Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ nông dân tại xã đông hà, huyện quản bạ, tỉnh hà giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.35 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ ĐÔNG HÀ, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018


THÁI NGUYÊN – 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN THANH TÙNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
NHẰM CẢI THIỆN SINH KẾ CHO CÁC HỘ NÔNG DÂN
TẠI XÃ ĐÔNG HÀ, HUYỆN QUẢN BẠ, TỈNH HÀ GIANG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng nghiên cứu

Chuyên nghành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K46 - KTNN


Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2014 - 2018

Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Đỗ Hoàng Sơn

THÁI NGUYÊN – 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới
Ban Giám Hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Kinh tế và phát triển nông
thôn và toàn thể các thầy cô giáo trong khoa, đặc biệt là sự chỉ bảo tận tình
của thầy giáo hướng dẫn Th.S Đỗ Hoàng Sơn đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ
em vượt qua những bỡ ngỡ, khó khăn trong suốt thời gian thực tập để hoàn
thành nhiệm vụ của mình. Đồng thời e xin chân thành cảm ơn UBND xã
Đông Hà, đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Do lần đầu làm quen với công tác nghiên cứu nên mặc dù bản thân đã
cố gắng hết sức nhưng không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn sinh
viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thanh Tùng


ii

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ......................................... 3
3.2. Ý nghĩa lí luận ............................................................................................ 3
1.3.3. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN...................................... 4
1.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu ............................................. 4
1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
1.1.2. Các lí thuyết áp dụng............................................................................... 8
1.1.3.Thu nhập,hộ và kinh tế hộ ...................................................................... 11
1.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế ............................................................... 15
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 16
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu. .......................... 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 16
2.1.2. Khách thể nghiên cứu............................................................................ 16

3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu ............................................................ 16
2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................... 16
2.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu............................................................. 16
2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 16
2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 17
2.2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 17


iii

2.3.1. Phương pháp luận.................................................................................. 17
2.3.2. Phương pháp hệ ..................................................................................... 18
CHƯƠNG 3. DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................. 20
3.1. Đặc điểm địa bàn xã Đông Hà– huyện Quản Bạ ..................................... 20
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 20
3.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 21
3.1.3. Văn hóa - xã hội .................................................................................... 24
3.2. Nguồn lực hoạt động sinh kế của người dân tại xã Đông Hà .................. 26
3.2.1. Nguồn nhân lực của các hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Hà ........... 27
3.2.2. Nguồn lực xã hội ................................................................................... 32
3.2.3. Nguồn lực đất đai .................................................................................. 33
3.2.4. Nguồn vốn vật chất ............................................................................... 35
3.2.5. Nguồn vốn tài chính .............................................................................. 37
3.3. Ứng dụng các hoạt động sinh kế và thu nhập của người dân Xã Đông Hà,
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang hiện nay. ....................................................... 39
3.3.1. Ứng dụng các hoạt động sinh kế và thu nhập của các hộ dân .............. 39
3.3.2. Đánh giá sự thay đổi sinh kế của các hộ dân ........................................ 42
3.3.3. Chiến lược sinh kế của các hộ dân ........................................................ 43
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế hộ nông dân trên địa bàn xã

Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang....................................................... 45
3.4.1. Đặc điểm tự nhiên, địa hình .................................................................. 45
3.4.2. Đặc điểm về thị trường.......................................................................... 46
3.4.3. Nhận thức, trình độ và tập quán của người dân .................................... 47
3.4.4. Khuyến nông và đào tạo nghề ............................................................... 48
3.4.5. Cơ chế chính sách ................................................................................. 49
3.4.6. Biến đổi khí hậu và mùa vụ .................................................................. 49
3.4.7. Hệ thống thông tin và vai trò của các tổ chức xã hội............................ 50


iv

3.4.8. Hệ thống tín dụng và các dịch vụ công ................................................. 50
CHƯƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SINH KẾ BỀN VỮNG,
NÂNG CAO ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CHO NGƯỜI DÂN XÃ ĐÔNG
HÀ ................................................................................................................... 52
4.1. Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững .............................. 52
4.2. Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã
Đông Hà .......................................................................................................... 52
4.2.1. Giải pháp nâng cao về nguồn lực con người......................................... 52
4.2.2. Cải thiện nguồn lực xã hội .................................................................... 53
4.2.3. Cải thiện tổ chức, định chế, chính sách................................................. 54
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 56
1. Kết luận ....................................................................................................... 56
2. Kiến nghị ..................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Diện tích, năng suất cây trồng hàng năm của xã Đông Hà
năm 2015-2017................................................................................................ 22
Bảng 3.2. Thống kê vật nuôi chính của xã Đông Hà Năm 2018 .................... 23
Bảng 3.3. Chất lượng nguồn nhân lực trong các nhóm hộ điều tra năm 2018 ..... 28
Bảng 3.4. Mức độ tham gia vào các tổ chức đoàn thể, xã hội của các nhóm hộ
điều tra năm 2018 ............................................................................................ 32
Bảng 3.5: Diện tích đất sử dụng của các hộ điều tra năm 2018...................... 34
Bảng 3.6. Nguồn lực vật chất trong các hoạt động sinh kế hiện có của các hộ
nông dân năm 2018 ......................................................................................... 36
Bảng 3.7. Tình hình tiếp cận vốn vay của các nhóm hộ điều tra năm 2018 .. 37
Bảng 3.8. Tình hình sử dụng thu nhập của các nhóm hộ điều tra năm 2018.......... 38
Bảng 3.9. Nguồn thu nhập BQ/hộ/năm của các hộ điều tra năm 2018........... 40
Bảng 3.10. Đánh giá về sự thay đổi một số điều kiện sinh kế của hộ nông dân
trên địa bàn xã ................................................................................................. 42
Bảng 3.11. Dự định điều chỉnh chiến lược sinh kế trong tương lai của nhóm
hộ điều tra ........................................................................................................ 43


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay
của con người. Đó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi
trường tự nhiên. Trên thực tế đã có nhiều chương trình, tổ chức dự án hỗ trợ
cho cộng đồng để hướng đến mục tiêu phát triển ổn định và bền vững. Thực
tế cho thấy, việc lựa chọn những hoạt động sinh kế của người dân chịu ảnh
hưởng rất lớn từ nhiều yếu tố: điều kiện tự nhiên, xã hội, yếu tố con người,

vật chất, cơ sở hạ tầng... Việc đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh kế giúp
chúng ta hiểu rõ được những phương thức sinh kế của người dân có phù hợp
với các điều kiện của địa phương hay không. Các hoạt động sinh kế đó có bền
vững, phát triển lâu dài và ổn định.
Nước ta là một nước nông nghiệp với hơn 70% dân số sống ở nông
thôn và gần 70% lao động hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Khu vực
nông thôn có khoảng 13 triệu hộ, trong đó có khoảng hơn 11 triệu hộ chuyên
sản xuất nông nghiệp. Với trình độ dân trí và tập quán canh tác còn hạn chế
nên năng suất lao động chưa cao, thu nhập còn thấp, tình trạng đói nghèo vẫn
diễn ra rộng khắp các khu vực. Xây dựng các chiến lược sinh kế bền vững và
xóa đói giảm nghèo là những chính sách hỗ trợ cơ bản hướng vào phát triển
con người, nhất là người nghèo, tạo cơ hội cho họ tham gia vào quá trình phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, để cho người nghèo có cơ hội và điều kiện
tiếp cận các nguồn lực để phát triển sản xuất tự vươn lên thoát khỏi đói
nghèo, có một cuộc sống ổn định hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, người dân
còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn lực để phát triển kinh
tế. Họ ít có khả năng tiếp cận với các nguồn lực như tài chính, thông tin, cơ sở
vật chất để phát triển.


2

Để cải thiện sinh kế cho nông dân nghèo vùng cao đặc biệt là các cộng
đồng dân tộc thiểu số và phụ nữ cần có sự quan tâm của nhà nước và các tổ
chức xã hội, thông qua các hoạt động, thông qua hệ thống cây trồng, vật nuôi
tổng hợp, phát triển sản xuất bền vững và sử dụng các cây trồng lương thực,
thức ăn chăn nuôi, cần được đầu tư cả về vốn, vật tư nông nghiệp, tiến bộ
khoa học kỹ thuật, để phát triển nông nghiệp nông thôn, phát triển các hoạt
động sinh kế, giúp người nông dân cải thiện cuộc sống. Qua đó ta thấy rằng
sinh kế bền vững đang là một mối quan tâm đặt lên hàng đầu hiện nay của

con người. Nó là điều kiện cần thiết cho quá trình phát triển, nâng cao đời
sống của con người nhưng vẫn đáp ứng được đòi hỏi về chất lượng môi
trường tự nhiên. Trong những năm qua tại xã Đông Hà có những hoạt động
sinh kế mới, đạt năng suất và hiệu quả khá lớn, rất phù hợp với tình hình và
điều kiện tự nhiên của địa phương, góp phần làm phong phú những phương
thức sinh kế của người dân. Vì vậy đây là cơ sở cho việc xây dựng một mô
hình phát triển kinh tế, thu nhập cho người dân miền núi xã Đông Hà nói
riêng cũng như người dân khác trong địa bàn sống ở miền núi khác trong tỉnh
nói chung. Xuất phát từ thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho các hộ nông
dân tại xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, tác động đến hoạt động
sinh kế của người dân.
- Phân tích hoạt động sinh kế về thu nhập từ các hoạt động sinh kế của
người dân xã Đông Hà.
- Đề xuất giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật
chất cho người dân địa phương.


3

3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố thêm kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình đi thực
tập cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập, xử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình nghiên cứu.
3.2. Ý nghĩa lí luận
- Đây là một đề tài mới nghiên cứu về vấn đề sinh kế của người dân

miền núi tại địa phương vì vậy đây sẽ là cơ sở để xây dựng nền móng cho các
cuộc nghiên cứu sau này khi nghiên cứu đến các hoạt động sinh kế.
- Đề tài góp phần làm rõ một số vấn đề trong hoạt động sinh kế của
người dân miền núi, hiệu quả của các hoạt động sinh kế ấy mang lại.
- Bổ sung một số lý thuyết về hoạt động sinh kế, đóng góp một mẫu
nghiên cứu xã hội học làm sáng tỏ thực trạng sinh kế, đồng thời tìm hiểu đời
sống hiện nay của người dân nơi đây.
3.3. Ý nghĩa thực tiễn
- Đáp ứng mục đích ứng dụng, nhân rộng mô hình xóa đói giảm nghèo,
phát triển nông thôn của người dân miền núi
- Đóng góp kiến nghị những giải pháp khả thi cho chiến lược sinh kế
bền vững của người dân miền núi xã Đông Hà hiện nay.
- Đóng góp một mô hình sinh kế bền vững cho chiến lược sinh kế bền
vững khu vực miền núi đang chuyển biến về tỉ trọng cơ cấu ngành trong nông
nghiệp ở Việt Nam hiện nay.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lí luận khi tiếp cận vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các khái niệm liên quan
Theo DIFID sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: nguồn lực và khả năng
con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế. có quan niệm cho
rằng sinh kế không đơn thuần chỉ là vấn đề kiếm sống, kiếm miếng ăn và nơi
ở. Mà nó còn đề cập đến vấn đề tiếp cận các quyền sở hữu, thông tin, kĩ năng,
các mối quan hệ…(Wallmann, 1984 trích theo Nông Tuyết Phượng) [4]. Sinh
kế cũng được xem như là “sự tập hợp các nguồn lực và khả năng mà con
người có được kết hợp với những quyết định và hoạt động mà họ thực thi

nhằm để sống cũng như để đạt được các mục tiêu và ước nguyện của họ”
(DFID). Về cơ bản các hoạt động sinh kế là do mỗi cá nhân hay hộ gia đình tự
quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ và đồng thời chịu tác động
của các thể chế chính sách và các mối quan hệ xã hội và mỗi cá nhân và hộ
gia đình tự thiết lập trong cộng đồng.
* Khái niệm sinh kế
Hiện nay có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sinh kế. Theo một số tác
giả, sinh kế bao gồm năng lực tiềm tàng, tài sản (bao gồm các nguồn lực vật
chất và xã hội như: cửa hàng, nguồn tài nguyên, đường xá, đất đai…) cùng
các hoạt động cần thiết để làm phương tiện kiếm sống của con người
(Scoones, 1998).[9]
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể
hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Hoạt động nông nghiệp bao gồm: (1) trồng trọt: Lúa, ngô, khoai,sắn,
Dong giềng… (2) chăn nuôi: Trâu, bò, lợn, gà, cá,ngựa,dê… (3) lâm nghiệp:
Keo,thông,bạch đàn,…
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu là các dịch vụ, buôn
bán và một số ngành nghề khác.


5

Như vậy, trong phạm vi báo cáo này, sinh kế của người dân nông thôn
được hiểu là các hoạt động sản xuất nông nghiệp để nuôi sống cho chính gia
đình của họ. Vì vậy, xây dựng kế hoạch chiến lược cải thiện sinh kế chính là
việc xây dựng các thí nghiệm trình diễn hiện trường để góp phần cải thiện
sinh kế địa phương. Qua đó, góp phần phát triển kinh tế và xóa đói giảm nghèo.
* Khái niệm tiếp cận sinh kế
Đây là khái niệm tương đối mới. Nó phản ánh bức tranh tổng hợp các
sinh kế của người dân hay cộng đồng, chứ không chỉ theo phương thức truyền

thống chú trọng đến một hoặc hai sinh kế. Tiếp cận sinh kế sẽ mang lại cho
cộng đồng cũng như những người hỗ trợ từ bên ngoài cơ hội thoát nghèo,
thích nghi với điều kiện tự nhiên xã hội và có những thay đổi tốt hơn cho
chính họ và cho những thế hệ tiếp theo.
* Khái niệm sinh kế bến vững
Khái niệm sinh kế lần đầu tiên được đề cập trong báo cáo Brundland
(1987)[7] tại hội nghị thế giới vì môi trường và phát triển. Một sinh kế được
cho là bền vững khi con người có thể đố phó và khắc phục được những áp lực
và cú sốc. Đồng thời có thể duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản ở cả
hiện tại và trong tương lai mà không gây tổn hại đến cơ sở các nguồn tài
nguyên thiên nhiên.
Thuật ngữ “sinh kế bền vững” được sử dụng lần đầu tiên như một khái
niệm phát triển vào những năm đầu thập niên 90. Tác giả Chamber và
Conway (1992)[6] định nghĩa về sinh kế bền vững như sau: “Sinh kế bền
vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, gồm có lương thực, thu
nhập và tài sản của họ. Ba khía cạnh tài sản là tài nguyên, dự trữ, và tài sản
vô hình như dư nợ và cơ hội. Sinh kế bền vững khi nó bao gồm hoặc mở rộng
tài sản địa phương và toàn cầu mà chúng phụ thuộc vào lợi ích ròng tác động
đến sinh kế khác. Sinh kế bền vững về mặt xã hội khi nó có thể chống chịu
hoặc hồi sinh từ những thay đổi lớn và có thể cung cấp cho thế hệ tương lai”.


6

* Khái niệm chiến lược sinh kế
Chiến lược sinh kế dùng để chỉ phạm vi và sự kết hợp những lựa chọn
và quyết định mà người dân đưa ra trong việc sử dụng, quản lí các nguồn vốn
và tài sản sinh kế nhằm tăng thu nhập và nâng cao đời sống cũng như để đạt
được mục tiêu nguyện vọng của họ
Biến can thiệp

Bối cảnh tổn thương
-xu hướng kinh tế, xã hội
và môi trường
-dao động theo thời vụ
-sốc, khủng hoảng
Vốn con người
Kết quả sinh kế
Vốn xã hội

- Mức thu nhập cao
hơn

vốn tự nhiên

Biến độc
lập

Hoạt động sinh kế
Biến phụ thuộc

vốn vật chất

vốn tài chính

- An ninh lương thực
- Chất lượng cuộc
sống nâng cao

-Luật


tục, thể chế
cộng đồng
-Các chính sách
của nhà nước và
pháp luật

Hình 2.1: Sơ đồ khung phân tích sinh kế
(Sử dụng phương pháp tiếp cận sinh kế bền vững)


7

* Nguồn vốn sinh kế
Nguồn vốn sinh kế được hiểu như là các điều kiện khách quan và chủ
quan tác động vào một sự vật hiện tượng làm cho nó thay đổi về chất hoặc
lượng. Trong phạm vi đề tài này, các yếu tố về con người, tự nhiên, vật chất,
tài chính, xã hội, các thể chế chính sách mà xã hội quy định. Các nguồn vốn
đó được hiểu như sau:
- Vốn tự nhiên: là những yếu tố được sử dụng trong các nguồn lực tự
nhiên. Nó cung cấp và phục vụ rất hữu ích cho phương kế kiếm sống của con
người. Có rất nhiều nguồn lực hình thành nên nguồn vốn tự nhiên. Từ các
hàng hóa công vô hình như không khí, tính đa dạng sinh học đến các tài sản
có thể phân chia được sử dụng trực tiếp trong sản xuất như: đất đai, nguồn
nước, cây trồng, vật nuôi, mùa màng…
- Vốn con người: Con người là cơ sở nguồn vốn này. Vốn con người
bao gồm các yếu tố như cơ cấu nhân khẩu của hộ gia đình, kiến thức và giáo
dục của các thành viên trong gia đình (bao gồm trình độ học vấn, kiến thức
truyền được hoặc được kế thừa trong gia đình ), những kĩ năng và năng khiếu
của từng cá nhân, khả năng lãnh đạo, sức khỏe, tâm sinh lí của các thành viên
trong gia đình, quỹ thời gian, hình thức phân công lao động. Đây là một yếu

tố được xem như là quan trọng nhất vì nó quyết định khả năng một cá nhân,
một hộ gia đình sử dụng và quản lí các nguồn vốn khác.
- Vốn xã hội: Bao gồm các mạng lưới xã hội, các mối quan hệ với họ
hàng, người xung quanh, bao gồm ngôn ngữ, các giá trị về niềm tin tín
ngưỡng, văn hóa, các tổ chức xã hội, các nhóm chính thức cũng như phi chính
thức mà con người tham gia để có được những lợi ích và cơ hội khác nhau…
Việc con người tham gia vào xã hội và sử dụng nguồn vốn này như thế nào
cũng tác động không nhỏ đến quá trình tạo dựng sinh kế của họ. Vốn xã hội
được duy trì, phát triển và tạo ra những lợi ích mà người sở hữu nó mong 8
muốn như khả năng tiếp cận và huy động nguồn lực có từ các mối quan hệ,


8

chia sẻ thông tin, kiến thức hay các giá trị chuẩn mực. Vốn xã hội của mỗi cá
nhân được tích lũy trong quá trình xã hội hóa của họ thông qua sự tương tác
giữa các cá nhân.
- Vốn vật chất: gồm các cơ sở hạ tầng xã hội, tài sản hộ gia đình hỗ trợ
cho sinh kế như: giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống tưới tiêu, cung
cấp năng lượng, nhà ở, các phương tiện sản xuất, đi lại, thông tin…
- Vốn tài chính: Những khó khăn về tài chính làm cho khả năng trỗi dậy
của kinh tế nông hộ bị giảm sút, muốn cải thiện được kinh tế nông hộ thì việc
tăng đầu tư nhằm mở rộng quy mô sản xuất, tăng năng suất và chất lượng sản
phẩm là một nhu cầu tất yếu. Trong điều kiện như hiện nay, khi mà khả năng
tích luỹ của hộ nông dân rất thấp, sự hỗ trợ của Chính phủ và các tổ chức phi
chính phủ ngày càng giảm, thì việc vay vốn để đầu tư được coi là hành vi
quan trọng nhất để thoả mãn về mặt tài chính.
1.1.2. Các lí thuyết áp dụng
* Quan điểm chiến lược phát triển bền vững
Đây là một quan điểm thuộc xã hội hiện đại khi quan niệm về phát triển

không đơn thuần chỉ la sự tăng trưởng về mặt kinh tế. lý thuyết này ra đời sau
một thời gian dài, sự phát triển được hiểu thiên lệch là sự tăng trưởng về mạt
kinh tế đã gây nên những hậu quả nặng nề: sự phân hóa giàu nghèo một cách
sâu sắc, biến đổi khí hậu, môi trường bị tàn phá nặng nề, sự nóng dần lên của
trái đất…những hậu quả ấy do bởi những hoạt động phát triển của con người.
Khái niệm phát triển bền vững xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi
trường những năm 70 của thế kỉ XX và được định nghĩa theo nhiều cách khác
nhau. Phát triển bền vững được hiểu như là “sự đáp ứng nhu cầu hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng của các thế hệ tương lai trong việc đáp ứng
nhu cầu của bản thân họ” (Báo cáo Bruland, 1987)[7]. Hoặc là “sự cải thiện
chất 9 lượng cuộc sống của con người trong khuôn khổ phạm vi sức chứa của
hệ sinh thái trợ giúp” (chăm lo trái đất )… Phát triển bền vững cũng có thể


9

được hiểu là một sự phát triển lâu dài, phát triển đi đôi với việc làm phong
phú các nguồn vốn sinh kế để từ đó dẫn đến các tác động tích cực tới đời sống
của con người. Sự phát triển đó làm tăng khả năng chống chọi với những cú
sốc, tổn thương do con người và tự nhiên gây ra.
Chiến lược phát triển bền vững được xem như là những quyết định trong
việc lựa trọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người nhằm
để kiếm sống. Kết quả sinh kế con người hướng tới được thể hiện qua các yếu tố:
 Sự hưng thịnh hơn: bao gồm sự gia tăng về mức thu nhập, cơ hội việc
làm và nguồn vốn tài chính nâng cao.
 Đời sống được nâng cao: ngoài tiền và những thứ mua bằng tiền, mức
sống còn được đánh giá qua những giá trị của những hàng hóa phi vật chất
khác, mức độ đánh giá còn được thể hiện trên phương diện giáo dục, y tế, khả
năng sử dụng các dịch vụ xã hội của gia đình.
 Khả năng tổn thương được giảm: người nghèo luôn phải sống trong

trạng thái dễ bị tổn thương. Bởi vậy, sự ưu tiên của họ là tập chung cho việc
bảo vệ gia đình mình thoát khỏi những mối hiểm họa tiềm ẩn, thay vì phát
triển những cơ hội của mình.
 An ninh lương thực được củng cố: an ninh lương thực là một trong
những vấn đề cốt lõi trong phát triển con người, tránh sự tổn thương và nghèo
đói. Việc tăng cường an ninh lương thực có thể được thực hiện nhiều cách
như tăng khả năng tiếp cận nguồn tài nguyên đất, tăng nguồn thu nhập của
người dân…
 Sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên: việc phát triền cần
đi đôi với tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, tránh sự ô nhiễm
môi trường.
Những chỉ tiêu trên đây là những mong muốn về một kết quả con người
cần đạt được, đồng thời cũng là biểu hiện của sinh kế bền vững. Một sinh kế
được xem như là bền vững khi nó đối phó và phục hồi được những áp lực, cú


10

sốc và có thể duy trì, nâng cao khả năng về tài chính cũng như cơ sở hạ tầng ở
cả hiện tại và trong tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên
thiên nhiên.
Nói tóm lại quan niệm về sinh kế bền vững đều hướng đến một thế
đứng kiềng 3 chân : “ kinh tế - môi trường – xã hội”. Đây cũng được xem là
mục tiêu mà con người hướng tới trong tương lai khi tác động ngược của các
quan điểm phát triển sai lệch trước đây đã và đang ngày càng ảnh hưởng tiêu
cực đến con người. Lý thuyết này được áp dụng trong đề tài để phân tích hoạt
động sinh kế của người dân và xây dựng một mô hình phát triển tiến bộ hơn
so với mô hình sinh kế hiện tại – mô hình sinh kế bấp bênh và thiếu tính bền vững.
* Quan điểm lý thuyết cấu trúc chức năng
Cơ cấu chức năng được các nhà xã hội học như A. Comte và H.

Spencer, E.Durkheim khởi xướng, sau được các nhà xã hội học hiện đại phát
triển thành một trong những chủ thuyết của xã hội học hiện đại. Chủ thuyết
chức năng hay còn gọi là cấu trúc chức năng được nhắc đến với tính liên kết
chặt chẽ của các bộ phận cấu thành nên một chỉnh thể. Trong hệ thống đó mỗi
bộ phận đều có chức năng nhất định góp phần làm nên sự tồn tại với 2 mặt
tĩnh và động, tồn tại trong sự vận động biến đổi nhưng lại là một thực thể
thống nhất trong đa dạng. H.Spencer đưa thuyết sinh vật học vào để giải thích
sự tồn tại của xã hội và cho rằng xã hội tồn tại như một cơ thể sống, nó có đầy
đủ các bộ phận và thực hiện các chức năng khác nhau trong một cơ thể thống
nhất, tiến hóa từ đơn giản đến phức tạp.
Lý thuyết này sẽ được vận dụng để giải thích các mối quan hệ kinh tế xã hội trong đời sống của người dân xã Đông Hà. Từ đó đưa ra giải thích hợp
lí cho lựa chọn hợp lí các hoạt động sinh kế của họ. Việc vận dụng lý thuyết
sẽ được đưa vào trong từng phần của bài nghiên cứu. Xã Đông Hà được xem
như là một chỉnh thể xã hội thống nhất trong hệ thống quản lí chức năng đoàn
thể. Xã Đông Hà nằm trong sự kiểm soát và quản lí của một hệ thống xã hội


11

lớn hơn là UBND huyện Quản Bạ. Xét về phạm vi tổ chức, cư dân trong xã
được quản lí trực tiếp bởi ban điều hành như chủ tịch xã, phó chủ tịch xã, ban
công an, ban mặt trận, ban dân sự…Là một chỉnh thể thống nhất, các hộ gia
đình trong xã đều tồn tại với vai trò và chức năng riêng song đều nằm trong
mỗi liên kết chặt chẽ với những mối quan hệ hàng xóm láng giềng thân thích
và môi trường sống xung quanh.
* Quan điểm lý thuyết lựa chọn hợp lý
Lý thuyết lựa chọn hợp lý có nguồn gốc từ triết học, kinh tế học, nhân
học thế kỷ XVIII – XIX đại diện là các nhà xã hội học như: G.Simmel,
Hormans, J.Elster. Thuyết lựa chọn hợp lý dựa vào việc cho rằng con người
luôn hành động có chủ đích với những hành động xã hội. Khi làm việc gì,

người ta cũng suy nghĩ để lựa chọn phương án nhằm sử dụng các nguồn lực
có được để đạt được kết quả tối đa với chi phi thấp nhất. Thuật ngữ “lựa
chọn” được dùng để nhấn mạnh sự cân nhắc, tính toán để quyết định sử dụng
phương tiện tối ưu nào mà đạt được kết quả cao trong một điều kiện nguồn
lực khan hiếm. Bắt nguồn từ việc vận dụng quy luật này để giải thích các hiện
tượng kinh tế, các nhà xã hội học áp dụng vào nhằm giải thích các hành động
xã hội. Vận dụng lý thuyết này vào trong đề tài nghiên cứu để giải thích cho
việc tại sao người dân ở địa bàn nghiên cứu lại lựa chọn phương thức sinh kế
hiện tại mà không phải lựa chọn phương thức sinh kế khác, với lựa chọn
phương thức đó liệu họ có đạt được hiệu quả tối đa trong cuộc sống hay
không. Ngoài ra quan điểm về lụa chọn hợp lý sẽ được lồng ghép phân tích
và vận dụng trong việc đưa ra các giải pháp cho một chiến lược sinh kế bền vững.
1.1.3.Thu nhập, hộ và kinh tế hộ
* Khái niệm về thu nhập
Thu nhập là khoản tiền thu từ việc sở hữu và cung ứng các nhân tố sản
xuất trong 1 thời kỳ nhất định. Cơ cấu thu nhập bao gồm: Thu nhập từ kết quả
lao động (tiền công, tiền lương: bao gồm lương hưu, các khoản trợ cấp và bao


12

gồm cả học bổng ) và thu nhập tài chính (lãi do gửi tiết kiệm, lãi do mua bán
đầu tư chứng khoán, thu từ các khoản cho thuê bất động sản) và các thu nhập khác.
Thu nhập từ lao động là tổng các khoản thu mà người lao động nhận
được do đã bỏ ra sức lao động của họ trong quá trình tham gia sản xuất kinh
doanh của các đơn vị kinh tế.
Thu nhập từ lao động của người lao động bao gồm:
Tiền lương, thưởng và các khoản phụ cấp, thu nhập khác có tính chất
như lương: gồm tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp thường xuyên
mang tính chất cố định và tiền thưởng trong lương; các khoản phụ cấp và thu

nhập khác của người lao động được tính vào chi phí sản xuất, vào giá thành
của sản phẩm như: phụ cấp ca 3, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp đi lại, phụ cấp tiền
điện thoại cố định, phụ cấp xăng xe, tiền công tác phí, ăn giữa ca (trường hợp
thuê dịch vụ ăn uống bên ngoài không tính vào yếu tố này), trợ cấp thuê nhà
….và các khoản phụ cấp thường xuyên khác cho người lao động, bao gồm các
hình thức trả bằng tiền, bằng hiện vật như: thực phẩm, đồ uống, nhiên liệu,
quần áo (trừ quần áo bảo hộ lao động).
Các khoản thu nhập khác không tính vào chi phí sản xuất kinh doanh:
Là các khoản chi phí trực tiếp cho người lao động nhưng không hạch toán vào
chi phí sản xuất mà nguồn chi lấy từ quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, lợi
nhuận của chủ doanh nghiệp hoặc từ các nguồn khác (quà tặng, thưởng của
cấp trên…).
Phân loại thu nhập
Phân loại theo hình thức thu nhập có:
 Thu nhập trực tiếp: Là thu nhập của lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm.
 Thu nhập gián tiếp từ phân phối lại: Là thu nhập của những lao động
làm công việc tiêu thụ sản phẩm như những người đi buôn…những người này
không trực tiếp tạo ra sản phẩm.
Căn cứ vào mức thu nhập nông hộ:


13

- Hộ giàu
- Hộ khá
- Hộ Trung bình
- Hộ cận nghèo
- Hộ nghèo
Tầm quan trọng của thu nhập
Trong thực tế cuộc sống thu nhập là một yếu tố rất quan trọng, nó biểu

hiện ở số tiền, hay các sản phẩm do quá trình lao động mà chúng ta tạo ra và
nó có giá trị cho cuộc sống. Để duy trì và nâng cao chất lượng cuộc sống, con
người cần phải có thu nhập và chúng ta có thể dễ dàng nhận thấy rằng trong
đời sống hàng ngày thu nhập quan trọng như thế nào. Với mỗi người, với các
mức thu nhập khác nhau thì có thể nói rằng chất lượng cuộc sống mà họ được
hưởng cũng khác nhau, với những mức thu nhập cao thì sẽ có được cuộc sống
với chất lượng của các dịch vụ và sự sinh hoạt hàng ngày tốt hơn chẳng hạn
như: Bữa ăn hàng ngày sẽ đủ chất dinh dưỡng hơn, các đồ dùng sinh hoạt
cũng tốt hơn, con cái được học tập trong những ngôi trường chất lượng tốt
hơn, nói tóm lại sẽ có được những thứ gần với sự mong muốn hơn, ngược lại
những người có thu nhập thấp, những người nghèo thậm chí là đói thì với thu
nhập thấp đó họ có thể ăn không đủ no, mặc không đủ ấm chứ nói gì đến việc
sử dụng các dịch vụ mà cần đến tiền mới có được.
* Khái niệm về hộ:
Hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về hộ gia đình. Hộ là một tổ
chức kinh tế xã hội ra đời từ rất lâu, trải qua các giai đoạn phát triển khác
nhau của đất nước. Trong bất kỳ giai đoạn nào hộ luôn là đối tượng nghiên
cứu của rất nhiều nhà khoa học trên thế giới. Theo đó cũng có nhiều khái
niệm khác nhau về hộ.
Liên hợp quốc cho rằng: “Hộ là những người cùng sống chung dưới
một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”.


14

Tác giả Frank Ellis[8] định nghĩa “Hộ nông dân là những hộ gia đình
làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử
dụng sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh
tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị
trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.

Tại cuộc thảo luận Quốc tế lần thứ 4 về quản lý nông trại tại Hà Lan
năm 1980, các đại biểu nhất trí rằng: “Hộ là đơn vị cơ bản của xã hội có liên
quan đến sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”.
Theo Raul Ituna, một nhà nghiên cứu của trường Đại học Tổng hợp
Lisbon, khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số
nước Châu Á đã chứng minh: “Hộ là tập hợp những người có chung huyết tộc
có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng”.
Theo Dương Văn Sơn và Nguyễn Trường Kháng (2010)[1]: “Hộ gia
đình là khái niệm chỉ một hình thức tồn tại của một kiểu nhóm xã hội lấy gia
đình làm nền tảng. Hộ gia đình trước hết là một tổ chức kinh tế có chất hành
chính và địa lý. Còn gia đình là một nhóm người, một cộng đồng người mà
các thành viên có quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, vừa nhằm đáp ứng
các nhu cầu riêng tư của các cá nhân, vừa thỏa mãn nhu cầu xã hội về tái sản
xuất dân cư theo cả nghĩa về thể xác lẫn tinh thần. Gia đình là một hệ thống
phức tạp các vị trí và vai trò xã hội mà các thành viên chiếm giữ và thực hiện,
là những hình thức tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người,
một thiết chế văn hóa – xã hội đặc thù, được hình thành, tồn tại và phát triển
trên cơ sở của quan hệ hôn nhân, quan hệ huyết thống, quan hệ nuôi dưỡng và
giáo dục … giữa các thành viên”.


15

*Hộ nông dân
Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1997)[3] cho rằng: “Hộ nông dân là những
hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng,
nghề các và các hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”.
Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (1993)[2] cho rằng: “Nông hộ là tế
bào kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”.

Tác giả Frank Ellis[8] định nghĩa: “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm
nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và
xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”.
1.1.4. Một số nghiên cứu về sinh kế
Từ trước đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học, bài viết
đi sâu phân tích về hoạt động sinh kế của người dân, đặc biệt chú ý đến đời
sống của cư dân nghèo khổ. Ý tưởng nghiên cứu về sinh kế xuất hiện nhiều
trong các công trình nghiên cứu của các tác giả như: Doward, F.Eliss,
Morrison.... Các tác giả đều cho rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố
ảnh hưởng đến đời sống của cá nhân cũng như từng hộ gia đình. Hiện nay,
các đề tài liên quan đến hoạt động sinh kế và bàn về cách thức để xây dựng
mô hình sinh kế bền vững cũng vô cùng phong phú. Những câu hỏi tại sao,
phải làm như thế nào vẫn đang tìm câu trả lời. Làm thế nào để lựa chọn một
sinh kế bền vững, hay nguyên nhân dẫn đến nghèo đói là gì?...vv.


16

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, phạm vi, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Hoạt động sinh kế của người dân xã Đông Hà
+ Tình hình sản xuất trồng trọt và chăn nuôi tại xã Đông Hà
2.1.2. Khách thể nghiên cứu
+ Là các hộ gia đình cùng với hoạt động sinh kế của họ tại xã Đông Hà,
huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang.
3.1.3. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu

Các hoạt động sinh kế trong đề tài bao gồm hoạt động nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi) và hoạt động phi nông nghiệp. Thu nhập được tính trên
thu nhập của nông nghiệp và phi nông nghiệp. Nghiên cứu chọn mẫu 60 hộ
trong vùng tại 4 xóm: Thống Nhất, Nà Sài, Sang Phàng và Cốc Mạ
2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
+ Không gian: xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang
+ Thời gian: Từ ngày 13/8/2018 đến 23/12/2018
2.2. Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu
2.2.1. Giả thuyết nghiên cứu
- Các hoạt động sinh kế của người dân xã Đông Hà hiện nay nhìn
chung bền vững, ổn định. Cho nên, đời sống của người dân được cải thiện
đáng kể.
- Việc lựa chọn các hoạt động của người dân miền núi xã Đông Hà
phải chịu tác động lớn của các yếu tố khách quan và chủ quan như: nguồn vốn
tự nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn tài chính, nguồn vốn xã hội...
Trong đó đáng kể là sự tác động mạnh mẽ từ nguồn vốn con người và nguồn
vốn tài chính.


17

- Người dân xã Đông Hà hiện nay để xây dựng một chiến lược sinh kế
bền vững cần có sự giúp đỡ của các tổ chức xã hội và Nhà nước.
2.2.2 Câu hỏi nghiên cứu
+ Các hoạt động sinh kế của người dân bao gồm những hoạt động gì?
+ Những nguồn vốn sinh kế mà người dân có được trong hoạt động
sinh kế?
+ Những yếu tố nào tác động đến hoạt động sinh kế của người dân?
Mức độ ảnh hưởng?
+ Hiệu quả của các hoạt động sinh kế mang lại cho người dân?

+ Thu nhập của người dân từ các hoạt động sinh kế như thế nào?
+ Khả năng chống chọi với những biến động bên ngoài tác động đến
sinh kế của người dân?
+ Những khó khăn người dân gặp phải trong hoạt động sinh kế?
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Đông Hà, huyện Quản Bạ,
tỉnh Hà Giang.
+ Các hoạt động sinh kế và thu nhập từ các hoạt động sinh kế của người
dân địa phương.
+ Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững, nâng cao đời sống vật chất
của người dân địa phương.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc vận dụng các lý
thuyết xã hội học vào giải thích các vấn đề gặp phải trong quá trình nghiên
cứu. Từ đó phân tích mối liên hệ giữa lí luận và thực tiễn nhằm làm sáng tỏ
mục tiêu và nội dung nghiên cứu đã đề ra.
Để làm sáng tỏ thực trạng của các hoạt động sinh kế và các nguồn vốn
mà người dân có, các lý thuyết được đưa vào áp dụng như thuyết lựa chọn


18

hợp lý để tìm hiểu nguyên nhân của hành động xã hội mà người dân lựa chọn
để đưa ra các phương án sinh kế. Ngoài ra, trong đề tài còn sử dụng thuyết
cấu trúc chức năng nhằm tiếp cận đối tượng theo lát cắt của cơ cấu xã hội. Xã
Đông Hà là một cụm dân cư tồn tại với tư cách là một hệ thống xã hội, nằm
trong sự quản lí và kiểm soát của bộ phận quản lí xã hội. Do đó, hộ gia đình
cũng tồn tại như một thành phần của hệ thống và chịu tác động của môi
trường xung quanh. Việc lựa chọn các phương thức sinh kế phù hợp với

nguồn vốn sinh kế mà họ có, bối cảnh của họ đang sống và lựa chọn có mang
lại hiệu quả kinh tế cao, thu nhập có ổn định và cuộc sống có ổn định hay
không. Để qua đó, xây dựng mối liên hệ tác động qua lại giữa các biến số
phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu
* Số liệu thứ cấp
Đây là phương pháp được sử dụng để thu thập các thông tin số liệu đã
có sẵn từ tất cả các nguồn có thể tiếp cận được. Đó là các số liệu, tài liệu từ
UBND xã Đông Hà, từ thư viện của trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên,
từ trên internet.
Đây là thông tin có giá trị để xây dựng tổng quan, cũng như những
thông tin cơ bản liên quan đến điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và tình hình
sản xuất nông nghiệp của địa phương.
* Số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra bảng hỏi: Đây là phương pháp chủ yếu để thu
thập số liệu liên quan đến đề tài.
Trong phạm vi đề tài này, chúng tôi chỉ tập trung phân tích và đánh giá
các hoạt động sinh kế, thu nhập của cộng đồng địa phương. Đây là cơ sở để
có các tác động của can thiệp liên quan nhằm cải thiện sinh kế của cộng đồng
địa phương. Số liệu được thu thập tại 4 Xóm xác định là Thống Nhất, Nà Sài,
Sáng Phàng và Cốc Mạ (thuộc xã Đông Hà, huyện Quản Bạ, tỉnh Hà Giang).


×