Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Đánh giá hiệu quả kinh tế của cây dong riềng tại xã phúc lộc, huyện ba bể, tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 51 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ HÒ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY DONG RIỀNG
TẠI XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa

: 2015-2019

Thái Nguyên, năm 2019




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÝ THỊ HÒ
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÂY DONG RIỀNG
TẠI XÃ PHÚC LỘC, HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 – KTNN

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Bùi Thị Minh Hà

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận tốt này, trước hết em xin chân thành gửi lời
cảm ơn tới lãnh đạo, tập thể các thầy giáo, cô giáo của trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho em thực hiện thành công đề tài.
Cô giáo: ThS.Bùi Thị Minh Hà, người đã trực tiếp hướng dẫn và giúp
đỡ tận tình trong suốt quá trình thực tập, nghiên cứu và hoàn tất khóa luận
tốt nghiệp.
Ban lãnh đạo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và các thầy cô
khoa kinh tế và PTNT đã tận tình dạy em trong suốt thời gian học, trang bị
cho em những kiến thức cần thiết, tạo điều kiện giúp đỡ về mặt tư liệu để có
thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp và nghề nghiệp trong tương lai.
UBND xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
Cảm ơn các anh, chị đã tạo cho em có cơ hội làm việc trong một môi
trường chuyên nghiệp và năng động đầy sáng tạo, cũng như đã giúp đỡ và bố
trí công việc cho em trong thời gian thực tập tại cơ quan.
Cuối cùng em xin bày tỏ lòng cảm ơn đến gia đình, bạn bè và người

thân đã chia sẻ, động viên em trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập, kiến thức và khả năng còn hạn chế nên nội dung
đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong quý thầy cô trong
khoa giúp đỡ, góp ý đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 04 năm 2019
Sinh viên

Lý Thị Hò


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQ
ĐVT
HQKT
HQSX
KH&CN
CBKN
UBND
BVTV
PTNT

Bình quân
Đơn vị tính
Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả sản xuất
Khoa học và công nghệ

Cán bộ khuyến nông
Ủy ban nhân dân
Bảo vệ thực vật
Phát triển nông thôn


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình sử dụng đất của xã Phúc Lộc qua 3 năm (2016- 2018) . 20
Bảng 4.2. Giá trị, cơ cấu ngành kinh tế xã Phúc Lộc giai đoạn 2016 -2018 .. 23
Bảng 4.3. Dân số và lao động của xã Phúc Lộc giai đoạn 2016 – 2018 ......... 24
Bảng 4.4. Tổng hợp số liệu các chỉ tiêu phát triển kinh tế xã hội................... 26
Xã Phúc Lộc trong những năm 2016 đến 2018 .............................................. 26
Bảng 4.5. Thực trạng sản xuất dong riềng của xã Phúc Lộc qua 3 năm 2016 2018 ................................................................................................................. 27
Bảng 4.6. Đặc điểm chung của các hộ nghiên cứu năm 2018 ........................ 28
Bảng 4.7. Tình hình sản xuất dong riềng của các hộ điều tra giai đoạn 20162018 ................................................................................................................. 29
Bảng 4.8. So sánh chi phí sản xuất cho 1 sào cây dong riềng và chi phí sản
xuất cho 1 sào ngô ........................................................................................... 30
Bảng 4.9. Hiệu quả sản xuất dong riềng trên 1 sào của hộ điều tra năm 201831
Bảng 4.10. So sánh kết quả và hiệu quả kinh tế dong riềng và ngô ............... 32
năm 2018 ......................................................................................................... 32


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................................. 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu .................................................................... 2
1.3.1. Trong học tập .......................................................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 3
1.4. Bố cục của khóa luận ................................................................................. 3
PHẦN 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN................................................. 4
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4
2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế ..................................................... 4
2.1.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 9
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế .......................................... 9
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 10
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam ....................... 10
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn ................. 10
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại xã Phúc Lộc.................. 11
PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 13
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 13
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 13
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 13
3.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 13
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 13
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp..................................................... 14


v
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 14
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 15
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất cây dong riềng của hộ .......... 15
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng ........... 17

PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 18
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội ........................................................ 18
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 18
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 22
4.2. Phân tích hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng ................................. 27
4.2.1. Tình hình chung về sản xuất và tiêu thụ dong riềng trên địa bàn xã .... 27
4.2.2. Hiệu quả sản xuất, kinh doanh dong riềng tại xã Phúc Lộc.................. 28
4.3. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho dong riềng ........ 34
4.3.1. Giải pháp chung .................................................................................... 34
4.3.2. Giải pháp cụ thể .................................................................................... 35
PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................... 38
5.1. Kết luận .................................................................................................... 38
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 40
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 1


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước nông nghiệp, ngành nông nghiệp là ngành kinh tế
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Có hơn
70% dân số sống dựa vào nông nghiệp, vì vậy nông nghiệp và nông thôn luôn
là lĩnh vực được các cấp, các ngành quan tâm. Trong những năm gần đây, nền
nông nghiệp nước ta đã có những chuyển biến rõ rệt, đây là nền tảng góp
phần quan trọng trong chiến lược xóa đói giảm nghèo cho đất nước.
Tỉnh Bắc Kạn có diện tích đất tự nhiên là 485.996 ha, trong đó 459.705
ha là đất nông nghiệp, 19.011ha là đất phi nông nghiệp và 7.280ha là đất chưa
sử dụng. Do đó, tỉnh có lợi thế về phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp,

trong đó nổi bật là các sản phẩm nông sản có thương hiệu tập thể, có chỉ dẫn
địa lý. Tỉnh phát triển sản xuất tập trung với quy mô tương đối lớn, sản phẩm
đạt chất lượng, từng bước thâm nhập thị trường phân phối hiện đại trong nước
và hướng tới xuất khẩu. Bắc Kạn sở hữu những sản phẩm nổi bật như miến
dong, cam, quýt, hồng không hạt, gạo Bao thai Chợ Đồn. Từ lợi thế về địa lý,
tỉnh Bắc Kạn đã lấy ngành nông nghiệp là ngành mũi nhọn của tỉnh. Tại Nghị
quyết số 02-NQ/ĐH ngày 17/10/2015 của Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Bắc
Kạn lần thứ XI, nhiệm kỳ 2015-2020 đã đưa ra Chương trình trọng tâm,
nhiệm vụ và giải pháp: “thực hiện phát triển nông nghiệp theo hướng sản
xuất hàng hóa, tạo ra sản phẩm có thương hiệu, sức cạnh tranh trên thị
trường...”, trong đó tỉnh Bắc Kạn đã phát triển cây dong riềng như là một cây
trồng mũi nhọn của tỉnh. Trong các đơn vị thuộc tỉnh Bắc Kạn thì huyện Ba
Bể là địa phương có diện tích đất trồng cây nông nghiệp khá lớn, do vậy địa
phương đã chú trọng phát triển mạnh về trồng cây nông sản, trong đó cây
dong riềng là một loại nông sản có thế mạnh của địa phương. Trong những năm
qua, cây dong riềng trở thành nguồn nguyên liệu chính, huyện Ba Bể đã không


2
ngừng phát triển mạnh mẽ cả về diện tích và quy mô sản xuất, tỉnh đã tập trung
hỗ trợ về cơ chế, chính sách và tài chính để các cơ sở sản xuất mặt hàng miến
dong, một mặt hàng thương phẩm được nhiều người tiêu dùng trong và ngoài
tỉnh ưa thích. Đến nay huyện Ba Bể đã mở rộng diện tích lên hơn 822 ha.
Từ những lý do nêu trên, em đã chọn nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu
quả kinh tế của cây dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, Tỉnh
Bắc Kạn”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả kinh tế trồng cây dong riềng trên địa bàn xã Phúc Lộc,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng sản xuất dong riềng tại xã Phúc Lộc, huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích được hiệu quả của sản xuất dong riềng tại xã Phúc Lộc,
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn và làm rõ tính bền vững của
việc phát triển sản xuất dong riềng.
- Đề xuất được giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của dong riềng trong
thực tiễn sản xuất.
1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
1.3.1. Trong học tập
- Nghiên cứu đề tài giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức cơ bản và
những kiến thức đào tạo tại nhà trường, đồng thời tạo điều kiện cho sinh viên
có cơ hội tiếp cận với những kiến thức ngoài thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ sở cho sinh viên vận dụng sáng tạo những kiến
thức đã học vào thực tiễn và là tiền đề quan trọng để sinh viên thấy được
những kiến thức cơ bản cần bổ sung để phù hợp với thực tế sau này.


3
- Nghiên cứu đề tài nhằm phát huy cao tính tự giác, chủ động học tập,
nghiên cứu của sinh viên. Nâng cao tinh thần tìm tòi, học hỏi, sáng tạo và khả
năng vận dụng kiến thức vào tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình và định
hướng những ý tưởng trong thực tế.
- Nghiên cứu đề tài là cơ hội để mỗi sinh viên vận dụng những kiến thức
đã học vào trong nghiên cứu khoa học, là cơ sở để hình thành các ý tưởng
nghiên cứu trong lĩnh vực phát triển cây dong riềng bản địa sau này.
- Củng cố kiến thức đã được học, được nghiên cứu. Rèn luyện những kỹ
năng cần thiết cho bản thân.
- Rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho công tác sau này.

- Vận dụng và phát huy được kiến thức đã học vào trong thực tiễn.
1.3.2. Trong thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu của đề tài đưa ra những nhận xét về hiệu quả, tiềm
năng, thế mạnh và những khó khăn, trở ngại trong quá trình sản xuất dong
riềng và đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả của cây dong riềng.
- Kết quả nghiên cứu góp phần đảm bảo sản xuất cây dong riềng, đóng
góp cho phát triển bền vững kinh tế xã hội vùng núi và có thể làm tài liệu
tham khảo cho sinh viên các lớp khóa sau.
1.4. Bố cục của khóa luận
- Phần 1: Mở đầu
- Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn
- Phần 3: Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
- Phần 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
- Phần 5: Một số giải pháp và kiến nghị nâng cao hiệu quả sản xuất của
cây dong riềng trên địa bàn xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


4

PHẦN 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm về hiệu quả kinh tế
2.1.1.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế trong Nông nghiệp: là tổng hợp các hao phí về lao động
và lao động vật chất hóa để sản xuất ra sản phẩm nông nghiệp. Nó thể hiện
bằng cách so sánh kết quả sản xuất đạt được với khối lượng chi phí lao động
và chi phí vật chất bỏ ra. Lúc đó ta phải tìm đến việc sử dụng đất đai và nguồn
dự trữ vật chất, lao động, hay nguồn tiềm năng trong sản xuất nông nghiệp
(vốn sản xuất, vốn lao động, vốn đất đai). Nghĩa là tiết kiệm tối đa các chi phí

mà thực chất là hao phí lao động để tạo ra một đơn vị sản phẩm.
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng các
hoạt động kinh tế. Vì vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kinh tế là nâng cao
hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế là thước đo một chỉ tiêu chất lượng, phản
ánh trình độ tổ chức sản xuất, trình độ lựa chọn, sử dụng, quản lý và khả năng
kết hợp các yếu tố đầu vào của sản xuất của từng cơ sở sản xuất, kinh doanh
cũng như toàn bộ nền kinh tế. Có thể nói hiệu quả kinh tế là một phạm trù
kinh tế xã hội, phản ánh mặt chất lượng hiệu quả kinh tế và phản ánh lợi ích
chung của toàn xã hội, là mặt lượng của mọi nền sản xuất xã hội. Theo quy
luật mối liên hệ phổ biến và sự vận động phát triển thì mọi hiệu quả kinh tế
của các thành viên trong xã hội đều có mối quan hệ với nhau và có tác động
đến hiệu quả kinh tế của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Song hiệu quả kinh tế
không đơn thuần là một phạm trù kinh tế chỉ đề cập đến kinh tế tài chính mà
nó còn gắn liền với ý nghĩa xã hội.
Cơ sở của sự phát triển xã hội chính là sự tăng lên không ngừng của lực
lượng vật chất và phát triển kinh tế có hiệu quả tăng khả năng tích luỹ và tiêu


5
dùng không ngừng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng, bảo vệ môi trường sinh thái, an ninh quốc gia…
Do đó, trong quá trình sản xuất của con người không chỉ đơn thuần quan
tâm đến hiệu quả kinh tế mà đòi hỏi phải xem xét đánh giá một cách tích cực
và hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường sinh thái tự nhiên xung quanh. Tóm
lại, hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế vốn có trong mọi hình thái kinh
tế xã hội, nó phản ánh mặt chất lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh của
con người. Hiệu quả kinh tế là trong quá trình sản xuất kinh doanh phải biết
tiết kiệm và sử dụng tối đa tiềm năng của nguồn lực, tiết kiệm chi phí, đồng
thời phải thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng số lượng và chất lượng sản phẩm,
hàng hoá dịch vụ cho xã hội. Tuy vậy, kết quả sản xuất kinh doanh cuối cùng

cái cần tìm là lợi nhuận. Nhưng để đạt được mục đích tối đa hoá lợi nhuận và
không ngừng phát triển tồn tại lâu dài thì cần quan tâm đến vấn đề hiệu quả
kinh tế, phải tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kinh tế xã
hội là hiệu quả chung phản ánh kết quả thực hiện mọi mục tiêu mà chủ thể đặt
ra trong một giai đoạn nhất định trong quan hệ với chi phí để có được những
kết quả đó. Hiệu quả kinh tế biểu thị mối tương quan giữa các kết quả đạt
được tổng hợp ở các lĩnh vực kinh tế - xã hội, với chi phí bỏ ra để đạt được
kết quả đó. Do vậy, hiệu quả kinh tế - xã hội phản ánh một cách tổng quát
dưới góc độ xã hội.
Hiệu quả xã hội biểu thị mối tương quan giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội do sản xuất mang lại. Cùng với sự công bằng trong xã hội, nó
kích thích phát triển sản xuất có hiệu quả kinh tế cao. Nhờ phát triển sản xuất
mà xã hội ngày càng nâng cao được mức sống của người lao động cả về mặt
vật chất và tinh thần, đồng thời tỷ lệ thất nghiệp giảm, các mối quan hệ xã hội
được cải thiện, môi trường sống, điều kiện làm việc, trình độ xã hội cũng đều
được nâng lên.


6
Hiệu quả môi trường: Thể hiện bảo vệ tốt hơn môi trường như tăng độ
che phủ mặt đất, giảm ô nhiễm đất, nước, không khí...
Trong các loại hiệu quả thì hiệu quả kinh tế là quan trọng nhất, nhưng
không thể bỏ qua hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường. Vì vậy khi nói tới
hiệu quả kinh tế người ta thường có ý bao hàm cả hiệu quả xã hội.
* Một số công thức tính hiệu quả kinh tế
+ Công thức 1: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa giá trị kết
quả thu được và chi phí bỏ ra để đạt được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được/Chi phí sản xuất
hay


H = Q/C

Trong đó: H là hiệu quả kinh tế
Q là kết quả thu được
C là chi phí sản xuất
+ Công thức 2: Hiệu quả kinh tế được xác định bằng hiệu số giữa giá trị
kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Hiệu quả kinh tế = Kết quả thu được – Chi phí sản xuất
hay H = Q – C
+ Công thức 3 : Đánh giá hiệu quả kinh tế dựa vào tỷ lệ đầu vào, đầu ra :
Thuận =

Đầu ra
Đầu vào

Nghịch =

Đầu vào
Đầu ra

Trong đó:
Thuận : 1 đơn vị yếu tố đầu vào sẽ đem lại bao nhiêu đơn vị đầu ra.
Nghịch: Để có 1 đơn vị đầu ra thì cần bao nhiêu đơn vị yếu tố đầu vào.


7

2.1.1.2. Các khái niệm về hộ kinh tế
a, Khái niệm hộ.
Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng,

bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn.
Theo Ellis - 1988 thì "hộ nông dân là các nông hộ, thu hoạch các phương
tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông
trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc
trưng bởi việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ
hoàn chỉnh không cao.
b, Đặc điểm kinh tế hộ.
Là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng.
Hộ nông dân là đơn vị sản xuất nhưng với quy mô nhỏ, họ cũng có đầy đủ các
yếu tố, các tư liệu phục vụ sản xuất. Đó là các nguồn lực sẵn có của nông hộ
như: lao động, đất đai, vốn, kỹ thuật, công cụ… Từ các yếu tố sản xuất đó
nông hộ sẽ tạo ra các sản phẩm cung cấp cho gia đình và xã hội. Do sản
xuất với quy mô nhỏ nên số lượng hàng hóa tạo ra của từng hộ là không
lớn. Tư liệu sản xuất không đầy đủ nên chất lượng của sản phẩm làm ra cũng
chưa cao.
Hộ nông dân là đơn vị tiêu dùng. Các sản phẩm tạo ra nhằm đáp ứng cho
nhu cầu tiêu dùng của gia đình họ là chính, nếu còn dư họ sẽ cung cấp ra thị
trường bằng cách trao đổi hoặc buôn bán. Cũng có một số nông hộ chuyên
sản xuất để cung cấp ra thị trường. Hoạt động sản xuất chính của các nông hộ
là trồng trọt và chăn nuôi. Trước kia, hầu hết các nông hộ đều sản xuất để
cung cấp cho nhu cầu của gia đình họ. Đó là đặc tính tự cung tự cấp của các
hộ nông dân. Nhưng trong quá trình phát triển của đất nước, các hộ nông dân
cũng đã có những bước đổi mới khá quan trọng. Họ đã tiến hành sản xuất
chuyên canh để cung cấp sản phẩm cho xã hội. Điều đó cũng có nghĩa là họ


8
phải hoàn thiện tư liệu sản xuất để tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
kinh tế.
Do đa số các hộ nông lớn, năng suất lao động cao nên thu nhập của họ

cũng khá cao nhưng mức độ dân đều thiếu tư liệu sản xuất: thiếu vốn, thiếu
đất đai, kỹ thuật... nên họ thường đầu tư sản xuất thấp, họ luôn tránh rủi ro.
Cũng vì vậy nên hiệu quả kinh tế mang lại của nông hộ thường không cao.
Chỉ có một số nông hộ mạnh dạn đầu tư với quy mô rủi ro cũng khá lớn. Đa
số các nông hộ đều chọn cho mình cách sản xuất khá an toàn đó là họ luôn
trồng nhiều loại cây khác nhau trong cùng một thời kỳ hoặc chăn nuôi nhiều
vật nuôi một lúc. Điều này làm cho sản phẩm của họ luôn đa dạng nhưng số
lượng thì không nhiều. Điều đó đồng nghĩa với việc họ tránh được rủi ro, nếu
giá cả hàng hóa này giảm xuống thấp thì còn có hàng hóa khác. Nhưng cách
sản xuất này không mang lại hiệu quả cao cho nông hộ.
c, Vai trò của kinh tế hộ.
Tuy các hộ nông dân còn sản xuất một cách nhỏ lẻ, quy mô không lớn,
năng suất chưa cao, hiệu quả kinh tế chưa cao... Nhưng không thể phủ nhận
vai trò quan trọng của kinh tế hộ trong sản xuất nông nghiệp. Các hộ nông
dân đã sử dụng những điều kiện sẵn có để sản xuất, ổn định cuộc sống. Điều
đó cũng giải quyết được một số lượng lớn lao động nhàn rỗi trong xã hội.
Ngoài việc tạo ra các thành phẩm phục vụ cho nhu cầu của gia đình và xã hội,
kinh tế hộ nông dân còn đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguyên
liệu, hàng hóa, dịch vụ, là cầu nối hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất lớn đến
với người tiêu dùng. Vì mô hình kinh tế hộ có quy mô sản xuất nhỏ, vốn đầu
tư không lớn, công tác quản lý khá dễ dàng so với các loại hình sản xuất khác
nên kinh tế hộ thường được chọn làm điểm khởi đầu. Mô hình kinh tế hộ rất
phù hợp với những nông hộ có ít vốn, chưa có nhiều kinh nghiệm sản xuất, tư
liệu sản xuất còn hạn chế. Nó cũng là tiền đề cho sự phát triển các loại hình
sản xuất khác.


9
2.1.2. Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Các loại chỉ tiêu dùng cho hoạt động đánh giá là các chỉ tiêu mang tính

toàn diện hơn. Việc xác định các chỉ tiêu đánh giá phải căn cứ vào mục đích
và hoạt động của mô hình, thường có các nhóm chỉ tiêu sau đây:
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả của hoạt động khuyến nông theo mục
tiêu đã đề ra: diện tích, năng suất, cơ cấu, đầu tư, sử dụng vốn…
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của mô hình hay hoạt động khuyến
nông: tổng thu, tổng chi, thu – chi, hiệu quả lao động, hiệu quả đồng vốn.
- Nhóm chỉ tiêu đánh giá ảnh hưởng của mô hình hay hoạt động khuyến
nông đến đời sống, văn hóa, xã hội: ảnh hưởng đến môi trường đất (sói mòn,
độ phì, độ che phủ,…), ảnh hưởng đến đời sống (giảm nghèo, tạo công ăn
việc làm, bình đẳng giới,…).
- Các chỉ tiêu đánh giá phục vụ quá trình xem xét, phân tích hoạt động
khuyến nông với sự tham gia của cán bộ khuyến nông và nông dân.
2.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
Xét về mặt tổng thể, có 3 nhóm nhân tố chính tác động đến HQKT :
Pháp luật chính sách; nhân tố tự nhiên, môi trường và nhân tố thuộc về đặc
điểm của nông hộ.
Pháp luật &
chính sách
-Cơ chế chính sách của
nhà nước, địa phương
về đất đai, tín dụng,
thuế,…
-Cơ sở hạ tầng, giao
thông, thủy lợi, dịch vụ
sản xuất nông nghiệp
-Công tác khuyến nông
-Thị trường tiêu thụ sản
phẩm

Đặc điểm tự nhiên,

Đặc điểm của
môi trường
nông hộ
-Điều kiện thời tiết, khí - Quy mô sản xuất
hậu
- Số tượng lao động
-Điều kiện đất đai nguồn - Mức độ đầu tư
nước tưới tiêu
- Khoa học kỹ thuật
áp dụng
- Kinh nghiệm sản
xuất
- Số lần đi tập huấn


10
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại Việt Nam
Ở nước ta Dong riềng được trồng với diện tích lớn và cho năng suất
cao như: Hà Tây, Hưng Yên, Tuyên Quang, Bắc Kạn, Quảng Ninh,… Để phát
triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam, trong những năm
qua xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế được thực hiện có hiệu quả ở nhiều
địa phương. Trong đó hoạt động chế biến các loại sản phẩm cây trồng, vật
nuôi sản xuất tại chỗ để tạo sản phẩm có giá trị cao phục khẩu vụ nhu cầu
trong nước và xuất khẩu đã được khuyến khích. Nhiều loại sản phẩm đã được
tổ chức sản xuất ở quy mô làng nghề. Miến dong là một loại sản phẩm chế
biến từ tinh bột của Dong riềng, một loại cây trồng phù hợp với nhiều vùng
đất miền núi. Nhiều địa hình cấp xã, huyện ở các tỉnh miền núi đã chọn cây
Dong riềng và sản phẩm miến Dong là sản phẩm chủ lực trong cơ cấu thu
nhập từ trồng trọt của nhiều hộ nông dân. Các làng nghề miến Dong nổi tiếng

ở huyện Đồng Hỷ - Thái Nguyên, Huyện Na Rì, huyện Ba Bể - Bắc Kạn,
huyện Nguyên Bình - Cao Bằng,… Trong một số năm qua đã nâng diện tích
trồng Dong riềng lên hàng nghìn ha, do áp dụng giống mới nên sản lượng củ
thu được lên tới hàng vạn tấn. Từ củ Dong riềng hàng nghìn hộ dân đã có
thêm việc làm để nâng cao thu nhập bằng việc sản xuất miến, góp phần cải
thiện tích cực cuộc sống gia đình cũng như điều kiện kinh tế xã hội của địa
phương.
2.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dong riềng tại tỉnh Bắc Kạn
Trong vài năm trở lại đây, cây dong riềng đã khẳng định ưu thế của mình
trong việc giúp người dân xoá đói, giảm nghèo và làm giàu hiệu quả. Từ chỗ
chỉ được canh tác và chế biến tại một số thôn thuộc xã Phúc Lộc (Ba Bể). Thì
nay đã có rất nhiều xã và huyện đã đưa cây dong riềng vào canh tác.
Sản phẩm miến dong Na Rì, Ba Bể… được thị trường trong và ngoài tỉnh
ngày càng ưa chuộng.


11
Hiện nay cây Dong riềng mang lại thu nhập từ 80- 90 triệu đồng/ ha cho
nông dân, chủ yếu là người dân tộc ở Bắc Kạn. Chế biến tinh bột dong riềng
cũng mang lại lợi nhuận cao. Năm 2013, cây dong riềng được trồng nhiều ở
Bắc Kạn, do điều kiện địa lý, thổ nhưỡng, cây dong riềng phát triển tốt, hàm
lượng tinh bột cao phù hợp với địa hình có độ dốc cao. Ngoài ra, sản phẩm
miến dong Bắc Kạn trong những năm gần đây đã thành thương hiệu, được
nhiều người tin dùng. Từ tình hình thực tế ở địa phương, theo đánh giá của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh Bắc Kạn đã chọn cây dong riềng là
cây thế mạnh, cho năng suất, giá trị thu nhập cao trên một diện tích so với các
loại cây trồng khác. Tuy nhiên, để sản phẩm củ dong riềng khi thu hoạch tiêu
thụ hết, không bị ép giá, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Bắc Kạn đã chỉ đạo các huyện,
thị xã chủ động các phương án chế biến, tổ chức ký hợp đồng tiêu thụ sản
phẩm với các cơ sở chế biến bột dong, chế biến miến dong để bao tiêu sản

phẩm củ dong riềng cho nông dân. Sở KH&CN tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện
xong đề tài bảo hộ sản phẩm trí tuệ tập thể miến Dong Bắc Kạn (một loại
hàng hóa có giá trị được người nội trợ nhiều nơi tin dùng vì chất lượng đặc
biệt). Việc bảo hộ nhãn hiệu tập thể miến dong Bắc Kạn có vai trò và ý nghĩa
quan trọng trong việc phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn, phát triển các
sản phẩm có nguồn gốc từ cây nông nghiệp và các ngành nghề thủ công
truyền thống, đồng thời tạo công cụ pháp lý để nhà sản xuất, kinh doanh
chống lại các hành vi giả mạo nhãn hiệu tập thể. Tuy nhiên, bản thân các nhà
sản xuất cũng phải tự hoàn thiện và bảo đảm quy trình sản xuất, kinh doanh
sản phẩm đồng nhất theo quy chế sử dụng chung, để có thể đưa ra thị trường
các sản phẩm có chất lượng ổn định, nguồn gốc rõ ràng.
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ Dong riềng tại xã Phúc Lộc
Xã Phúc Lộc vẫn là địa phương thực hiện trồng, chế biến và sản xuất các
sản phẩm từ củ dong nhiều nhất của huyện. Vụ này, toàn xã thực hiện trồng
gần 229,2 ha (chiếm gần 30% trong tổng diện tích trồng của huyện) tại các


12
vùng đã được quy hoạch như thôn Phja Phạ, Khuổi Trá, Nà Ma, Cốc Diển,
Phiêng Chỉ. Theo chính quyền xã, diện tích trồng năm nay của bà con nông
dân giảm khoảng một nửa so với năm trước, tuy nhiên thực hiện quy hoạch
vùng trồng theo sự chỉ đạo của huyện sẽ đảm bảo được đầu ra cho củ dong
của người nông dân. Mặt khác, hơn 20 cơ sở chế biến tinh bột, sản xuất miến
dong của xã cũng yên tâm, bởi đã có các vùng trồng quy hoạch sẽ đảm bảo
cung cấp đủ nguyên liệu cho các cơ sở này chế biến, sản xuất. Nghề miến
dong Phúc Lộc (Ba Bể - Bắc Kạn) đã bước đầu chiếm lĩnh được thị trường
trong và ngoài tỉnh. Nghề làm miến dong đã thực sự góp phần xóa đói, giảm
nghèo cho người dân xã vùng cao này. Cùng với việc phát triển nghề làm
miến dong, xã Phúc Lộc đã có chủ trương mở rộng vùng trồng cây dong
riềng, tạo vùng nguyên liệu tại chỗ để sản xuất miến dong. Tuy nhiên, một

vấn đề đặt ra là khi diện tích trồng dong riềng tăng thì nỗi lo về đầu ra cho loại
cây này cũng tăng theo.
Vụ năm nay giá tinh bột giảm nên giá thu mua củ dong tại Phúc Lộc từ 1.200
-1.000 đồng/kg. Tuy mất giá nhưng sau khi hạch toán trừ chi phí, mỗi 1000 đồng
người dân vẫn có thể thu lãi từ 3 triệu đồng trở lên. Cây dong riềng dễ trồng, ít sâu
bệnh, chi phí chăm sóc thấp, năng suất cũng như sản lượng luôn đạt cao nên đã
đem lại nguồn thu đáng kể, giúp nhiều hộ đồng bào xóa đói, giảm phân bón của
Nhà nước, cây dong riềng ở xã Phúc Lộc đang ngày càng phát huy hiệu quả
giúp dân xóa đói, giảm nghèo và làm giàu. Mỗi vụ sản xuất, các cơ sở chế
biến tinh bột dong trên địa bàn thu hút từ 220-240 lao động. Lãnh đạo xã nhận
định: Cây dong riềng giúp người dân có việc làm và thu nhập trong vụ 3 (vụ
trước đây dân thường không canh tác gì); tình trạng khai thác rừng trái phép
cũng vì thế mà giảm đáng kể. Thu nhập từ cây dong riềng giúp 3,8% số hộ
xây dựng được nhà ở kiên cố, khang trang; 96,1% nhà bán kiên cố. Các ngành
dịch vụ phát triển, sức mua của người dân tăng mạnh.


13

PHẦN 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Các hộ nông dân trồng dong riềng và các vấn đề về hiệu quả kinh tế cây
dong riềng.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
a, Phạm vi không gian
Tiến hành nghiên cứu tại Xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
b, Phạm vi thời gian

Thời gian tiến hành thực tập đề tài từ: Ngày 13/08/2018 - 23/12/2018. Số
liệu thứ cấp thu thập từ năm 2016 đến năm 2018, số liệu điều tra của các hộ
thực hiện năm 2018.
3.2. Nội dung nghiên cứu
- Tìm hiểu về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội và môi trường của địa
bàn nghiên cứu.
- Thực trạng của việc sản xuất tại xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá hiệu quả kinh tế của sản xuất dong riềng so với cây ngô.
- Phân tích tác động và tính bền vững của việc sản xuất dong riềng.
- Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sản xuất dong riềng.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao hiệu quả
sản xuất tại xã Phúc Lộc , huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn trong những năm tiếp theo.
3.3. Phương pháp nghiên cứu
3.3.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập các
thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo khuyến nông hoặc các


14
tài liệu đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ
chức, văn phòng dự án...
Trong phạm vi đề tài này em đã thu thập thông tin tại UBND xã Phúc
Lộc, phương pháp thu thập thông tin thứ cấp sử dụng để có được các số liệu
về điều kiện kinh tế - xã hội của xã Phúc Lộc, diện tích, sản lượng và năng
suất bình quân của cây dong riềng trên địa bàn xã.
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
a, Chọn mẫu điều tra
Căn cứ vào số lượng, quy mô, diện tích trồng dong riềng, cách tổ chức
sản xuất, xu hướng và tiềm năng về nâng cao hiệu quả kinh tế dong riềng ở
các thôn trong xã Phúc Lộc. Em chọn ra 40 hộ ngẫu nhiên để điều tra ở 2

thôn: 30 hộ thôn Cốc Diển, 10 hộ thôn Cốc Muồi bởi theo điều tra cho em
thấy đây là 2 thôn trọng điểm của xã vì có diện tích lớn gieo trồng dong riềng.
b, Điều tra và phỏng vẫn trực tiếp người dân
Em đã tiến hành điều tra phỏng vẫn trực tiếp 40 chủ hộ trong 2 thôn: Cốc
Diển, Cốc Muồi bằng bảng hỏi đã in sẵn. Bên cạnh đó em cũng phỏng vấn
những người cung cấp thông tin chính xác như cán bộ xã, trưởng thôn.
3.3.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu
Từ các nguồn số liệu điều ta thu thập được trên địa bàn nghiên cứu tiến
hành tổng hợp và phân tích
- Số liệu thu thập được trong các phiếu điều tra tổng hợp từ nội dung.
- Sau khi thu thập thông tin sử dụng phần mềm Excel để tính toán kết
quả, HQSX dong riềng.
Phương pháp so sánh
Là phương pháp được áp dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực khoa học
khác nhau. Dùng để so sánh các yếu tố định tính hoặc định lượng, so sánh các
chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế, xã hội đã được lượng hóa có cùng nội dung,
tính chất tương tự để xác nhận mức độ biến động của các nội dung.


15
Sử dụng phương pháp này ta tiến hành lập bảng để xét mức độ biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu theo thời gian, dùng số tuyệt đối, tương đối, số
bình quân chung để xem xét.
3.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
3.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất cây dong riềng của hộ
- Năng suất: Là chỉ tiêu cho biết sản lượng thu hoạch được trên một đơn
vị diện tích.
Năng suất = sản lượng thu hoạch/diện tích trồng
- Giá trị sản xuất nông nghiệp (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và
dịch vụ do lao động trong lĩnh vực nông nghiệp sáng tạo ra trong một thời kỳ

nhất định, thường là một vụ hoặc một năm.
𝒏

𝑮𝑶 = ∑ Qi x Pi
𝒊=𝟏

Trong đó: Qi là sản lượng sản phẩm loại i
Pi là đơn giá sản phẩm loại i
Ý nghĩa:
+ Làm căn cứ để đánh giá kết quả sản xuất của nhành nông nghiệp.
+ Là cơ sở để tính toán một số chỉ tiêu quan trọng khác như giá trị gia
tăng, năng suất lao động.
- Chi phí trung gian (IC): ngành nông nghiệp là toàn bộ chi phí vật chất
và dịch vụ thực tế đã chi ra của các ngành trồng trọt, chăn nuôi, săn bắt và
thuần dưỡng thú, dịch vụ nông nghiệp của tất cả các thành phần kinh tế trên
địa bàn.
Ý nghĩa:
+ Chi phí trung gian ngành nông nghiệp làm cơ sở để tính toán giá trị gia
tăng, từ đó đánh giá kết quả sản xuất nông nghiệp.
- Giá trị tăng thêm (VA): là một trong những chỉ tiêu quan trọng phản
ánh kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất ngành nông nghiệp. Giá trị gia


16
tăng ngành nông nghiệp chính là chênh lệch giữa giá trị sản xuất và chi phí
trung gian của ngành nông nghiệp.
Ý nghĩa:
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện kết quả sản xuất ngành
nông nghiệp. Nó dùng đánh giá tốc độ tăng trưởng của ngành nông nghiệp
(tốc độ phát triển hay tốc độ tăng trưởng GDP).

+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp thể hiện vai trò của nông nghiệp
trong nền kinh tế quốc dân.
+ Giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp dùng tính toán các chỉ tiêu thống
kê quan trọng khác: Như năng suất lao động, thu nhập hỗn hợp (MI), lợi
nhuận (Pr).
VA = GO – IC
Trong đó: GO là tổng giá trị sản xuất
IC là chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp (MI): Là phần thu nhập thuần túy của người sản xuất
gồm công lao động và lợi nhuận trên một đơn vị diện tích hoặc trên một công
lao động .
MI = VA – (A + T + L)
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
A là khấu hao tài sản cố định
T là các khoản thuế phải nộp
L là tiền công lao động thuê ngoài (nếu có)
- Lợi nhuận sản xuất (Pr): là chỉ tiêu phản ánh thu nhập ròng của quá
trình sản xuất. Lợi nhuận càng lớn thì hiệu quả kinh tế càng cao .
Pr = MI – L*Pi
Trong đó: MI là thu nhập hỗn hợp
L là lao động gia đình
Pi là chi phí cơ hội của lao động gia đình.


17
3.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế sản xuất cây dong riềng
- Chỉ tiêu hiệu quả phản ánh sản xuất/ một đơn vị diện tích
+ Tổng giá trị sản xuất/sào (GO/sào)
+ Giá trị gia tăng/sào (VA/sào)
+ Lợi nhuận/sào (TPr/sào)

- Chỉ tiêu hiệu quả vốn
+ Tổng giá trị sản xuất/chi phí trung gian (GO/IC)
+ Giá trị gia tăng/chi phí trung gian (VA/IC)
+ Lợi nhuận/chi phí trung gian (TPr/IC)
- Chỉ tiêu hiệu quả lao động
+ Tổng giá trị sản xuất/lao động (GO/CLĐ)
+ Giá trị gia tăng/lao đông (VA/CLĐ)
+ Lợi nhuận/lao động (TPr/CLĐ)
- Về giá cả sử dụng trong tính toán: sử dụng giá bình quân trên thị
trường trong thời gian nghiên cứu (giá năm 2018)


18

PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phúc Lộc là một xã của huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, Việt Nam. Xã có vị trí:
 Bắc

giáp xã Thành Công, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng.

 Đông
 Tây

giáp xã Hà Hiệu, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

giáp xã Phúc Lộc, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.


 Nam

giáp xã Hà Hiệu, xã Yến Dương, huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.

Xã Phúc Lộc có diện tích 6292,82ha, dân số khoảng 314 người, mật độ
dân số đạt 50 người/ha. Xã có quốc lộ 279 chạy qua địa bàn, song song
với sông Hà Hiệu, ngoài ra còn có tỉnh lộ 212 nối sang tỉnh Cao Bằng. Các
con suối nhỏ khác chảy trên địa bàn xã Phúc Lộc là khuổi Tẩu, khuổi Pỉa,
khuổi Mi ở hữu ngạn và Lũng Pjầu, khuổi Luội ở tả ngạn.
Xã Phúc Lộc được chia thành 19 thôn bản: Phja Phạ, Khuổi Trả, Khuổi
Pết, Khuổi Tẩu, Nà Hỏi, Nà Ma, Phiêng Chỉ, Cốc Diển, Nà Đuổn, Cốc Muồi,
Thiêng Điểm, Bản Luộc, Phiềng Giản, Nà Khao, Nhật Vẹn, Phja Khao, Vằng
Quan, Lủng Pjầu, Khuổi Luội.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Phúc Lộc là xã miền núi nên địa hình khá phức tạp, đồi núi cao là chủ
yếu (chiếm trên 70% tổng diện tích tự nhiên) được phân bố trên toàn xã, các
vực sâu kết hợp với các dãy núi, các đồi thấp, tạo thành những cánh đồng bậc
thang nhỏ hẹp nằm ở độ cao từ 400-1200m so với mặt nước biển. Độ dốc của
đồi núi nơi đây vào khoảng 75°.
Do đặc điểm của địa hình nên đất đai của xã Phúc Lộc được chia thành
các loại chính như sau:


×