Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại Hương Thực, Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên (Khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (663.61 KB, 86 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

GIÀNG SEO CHỚ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN HƯƠNG THỰC,
PHƯỜNG BẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo:

Chính quy

Định hướng đề tài:

Hướng ứng dụng

Chuyên ngành:

Phát triển nông thôn

Khoa:

Kinh tế & PTNT

Khóa học:

2013 - 2017


Thái Nguyên, năm 2017


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

GIÀNG SEO CHỚ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TẠI TRANG TRẠI CHĂN NUÔI LỢN HƯƠNG THỰC,
PHƯỜNG BẮC SƠN, THỊ XÃ PHỔ YÊN, THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo:
Định hướng đề tài:
Chuyên ngành:
Khoa:
Khóa học:
Giảng viên hướng dẫn:
Cán bộ cơ sở hướng dẫn:

Chính quy
Hướng ứng dụng
Phát triển nông thôn
Kinh tế & PTNT
2013 - 2017
Th.S Cù Ngọc Bắc
Phạm Thị Hương


Thái Nguyên, năm 2017


i

LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý và tạo điều kiện của Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ
nhiệm khoa Kinh Tế & PTNT tôi đã tiến hành thực hiện khóa luận tốt nghiệp:
“Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại
Hương Thực, Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên”.
Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn
nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài nhà trường.
Vậy qua đây tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Ban Giám Hiệu nhà
trường, Ban chủ nhiệm khoa cùng quý Thầy, Cô trong khoa Kinh Tế &
PTNT. Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong
suốt thời gian tôi học tập tại trường giúp tôi củng cố kiến thức, kỹ năng,
chuyên môn nghề nghiệp để đắp ứng như cầu nghề nghiệp sau khi ra trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Th. S Cù Ngọc Bắc đã giảng dạy,
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến cán bộ nhân viên UBND, chủ trang trại
và các anh chị cô chú trang trại Hương Thực đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại trang trại cũng như tại địa phương.
Trong thời gian thưc tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của
mình tuy nhiên khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định, rất mong nhận được
những ý kiến đóng góp của quý thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để đề
tài của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2017
Sinh viên
Giàng Seo Chớ



ii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Một số loạivaccine, thuốc thú y trang trại thường xuyên sử dụng để
phòng bệnh ................................................................................... 38
Bảng 3.2: Lịch tiêm vaccine đối với đàn lợn ................................................ 39
Bảng 3.3: Bảng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của lợn ........................ 41
Bảng 3.4: Các loại cám trang trại dùng trong chăn nuôi ............................... 42
Bảng 3.5: Tỷ lệ trộn cám .............................................................................. 43
Bảng 3.6: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại Hương Thực ....... 45
Bảng 3.7: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ....................... 46
Bảng 3.8: Tình hình nguồn vốn của trang trại Hương Thực .......................... 47
Bảng 3.9: Chi phí hàng năm của trang trại Hương Thực............................... 52
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của trang trại.................................................... 54


iii

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ trang trại Hương Thực ........................................................ 33
Hình 3.2: Sơ đồ bộ máy tổ chức của trang trại Hương Thực ......................... 35
Hình 3.3: Quy trình chăn nuôi gia công của trang trại .................................. 48
Hình 3.4: Chuỗi giá trị của các sản phẩm chăn nuôi lợn gia công tại trang trại
Hương Thực ................................................................................. 50
Hình 3.5: Một số kênh tiêu thụ sản phẩm thịt lợn của trang trại .................... 51
Hình 3.6: Sơ đồ nguyên lý xử lý chất thải của trang trại ............................... 56



iv

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nội dung đầy đủ

BNNPTNT

: Bộ Nông Nghiệp – Phát Triển Nông Thôn

CNH – HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

CS

: Cơ sở

đ

: đồng

ĐBSCL

: Đồng bằng Sông Cửu Long

ĐVT

: Đơn vị tính


GO

: (Gross Output) Giá trị sản xuất

HQKT

: Hiệu quả kinh tế

IC

: (Intermediate Cost) Chi phí trung gian

KTTT

: Kinh tế trang trại

NĐ-CP

: Nghị định – Chính phủ

NN – PTNT

: Nông nghiệp – Phát triển nông thôn

NQ-CP

: Nghị quyết – Chính phủ

QĐ-TTg


: Quyết định – Thủ tướng

STT

: Số thứ tự

TĂCN

: Thức ăn chăn nuôi

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

: Tài sản cố định

TT

: Trang trại


UBND

: Ủy ban nhân dân

VA

: (Value Added) Giá trị gia tăng


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ii
DANH MỤC HÌNH ..................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................iv
MỤC LỤC ..................................................................................................... v
Phần 1. MỞ ĐẦU ......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................ 1
1.2. Mục tiêu cụ thể ..................................................................................... 3
1.2.1. Về chuyên môn............................................................................... 3
1.2.2. Về thái độ ....................................................................................... 3
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc ................................................ 3
1.3. Nội dung thực tập ................................................................................. 4
1.4. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 4
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 4
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin....................................... 6
1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại trang trại .................................................... 8
1.6. Thời gian thực tập ................................................................................ 8

Phần 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .............................. 9
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại ......................................................... 9
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập.......................... 9
2.1.2 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại ..... 14
2.2. Cơ sở thực tiễn ................................................................................... 19
2.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của phường Bắc Sơn ............... 19
2.2.2. Một số khái quát và những thành tựu đã đạt được của trang trại
Hương Thực ........................................................................................... 22


vi

2.2.3. Những thuận lợi và khó khăn của trang trại Hương Thực ............ 23
Phần 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................ 25
3.1. Nội dung và những công việc cụ thể tại trang trại ............................... 25
3.1.1. Tìm hiểu chi phí xây dựng chuồng trại, chi phí trang thiết bị phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại .............................. 25
3.1.2. Tìm hiểu nguồn vốn của trang trại ................................................ 25
3.1.3. Tìm hiểu quy trình chăn nuôi gia công, hệ thống đầu vào của
trang trại ................................................................................................ 25
3.1.4. Tìm hiểu hệ thống đầu ra của trang trại ........................................ 26
3.1.5. Thảo luận, phân tích chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh
doanh của trang trại Hương Thực ........................................................... 26
3.1.6. Tìm hiểu quy trình phòng dịch của trang trại ................................ 27
3.1.7. Tìm hiểu hệ thống xử lý môi trường của trang trại........................ 27
3.1.8. Thảo luận, phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức của
trang trại ................................................................................................. 28
3.1.9. Tìm hiểu thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi
lợn DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại Hương Thực ..................................................................................... 28

3.2. Tóm tắt kết quả thực tập ..................................................................... 29
3.2.1. Thông tin về Công ty TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn
DABACO và cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
Hương Thực ........................................................................................... 29
3.2.2. Quy trình phòng dịch của trang trại .............................................. 35
3.2.3. Chi phí xây dựng chuồng trại và mua trang thiết bị máy móc ban
đầu của trang trại .................................................................................... 44
3.2.4. Tình hình sử dụng vốn của trang trại Hương Thực ....................... 47
3.2.5. Quy trình chăn nuôi gia công........................................................ 48


vii

3.2.6. Hệ thống đầu ra của trang trại ....................................................... 49
3.2.7. Chi phí hàng năm và hiệu quả sản xuất kinh doanh của trang trại . 52
3.2.8. Quy trình xử lý chất thải bảo vệ môi trường của trang trại ............ 55
3.2.9. Phân tích SWOT........................................................................... 57
3.3. Bài học kinh nghiệm........................................................................... 58
3.4. Đề xuất giải pháp................................................................................ 59
3.4.1. Giải pháp chung ........................................................................... 59
3.4.2. Giải pháp đối với Công ty và trang trại ......................................... 60
Phần 4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 61
4.1. Kết luận .............................................................................................. 61
4.2. Kiến nghị ............................................................................................ 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 65


1

Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện phát triển kinh tế theo định hướng thị trường có sự
quản lý của nhà nước, ngành nông nghiệp Việt Nam có vai trò rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển đất nước. Nông nghiệp là một ngành sản xuất tạo ra
hàng hóa nông sản cung cấp và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân
trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài.
Trang trại là cơ sở sản xuất cơ bản trong chu trình sản xuất lương thực,
ở Việt Nam, kinh tế trang trại tương đối phát triển. Trang trại có thể được sở hữu
và điều hành bởi một cá nhân, cộng đồng, gia đình, Tổng công ty hoặc một công
ty. Một trang trại có thể là một khu vực có kích thước tùy nghi từ một diện tích
nhỏ cho đến vài chục nghìn ha. Một trang trại thường có đồng cỏ, ruộng, vườn,
hồ nước và có hàng rào bao quanh, trong trang trại có thể có nhà để ở dành cho
những người chủ trang trại hoặc người quản lý, lao động tại trang trại.
Ngành chăn nuôi không đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế toàn cầu
nhưng lại có nhiều ý nghĩa về chính trị - xã hội. Nó chiếm 40% tổng sản phẩm
trong nền nông nghiệp, giải quyết việc làm cho hơn 1,3 tỷ người lao động và
sinh kế của hơn 1 tỷ người dần sống ở các nước nghèo. Đối với nước ta chăn
nuôi là một trong hai lĩnh vực kinh tế quan trọng trong ngành nông nghiệp (chăn
nuôi và trồng trọt). Đặc biệt nông nghiệp lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với
nước ta khi có tới hơn 80% dân số sống dựa vào nông nghiệp. Tuy nhiên ngành
chăn nuôi cũng được coi là một trong 3 ngành tác động lớn đến môi trường.
Ngành sản xuất nông nghiệp nước ta đang có sự chuyển biến vững chắc từ
sản xuất nông nghiệp lúa nước thuần túy sang sản xuất nông nghiệp đa dạng với
nhiều loại cây trồng, vật nuôi có giá trị cao. Hiện nay ngành chăn nuôi ngày càng


2

có vị trí quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt khi vấn đề lương thực

đã giải quyết cơ bản. Nhưng do xuất phát điểm nền kinh tế còn thấp nên tỷ trọng
sản lượng chăn nuôi mới chiếm khoảng 35% trong tổng sản lượng nông nghiệp.
Chăn nuôi hiện nay đang là một trong những mũi nhọn trong việc chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hướng hiện đại hóa, đa dạng hóa vật nuôi. Chăn
nuôi đặc biệt đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế hộ gia đình và là
một trong những nguồn thu chủ yếu của nông dân. Ngành chăn nuôi trong những
năm qua có những bước tiến đáng kể về năng suất, chất lượng và quy mô, các
tiến bộ khoa học kỹ thuật đặc biệt về con giống và thức ăn đã được áp dụng
trong chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hộ dân.
Kinh tế trang trại của thị xã Phổ Yên nói chung và phường Bắc Sơn nói
riêng đã được hình thành và phát triển từ lâu, ngày càng được chú trọng phát
triển mạnh mẽ về cả số lượng và chất lượng. Tuy nhiên bên cạnh đó vấn đề quy
hoạch trang trại chăn nuôi còn giàn trải, chưa đồng bộ, việc phát triển kinh tế
trang trại chăn nuôi cũng gặp những không ít khó khăn: khó khăn về tiêu thụ sản
phẩm, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào tạo, thị trường các yếu tố đầu
vào và đầu ra còn bấp bênh, thiếu ổn định, tiềm ẩn nhiều rủi ro,...
Việc tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh trang
trại Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn không chỉ giải quyết vấn đề
thực tiễn đóng góp kinh tế cho địa phương, mà còn nhận thức rõ vai trò to lớn
của kinh tế trang trại trong tiến trình CNH - HĐH nông nghiệp nông thôn. Để
thấy rõ tính ưu việt của hình thức tổ chức sản xuất trang trại cũng như mặt
hạn chế cần khắc phục tôi tiến hành thực hiện đề tài:“Tìm hiểu cơ cấu tổ
chức và hoạt động sản xuất kinh doanh tại trang trại chăn nuôi lợn Hương
Thực, Phường Bắc Sơn, Thị xã Phổ Yên, Thái Nguyên”


3

1.2. Mục tiêu cụ thể
1.2.1. Về chuyên môn

- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về công tác tổ chức và hoạt động sản xuất
trang trại chăn nuôi, kinh nghiệm phát triển hình thức tổ chức sản xuất kinh tế
trang trại chăn nuôi ở Việt Nam nói chung và phường Bắc Sơn nói riêng.
- Tìm hiểu được cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của
trang trại khi tham gia ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công với Công ty
TNHH Đầu tư phát triển chăn nuôi lợn DABACO.
- Phân tích được những khó khăn và thuận lợi trong việc tham gia vào
quá trình sản xuất kinh doanh theo mô hình chăn nuôi gia công của trang trại.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất trang trại
chăn nuôi Hương Thực trên địa bàn phường Bắc Sơn - thị xã Phổ Yên trong
những năm tới.
- Nâng cao năng lực, rèn luyện kỹ năng và phương pháp nghiên cứu
khoa học cho mỗi sinh viên trước khi ra trường.
1.2.2. Về thái độ
- Ngoan ngoãn lễ phép với tất cả mọi người trong trang trại.
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hòa nhã với mọi người trong trang trại.
- Năng động, linh hoạt trong mọi công việc.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của bản thân sinh viên.
1.2.3. Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc
* Kỹ năng sống
- Tạo cho sinh viên tác phong nhanh nhẹn, chịu được áp lực cao trong
mọi công việc, có thể tự lập sau khi ra trường.


4

- Biết lắng nghe và học hỏi từ những người khác.

* Kỹ năng làm việc
- Nâng cao kỹ năng làm việc với cộng đồng.
- Học được cách sắp xếp, bố trí công việc trong học tập, nghiên cứu,
làm việc một cách khoa học.
- Nâng cao kỹ năng làm việc nhóm và quản lý công việc cho sinh viên.
- Rèn luyện các kỹ năng thực hành, các công tác sản xuất chăn nuôi
trong trang trại.
1.3. Nội dung thực tập
- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Bắc Sơn.
- Tìm hiểu cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại Hương Thực trên địa bàn Phường Bắc Sơn.
- Tìm hiểu giá cả lợn hơi khi ký hợp đồng với Công ty TNHH đầu tư
phát triển chăn nuôi lợn DABACO.
- Tìm hiểu đầu vào đầu ra của trang trại.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
Hương Thực.
- Phân tích những khó khăn, thuận lợi và các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt
động tổ chức sản xuất kinh doanh của trang trại Hương Thực.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển tổ chức sản xuất và hoạt
động kinh doanh của trang trại chăn nuôi Hương Thực trên địa bàn phường
Bắc Sơn - thị xã Phổ Yên.
1.4. Phương pháp thực hiện
1.4.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp
- Thu thập số liệu thứ cấp là: thu thập những số liệu, thông tin liên quan
trực tiếp và gián tiếp đến vấn đề nghiên cứu của đề tài đã được công bố chính


5


thức của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, như lấy số liệu từ các ban ngành
của huyện, xã, các báo cáo tổng kết liên quan đến trang trại, thu thập số liệu
qua sách báo, tạp chí, nghị định, quyết định,...
* Thu thập số liệu sơ cấp
- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại Hương Thực trên
địa bàn nghiên cứu thông qua phiếu điều tra, phỏng vấn trang trại chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu sau.
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
Phiếu điều tra có đủ thông tin về trang trại, những thông tin về tình hình
cơ bản của trang trại như: họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số điện thoại, trình
độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích đất đai, vốn
sản xuất. Những thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại như: tình hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.
Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó khăn của
trang trại. Các yếu tố sản xuất như: vốn, kỹ thuật, giá cả thị trường.
+ Phương pháp điều tra cán bộ Công ty DABACO:
Phiếu điều tra có đủ những thông tin cơ bản như: họ tên, tuổi, dân tộc,
giới tính, số điện thoại liên hệ, trình độ văn hóa, thời gian công tác tại Công
ty. Những thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty DABACO
như: yếu tố đầu vào, đầu ra Công ty cung cấp, hỗ trợ cho trang trại.
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất của trang trại như: dọn dẹp,
vệ sinh chuồng nuôi, chăm sóc lợn, kiểm cám, kiểm thuốc.
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát thực tế mô hình trang trại khi tham gia các hoạt
động phòng dịch của trang trại, nhằm có cái nhìn tổng quát về trang trại,


6


đồng thời cũng là những tư liệu để đánh giá độ chính xác các thông tin mà
chủ trang trại cung cấp.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ trang trại, cán bộ kỹ thuật và những người lao động trực
tiếp tại trang trại thảo luận và phân tích những thuận lợi, khó khăn của trang
trại trong quá trình sản xuất, phân tích cơ hội và mối đe dọa của việc chăm
nuôi heo thịt từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn,
phát huy những thuận lợi, nắm bắt cơ hội và hạn chế nguy cơ.
1.4.2. Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin
Xử lý thông tin là quá trình đối chiếu, chọn lọc, chỉnh lý, biên tập thông
tin theo mục đích, yêu cầu xác định. Nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
sử dụng thông tin, tránh sự quá tải, nhiễu thông tin.
Những thông tin, số liệu thu thập được tổng hợp, xử lý, tính toán kỹ
càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thông tin
Khi đủ số liệu, tiến hành kiểm tra, rà soát và chuẩn hóa lại thông tin, loại
bỏ thông tin không chính xác, sai lệch trong điều tra. Toàn bộ số liệu thu thập
được tổng hợp, tính toán từ đó phân tích hiệu quả (chi phí xây dựng ban đầu, chi
phí trang thiết bị, chi phí hàng năm, vốn, hiệu quả sản xuất,...). Hạch toán các
khoản chi mà trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại làm cơ sở cho định
hướng đưa ra các giải pháp cho sự phát triển của kinh tế trang trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản
xuất ra ở trang trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị


7


trường sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng
của từng sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là toàn bộ các khoản chi phí
vật chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ thuê
ngoài. Chỉ tiêu này được tính như sau:
IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian
Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công thức:
VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp
đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mòn trong quá
trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất
hàng năm và được xác định theo công thức.


8


Mức trích khấu hao hàng năm =

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

1.5. Nhiệm vụ của sinh viên tại trang trại
- Tham gia trực tiếp vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh với
trang trại (như là: dọn vệ sinh, cho lợn ăn, phòng dịch bệnh, tiêm vacxin...).
Sẵn sàng đứng chuồng khi được sự cho phép của chủ trang trại và khi mà bản
thân đã đủ khả năng.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong trang trại để hoàn thành tốt các công việc chung.
- Tích cực làm việc, chịu khó học hỏi kinh nghiệm của chủ trang trại
cũng như tất cả công nhân đang làm việc tại trang trại.
- Khi được giao nhiệm vụ phải cố gắng hoàn thành cho thật tốt, phải
tuân thủ đúng nội quy quy định ở trang trại cũng như mọi quy định mà chính
quyền các cấp trên địa bàn phường Bắc Sơn đặt ra.
- Đọc và nghiên cứu tài liệu liên quan, thu thập thông tin, xin số liệu
liên quan để phục vụ viết đề tài.
- Phụ giúp quét nhà, rửa bát, nấu cơm.
- Xin giấy xác nhận thực tập tốt nghiệp.
1.6. Thời gian thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20/01/2017 đến ngày 30/05/2017.
- Địa điểm: Trang trại Hương Thực - Phường Bắc Sơn - Thị xã Phổ
Yên - Thái Nguyên


9


Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1. Một số khái niệm liên quan đến nội dung thực tập
2.1.1.1 Khái niệm tổ chức sản xuất
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn các khâu trong cả dây
chuyền nhằm thực hiện chu trình kinh doanh từ “đầu vào” đến “đầu ra”.
Tổ chức sản xuất là sự bố trí các công đoạn, các khâu nhằm tạo ra năng
suất, chất lượng cao hơn, nhịp độ sản xuất nhanh hơn, tận dụng và huy động tối
đa các nguồn lực vật chất vào sản xuất, giảm chi phí sản xuất một đơn vị đầu ra
tới mức thấp nhất, rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hoặc cung cấp dịch vụ.
2.1.1.2 Khái niệm về trang trại
Kinh tế trang trại là một khái niệm không còn mới với các nước kinh tế
phát triển và đang phát triển. Song cho tới nay ở mỗi quốc gia, mỗi vùng khác
nhau các nhà khoa học lại đưa ra các khái niệm khác nhau về kinh tế trang trại.
Theo một số nhà khoa học trên thế giới thì khái niệm về kinh tế trang trại
như sau: Lênin đã phân biệt kinh tế trang trại “Người chủ trang trại bán ra thị
trường hầu hết các sản phẩm làm ra, còn người tiểu nông thì dùng đại bộ phận
sản phẩm sản xuất được, mua bán càng ít càng tốt”.
Khái niệm kinh tế trang trại
- Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế trang
trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hóa
trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm mở rộng
quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi,
nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông,
lâm, thủy sản”. [1]


10


Có thể thấy, kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá trong
nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình, nhằm mở rộng quy mô và
nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ
sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ sản.
- Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói
giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
- Quá trình chuyển dịch, tích tụ ruộng đất đã hình thành các trang trại
gắn liền với quá trình phân công lại lao động ở nông thôn, từng bước chuyển
dịch lao động nông nghiệp sang làm các ngành phi nông nghiệp, thúc đẩy tiến
trình công nghiệp hoá trong nông nghiệp và nông thôn.
Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi
- Cũng như khái niệm về kinh tế trang trại nói chung, ta đi vào xem xét
khái niệm cụ thể về kinh tế trang trại chăn nuôi.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia
cầm… Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt
động kinh doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt
động trước và sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm
là hệ thống các trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.
- Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công nghiệp
hoá, quá trình hình thành và phát triển các trang trại gắn liền với quá trình
công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng hàng hoá từ thấp đến cao cũng như
trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản xuất đáp ứng được nhu cầu sản
phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị trường, phù hợp với sự phát
triển kinh tế thị trường hiện nay.


11


- Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp,
khác với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều
vào điều kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là
những ảnh hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện
chăm sóc, nuôi dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ
trực tiếp nhu cầu tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước
2.1.1.3 Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi
trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.1.4 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
1. Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.



12

2. Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản
xuất cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy
mô sản xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản
hàng hoá.
3. Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.1.5 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với phát triển kinh tế nông
thôn và xây dựng nông thôn mới
Những năm qua phát triển kinh tế trang trại đã tác động tích cực đến
việc sản xuất hàng hoá nông sản, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi,
khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn.
Những năm qua, kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển
đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản
xuất hàng hóa, tạo ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế
biến nông sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún,
nhỏ lẻ sang quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng
suất, giá trị cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Có thể khẳng định, kinh tế trang trại là một bước phát triển mới của
kinh tế hộ gắn với mục tiêu sản xuất hàng hóa quy mô lớn. Thông qua các mô



13

hình sản xuất đã dần hình thành cách thức liên kết sản xuất trong nông dân,
tạo thành vùng sản xuất hàng hóa chuyên nghiệp, nâng cao giá trị nông sản và
đời sống của nhân dân.
Sự phát triển của kinh tế trang trại đã dần khẳng định vị trí rõ nét trong
quá trình địa phương xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là đã giải quyết được
những vấn đề mà kinh tế hộ gia đình trước đây khó có thể làm được. Đó là, áp
dụng nhanh tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất hàng hoá lớn, tạo sự liên kết hợp tác
dịch vụ sản xuất cũng như thu hút nguồn vốn nhàn rỗi của nhiều tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp, chủ động tiếp cận thị trường, tìm đầu ra cho sản phẩm…
Thực tế cho thấy, mô hình kinh tế trang trại đã góp phần tăng nguồn thu nhập
cho nông dân, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao giá trị thu nhập
trên một đơn vị diện tích đất canh tác, đẩy nhanh xóa đói, giảm nghèo, giúp
nông dân vươn lên làm giàu; giải quyết việc làm thường xuyên cho hàng
nghìn lao động, góp phần thay đổi diện mạo nông nghiệp, nông thôn.
Kinh tế trang trại ngày càng được người dân đầu tư sản xuất và đã xuất
hiện những điển hình tiên tiến, những mô hình mới trong phát triển kinh tế
trang trại với cách quản lý khoa học, áp dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật
vào sản xuất, đưa các giống cây trồng vật nuôi có năng suất, chất lượng và giá
trị kinh tế cao vào sản xuất. Thông qua những mô hình này, người dân địa
phương có cơ hội tiếp cận, học hỏi cách làm hay, từng bước nhân rộng, tạo ra
những thay đổi căn bản trong đời sống vật chất, tinh thần của nhiều hộ gia
đình, do đó đã có cơ hội tích cực góp phần thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Theo quy định của Nhà nước, khi được cấp Giấy chứng nhận kinh tế trang
trại, ngoài chính sách tín dụng, các chủ trang trại còn được hưởng chính sách ưu
đãi về đất đai, thuế, lao động, khoa học công nghệ, bảo hộ đầu tư... từ đó tạo động
lực cho người sản xuất nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, liên kết và hình



14

thành mô hình sản xuất khép kín. Hơn thế, khi quy mô trang trại lớn hơn, chủ
trang trại phải thay đổi nhận thức tự nâng cao năng lực quản lý, điều hành sản xuất
để đáp ứng yêu cầu của kinh tế thị trường. Vì vậy, việc cấp giấy chứng nhận trang
trại đối với các trang trại chăn nuôi, trồng trọt quy mô lớn là hết sức cần thiết.
2.1.2 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
2.1.2.1 Chính sách đất đai
Hộ gia đình có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để phát triển trang trại
được nhà nước giao đất hoặc cho thuê đất và được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất được áp dụng theo quy định tại
Nghị định số 85/1999/NĐ-CP, ngày 28 tháng 8 năm 1999 của Chính phủ về sửa
đổi, bổ sung một số quy định về việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sử dụng ổn định lâu dài và Nghị định số 163/1999/NĐ-CP, ngày 16 tháng
11 năm 1999 của Chính phủ về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ
gia đình và cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
Hộ gia đình trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ
sản sống tại địa phương có nhu cầu và khả năng sử dụng đất để mở rộng sản
xuất thì ngoài phần đất đã được giao trong hạn mức của địa phương còn được
ủy ban nhân dân xã xét cho thuê đất để phát triển trang trại.
Hộ gia đình phi nông nghiệp có nguyện vọng và khả năng tạo dựng cơ
nghiệp lâu dài từ sản xuất nông, lâm nghiệp và nuôi trồng thuỷ sản được ủy
ban nhân dân xã cho thuê đất để làm kinh tế trang trại.
Hộ gia đình, cá nhân ở địa phương khác nếu có nguyện vọng lập nghiệp
lâu dài, có vốn đầu tư để phát triển trang trại, được ủy ban nhân dân xã sở tại
cho thuê đất.
Diện tích đất được giao, được thuê phụ thuộc vào quỹ đất của địa
phương và khả năng sản xuất kinh doanh của chủ trang trại.



15

Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê
hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác để
phát triển trang trại theo quy định của pháp luật. Người nhận chuyển nhượng
hoặc thuê quyền sử dụng đất hợp pháp có các quyền và nghĩa vụ theo quy định
của pháp luật về đất đai và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân đã được giao hoặc nhận chuyển nhượng, quyền sử
dụng đất vượt quá hạn mức sử dụng đất trước ngày 01 tháng 01 năm 1999 để
phát triển trang trại, thì được tiếp tục sử dụng và chuyển sang thuê phần diện
tích đất vượt hạn mức, theo quy định của pháp luật về đất đai và được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nhưng chưa được giao, chưa được
thuê hoặc đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nhưng chưa được cấp
giấy chứng nhận trước ngày ban hành Nghị quyết này, nếu không có tranh
chấp, sử dụng đất đúng mục đích, thì được xem xét để giao hoặc cho thuê đất
và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm chỉ đạo cơ quan địa chính khẩn trương cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, để các chủ trang trại yên tâm đầu tư phát triển sản xuất.
2.1.2.2 Chính sách thuế
Để khuyến khích và tạo điều kiện hộ gia đình, cá nhân đầu tư phát triển
kinh tế trang trại, nhất là ở những vùng đất có điều kiện phát triển, thực hiện
miễn thuế thu nhập cho trang trại theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP, ngày
26 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết và hướng dẫn
thi hành luật thuế thu nhập doanh nghiệp.
Theo quy định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì hộ gia đình và
cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn có thu nhập cao thuộc đối tượng nộp

thuế thu nhập doanh nghiệp. Giao Bộ Tài chính nghiên cứu trình Chính phủ


16

sửa đổi, bổ sung Nghị định số 30/1998/NĐ-CP ngày 13 tháng 5 năm 1998 của
Chính phủ về Quy định chi tiết thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp theo
hướng quy định đối tượng nộp thuế là những hộ làm kinh tế trang trại đã sản
xuất kinh doanh ổn định, có giá trị hàng hóa và lãi lớn, giảm thấp nhất mức
thuế suất, nhằm khuyến khích phát triển kinh tế trang trại, được nhân dân
đồng tình và có khả năng thực hiện.
Các trang trại được miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật
về đất đai khi thuê đất trống, đồi núi trọc, đất hoang hoá để trồng rừng sản
xuất, trồng cây lâu năm và khi thuê diện tích ở các vùng nước tự nhiên chưa
có đầu tư cải tạo vào mục đích sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
2.1.2.3. Chính sách đầu tư, tín dụng
Căn cứ vào quy hoạch phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp trên
các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, nhà
nước có chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng về giao thông,
thuỷ lợi, điện, nước sinh hoạt, thông tin, cơ sở chế biến để khuyến khích các
hộ gia đình, cá nhân phát triển trang trại sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp.
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh trong những lĩnh vực thuộc
đối tượng quy định tại Điều 2 Chương I của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09 tháng 06 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp nông thôn, việc vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của
Nhà nước thực hiện theo các quy định của Nghị định này
Trang trại phát triển sản xuất, kinh doanh được vay vốn tín dụng
thương mại của các ngân hàng thương mại quốc doanh. Việc vay vốn được
thực hiện theo quy định tại Quyết định số 67/1999/QĐ-TTg, ngày 30 tháng
3 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về "Một số chính sách tín dụng ngân

hàng phát triển nông nghiệp và nông thôn", chủ trang trại được dùng tài sản
hình thành từ vốn vay để bảo đảm tiền vay theo quy định tại Nghị định số


×