văn vận dụng cách tiếp cận đa ngành
xã hội học và luận văn triết để vận dụng phương pháp nghiên cứu chính sách
công. Đó là cách tiếp cận về chu trình chính sách từ hoạch định đến xây dựng,
thực hiện và đánh giá chính sách công có sự tham gia của các chủ thể chính
sách. Lý thuyết chính sách công được làm sáng rõ qua thực tiễn của chính
sách công giúp hình thành lý luận về chính sách chuyên ngành .
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khác nhau,
chủ yếu là các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: sử dụng phương pháp nghiên cứu
tài liệu, nghiên cứu các báo cáo, tạp chí khoa học, tác phẩm khoa học, giáo
trình, văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến đề tài.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: sử dụng các phương pháp phân tích,
phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp tổng hợp, lôgic...
- Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị học trong điều kiện
phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Kế thừa kết quả
4


nghiên cứu của các nhà kinh tế trên các nguồn tài liệu và thông tin, các cuộc
hội thảo khoa học, sách, báo, tạp chí có liên quan đến đối tượng nghiên cứu.
Đồng thời, sử dụng phương pháp đối chiếu và so sánh, phương pháp phân tích
và tổng hợp, kỹ thuật phân tích SWOT để giải quyết nội dung nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1.Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT. Kết quả nghiên cứu làm sáng tỏ, minh chứng cho các lý thuyết
liên quan đến chính sách công, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng,
hiệu quả việc thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách việc làm cho
TNNT, từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện chính sách việc làm cho TNNT trên
địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có giá trị tham khảo cho các cơ quan
hữu quan trong quá trình hoàn thiện và thực thi chính sách việc làm cho
TNNT cũng như ai có quan tâm đến lĩnh vực này, đặc biệt là Phòng Lao
động, Thương binh và Xã hội huyện Ba Vì, Trung tâm Đào tạo và giới thiệu
nghề huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách việc làm cho thanh
niên nông thôn
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên
nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ba Vì, TP. Hà Nội.

5


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN

CHÍNH SÁCH VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN NÔNG THÔN
1.1 Một số khái niệm cơ bản về thực hiện chính sách việc làm cho
thanh niên nông thôn
1.1.1 Việc làm
Con người là một nhân tố quan trọng, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Họ trở thành động lực cho sự phát triển
khi họ có nhiều điều kiện sử dụng sức lao động để tạo ra của cải vật chất, tinh
thần cho bản thân, gia đình họ và cho xã hội. Khái niệm việc làm được nhiều
nhà kinh tế học, xã hội học quan tâm, tìm hiểu dưới nhiều góc độ, phạm vi đối
tượng khác nhau của các ngành khoa học như xã hội học, kinh tế học, chính
sách công, quản lý công... Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, mỗi
tác giả đưa ra những quan niệm khác nhau về thuật ngữ “Việc làm”. Thực tiễn
hoạt động quản lý ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng của nhiều yếu tố
(Như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp, phong tục tập quán.) cũng hình
thành nên các quan niệm về việc làm khác nhau. Khái niệm việc làm còn bị
chi phối bởi nhiều các quan niệm, lối tư duy cũ vốn đã ăn sâu vào tiềm thức
của con người trong xã hội. Vì vậy, cho đến nay chưa có một định nghĩa
chung mang tính khái quát bao trùm về việc làm.
Dưới góc độ lý luận, C.Mác cho rằng: “Việc làm là phạm trù để chỉ
trạng thái phù hợp giữa sức lao động và những điều kiện cần thiết (vốn, tư
liệu sản xuất, công nghệ,.) để sử dụng sức lao động đó” .
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Trong thực tế, việc làm thường được biểu
hiện dưới 3 hình thức sau đây:
Một là, làm công việc để nhận tiền lương, tiền công hoặc có thể là nhận
hiện vật cho công việc đó. Nói theo cách khác thì, NLĐ bỏ công sức ra lao động
6


và được nhận lại thành quả lao động của chính mình sau một quá trình tham gia
vào hoạt động lao động có thể bằng chân tay hoặc lao động bằng trí óc.

Hai là, tạo ra thu nhập: Là khoản thu nhập trực tiếp và khả năng tạo ra
thu nhập. Tuy nhiên hoạt động này phải phù hợp với chuẩn mực của xã hội
dưới góc độ pháp lý, sẽ không coi là việc làm nếu hoạt động lao động tạo ra
thu nhập nhưng trái pháp luật và không được pháp luật thừa nhận.
Ba là, yếu tố lao động trong việc làm phải có tính hệ thống, tính thường
xuyên và tính nghề nghiệp.
Quan niệm này tương đối bao trùm, tuy nhiên trên thực tế có nhiều hoạt
động không bị pháp luật cấm nhưng tạo ra thu nhập chưa rõ ràng (tạo ra lợi
ích phi vật chất hoặc lợi ích gián tiếp) vẫn chưa được coi là việc làm; đồng
thời có những hoạt động tạo ra thu nhập rõ ràng nhưng luật pháp có quốc gia
ngăn cấm thì vẫn chưa được thừa nhận là việc làm, trong đó luật pháp có quốc
gia cho là hợp pháp thì lại được thừa nhận là việc làm. Cho nên quan niệm
trên còn bộc lộ rõ hai hạn chế cơ bản sau:
Thứ nhất, hoạt động nội trợ rõ ràng đảm bảo tính thường xuyên, không
bị pháp luật cấm, ít nhiều đã tạo ra chuỗi giá trị trực tiếp hoặc gián tiếp trong
đời sống sinh hoạt của mỗi gia đình. Tuy nhiên, hoạt động nội trợ trong thực
tế lại chưa được coi là việc làm và chưa được xác định có tính nghề nghiệp.
Thứ hai, quan niệm về việc làm giữa các quốc gia nó còn phụ thuộc vào
luật pháp, phong tục tập quán, đạo đức... để xác lập tính hợp pháp của hoạt
động lao động được coi là việc làm.
Theo khái niệm việc làm được đưa ra trong từ điển Tiếng Việt: “Việc
làm là công việc được giao cho làm và được trả công”. Khái niệm này tương đối
rộng, tuy nhiên nó chưa phản ánh được toàn diện hình thức việc làm trong hoạt
động hàng ngày, bởi việc làm có thể tồn tại các trạng thái: Có người giao (Thể
hiện mang tính quyền lực), làm một cách tự nguyện, thiện nguyện giúp đỡ người
khác khi không có tác động sai khiến, hoặc người lao động hoàn toàn có thể tự
7


tạo ira iviệc ilàm iđể icó ithu inhập imà ikhông icần iphải iai igiao iviệc icho.

Trong iđó, iquan iđiểm ikhác ilại icho irằng: i“Việc ilàm i(tiếng iAnh ilà ijob,
career) ihay icông iviệc ilà imột ihoạt iđộng iđược ithường ixuyên ithực ihiện iđể iđổi

i

lấy iviệc ithanh itoán ihoặc itiền icông, ithường ilà inghề inghiệp icủa imột ingười.

i

Một ingười ithường ibắt iđầu imột icông iviệc ibằng icách itrở ithành imột inhân iviên,

i

người itình inguyện, ihoặc ibắt iđầu iviệc ibuôn ibán. iThời ihạn icho imột icông iviệc icó

i

thể inằm itrong ikhoảng itừ imột igiờ i(trong itrường ihợp icác icông iviệc ilặt ivặt) ihoặc

i

cả iđời i(trong itrường ihợp icủa icác ithẩm iphán). iNếu imột ingười iđược iđào itạo icho

i

một iloại icông iviệc inhất iđịnh, ihọ icó ithể icó imột inghề inghiệp. iTập ihợp ihàng iloạt

i

các icông iviệc icủa imột ingười itrong icả icuộc iđời ilà isự inghiệp icủa ihọ”.


i

Dưới igóc iđộ ipháp ilý itheo iquan iniệm iquốc itế: iTại iHội inghị iquốc itế ilần
thứ i13, itổ ichức inăm i1983, iTổ ichức iLao iđộng iquốc itế i(Viết itắt ilà iILO) iđã iđưa

i

ra iquan iniệm ivề ingười icó iviệc ilàm ivới icác ibiểu ihiện inhư isau: i“Người icó iviệc

i

làm ilà inhững ingười ilàm imột iviệc igì iđó, iđược itrả itiền icông, icó ilợi inhuận ihoặc

i

được ithanh itoán ibằng ihiện ivật, ihoặc inhững ingười itham igia ivào icác ihoạt

i

động imang itính ichất itự itạo iviệc ilàm ivì ithu inhập ihay ivì ilợi iích igia iđình,

i

không inhận iđược itiền icông ihay ihiện ivật” i.

i

Như ivậy, ingười icó iviệc ilàm ibao igồm inhững iNLĐ iđang ilàm iviệc iở icả
trong ivà ingoài ikhu ivực inhà inước icó ithu inhập iđem ilại ivật ichất iđể inuôi isống


i

cho ibản ithân, igia iđình ihoặc imang ilại ilợi iích icho ixã ihội. iĐây ilà ikhái iniệm ikhá

i

mềm idẻo, iphù ihợp ivới inền ikinh itế ithị itrường itheo ihướng ihiện iđại itrên icả ihai

i

phương idiện ikết icấu ivà ithể ichế, ido iđó iđược iphần iđông icác iquốc igia iđang isử

i

dụng ilàm iquan iniệm icủa iviệc ilàm.
Tiếp icận idưới igóc iđộ ipháp ilý itheo iquan iniệm iở iViệt iNam: iQuy iđịnh itại
Khoản i1 iĐiều i9 iBộ iLuật iLao iđộng inăm i2012 ivà ikhoản i2 iĐiều i3 iLuật iViệc

i

làm inăm i2013 ithì: i“Việc ilàm ilà ihoạt iđộng ilao iđộng itạo ira ithu inhập imà ikhông

i

bị ipháp iluật icấm”. iTừ icách itiếp icận inày icho ithấy, inội ihàm icủa ikhái iniệm

i

việc ilàm iđược icấu ithành ibởi i3 iyếu itố: iHoạt iđộng ilao iđộng i- iTạo ira ithu inhập i-


i

8


Hoạt iđộng iđó iphải ihợp ipháp, icụ ithể:

i

Thứ inhất, ilà ihoạt iđộng ilao iđộng icủa icon ingười, ithể ihiện isự itác iđộng
của isức ilao iđộng ivào itư iliệu isản ixuất iđể itạo ira isản iphẩm ihoặc idịch ivụ.

i

Thứ ihai, ilà ihoạt iđộng itạo ira ithu inhập. iThu inhập ichính ilà inhân itố iquan
trọng, ivừa ilà imục itiêu, ivừa ilà iđộng ilực ithúc iđẩy iNLĐ ilàm iviệc iđể itạo ira icủa

i

cải, ivật ichất, itinh ithần icho ibản ithân, igia iđình ivà icho ixã ihội.

i

Thứ iba, idưới ikhía icạnh ipháp ilý ithì ihoạt iđộng itạo ira ithu inhập ichỉ iđược
coi ilà iviệc ilàm ikhi ihoạt iđộng iđó ikhông ibị ipháp iluật icấm.

i

Đây ilà icách iquan iniệm ivề iviệc ilàm itương iđối irộng, ilinh ihoạt ivà imềm

dẻo. iViệc ichuẩn ihóa ikhái iniệm iviệc ilàm itạo icơ isở iđồng inhất ivề imặt inhận

i

thức, ithống inhất icho ilĩnh ivực iđiều itra, inghiên icứu ivà ihoạch iđịnh ichính isách

i

về iviệc ilàm.

i

1.1.2. iThanh iniên, ithanh iniên inông ithôn i
Theo iquy iđịnh itại iĐiều i1 iLuật iThanh iniên inăm i2005, ithanh iniên iquy
định ilà icông idân iViệt iNam itừ iđủ i16 i(Mười isáu) ituổi iđến i30 i(Ba imươi) ituổi.

i

Thanh iniên ilà ikhái iniệm idùng iđể ichỉ inhững ingười inằm itrong iđộ ituổi
chuyển itiếp igiữa ilớp, ilứa ithiếu iniên ivà itrưởng ithành. iĐây ilà ikhoảng ithời igian

i

con ingười itrải iqua igiai iđoạn iquá iđộ ihoàn ithiện idần ibản ithân icả ivề ithể ichất,

i

tinh ithần, ivề isinh ilý, itâm ilý, itri ithức, iđạo iđức ivà inhân icách iđể itrở ithành imột

i


công idân itrưởng ithành itrong ixã ihội. iTuy inhiên, itùy ithuộc ivào icơ icấu iđộ ituổi

i

dân isố icủa icác iquốc igia itrên ithế igiới imà icó inhững iquy iđịnh ikhác inhau ivề iđộ

i

tuổi icụ ithể iđược icoi ilà ithanh iniên, ithông ithường itừ i15 iđến i24, i25, i29 ihoặc i34

i

tuổi. iTheo iquan iniệm icủa iLiên iHợp iquốc, iđộ ituổi itừ i15 iđên i34 iđược icoi

i

thuộc icơ icấu ilực ilượng ilao iđộng itrẻ; itrong ikhi iđó, ithanh iniên ithường ichỉ itính

i

trong iđộ ituổi itừ i15 iđên i24 iđể ihàm iý ithanh iniên iở iđộ ituổi inày ibao igồm inhững

i

người iđã ikêt ithúc iviệc ihọc itập iở inhà itrường isớm inhất i(15 ituổi iđối ivới

i

chương itrình iTrung ihọc icơ isở) ivà ikết ithúc iđào itạo inghề inghiệp iở icấp iĐại


i

học i(Khoảng i22-24 ituổi).

i

9


Luận ivăn inày, iđược inghiên icứu icụ ithể itrong iphạm ivi ithuộc ilãnh ithổ
Việt iNam, iđể isử idụng icác isố iliệu, ithông itin iphù ihợp ivới icác inhóm ilứa ituổi

i

quy iđịnh itrong icác ibáo icáo, iniên igiám ithống ikê ivề ilao iđộng, iviệc ilàm, ithì

i

thanh iniên iđược ihiểu ibao igồm inhững ingười icó itừ iđủ i15 ituổi iđến i30 ituổi.

i

Như ivậy, ithanh iniên iở inông ithôn icũng iđược ihiểu ilà inhững ingười itrong
độ ituổi itừ iđủ i15 ituổi iđến i30 ituổi isinh isống iở inhững ivùng, iđịa iphương icó icơ

i

cấu itỷ itrọng ingành inông inghiệp ilà ichủ iyếu, icác ihoạt iđộng ikinh itế ichủ iyếu


i

nhằm iphục ivụ icho inông inghiệp, icộng iđồng icư idân inông ithôn ivà icó ithu inhập

i

chủ iyếu itừ inhững ihoạt iđộng ilao iđộng itrên. iĐây ilà iđặc itrưng irất icơ ibản icủa

i

vùng inông ithôn.

i

Cho iđến inay, ichưa icó iđịnh inghĩa inào ivề inông ithôn iđược ichấp inhận
rộng irãi. iNếu itham ichiếu iso isánh ivà inhận iđịnh irằng, inông ithôn ilà ikhu ivực icó

i

mật iđộ idân isố ithấp ihơn ikhu ivực ithành ithị ithì ichưa ithuyết iphục, ivì ichỉ itiêu

i

này ikhác inhau igiữa icác iquốc igia ivà ingay iở iViệt iNam icó imột isố ikhu ivực

i

nông ithôn iso ivới inhiều ihuyện ithì imật iđộ idân isố ithực itế icòn icao ihơn. iTuy

i


nhiên, icó imột iý ikiến iđã ichỉ ira iđược inhững iđặc iđiểm iphản iánh inhững iđặc

i

trưng icơ ibản icủa ikhu ivực inông ithôn, imang itính itoàn idiện ivà iđược inhiều

i

người ichấp inhận ivà iđược isử idụng inhiều itrong icác ibáo icáo, iđánh igiá, ithống

i

kê ivề inông ithôn icủa icác icơ iquan iQLNN, icác itổ ichức ichính itrị, ixã ihội, icụ ithể:

i

Nông ithôn ilà ikhái iniệm idùng iđể ichỉ ivùng isinh isống, ilàm iviệc icủa imột
cộng iđồng ichủ iyếu ilà inông idân, ilà imột iđịa ibàn imà iở iđó isản ixuất inông inghiệp

i

chiếm itỉ itrọng ilớn. iKinh itế inông ithôn ichứa iđựng inhững iđặc itrưng ichung ivừa

i

mang inhững iđặc iđiểm iriêng igắn iliền ivới inông inghiệp, inông ithôn:

i


Xét ivề imặt ikinh itế i- ikỹ ithuật, ikinh itế inông ithôn igồm inhững ingành ikinh
tế inhư: iNông inghiệp, ilâm inghiệp, ingư inghiệp, itiểu, ithủ icông inghiệp, idịch ivụ

i

là ikinh itế ichủ iyếu.

i

Xét ivề imặt ikinh itế i- ixã ihội, ikinh itế inông ithôn icũng ibao igồm inhiều
thành iphần ikinh itế itập ithể, ikinh itế icá ithể. iLà ivùng icó icơ isở ihạ itầng, ithu

i

10


nhập, iđời isống, itrình iđộ ivăn ihoá, ikhoa ihọc, icông inghệ, ithấp ikém ihơn ikhu

i

vực ithành ithị ivà imang iđặc itrưng itính icộng iđồng ilàng i- ixã i- ithôn i- ibản irất

i

chặt ichẽ.

i

Xét ivề ikhông igian ivà ilãnh ithổ, ikinh itế inông ithôn ibao igồm icác ivùng

như: ichuyên icanh ilúa, ivùng ichuyên icanh icây ihoa imàu, ivùng itrồng icây iăn

i

quả.

i

Việc ilàm icủa ithanh iniên iở inông ithôn ilà imột ibộ iphận iviệc ilàm icủa ilao
động inông ithôn. iTất icả inhững ihoạt iđộng ilao iđộng icủa ithanh iniên iở inông

i

thôn itạo ira ithu inhập imà ikhông ibị ipháp iluật icấm. iTrong iđó:

i

- Lao iđộng inông ithôn ilà inhững ingười ithuộc ilực ilượng ilao iđộng ihoặc

nói icách ikhác ilà inằm itrong icơ icấu ilao iđộng inông ithôn ivà ihoạt iđộng itrong ihệ

i

thống ikinh itế inông ithôn.

i

- Việc ilàm icho ilao iđộng iở inông ithôn igắn iliền ivới iđặc itrưng icủa ikinh itế

nông inghiệp inông ithôn, igồm icó iviệc ilàm ithuần inông, iviệc ilàm iphi inông


i

nghiệp, ilà inhững ihoạt iđộng ilao iđộng itrong itất icả icác ilĩnh ivực isản ixuất, ikinh

i

doanh, ixây idựng, idịch ivụ ivà iquản ilý ikinh itế i- ixã ihội iở inông ithôn icủa imột ibộ

i

phận ilực ilượng ilao iđộng isinh isống iở ikhu ivực inông ithôn iđể imang ilại ithu inhập

i

mà ikhông ibị ipháp iluật icấm.

i

Thứ inhất, icác ihoạt iđộng isản ixuất iở ikhu ivực inông ithôn ithường ibắt
nguồn itừ ikinh itế ihộ igia iđình ilà ichủ iyếu. iVì ivậy, iviệc ilàm icủa ithanh iniên iở

i

nông ithôn iđồng inghĩa icũng igắn iliền ivới inăng isuất, ichất ilượng ihiệu iquả isản

i

xuất icủa ihộ igia iđình. iTrong iđó, iviệc ichú itrọng ithúc iđẩy iphát itriển icác iloại


i

hình ihoạt iđộng ikinh itế ikhác inhau icủa ikinh itế ihộ igia iđình ilà imột itrong inhững

i

biện ipháp itạo iviệc ilàm icó ihiệu iquả.

i

Thứ ihai, iviệc ichuyển iđổi icơ icấu icây itrồng, ivật inuôi iđể iđạt igiá itrị ikinh
tế icao itrên imỗi iđơn ivị idiện itích itheo ihướng isử idụng inhiều ilao iđộng icũng ilà

i

biện ipháp itạo ithêm inhiều iviệc ilàm itại ichỗ ingay itrong isản ixuất inông inghiệp.

i

Thứ iba, ihoạt iđộng icủa idịch ivụ inông ithôn ilà ikhu ivực iđã ithu ihút iđáng ikể
11


lao iđộng inông ithôn inói ichung ivà ithanh iniên iở inông ithôn inói iriêng; ibởi, ihoạt

i

động idịch ivụ inó itạo ira ithu inhập icao, ithu inhập iổn iđịnh icho ithanh iniên iở inông

i


thôn, ihoạt iđộng inày icó itính ithương imại icao, itạo ira inguồn ithu inhập iđa idạng iở

i

nhiều ilĩnh ivực ivà iđược inhiều ingười ilựa ichọn iđể ithay ithế icông iviệc itruyền

i

thống icó ithu inhập ithấp.

i

Thứ itư, itrên ibình idiện ikinh itế i- ixã ihội:
Về imặt ikinh itế, iviệc ilàm iluôn igắn iliền ivới ivấn iđề isản ixuất. iLà inhân itố
tạo inên ităng itrưởng ikinh itế ivà ithu inhập iquốc idân; inó ikhông ithể ithiếu iđối ivới

i

toàn ibộ inền ikinh itế, ilà ivấn iđề icốt ilõi ivà ixuyên isuốt itrong icác ihoạt iđộng ikinh

i

tế, icó imối iquan ihệ imật ithiết ivới ikinh itế i- ixã ihội, inó ichi iphối itoàn ibộ imọi

i

hoạt iđộng ixã ihội. iNgược ilại, inếu ikhông igiải iquyết itốt ivấn iđề iviệc ilàm ithì iđó

i


sẽ ilà inhững inguyên inhân ikìm ihãm isự ităng itrưởng ikinh itế icủa itừng iđịa

i

phương, ivùng imiền, iphạm ivi irộng ilà icả iquốc igia. iVì ivậy, iviệc ilàm ivà ikinh itế

i

là ihai imặt icủa isự iphát itriển icó itác iđộng iqua ilại ilẫn inhau.

i

Về imặt ixã ihội, iviệc ilàm ilà imột itrong inhững inhu icầu icơ ibản icủa icon
người iđể iđảm ibảo icuộc isống, isự iphát itriển itoàn idiện; ivề imặt iQLNN ithì ivai

i

trò icủa iviệc ilàm igóp iphần iđảm ibảo ian isinh ixã ihội, ihướng ivào imục itiêu iphát

i

triển icon ingười, ithúc iđẩy icông ibằng, inâng icao ichất ilượng icuộc isống icủa

i

nhân idân, iphù ihợp ivới iđiều ikiện ikinh itế i- ixã ihội icủa iđất inước. iNgược ilại, iđể

i


xảy ira ithất inghiệp, ithiếu iviệc ilàm, icó iviệc ilàm ikhông iđầy iđủ, ithu inhập ithấp

i

là itác inhân ichủ iyếu icủa isự iđói inghèo, idốt inát, ibệnh itật, ithậm ichí ilà ixuất iphát

i

điểm icủa itệ inạn ixã ihội.

i

Thứ inăm, itrên ibình idiện ichính itrị i- ipháp ilý:
Thất inghiệp, ithiếu iviệc ilàm iluôn ilà imối iđe idọa itiềm itàng iđối ivới itình
hình ian ininh ichính itrị, itrật itự ian itoàn ixã ihội icủa imỗi iquốc igia. iMối iđe idọa

i

này, inếu ikhông ikiểm isoát, igiải iquyết ikịp ithời icó ithể ibùng iphát itrở ithành ivấn

i

đề ichính itrị. iChính ivì ivậy, iở ibất ikì iquốc igia inào ithì iviệc ilàm iđã, iđang, iluôn ilà

i

vấn iđề iđược icoi itrọng iưu itiên ithực ihiện, iđược ithiết ilập itrên ihệ itư itưởng ivà

i


12


duy itrì ivai itrò ilãnh iđạo icủa iđảng, iphái ichính itrị icầm iquyền.

i

Trên ibình idiện ipháp ilý, iviệc ilàm ilà iphạm itrù ithuộc iquyền icơ ibản icủa
con ingười i(Được ithừa inhận itrong ihiến ipháp, iluật ivà icác icông iước iquốc itế).

i

Một iđặc iđiểm idễ inhận ithấy, inếu iviệc ilàm ikhông icòn itồn itại, ithì iquan ihệ ilao

i

động i(QHLĐ) ikhông icòn inội idung, ikhông icòn ichủ ithể. iKhi ixuất ihiện iviệc

i

làm ithì iQHLĐ iđược ihình ithành ivà ipháp iluật ivề iviệc ilàm isẽ iđóng ivai itrò iduy

i

trì, iđiều ichỉnh, ixác ilập itính ihợp ipháp itrong imối iquan ihệ inày.

i

Thứ isáu, itrên ibình idiện iquốc igia i- iquốc itế:
Việc ilàm ilà inền itảng icăn ibản icho iphát itriển, iở imỗi iquốc igia ithì ichính isách

việc ilàm ilà ibộ iphận ikhẳng iđịnh ivị itrí iquan itrọng itrong ibức itranh itổng ithể ichính

i

sách iphát itriển ikinh itế i- ixã ihội. iVì ivậy, ichính isách iviệc ilàm itại imột inước icó itác

i

động ilan itỏa itới icác inước ikhác, ikể icả itác iđộng itích icực ivà itiêu icực.

i

Trong ithời iđại ingày inay, ichúng ita iđang ichứng ikiến imột ithế igiới iphẳng,
các iquốc igia ikhông icòn ilà iốc iđảo iriêng ibiệt, imà inó igắn ibó ivới inhau ingày

i

càng ichặt ichẽ ithông iqua ivô ivàn imối iquan ihệ isong iphương, iđa iphương itừ iđơn

i

giản, iđến iphức itạp, iđa idạng ihóa ihợp itác itrên inhiều ilĩnh ivực itừ ivăn ihóa, ikinh

i

tế, ichính itrị, iquân isự, i... ithì ivấn iđề iviệc ilàm icũng ikhông ilà ingoại ilệ: iNó

i

không icòn idừng ilại iở iphạm ivi ibiên igiới iở imỗi iquốc igia imà inó icó itính itoàn


i

cầu ihóa, itính iquốc itế isâu isắc; itrong imạng ilưới iliên ikết icó itính iđa idạng iđa

i

chiều inày, ithì ichỉ icần imột iquyết iđịnh imang itính inội ibộ ihoặc imột idòng itrạng

i

thái icá inhân itrên iTwitter icủa imột ichính itrị igia iquyền ilực ibày itỏ ivề iquan

i

điểm, iđịnh ihướng ichính isách icủa imột iquốc igia ithành iviên icũng isẽ itạo ira

i

những itác iđộng, iảnh ihưởng, inhững ihậu iquả itrực itiếp ihoặc igián itiếp iđến icác

i

quốc igia ikhác ivà icộng iđồng iquốc itế. iVề ihợp itác ilao iđộng itrên ibình idiện iquốc

i

gia i- iquốc itế, icác iquốc igia ithành iviên itrong ivấn iđề ihợp itác iđưa ilao iđộng iđi

i


làm iviệc iở inước ingoài, itiếp inhận ilao iđộng ilà ingười inước ikhác iđến ilàm iviệc

i

tại inước imình icũng ilà imột ixu ihướng itất iyếu imang itinh ithần ihội inhập itoàn

i

diện, isâu irộng ivà itất icả iđều ichịu isự ichi iphối, iđiều ichỉnh ibởi icông iước iquốc itế

i

13


về ilao iđộng, icác iquy itắc ixử isự ichung imang itính ikhu ivực, iquốc itế icàng ingày

i

càng ichặt ichẽ ivà iquy imô ihơn.

i

Các iyếu itố itrên ikết ihợp ithành imột ichỉnh ithể itác iđộng imạnh iđến iviệc
làm icủa ithanh iniên iở inông ithôn, itrong ibối icảnh ihiện inay inền ikinh itế itrí ithức

i

ngày icàng iphát itriển, ichiếm ivị itrí iquan itrọng ithì ivai itrò icủa iviệc ilàm iđối ivới


i

thanh iniên iở inông ithôn icũng icó iý inghĩa ivô icùng ito ilớn iđóng igóp ichung ivào

i

sự iphát itriển icủa imột inền ikinh itế ivà ingăn ingừa inhững itiêu icực inảy isinh igây

i

hệ ilụy icho ixã ihội.

i

1.1.3. i iChính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
1.1.3.1. iChính isách iviệc ilàm
Ngày inay, ithuật ingữ i“chính isách” ivà i“chính isách icông” iđược isử idụng
khá irộng irãi itrên isách ibáo, iphương itiện ithông itin iđại ichúng ivà iđời isống ixã

i

hội. iNghiên icứu ivề ilĩnh ivực inày, inhiều ihọc igiả itrên ithế igiới iđã iđưa ira iđịnh

i

nghĩa ivề ihai ithuật ingữ inày inhư isau:

i


Về i“chính isách”, icó imột isố iđịnh inghĩa isau:
- Chính isách ilà imột ichuỗi i(tập ihợp) inhững ihành iđộng icó imục iđích
nhằm igiải iquyết imột ivấn iđề i(Anderson i1984). i

i

- Chính isách ilà imột ihành iđộng imang itính iquyền ilực inhà inước inhằm
sử idụng inguồn ilực iđể ithúc iđẩy imột igiá itrị iưu itiên i(Considine i1994).

i

- Chính isách ilà iquá itrình imà imột ixã ihội itạo ira ivà iquyết iđịnh icó itính ibắt
buộc inhững ihành ivi inào iđược ichấp inhận ivà ihành ivi inào ikhông i(Wheelan i2011). i

i

Theo iVũ iCao iĐàm: i“Chính isách ilà imột itập ihợp ibiện ipháp iđược ithể ichế
hóa, imà imột ichủ ithể iquyền ilực, ihoặc ichủ ithể iquản ilý iđưa ira, itrong iđó itạo isự

i

ưu iđãi imột ihoặc imột isố inhóm ixã ihội, ikích ithích ivào iđộng icơ ihoạt iđộng icủa

i

họ, iđịnh ihướng ihoạt iđộng icủa ihọ inhằm ithực ihiện imột imục itiêu iưu itiên inào

i

đó itrong ichiến ilược iphát itriển icủa imột ihệ ithống ixã ihội” i(Chương iI, iGiáo


i

trình ikhoa ihọc ichính isách, i2011)

i

Về i“chính isách icông”, imột isố ihọc igiả icho irằng:
14


- Chính isách icông ilà inhững igì ichính iphủ ilựa ichọn ilàm ihoặc ikhông
làm i(Thomas iDye, i1972) i[Error! Reference source not found., itr.16].

i

- Chính isách icông ilà imột itập ihợp icác iquyết iđịnh icó iliên iquan iđến inhau
được iban ihành ibởi imột ihoặc imột inhóm icác inhà ihoạt iđộng ichính itrị iliên iquan

i

đến ilựa ichọn icác imục itiêu ivà icác iphương itiện iđể iđạt imục itiêu itrong imột itình

i

huống ixác iđịnh ithuộc iphạm ivi ithẩm iquyền i(William iJenkins, i1978) i[Error!

i

Reference source not found., itr.17].

- Chính isách icông ilà itoàn ibộ icác ihoạt iđộng icủa inhà inước icó iảnh
hưởng imột icách itrực itiếp ihay igián itiếp iđến icuộc isống icủa imọi ingười idân i(B.

i

Guy iPeter, i1990) i[Error! Reference source not found., itr.19].

i

- Chính isách icông ilà inhững ihành iđộng, iứng ixử icủa inhà inước ivới icác
vấn iđề iphát isinh itrong icộng iđồng, iđược ithể ihiện ibằng inhiều ihình ithức ikhác

i

nhau, inhằm ithúc iđẩy ixã ihội iphát itriển i(Nguyễn iHữu iHải, i2013) i[Error!

i

Reference source not found., itr.20].
Ở inước ita icũng icó imột isố inghiên icứu ivề ichính isách icông, iPGS.TS iLê
Chi iMai iđưa ira ikhái iniệm ichính isách icông ivới icác inội ihàm isau: iChủ ithể iban

i

hành ichính isách icông ilà iNhà inước, ichính isách ido iNhà inước iban ihành inên

i

chính isách icông icó ithể icoi ilà ichính isách icủa iNhà inước. iChính isách icông ilà


i

những iquyết iđịnh ihành iđộng, ibao igồm icả inhững ihành ivi ithực itiễn, ichính

i

sách icông ikhông ichỉ ithể ihiện idự iđịnh icủa iNhà inước ihoạch iđịnh ichính isách

i

về imột ivấn iđề inào iđó imà icòn ibao igồm inhững ihành ivi ithực ihiện idự iđịnh iđó.

i

Nếu ikhông icó iviệc ithực ithi ichính isách iđể iđạt iđược ikết iquả inhất iđịnh ithì

i

những ichủ itrương iđó ichỉ ilà inhững ikhẩu ihiệu. iChính isách icông itập itrung igiải

i

quyết imột ivấn iđề itrong iđời isống ikinh itế- ixã ihội itheo inhững imục itiêu ixác

i

định.

i


Do ivậy, icó ithể ihiểu ichính isách icông ilà imột itập ihợp icác iquyết iđịnh icó
liên iquan ivới inhau ido inhà inước iban ihành, ibao igồm icác imục itiêu ivà igiải ipháp

i

để igiải iquyết imột ivấn iđề icông inhằm ithúc iđẩy ixã ihội iphát itriển itheo iđịnh

i

15


hướng inhất iđịnh.

i

Việc ilàm ilà imột icông iviệc imang itầm ivĩ imô iđòi ihỏi iphải icó isự iquản ilý,
thực ihiện icủa iNhà inước. i

i

Từ iphân itích itrên, itác igiả iđưa ira ichính isách iviệc ilàm ilà itổng ithể icác
quan iđiểm, itư itưởng, icác imục itiêu, icác igiải ipháp ivà icông icụ inhằm isử idụng

i

lực ilượng ilao iđộng ivà itạo iviệc ilàm icho ilực ilượng ilao iđộng iđó.

i


Nói icách ikhác, ichính isách iviệc ilàm ilà isự ithể ichế ihóa ipháp iluật icủa iNhà
nước itrên ilĩnh ivực ilao iđộng ivà iviệc ilàm, ilà ihệ ithống icác iquan iđiểm, iphương

i

hướng imục itiêu ivà igiải ipháp igiải iquyết iviệc ilàm icho ingười ilao iđộng.

i

1.1.3.2. iChính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
Từ inhững ikhái iniệm inêu iở itrên, icó ithể ihiểu inêu ira ikhái iniệm ichính
sách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn ilà: iquan iđiểm, icác iquyết iđịnh ichính

i

trị icó iliên iquan ivới inhau icủa iNhà inước ivề iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn

i

với imục itiêu, igiải ipháp icụ ithể inhằm isử idụng ilao iđộng ivà itạo iviệc ilàm icho

i

lực ilượng ilao iđộng iđó

i

1.1.4 iThực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn
Thực ihiện ichính isách ilà itoàn ibộ iquá itrình ichuyển ihóa iý ichí icủa ichủ ithể
chính isách ithành ihiện ithực, ilà ibước iđặc ibiệt iquan itrọng itrong ichu itrình ichính


i

sách: ihiện ithực ihóa ichính isách, iđưa ichính isách ivào icuộc isống. iChất ilượng

i

hiệu iquả ithực ihiện ichính isách inói ichung, ichính isách iviệc ilàm inói iriêng iphụ

i

thuộc ivào inăng ilực icủa iđội ingũ icán ibộ, icông ichức itrong itriển ikhai ithực ihiện

i

chính isách. i

i

Nhìn ichung, ithực itrạng inăng ilực ithực ihiện ichính isách iở inước ita icho
thấy, ibên icạnh inhững iưu iđiểm icòn ibộc ilộ inhiều ihạn ichế, ibất icập. iDo iđó

i

nghiên icứu ivề ivấn iđề ilý iluận ivà ithực itiễn ithực ihiện ichính isách, icụ ithể itrong

i

đề itài inày ilà ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn iở imột iđịa iphương


i

cụ ithể icó iý inghĩa ikhoa ihọc, ithiết ithực ivà icấp ibách ihiện inay. iĐây ikhông ichỉ ilà

i

luận igiải inhững ivấn iđề ilý ithuyết iđơn ithuần iđược itiếp icận itừ igóc iđộ ikhoa ihọc

i

16


chính isách icông imà inó icòn ixuất iphát itừ ithực itiễn itrong iquá itrình itriển ikhai

i

thực ihiện ichính isách ivệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn iở icơ isở, inhất ilà iđối

i

với ikhu ivực inông ithôn.

i

Từ inhững iluận igiải itrên iđây ikhái iniệm ivề ithực ihiện ichính isách iviệc
làm icho ithanh iniên inông ithôn iở inước ita icó ithể iđược ihiểu inhư isau: iThực ihiện

i


chính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn ilà itoàn ibộ iquá itrình ichính

i

sách ivào iđời isống ixã ihội itheo imột iquy itrình, ithủ itục ichặt ichẽ ivà ithống inhất

i

nhằm igiải iquyết ivấn iđề iviệc ilàm iđang idiễn ira iđối ivới ithanh iniên inông ithôn

i

trong imột iphạm ivi ikhông igian ivà ithời igian inhất iđịnh.

i

Có ichính isách iđúng inếu ikhông ithực ihiện isẽ itrở ithành ikhẩu ihiệu isuông,
không inhững ikhông icó iý inghĩa, imà icòn iảnh ihưởng iđến iuy itín icủa ichủ ithể

i

hoạch iđịnh ivà iban ihành ichính isách. iNếu ichính isách ikhông iđược ithực ihiện isẽ

i

dẫn iđến isự ithiếu itin itưởng ivà isự iphản iứng icủa inhân idân iđối ivới inhà inước

i

gây ibất ilợi ivề imặt ichính itrị ivà ixã ihội, igây inhững ikhó ikhăn, ibất iổn icho inhà


i

nước itrong iquản ilý.

i

1.2. iNội idung ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn i
1.2.1 iXây idựng ikế ihoạch itriển ikhai ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
niên inông ithôn i i i i

i

Quá itrình itổ ichức ithực ihiện ichính isách ilà iquá itrình iphức itạp, idiễn ira
trong imột ithời igian idài, ivì ithế icần iđược ilập ikế ihoạch, ichương itrình iđể icác icơ

i

quan iNhà inước itriển ikhai ithực ihiện ichính isách imột icách ichủ iđộng. iKế ihoạch

i

triển ikhai ithực ithi ichính isách icông iđược ixây idựng itrước ikhi iđưa ichính isách

i

vào icuộc isống. iCác icơ iquan itriển ikhai ithực ithi ichính isách itừ iTrung iương iđến

i


địa iphương iphải ixây idựng ikế ihoạch, ichương itrình ithực ihiện. iKế ihoạch itriển

i

khai ithực ithi ichính isách icông igồm inhững inội idung icơ ibản isau:

i

- Thứ inhất, ilập ikế ihoạch itổ ichức iđiều ihành icần iđảm ibảo inhững idự
kiến ivề ihệ ithống icác icơ iquan ichủ itrì ivà iphối ihợp itriển ikhai ithực ihiện ichính

i

sách; isố ilượng ivà ichất ilượng inhân isự itham igia itổ ichức ithực ithi; inhững idự

i

17


kiến ivề icơ ichế itrách inhiệm icủa icán ibộ iquản ilý ivà icông ichức ithực ithi; icơ ichế

i

tác iđộng igiữa icác icấp ithực ithi ichính isách.

i

- Thứ ihai, ixác iđịnh ikế ihoạch icung icấp icác inguồn ivật ilực inhư idự ikiến
về icác icơ isở ikiến itrúc, itrang ithiết ibị ikỹ ithuật iphục ivụ icho itổ ichức ithực ithi


i

chính isách; icác inguồn ilực itài ichính, icác ivật itư ivăn iphòng iphẩm.

i

- Thứ iba, ixác iđịnh ithời igian itriển ikhai ithực ihiện ithông iqua idự ikiến ivề
thời igian iduy itrì ichính isách; idự ikiến icác ibước itổ ichức itriển ikhai ithực ihiện itừ

i

tuyên itruyền ichính isách iđến itổng ikết irút ikinh inghiệm. iMỗi ibước iđều icó imục

i

tiêu icần iđạt iđược ivà ithời igian idự ikiến icho iviệc ithực ihiện imục itiêu, icó ithể idự

i

kiến imỗi ibước icho iphù ihợp ivới imột ichương itrình icụ ithể icủa ichính isách.

i

- Thứ itư, ilên ikế ihoạch ikiểm itra ithực ithi ichính isách ilà inhững idự ikiến ivề itiến
độ, ihình ithức, iphương ipháp ikiểm itra, igiám isát itổ ichức ithực ithi ichính isách.

i

- Thứ inăm, ixây idựng inội iquy, iquy ichế itrong ithực ithi ichính isách icông

bao igồm inội iquy, iquy ichế ivề itổ ichức, iđiều ihành; ivề itrách inhiệm, inghĩa ivụ ivà

i

quyền ihạn icủa icán ibộ, icông ichức ivà icác icơ iquan iNhà inước itham igia itổ ichức

i

điều ihành ichính isách; ivề icác ibiện ipháp ikhen ithưởng, ikỷ iluật icá inhân, itập ithể

i

trong itổ ichức ithực ithi ichính isách.

i

Dự ikiến ikế ihoạch ithực ithi iở icấp inào ido ilãnh iđạo icấp iđó ixem ixét ithông
qua. iTheo iđó, ikế ihoạch ithực ithi ichính isách imang igiá itrị ipháp ilý, imọi ingười

i

chấp ihành ithực ihiện. iViệc iđiều ichỉnh ikế ihoạch icũng ido icấp icó ithẩm iquyền

i

thông iqua ikế ihoạch iquyết iđịnh.

i

1.2.2. iPhổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách iviệc ilàm icho ithanh iniên

nông ithôn

i

Trên icơ isở ikế ihoạch ithực ithi ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT itổ ichức
triển ikhai ithực ihiện itheo ikế ihoạch. iViệc itrước itiên ilà itruyên itruyền ivận iđộng

i

nhân idân itham igia ithực ihiện ichính isách. iĐây ilà imột ihoạt iđộng iquan itrọng, icó

i

ý inghĩa ilớn ivới icơ iquan inhà inước ivà icác iđối itượng ithực ithi ichính isách.

i

Phổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách itốt igiúp icho icác iđối itượng ichính
18


sách ivà imọi ingười idân itham igia ithực ithi ihiểu irõ ivề imục iđích, iyêu icầu icủa

i

chính isách; ivề itính iđúng iđắn icủa ichính isách itrong iđiều ikiện ihoàn icảnh inhất

i

định ivà ivề itính ikhả ithi icủa ichính isách. iQua iđó iđể ihọ itự igiác ithực ihiện itheo


i

yêu icầu iquản ilý icủa inhà inước. iĐồng ithời icòn igiúp icho imỗi icán ibộ, icông

i

chức icó itrách inhiệm itổ ichức ithực ithi inhận ithức iđược iđầy iđủ itính ichất, itrình

i

độ, iquy imô icủa ichính isách ivới iđời isống ixã ihội iđể ichủ iđộng itích icực itìm

i

kiếm icác igiải ipháp ithích ihợp icho iviệc ithực ihiện imục itiêu ichính isách ivà itriển

i

khai ithực ithi icó ihiệu iquả ikế ihoạch itổ ichức ithực ihiện ichính isách iđược igiao.

i

Điều inày iđòi ihỏi ităng icường iđầu itư ivề itrình iđộ ichuyên imôn, iphẩm ichất
chính itrị, ivề itrang ithiết ibị ikỹ ithuật inhằm inâng icao ichất ilượng ituyên itruyền

i

vận iđộng. iTrong ithực itế icó ikhông iít icơ iquan, iđịa iphương ido ithiếu inăng ilực


i

tuyên itruyền, ivận iđộng iđã ilàm icho ichính isách ibị ibiến idạng, ilàm icho ilòng itin

i

của ingười idân ibị igiảm isút, ikết iquả ithực ihiện ichính isách ichưa icao.

i

Để itham igia iquá itrình iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông ilà isự
tham igia icủa icác inhân itố, iyếu itố icấu ithành igồm:

i

- Chủ ithể iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông, ibao igồm: iđội ingũ icán
bộ itrong ibộ imáy icơ iquan iNhà inước icó iliên iquan. iHọ iphải iđược iđào itạo iphải icó

i

đủ itrình iđộ, ikinh inghiệm, ikỹ inăng itrong iviệc ituyên itruyền, iphổ ibiến ichính isách.

i

Chính isách icông ikhi iđược iphổ ibiến, ituyên itruyền iphải iđảm ibảo itính itrung ithực

i

những inội idung iđã iđược ihoạch iđịnh. iChủ ithể iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách


i

công iphải icó ithái iđộ icông itâm, ikhách iquan ikhi ithực ihiện icông iviệc inày.

i

- Đối itượng iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách icông, ibao igồm: i
+ iThanh iniên inông ithôn i- iđối itượng ithụ ihưởng icủa ichính isách.
+ iCông idân, iđơn ivị, itổ ichức ibị itác iđộng igián itiếp ibởi ichính isách icông
đây ilà inhững inhân itố igóp iphần ilàm icho ichính isách icông iđạt ihiệu iquả.

i

+ iNhững iđối itượng itham igia ithực ithi, itriển ikhai ichính isách.
Tuyên itruyền, ivận iđộng ithực ithi ichính isách icông icần iđược ithực ihiện
thường ixuyên, iliên itục, ikể icả ikhi ichính isách iđang iđược ithi ihành, iđể imọiđối

i

19


tượng icần iđược ituyên itruyền iluôn icủng icố ilòng itin ivào ichính isách ivà itích

i

cực ithực ithi ichính isách. iViệc iphổ ibiến, ituyên itruyền ichính isách iđược ithực

i


hiện ibằng inhiều ihình ithức inhư itrực itiếp itiếp ixúc, itrao iđổi ivới icác iđối itượng

i

tiếp inhận; igián itiếp iqua icác iphương itiện ithông itin iđại ichúng.

i

1.2.3. iPhân icông, iphối ihợp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho ithanh
niên inông ithôn

i

Chính isách iviệc ilàm icho iTNNT iđược ithực ithi itrên iphạm ivi irộng ilớn,

ii

tối ithiểu icũng ilà imột iđịa iphương ivì ithế isố icá inhân ivà itổ ichức itham igia ithực

i

thi ichính isách ilà irất ilớn. iSố ilượng itham igia igồm icác iđối itượng itác iđộng icủa

i

chính isách, ingười idân ithực ihiện ivà ibộ imáy itổ ichức ithực ithi icủa iNhà inước.

i

Không ichỉ icó ivậy, icác ihoạt iđộng ithực ihiện imục itiêu ichính isách idiễn ira

cũng ihết isức iphong iphú, iphức itạp itheo ikhông igian ivà ithời igian, ichúng iđan

i

xen inhau, ithúc iđẩy ihay ikìm ihãm inhau itheo iquy iluật. iBởi ivậy, imuốn itổ ichức

i

thực ithi ichính isách icó ihiệu iquả icần iphải itiến ihành iphân icông, iphối ihợp igiữa

i

các icơ iquan iquản ilý ingành, icác icấp ichính iquyền iđịa iphương, icác iyếu itố itham

i

gia ithực ithi ichính isách ivà icác iquá itrình iảnh ihưởng iđến ithực ihiện imục itiêu

i

chính isách ihợp ilý ivới ikhả inăng ithực ihiện icủa icác ibên.

i

Sự iphân icông, iphối ihợp ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT ilà
phân icông icơ iquan ichủ itrì ivà icác icơ iquan iphối ihợp ithực ihiện ichính isách.

i

Hoạt iđộng iphân icông, iphối ihợp idiễn ira itheo itiến itrình ithực ihiện ichính isách


i

một icách ichủ iđộng, isáng itạo iđể iluôn iduy itrì ichính isách iđược iổn iđịnh, igóp

i

phần inâng icao ihiệu ilực, ihiệu iquả ichính isách.

i

1.2.4. iĐôn iđốc, ikiểm itra iviệc ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho
thanh iniên inông ithôn

i

Đây ilà ihoạt iđộng icủa icơ iquan, icán ibộ, icông ichức icó ithẩm iquyền ithực
hiện ithông iqua icác icông icụ ihữu iích idựa itrên ikế ihoạch iđã iđược ixây idựng

i

từng ibước imột, itriển ikhai ithực ihiện inhằm ilàm icho icác ichủ ithể ithực ithi ichính

i

sách inêu icao iý ithức itrách inhiệm itrong ithực ihiện icác ibiện ipháp itheo iđịnh

i

20



hướng ichính isách.

i

Trên ithực itế, ikhi itriển ikhai ithực ihiện ichính isách, ikhông iphải ibộ iphận
nào icũng ilàm itốt, ivì ithế icần icó ihoạt iđộng iđôn iđốc, ikiểm itra iđể ivừa ithúc iđẩy

i

các ichủ ithể inỗ ilực inhiều ihơn iđể ihoàn ithành inhiệm ivụ, ivừa iphòng, ichống

i

những ihành ivi ivi iphạm iquy iđịnh itrong ithực ihiện ichính isách icông.

i

Ngoài ira, ithông iqua ihoạt iđộng iđôn iđốc, ikiểm itra iphát ihiện, iđánh igiá
khách iquan ivề inhững iđiểm imạnh, iđiểm iyếu icủa icông itác itổ ichức ithực ithi

i

chính isách, igiúp iphát ihiện inhững ithiếu isót itrong icông itác ilập ikế ihoạch itổ

i

chức ithực ithi iđể iđiều ichỉnh; itạo iđiều ikiện iphối ihợp inhịp inhàng icác ihoạt iđộng


i

độc ilập icủa icơ iquan, iđối itượng ithực ithi ichính isách; itạo ira isự itập itrung ithống

i

nhất itrong iviệc ithực ihiện imục itiêu ichính isách ivà ikịp ithời iđưa ira ibiện ipháp

i

khuyến ikhích inhân itố itích icực itrong ithực ithi ichính isách iđể itạo ira inhững

i

phong itrào ithiết ithực icho iviệc ithực ihiện imục itiêu.

i

1.2.5. iTổng ikết, iđánh igiá, irút ikinh inghiệm iviệc ithực ihiện ichính isách
việc ilàm icho ithanh iniên inông ithôn

i

Việc inày iđược itiến ihành iliên itục itrong ithời igian idài. iTrong iđó ingười ita
có ithể iđánh igiá itừng iphần ihay itoàn ibộ ikết iquả ithực ithi ichính isách, igồm iđánh

i

giá itoàn ibộ iđược ithực ihiện isau ikhi ikết ithúc ichính isách. iĐánh igiá itổng ikết


i

trong ibước itổ ichức ithực ithi ichính isách iđược ihiểu ilà iquá itrình ixem ixét, ikết

i

luận ivề ichỉ iđạo iđiều ihành ivà ichấp ihành ichính isách icủa icác iđối itượng ithực ithi

i

chính isách. iĐó ilà icơ iquan iNhà inước itừ iTrung iương iđến iđịa iphương itham igia

i

thực ihiện ichính isách. iNgoài ira, icòn ixem ixét icả ivai itrò, ichức inăng, isự iphối

i

hợp icủa icác itổ ichức ichính itrị, ichính itrị i- ixã ihội ivà ixã ihội itrong iviệc itham igia

i

thực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT.

i

Việc itổ ichức itổng ikết ithực ihiện ichính isách iviệc ilàm icho iTNNT idựa
trên icác ikế ihoạch, inội iquy, iquy ichế iđã ixây idựng iở ihoạt iđộng ilập ikế ihoạch

i


trong iquá itrình ithực ithi ichính isách. iĐồng ithời ikết ihợp isử idụng icác ivăn ibản

i

liên itịch igiữa icơ iquan iNhà inước ivới icác itổ ichức ixã ihội ivà icác ivăn ibản iquy

i

21


phạm ikhác iđể ixem ixét itình ihình iphối ihợp ichỉ iđạo, iđiều ihành ithực ithi ichính

i

sách icông icủa icác itổ ichức ichính itrị ivà ixã ihội ivới iNhà inước.

i

Bên icạnh iviệc itổng ikết, iđánh igiá ikết iquả ichỉ iđạo, iđiều ihành icủa icác icơ
quan iNhà inước, icòn ixem ixét, iđánh igiá iviệc ithực ithi icủa icác iđối itượng itham

i

gia ithực ihiện ichính isách ibao igồm icác iđối itượng ithụ ihưởng ilợi iích itrực itiếp

i

và igián itiếp itừ ichính isách, inghĩa ilà itất icả icác ithành iviên ixã ihội ivới itư icách ilà


i

công idân. iThước iđo iđánh igiá ikết iquả ithực ithi icủa icác iđối itượng inày ilà itinh

i

thần ihưởng iứng ivới imục itiêu ichính isách ivà iý ithức ichấp ihành inhững iquy iđịnh

i

về cơ chế, biện pháp do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành để
thực hiện mục tiêu chính sách.
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách việc làm cho
TNNT
1.3.1. Yếu tố khách quan
- Vấn đề chính sách việc làm cho thanh niên phản ánh ý chí, quan điểm
của Đảng và Nhà nước ta đối với lợi ích, nhu cầu của thanh niên về việc làm.
Vấn đề chính sách việc làm cho thanh niên là vấn đề lớn, quan trọng và
khó khăn đặt ra hiện nay. Bảo đảm việc làm cho thanh niên - lực lượng lao động
chủ lực quyết định sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Bảo đảm việc làm
cho thanh niên là nhiệm vụ quan trọng trong bảo đảm an sinh xã hội. Cần phải
nhận thức đầy đủ ý nghĩa tầm quan trọng và tính phức tạp của việc thực hiện
chính sách việc làm cho thanh niên để có các giải pháp đồng bộ, hiệu quả để
thực hiện chính sách việc làm cho thanh niên nói chung và TNNT nói riêng
Một là, bản chất vấn đề chính sách việc làm cho TNNT. TNNT thất
nghiệp và thiếu việc làm do thiếu vốn để sản xuất kinh doanh, thiếu đất để sản
xuất, chưa qua đào tạo, thiếu kinh nghiệm sản xuất, khả năng nắm bắt, tìm
hiểu thông tin thị trường lao động thị trường thấp. Tùy thuộc vào tính cấp
thiết của từng nguyên nhân mà Nhà nước và xã hội quyết định ưu tiên các

nguồn lực cho việc thực hiện.
22


Hai là, môi trường thực hiện chính sách việc làm cho TNNT, bao gồm
các thành phần vật chất và phi vật chất tham gia thực hiện chính sách như các
nhóm lợi ích có được từ chính sách trong xã hội, các điều kiện vật chất kĩ
thuật trong nền kinh tế, chính trị, trật tự xã hội, quan hệ quốc tế rộng mở. Và
môi trường là yếu tố liên quan đến các hoạt động kinh tế, chính trị, văn hóa,
môi trường tự nhiên, quốc tế. Các hoạt động này diễn ra theo quy luật trong
những điều kiện cụ thể nên nó độc lập với quá trình thực thi chính sách. Vì
vậy, một xã hội ổn định sẽ đưa đến sự ổn định về hệ thống chính sách việc
làm cũng như góp phần thuận lợi cho thực hiện chính sách. Nếu các bộ phận
cấu thành của môi trường vận động phù hợp với trình độ tổ chức điều hành
của các cơ quan nhà nước, với cơ chế chính sách đang tồn tại sẽ có tác dụng
đẩy các hoạt động tổ chức thực hiện chính sách. Ngược lại, nó sẽ kìm hàm,
ngăn trở các hoạt động này, dẫn đến việc thực hiện chính sách kém hiệu quả.
Ba là, mối quan hệ giữa các đối tượng thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT, thể hiện sự thống nhất về mặt lợi ích trong việc thực hiện mục
tiêu giải quyết việc làm cho TNNT. Ngoài những mâu thuẫn lợi ích giữa các
đối tượng chính sách làm ảnh hưởng đến quá trình thực hiện chính sách việc
làm cho TNNT, mà còn do sự không đồng nhất về những tiện ích giữa các cơ
quan chỉ đạo, điều hành thực hiện chính sách.
Bốn là, tiềm lực của các nhóm lợi ích trong việc thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT, như: Quy mô và trình độ của TNNT; tiềm lực của các
doanh nghiệp trên các phương diện kinh tế, xã hội, tổ chức ảnh hưởng đến
quá trình thực hiện chính sách.
Năm là, đặc tính của TNNT là sáng tạo, cần cù, nhanh nhạy với cái
mới, có niềm tin và lòng quyết tâm, dễ phục thiện và noi gương những hình
mẫu nhân cách mà họ ngưỡng mộ. Ngược lại, TNNT tính kỷ luật chưa cao,

còn ỷ lại và lập trường chưa rõ ràng. Tùy thuộc vào các đặc tính trên mà các
nhà thực thi chính sách cần biết khơi gợi hay kiềm chế những đức tính đó để
đạt được kết quả tốt nhất.

23


1.3.2. Yếu tố chủ quan
Thứ nhất, việc tuân thủ quy trình thực hiện chính sách là một trong những
nguyên tắc của các nhà quản lý. Kết hợp với các hoạt động tuyên truyền với vận
động thực thi sẽ giúp TNNT nêu cao tinh thần, tự giác trong thực hiện chính
sách. Đồng thời vận động lẫn nhau trong quá trình thực hiện chính sách, tạo điều
kiện thuận lợi cho việc thực hiện chính sách việc làm cho TNNT.
Thứ hai, năng lực thực thi chính sách của cán bộ, công chức. Điều này
phản ánh đạo đức công vụ, năng lực thiết kế tổ chức, năng lực thực tế, phân
tích, dự báo để có thể chủ động ứng phó với những tình huống phát sinh trong
tương lai. Đây là yếu tố có vai trò quyết định đến kết quả thực hiện chính sách
việc làm cho TNNT. Tinh thần trách nhiệm và ý thức kỷ luật của cán bộ công
chức trong thực tế, phản ánh thành năng lực thực tế. Nhìn chung, cán bộ, công
chức có năng lực thực thi chính sách tốt, không những điều phối các yếu tố
chủ quan tác động theo định hướng mà còn khắc phục những yếu tố khách
quan để hoạt động thực hiện chính sách mang lại những kết quả.
Thứ ba, điều kiện vật chất cho quá trình thực hiện chính sách việc làm
cho TNNT. Việc đầu tư trang thiết bị kĩ thuật và phương tiện hiện đại để hỗ
trợ các quá trình quản lý của nhà nước về lao động việc làmlà một vấn đề cơ
bản cho việc thực hiện chính sách. Như muốn phổ biến, tuyên truyền chính
sách, các nhà thực thi cần sự hỗ trợ của phương tiện truyền thông; muốn tổ
chức đào tạo nghề cho TNNT phải đảm bảo cơ sở, trang thiết bị trường nghề.
Do vậy, yếu tố về nguồn vật lực là một yết tố không thể thiếu trong việc thực
hiện chính sách việc làm cho TNNT.

Thứ tư, sự đồng tình, ủng hộ của người dân. Đây là yếu tố có vai trò đặc
biệt trọng, quyết định sự thành bại của chính sách. TNNT thiếu việc làm là một
vấn đề bức thiết cần giải quyết và xã hội, cộng đồng rất quan tâm, ủng hộ việc
thực hiện chính sách này. Việc thực hiện chính sách không chỉ là nhiệm vụ của
các cơ quan QLNN mà còn cần sự tham gia của các tầng lớp nhân dân. Huy
động sức người, sức của, phát huy tối đa sức mạnh tổng thể, người dân vừa tham
gia thực hiện chính sách, vừa là đối tượng thụ hưởng chính sách.
24


×