Tải bản đầy đủ (.pdf) (58 trang)

Đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi gà thịt của pham thị thuận, xã khe mo, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 58 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SUNG VĂN VA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THỊT
CỦA BÀ PHẠM THỊ THUẬN, XÃ KHE MO,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019



Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

SUNG VĂN VA

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI GÀ THỊT
CỦA BÀ PHẠM THỊ THUẬN, XÃ KHE MO,
HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Định hướng đề tài
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học
Giảng viên hướng dẫn

: Chính quy
: Hướng ứng dụng
: Kinh tế nông nghiệp
: K47 - KTNN - N01
: Kinh tế & PTNT
: 2015 - 2019

: ThS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của
các cơ quan, các cấp lãnh đạo và các cá nhân. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu
sắc tới tất cả các tập thể, các cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới ThS. Hồ Lương Xinh là
cô đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn
thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông bà Pham Thị Thuận là nơi tôi trực
tiếp thực tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng
định bước đầu trong việc học hỏi, trải nghiệm thực tập của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới các nhà khoa học, các nhà nghiên cứu đã
để lại những tài liệu nghiên cứu có giá trị, liên quan đến lĩnh vực mà khóa luận
của tôi đề cập và sử dụng làm tiền đề nghiên cứu khóa luận này.
Tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp tôi lúc khó khăn,
vất vả để hoàn thành khóa luận này. Tôi xin cảm ơn các bạn bè gần xa đã đóng
góp nhiều ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành khóa luận này.
Thái Nguyên, ngày 22 tháng 02 năm 2018
Sinh viên


Sùng A Va


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lao động hiện tại của trang trại ............................ 21
Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất đai của hộ/trang trại ................... 23
Bảng 3.3: Phân tích các yếu tố nguồn lực chủ yếu của hộ/trang trại .............. 25
Bảng 3.4: Tổng chi phí xây dựng cơ sở chăn nuôi 18.000 con gà thịt ........... 30
Bảng 3.5: Chi phí phân bổ............................................................................... 32
Bảng 3.6: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 18000 con. .............................. 33
Bảng 3.7: Doanh thu của một lứa 18.000 con................................................. 34
Bảng 3.8: Hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại .................................. 35


iii

DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

CCTACN

Cung cấp thức ăn chăn nuôi


ĐHNL

Đại học nông lâm

GCN

Giấy chứng nhận

NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Ủy ban nhân dân

KTTT

Kinh tế trang trại



iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1. Nội dung .................................................................................................. 4
1.3.2. Phương pháp thực hiện............................................................................ 4
1.4. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 5
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................ 6
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại .............................................................. 6
2.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại ................................................ 6
2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại ..................................................................... 7
2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại .......................................... 8
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới ...................................................................... 8
2.1.5. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay ........ 10
2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại ......................................................... 12
2.2.1. Hiệu quả thực tế về phát triển kinh tế trang trại và một số chính sách
liên quan. ......................................................................................................... 12



v

2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ....................................... 15
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ĐẠT ĐƯỢC.......................................... 17
3.1. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập ..................................... 17
3.1.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập ................................................... 17
3.1.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận ................... 17
3.2. Nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại trang trại ..................... 18
3.2.1. Tìm hiểu những nguồn lực chủ yếu của trang trại ................................ 18
3.2.2. Tham gia trải nghiệm, học tập các kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng trị
bệnh trong chăn nuôi gà thịt ............................................................................ 18
3.2.3. Tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang trại . 18
3.2.4. Đánh giá được hiệu quả kinh tế của trang trai ...................................... 18
3.2.5. Tìm hiểu được các yếu tố đầu vào, đầu ra của trang trại ...................... 20
3.2.6. Phân tích được thuận lợi, khó khăn, cơ hội, thách thức của trang trại . 21
3.3. Tóm tắt kết quả thực tập........................................................................... 21
3.3.1. Đánh giá các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại .......................... 21
3.3.2. Học tập kỹ thuật chăn nuôi, cách phòng bệnh trong chăn nuôi gà thịt . 26
3.3.3. Kết quả tìm hiểu quá trình tổ chức, quản lý điều hành sản xuất của trang
trại .................................................................................................................... 28
3.3.4. Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại ............................................... 29
3.3.5. Đánh giá đầu vào đầu ra trong SXKD của trang trại ............................ 36
3.4. Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động
của trang trại .................................................................................................... 37
3.4.1. Thuận lợi của trang trại ......................................................................... 37
3.4.2. Khó khăn của trang trại ......................................................................... 37
3.4.3. Những cơ hội ......................................................................................... 38
3.4.4. Những thách thức .................................................................................. 39
3.5. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................... 39



vi

3.5.1. Kinh nghiệm rút ra từ thực tế cho bản thân .......................................... 39
3.5.2. Những điều kiện cần có để có thể phát triển trang trại ......................... 40
3.5.3. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 40
3.5.4. Kỹ thuật cần chú ý khi phát phát triển trang trại................................... 40
3.5.5. Quản lý tài chính, lao động ................................................................... 41
3.5.6. Định hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ........................................... 41
3.6. Một số giải pháp đề xuất cho trang trại chăn nuôi gà thịt Phạm Thị Thuận ...42
3.6.1. Những giải pháp chung ......................................................................... 42
3.6.2. Những giải pháp cụ thể cho trang trại chăn nuôi gà thịt ....................... 44
PHẦN 4. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................. 46
4.1. Kết luận .................................................................................................... 46
4.2. Khuyến nghị ............................................................................................. 47
4.1.1. Đối với trang trại ................................................................................... 47
4.1.2. Đối với chính quyền địa phương ........................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 49


1
PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải
pháp, tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản
xuất quy mô nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay
sẽ bất lợi trong cạnh tranh và gây thua thiệt, rủi ro cho người nông dân. Phát
triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên

doanh liên kết trong sản xuất hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và
đem lại lợi nhuận cho trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn,
kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc
làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ
lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều
các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ
kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh hạn chế nên
chi phí sản xuất và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các
trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại
trang trại.
Sự phát triển “nóng” thiếu định hướng quy hoạch của các trang trại nông
nghiệp nói chung và trang trại chăn nuôi nói riêng trong thời gian qua đã làm cho
nhiều người dân hoang mang, không dám đầu tư, thua thiệt và thậm chí phá sản.
Những thông tin về bò, lợn, gà, trứng… mất giá, khó tiêu thụ cần “giải cứu” là
một thách thức lớn đòi hỏi các trang trại phải có những thay đổi cơ bản. Chính vì
vậy, rất cần có những nghiên cứu tìm hiểu thực tế sản xuất hàng hóa tại các trang
trại, cùng trải nghiệm với nông dân để tìm ra những hướng đi, những giải pháp
xác thực hiệu quả hơn cho sự phát triển.


2
Khe Mo là xã thuộc thành phố Thái Nguyên có vị trí địa lý và điều kiện
tự nhiên thuận lợi, với địa hình bằng phẳng. Đất đai của xã tương đối rộng,
chủ yếu là đất nông nghiệp. Xã Khe Mo có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát
triển kinh tế - xã hội. Trong những năm qua tại xã Khe Mo, rất nhiều trang
trại chăn nuôi được hình thành và phát triển. Tuy nhiên, tại nhiều trang trại
các khâu tổ chức, quản lý hoạt động còn có những hạn chế, vấn đề đầu tư, xử
lý môi trường chưa đảm bảo, rủi ro từ biến động giá cả thị trường và dịch

bệnh vẫn xảy ra. Việc giúp chủ trang trại tìm ra những yếu điểm hạn chế và
đưa ra những giải pháp để chăn nuôi quy mô trang trại hiệu quả, bền vững là
vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay. Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu
học tập tại các trang trại là vô cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa
những kiến thức lý luận đã học, học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và
kinh nghiệm sản xuất thực tế. Ngoài ra, trao đổi và trải nghiệm qua thực tập
tại trang trại còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong
phát triển sinh kế sau này. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn
đề tài: “Đánh giá mô hình tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại
trang trại chăn nuôi gà thịt của Pham Thị Thuận, xã Khe Mo, thành phố
Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Thông qua thực tế học tập và trải nghiệm tại trang trại chăn nuôi giúp
người học tăng cường hiểu biết về những loại hình sản xuất, có được những
kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh tế trang trại, rèn luyện những kỹ năng
nghề nghiệp cần thiết. Ngoài ra, thông qua việc đánh giá phân tích những
thành công, thất bại từ thực tế hoạt động của trang trại, người học nắm được
phương pháp phân tích vấn đề để tìm ra những nguyên nhân, đề xuất được các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại chăn nuôi.


3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
* Về chuyên môn:
- Vận dụng được những kiến thức lý luận đã được học vào việc đánh
giá, phân tích mô hình tổ chức và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu.
- Học hỏi được những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quá
trình xây dựng, tổ chức quản lý, hoạt động SXKD của chủ trang trại.
- Đánh giá và xác định được những điều kiện cần thiết cho phát triển

một mô hình trang trại chăn nuôi hiệu quả, bền vững.
- Học hỏi được phương pháp nhận diện những vấn đề tồn tại trong sản
xuất kinh doanh trang trại, xác định nguyên nhân và cách giải quyết của chủ
trang trại, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
* Về kỹ năng:
- Về kỹ năng sống
+ Sống vui vẻ, lịch sự nhã nhặn với mọi người tại nơi thực tập. Xây
dựng mối quan hệ tình cảm tốt đẹp với các thành viên trong trang trại và
người dân tại địa phương đã giúp mình tham gia thực tập.
+ Biết cầu thị, lắng nghe và học hỏi từ những người có chuyên môn,
nhiều kinh nghiệm.
- Về kỹ năng làm việc
+ Thông qua hoạt động thực tế tại trang trại, sinh viên nắm bắt được kỹ
năng tổ chức, quản lý công việc tại trang trại khoa học và chuyên nghiệp.
+ Có được các kỹ năng chăn nuôi, chăm sóc và phòng trừ bệnh hại cho gà
từng giai đoạn thông qua thực hành cụ thể các công việc kỹ thuật đã được giao.
+ Có được kỹ năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với chủ trang trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế thiệt hại.
* Về thái độ:
- Có tinh thần trách nhiệm khi nhận công việc được giao, làm việc đúng
giờ, làm đến nơi đến chốn, chính xác kịp thời những công việc do đơn vị thực


4
tập phân công, làm việc chăm chỉ không ngại khổ, ngại khó.
- Chủ động học hỏi, lắng nghe, ghi chép cẩn thận những kiến thức, kỹ
năng bổ ích liên quan đến công việc và đời sống từ những người xung quanh.
- Sẵn sàng trong phối hợp, trợ giúp mọi người trong trang trại và làm
việc nhóm hiệu quả để cùng nhau hoàn thành tốt các công việc.
1.3. Nội dung và phương pháp thực hiện

1.3.1. Nội dung
- Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại chăn
nuôi gà thịt Pham Thị Thuận, tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ.
- Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các
nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm.
- Đánh giá mô hình tổ chức của trang trại để làm rõ được những ưu
điểm và hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của trang trại.
- Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách
phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho mô
hình trang trại chăn nuôi gà thịt nghiên cứu.
1.3.2. Phương pháp thực hiện
1.3.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập những thông tin, số liệu có liên quan trực tiếp và gián tiếp
đến nội dung của khóa luận từ các nguồn thông tin đại chúng đã được công bố
như: Các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, các bài viết đánh giá phân
tích về trang trại của các nhà chuyên môn, các cơ quan quản lý,… trên các
sách báo, tạp chí,…. Ngoài ra, khóa luận cũng nghiên cứu các văn bản chính
sách như nghị định, thông tư, quyết định,... có liên quan đến trang trại.


5
* Thu thập số liệu sơ cấp
Các phương pháp sử dụng:
+ Quan sát thực tế, ghi chép cẩn thận những thông tin quan trọng,
những vấn đề chưa rõ, những bí quyết kinh nghiệm thu lượm được.
+ Trao đổi, thảo luận về công việc cùng với chủ trang trại, người lao
động trong trang trại về các vấn đề quan tâm.

+ Phỏng vấn về quá trình phát triển trang trại, các nguồn lực cần thiết
cho phát triển trang trại từ những lao động gia đình trong trang trại.
+ Tham gia thực tế các hoạt động tại trang trại như người lao động thực
thụ để có thể nắm bắt những kiến thức, kinh nghiệm thực tiễn quý báu.
1.3.2.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích. Các thông tin, số liệu thu
thập được tổng hợp, đồng thời được xử lý thông qua chương trình Excel.
* Phương pháp phân tích thông tin
Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, tính toán từ đó
phân tích, đánh giá thực tế hoạt động của trang trại các năm làm cơ sở cho
định hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của trang trại.
1.4. Đối tượng nghiên cứu
Mô hình tổ chức và quá trình hoạt động SXKD của trang trại chăn nuôi
gà thịt Pham Thị Thuận
1.5. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 22/8/2018 – 22/11/2018
- Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận trên địa
bàn xã Khe Mo, thành phố Thái Nguyên.


6
PHẦN 2

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1. Khái niệm trang trại và kinh tế trang trại
Hiện nay khái niệm về kinh tế trang trại đối với nước ta vẫn còn là
tương đối mới. Tuy nhiên cũng có một số khái niệm về trang trại và kinh tế
trang trại như sau:

+ Khái niệm trang trại: Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở
trong nông, lâm, ngư nghiệp, có mục đích chủ yếu là sản xuất hàng hoá, tài
liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng của chủ thể độc lập.
Sản xuất được tiến hành trên quy mô ruộng đất và các yếu tố sản xuất được
tập trung tương đối lớn, với cách thức tổ chức quản lý tiến bộ và trình độ kỹ
thuật cao: Hoạt động tự chủ và luôn gắn với thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại: Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP
ngày 02/02/2000 về kinh tế trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là
hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu
dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất
trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản
xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thủy sản”[2].
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi: Kinh tế trang trại chăn nuôi là
một nền sản xuất kinh tế trong nông nghiệp với nông sản hàng hoá là sản
phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ
kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh doanh nông nghiệp, xét ở
phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và sau sản xuất nông sản
hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở
các vùng kinh tế khác nhau.
Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các trang


7
trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá
từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp
ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường,
phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,

khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2. Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ
Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận
kinh tế trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn
điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha
và giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.


8
2.1.3. Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản

xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.4. Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế
nông thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp
chế biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh
mún, nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho
năng suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.


9
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô
hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,

tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và
đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa
phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra
những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế
trang trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính
sách ưu đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ


10
đó tạo động lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm,
liên kết và hình thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang

trại lớn hơn, chủ trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản
lý, điều hành sản xuất để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc
cấp giấy chứng nhận trang trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy
mô lớn là hết sức cần thiết.
2.1.5. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay
+ Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc
giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy
hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng
bộ, còn mang tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm
kinh tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật.
+ Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một
cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên
cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê
đất còn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn
chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.
+ Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến,
bảo quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều,
sức cạnh tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về
giống cây trồng, vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ
thuật, cơ giới hóa nông nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây
trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ
trang trại thực sự quan tâm.
+ Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận,
quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng
quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém.


11

+ Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản
xuất, mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết,
tương trợ nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ
sản xuất tới tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định
đoạt giá của sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn
các chủ trang trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua
thiệt khi có biến động về giá cả.
+ Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất
của người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân
hàng. Để đủ điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế
chấp. Thế nhưng, phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho
nên ngân hàng không có cơ sở để cho vay.
+ Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang
trại có thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động
chỉ được thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo
sự ổn định về giải quyết việc làm.
+ Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều
kiện về cơ sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó hoàn
thiện hồ sơ đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa nhiều.
Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ
hành lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp
người dân mở rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận
vốn vay đầu tư trực tiếp từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính
sách xã hội với lãi suất, thời hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư
sản xuất lâu dài.


12

Các địa phương cần tiến hành rà soát và có biện pháp tổng thể quy
hoạch sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với
công nghiệp chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với
đầu tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân…
2.2. Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1. Hiệu quả thực tế về phát triển kinh tế trang trại và một số chính sách
liên quan.
Mô hình kinh tế trang trại nông nghiệp ở nước ta đã được hình thành và
trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở rộng
quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nâng cao năng suất, hiệu quả và sức
cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
Việc phát triển kinh tế trang trại đã góp phần khai thác, sử dụng hiệu
quả vốn, đất đai, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý, phát triển nông nghiệp bền
vững; tạo việc làm, tăng thu nhập; phân bố lại dân cư - lao động, xây dựng
nông thôn mới. Phát triển kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quan trọng
trong quá trình chuyển dịch lao động nông nghiệp sang lao động phi nông
nghiệp và tiến trình công nghiệp hóa vào trong nông nghiệp-nông.
Hiện nay, nước ta đã hình thành nhiều mô hình trang trại như trang trại
trồng trọt, trang trại chăn nuôi, tran trại lâm nghiệp, trang trại nuôi trồng thủy
sản, trang trại tổng hợp... Việc hình thành mô hình trang trại đã góp phần
nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác và sử dụng triệt để đất trống, đồi trọc, đất
hoang, ao hồ, đầm, bãi, ven sông...để sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp theo
hướng chuyên canh với tỷ suất hàng hóa cao. Các mô hình kinh tế trang trại
sử dụng ít đất, sử dụng nhiều lao động, có tính thâm canh cao gắn với chế
biến, thương mại và dịch vụ, làm ra các sản phẩm hàng hóa nông sản có giá
trị kinh tế cao.


13

Để loại hình kinh tế trang trại được hình thành và phát triển, Nhà nước
đã ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy các trang trại phát triển như chính
sách về đất đai, chính sách về thuế, chính sách đầu tư, chính sách tín dụng,
chính sách lao động, chính sách khoa học công nghệ và chính sách môi
trường phù hợp với đặc điểm của từng vùng, miền. Việc ban hành những
chính sách này đã làm cho các mô hình kinh tế trang trại tăng nhanh về số
lượng với nhiều thành phần kinh tế tham gia. Trong đó có hai chính sách đã
ban hành có tầm ảnh hưởng lớn đến kinh tế trang trại đó là :
(1)Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT:
Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Theo thông tư này, UBND cấp huyện, thành phố sẽ giải quyết các
thủ tục hành chính liên quan đến công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh
tế trang trại. Phòng NNPTNT là đơn vị chủ trì triển khai quy trình này, cơ
quan phối hợp UBND xã, thị trấn và các cơ quan có liên quan. (Quy trình cấp
mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế trang trại đã có tại các huyện, thành phố
trực thuộc tỉnh)
(2) Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày
12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Theo Nghị định này, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho
vay không có tài sản bảo đảm theo 8 mức:


14

1- Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu
vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
(trừ trường hợp nêu tại mức 3).
2- Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn
nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia
liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ
trường hợp nêu tại mức 3).
3- Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
4- Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
5- Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác
hải sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất
khẩu trực tiếp.
6- Tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn
nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
7- Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai
thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ, các chủ
trang trại nuôi trồng thủy sản, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn
nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
không bao gồm các đối tượng thuộc mức 8.
8- Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc
khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Nghị định nêu rõ, lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ
của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời
hạn cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.



15
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi
đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
2.2.2.1. Kinh tế trang trại - Động lực tăng trưởng nông nghiệp :
Theo số liệu của (NN&PTNT), tính đến giữa năm 2009, cả nước có
khoảng 150.102 trang trại, bình quân mỗi tỉnh có 2.382 trang trại, chủ yếu tập
trung ở Đồng bằng sông Cửu Long, miền Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và
Đồng bằng sông Hồng. Từ năm 2000 đến 2009, mỗi năm tăng thêm khoảng
8.600 trang trại. Những địa phương có nhiều quỹ đất nông, lâm nghiệp và diện
tích mặt nước chưa sử dụng, hay vùng kinh tế năng động, thì KTTT phát triển
nhanh. Hiện nay, có 47,2% trang trại trồng trọt nông nghiệp; 26,1% trang trại
nuôi trồng thủy sản; 13,3% trang trại chăn nuôi; 0,7% trang trại lâm nghiệp và
9,7% trang trại sản xuất, kinh doanh tổng hợp. Các loại hình trên có xu hướng
chuyển dịch theo hướng tăng tỉ trọng nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Khu
vực Đồng bằng sông Cửu Long, sông Hồng và Nam Trung Bộ đã chuyển hàng
ngàn ha lúa sang nuôi trồng thủysản. Ở những vùng sản xuất nguyên liệu gắn
với khu công nghiệp chế biến, như mía đường, dứa… thì trang trại trồng trọt
nông nghiệp vẫn ổn định và phát triển. Trong 5 năm qua, tốc độ tăng trưởng
bình quân của kinh tế trang trại là 13,8%.
Năm 2007, tổng vốn sản xuất của hệ thống trang trại đạt 29.320,1 tỉ
đồng, vốn sản xuất bình quân của một trang trại là 257,8 triệu đồng. Nhiều
trang trại ở các tỉnh phía Nam như: Lâm Đồng, Bình Phước, Tây Ninh, Bình
Dương, Bà Rịa-Vũng Tàu có quy mô vốn bình quân hơn 500 triệu đồng. Lợi
nhuận bình quân từ KTTT đạt gần 120 triệu đồng/trang trại, cao gấp 15 lần so
với lợi nhuận bình quân của nông hộ. Giá trị sản phẩm hàng hóa của các
trang trại cao hơn mức bình quân chung của cả nước từ 7-10%. Tỉ lệ hàng hóa
của nhiều trang trại đạt hơn 90% như cà phê, cao su… Một số trang trại đã
kết hợp sản xuất và chế biến, nên đạt hiệu quả kinh tế cao.



16
2.2.2.2. Kinh tế trang trại - Khai thác mặt nước và đất trống :
Theo ông Trương Văn Quy, Phó cục trưởng cục Hợp tác nông thôn Việt
Nam (khu vực phía Nam): “KTTT phát triển đã góp phần khai thác diện tích
mặt nước, đất hoang hóa, đất ven sông, ven biển… đưa vào sản xuất, nâng cao
hiệu quả sử dụng đất đai, thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật
nuôi, cơ cấu mùa vụ, tạo điều kiện cho công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy
sản phát triển”. Trong kết quả điều tra năm 2002 của Cục Thống kê, các trang
trại đã sử dụng 369.600 ha đất và mặt nước, bình quân diện tích sử dụng đất của
một trang trại là 6,08ha. Đến năm 2009, diện tích đất và mặt nước mà các trang
trại sử dụng đã đạt con số hơn 990.000ha (trong đó 49% trang trại sản xuất và
kinh doanh tổng hợp; 29% chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản).


17
PHẦN 3

KẾT QUẢ THỰC TẬP ĐẠT ĐƯỢC
3.1. Khái quát về địa phương, trang trại nơi thực tập
3.1.1. Khái quát về địa phương nơi thực tập
- Khe Mo là một xã thuộc huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, Việt Nam.
- Xã có diện tích 30,24 km², dân số năm 1999 là 6424 người, mật độ
dân số đạt 212 người/km².
- Xã nằm tại phần giữa của huyện và có tuyến tỉnh lộ chạy qua phần
phía tây nam.
- Khe Mo giáp với thị trấn Sông Cầu, xã Quang Sơn (Đồng Hỷ) và xã
La Hiên của huyện Võ Nhai lần lượt ở phía tây bắc và bắc, giáp với xã Văn
Hán ở phía đông, giáp với xã Linh Sơn ở phía nam, giáp với xã Hóa Trung và

Hóa Thượng ở phía tây nam. Theo Niên giám thống kê tỉnh Thái Nguyên
1999-2003, xã Khe Mo có diện tích 30,76 km², dân số là 7048 người, mật độ
dân số đạt 229 người/km². Khe Mo được chia thành 15 xóm là Thống Nhất,
Đèo Khế, Long Giàn, Khe Mo I, Khe Mo II, Làng Cháy, Dọc Hèo, Tiền
Phong, La Đường, Ao Rôm I, Ao Rôm II, Ao Đậu, Hải Hà, Na Nha, Na Rẫy.
- Khe Mo có tài nguyên đất sỏi pha với đất sét phù hợp với cây chè nên
đa phần người sản xuất chủ yếu là cây chè . Ngoài ra, xã còn trồng các loại
cây khác như: vải thiều, nhãn,...vv.
3.1.2. Khái quát về trang trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận
Trang Trại chăn nuôi gà thịt Pham Thị Thuận nằm ở Xóm Khe Mo 1,
xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,Thành Phố Thái Nguyên, với vị trí ngay sát Chợ
Khe Mo. Với diện tích trang trại khá rộng tổng diện tích trang trại là 3.600m2.
Tuy nhiên, trang trại mới hình thành chưa được hơn 2 năm . Và tính đến nay,
chỉ mới vào gà nuôi được 4 lứa. Hai năm vừa qua, trang trại đã cho xuất
chuồng từ 16.000 con đến 18.000 con gà thịt/lứa . Mỗi lứa gà cũng đem lại
nguồn thu không nhỏ cho gia đình để trang trải cuộc sống mua sắm vật dụng


×