Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Tìm hiểu hệ thống tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của trạng trại ông nguyễn văn tuyên, xã tân khánh, huyện phú bình, thành phố thái nguyên, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NGUYỄN ANH QUỐC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN, XÃ TÂN
KHÁNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN.”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo



: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa


: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

----------------------

NGUYỄN ANH QUỐC
TÊN ĐỀ TÀI
“TÌM HIỂU HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH CỦA TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN, XÃ TÂN
KHÁNH, HUYỆN PHÚ BÌNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN,
TỈNH THÁI NGUYÊN.”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo


: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp


: K46 KTNN N01

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn


: ThS. Nguyễn Quốc Huy

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cá nhân, tổ chức, các cấp lãnh đạo, các cơ quan trong và ngoài trường. Tôi xin chân
thành cảm ơn các cá nhân và tập thể đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong quá trình
tìm hiểu, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc Sỹ Nguyễn Quốc Huy
là thầy đã trực tiếp hướng dẫn tôi trong quá trình học tập, tìm hiểu, nghiên cứu và
hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các quý thầy cô trong khoa Kinh tế và Phát
triển nông thôn đã dạy dỗ, truyền đạt kiến thức quý báu trong quá trình tôi học tập
tại trường, giúp tôi có những kiến thức nền tảng phục vụ vào quá trình hoàn thiện
khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm, Ban chủ
nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận, tìm hiểu, nghiên cứu và thực hiện khóa
luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình ông Nguyễn Văn Tuyên là nơi tôi trực tiếp

nghiên cứu và hoàn thành quá khóa luận này, đồng thời cũng là người chia sẻ kinh
nghiệm, hướng dẫn tận tình và truyền đạt nhiều kiến thức giúp tôi hoàn thành khóa luận
này.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình đã giúp đỡ tôi về
mọi mặt trong thời gian qua.
Thái Nguyên, ngày 25 tháng 05 năm 2019
Sinh viên

Nguyễn Anh Quốc


ii


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ sử dụng đất của trang trại ông Nguyễn Văn Tuyên ........................ 23
Hình 3.2: Các kênh tiêu thụ sản phẩm của trang trại ................................................ 46


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Đánh giá nguồn lực lao động hiện tại của trang trại................................. 21
Bảng 3.2: Đánh giá thực trạng sử dụng đất của trang trại......................................... 22
Bảng 3.3: Các dụng cụ cần cho úm 1000 gà ............................................................. 26

Bảng 3.4 Lịch làm vaccine cho gà thịt từ khi thả nuôi tới xuất bán ......................... 28
Bản 3.5: Các yếu tố nguồn lực chủ yếu của trang trại .............................................. 31
Bảng 3.6: Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm .............................. 34
Bảng 3.7: Tổng chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của trang trại ............ 35
Bảng 3.8: Bảng chi phí chăn nuôi một lứa gà 8000 con giai đoạn từ 30/0115/5/2019 ................................................................................................................... 37
Bảng 3.9: Chi phí phân bổ các trang thiết bị của trang trại....................................... 39
Bảng 3.10: Doanh thu của trang trại quy mô 8000 con gà giai đoạn từ 30/0115/5/2019 ................................................................................................................... 39


iv

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cụm từ viết tắt

Giải nghĩa

BNN&PTNT

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

GCN

Giấy chứng nhận


NN

Nông nghiệp

PTNT

Phát triển nông thôn

UBND

Ủy ban nhân dân


SXKD

Sản xuất kinh doanh

ĐHNL

Đại học nông lâm

HTX

Hợp Tác Xã



v

MỤC LỤC

PHẦN 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung........................................................................................ 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3 Nội dumg và phương pháp thực hiện .......................................................... 4
1.3.1 Nội dung .................................................................................................. 4

1.3.2 Phương pháp thực hiện ........................................................................... 5
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 7
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ....................................... 8
2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại ............................................................... 8
2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại ........................................... 8
2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại ...................................................................... 9
2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại ........................................ 10
2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế nông
nghiệp nông thôn ............................................................................................. 10
2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại .......................................................... 12
2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại .......... 12
2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ....................................... 14

2.3 Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại địa bàn nghiên cứu có
ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại
nghiên cứu 16


vi

2.3.1 Những điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có liên quan....................... 16
2.3.2 Kết luận về những điều kiện có ảnh hưởng đến phát triển và hoạt động
SXKD của trang trại nghiên cứu ..................................................................... 17
PHẦN 3. KẾT QUẢ THỰC TẬP ................................................................... 18
3.1. Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển trang trại chăn nuôi gà của ông

Nguyễn Văn Tuyên ......................................................................................... 18
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển trang trại ......................................... 18
3.1.2. Những thuận lợi, khó khăn tồn tại trong quá trình xây dụng và phát
triển trang trại .................................................................................................. 19
3.1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra từ tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển
trang trại nuôi gà của ông Nguyễn Văn Tuyên ............................................... 20
3.2. Đánh giá các yếu tố nguồn lực của trang trại ........................................... 20
3.2.1. Lao động................................................................................................ 20
3.2.2. Đất đai ................................................................................................... 22
3.2.3. Tiền vốn và các trang thiết bị phục vụ SXKD ...................................... 23
3.2.4. Thông tin và kỹ thuật sản xuất .............................................................. 24
3.2.5. Mối quan hệ và hợp tác, liên kết trong SXKD của trang trại Trong

SXKD cần có sự quan hệ, liên kết, hợp tác giữa các cá nhân, tổ chức với
nhau, giữa các trang trại với nhau để có thể hỗ trợ nhau về vốn, các yếu tố đầu
vào như con giống, thuốc thú y, kinh nghiệm sản xuất, thông tin thị trường…29
3.2.6. Kiến thức, kỹ năng và bản lĩnh kinh doanh của chủ trang trại ............. 29
3.2.7. Đánh giá chung những điều kiện nguồn lực của trang trại ................... 30
3.3.

Phân tích các thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức trong hoạt động

của trang trại .................................................................................................... 32
3.3.1. Thuận lợi của trang trại ......................................................................... 32



vii

3.3.2. Khó khăn của trang trại ......................................................................... 32
3.3.3. Những cơ hội ......................................................................................... 33
3.3.4. Những thách thức .................................................................................. 33
3.4.

Đánh giá hiệu quả kinh tế của trang trại ............................................... 34

3.4.1. Kết quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm .......................... 34
3.4.2. Phân tích về những chi phí trong xây dựng, phát triển và SXKD của

trang trại ..............................................................................................................
3.4.3. Đánh giá về doanh thu, lợi nhuận của trang trại ................................... 36
3.4.4. Những vấn đề còn tồn tại ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của trang
trại

................................................................................................... 40

3.5.

Tìm hiểu quy trình kỹ thuật, kỹ năng thông qua trải nghiệm thực tế ... 41

3.5.1. Những hoạt động trải nghiệm trại trang trại và kết quả đạt được ......... 41

3.5.2. Những hạn chế trong hoạt động trải nghiệm tại trang trại và nguyên
nhân 42
3.6.

Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tế ........................................ 43

3.6.1. Chuẩn bị những điều kiện cần có cho phát triển trang trại ................... 43
3.6.2. Yêu cầu cần có của một chủ trang trại .................................................. 44
3.6.3. Kỹ thuật cần chú ý nắm vững khi phát triển trang trại ......................... 45
3.6.4. Quản lý tài chính, lao động ................................................................... 45
3.6.5. Thị trường đầu vào – đầu ra .................................................................. 45
3.7.


Một số giải pháp đề xuất cho trang trại ................................................ 47

3.7.1. Giải pháp về sản phẩm và thị trường .................................................... 48
3.7.2. Giải pháp về phương thức sản xuất ...................................................... 48
3.7.3. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 48


viii

3.7.4. Giải pháp về đất đai và cơ sở hạ tầng trang trại .................................... 49
3.7.5. Mở rộng và tăng cường các hình thức hợp tác ..................................... 49

PHẦN 4KẾT LUẬN ....................................................................................... 50
4.1. Kết luận .................................................................................................... 50
4.2. Kiến nghị .................................................................................................. 51
4.2.1. Đối với các chủ trang trại ...................................................................... 51
4.2.2. Đối với chính quyền địa phương .......................................................... 52
4.2.3. Đối với các công ty giống và thức ăn chăn nuôi................................... 52
TÀI KIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 53


1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình phát triển nông nghiệp, cần phải nghiên cứu các giải
pháp, tìm những hướng đi mới cho hàng hóa nông sản Việt Nam. Bởi lẽ, sản
xuất quy mô nhỏ theo hướng hàng hóa giản đơn và thiếu liên kết như hiện nay
sẽ bất lợi trong cạnh tranh và gây thua thiệt, rủi ro cho người nông dân. Phát
triển kinh tế trang trại trong nông nghiệp đi cùng với việc đẩy mạnh liên
doanh liên kết trong sản xuất hàng hóa sẽ tăng cường khả năng cạnh tranh và
đem lại lợi nhuận cho trang trại.
Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai thác, sử dụng có hiệu quả đất
đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp phần phát triển nông nghiệp bền
vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói

giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây dựng nông thôn mới.
Sau khi các hộ chăn nuôi, các trang trại của xã Tân Khánh tập huấn về
chăn nuôi và tìm đầu ra cho sản phẩm gà thịt Tân Khánh. Để phát huy hiệu
quả, quản lý, điều hành phục vụ tốt cho người chăn nuôi với mục đích xóa đói
giảm nghèo, làm giàu từ chính những mảnh đất quê hương và xây dựng nông
thôn mới. Được sự nhất trí, ủng hộ tạo điều kiện của Đảng bộ và chính quyền
của xã Tân Khánh, các hộ trang trại đã đoàn kết, thống nhất thành lập Hợp tác
xã Đông Thịnh vào tháng 10 năm 2017. HTX Đông Thịnh thuộc địa bàn xã
Tân Khánh có tổng diện tích đất đai trồng rừng và trang trại là 15 ha, trong đó
có 7000 mét vuông (m2) là chuồng trại có 12 thành viên tự nguyên tham gia
thành lập trong có đó trang trại của gia đình ông Nguyễn Văn Tuyên.
Tuy nhiên, tại nhiều trang trại các khâu tổ chức, quản lý hoạt động còn

có những hạn chế, vấn đề về đầu tư, xử lý môi trường còn chưa đảm bảo, rủi
ro từ biến động thị trường như giá cả, nhu cầu tiêu thụ,… và dịch bệnh vẫn
xảy ra. Vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay là đưa ra những giải pháp cụ thể, phù


2

hợp với điều kiện thực tiễn địa phương để phát tiển mô hình chăn nuôi quy
mô trang trại một cách hiệu quả và bền vững. Thực tế hiện nay, bên cạnh
những trang trại thành công thì vẫn còn rất nhiều các trang trại thất bại, phá
sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ
chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh hạn chế nên chi phí sản xuất

và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin chính xác về các trang trại nông
nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu trải nghiệm thực tế tại trang trại.
Đối với mỗi sinh viên, quá trình nghiên cứu học tập tại các trang trại là vô
cùng cần thiết, nó sẽ giúp sinh viên gọt dũa những kiến thức lý luận đã học,
học hỏi thêm những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm sản xuất thực tế.
Đồng thời, việc cùng với chủ trại thảo luận, trao đổi tìm ra điểm hạn chế và
đưa ra những hướng khắc phục cho việc phát triển hiệu quả và bền vững của
trang trại là vô cùng cần thiết.
Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề tài: “TÌM HIỂU
HỆ THỐNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TRANG TRẠI ÔNG NGUYỄN VĂN TUYÊN, XÃ TÂN KHÁNH,
HUYỆN PHÚ BÌNH, THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI

NGUYÊN.”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
- Vận dụng được những kiến thức lý luận đã được học vào việc đánh
giá, phân tích mô hình tổ chức và hoạt động SXKD của trang trại nghiên cứu.
- Học hỏi được những kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm trong quá
trình xây dựng, tổ chức quản lý, hoạt động SXKD của chủ trang trại.
- Đánh giá và xác định được những điều kiện cần thiết cho phát triển
một mô hình trang trại chăn nuôi hiệu quả, bền vững.


3


- Học hỏi được phương pháp nhận diện những vấn đề tồn tại trong sản
xuất kinh doanh trang trại, xác định nguyên nhân và cách giải quyết của chủ
trang trại, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho bản thân mình.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1. Về chuyên môn
- Nắm bắt được các thông tin về quá trình hình thành, phát triển và tổ
chức sản xuất của trang trại chăn nuôi ga thịt của ông Nguyễn Văn Tuyên, xã
Tân Khánh, huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên.
- Phân tích đánh giá được thực trạng các nguồn lực sản xuất phục vụ
cho việc tổ chức thực hiện sản xuất của trang trại.
- Học hỏi được các kiến thức về kỹ thuật chăn nuôi và phòng chữa

bệnh trên gà trong chăn nuôi gà thịt tại trang trại.
- Phân tích đánh giá được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại, qua đó học hỏi và rèn luyện được kỹ năng hoạch toán kinh tế từ
thực tế hoạt động của trang trại.
1.2.2.2. Về thái độ
- Tích cực trao đổi với chủ trại về xây dựng, tổ chức quản lý, hoạch
toán kinh tế và những kĩ thuật trong chăn nuôi trang trại.
- Làm việc đùng giờ, hoàn thành công việc được giao, chính xác, và kịp thời.
- Có tinh thần trách nhiệm cao, nhiệt tình trong công việc, làm việc chăm chỉ
không ngại khó, ngại khổ.
- Chủ động lằng nghe, học hỏi, ghi chép lại những kiến thức thực tiễn liên
quan đến công việc và đời sống từ mọi người xung quanh.

- Sẵn sàng giúp đỡ mọi người trong trang trại hoàn thành công việc chung.
1.2.2.3. Về kỹ năng sống
- Sống vui vẻ, hòa đồng với mọi người xung quanh trong trang trại,
cũng như mọi người tại địa phương.


4

- Giao tiếp ứng xử nhã nhặn, lịch sự với mọi người, luôn giữ thái độ
thành thật, khiêm tốn.
- Biết lắng nghe, học hỏi và hoàn thiện bản than từ những lời góp ý,
phê bình từ mọi người xung quanh.

- Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp, bền vững với chủ trang tại và mọi
người xung quanh.
1.2.2.4. Về kỹ năng làm việc
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại trại theo kế hoạch một
cách khoa học và chuyên nghiêp, tuân thủ thời gian làm việc của trại.
- Nắm bắt được quy trình chăn nuôi gà thịt, biết một số kĩ thuật, chuẩn
đoán, phòng bệnh và chữa bệnh trên gà trong từng gia đoạn sinh trưởng của gà.
- Quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng chủ trại đưa ra các
biện pháp xử lý kịp thời và phù hợp, hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
- Học hỏi và hoàn thành các công việc kỹ thuật được giao giúp sinh
viên hoàn thiện kỹ năng, củng cố lại các kiến thức đã học.
- Thông qua quá trình làm việc tại trại tạo cho sinh viên tác phong

nhanh nhẹn, tính tự giác và chịu áp lực cao trong công việc.
1.3 Nội dumg và phương pháp thực hiện
1.3.1 Nội dung
- Tìm hiểu quá trình xây dựng và phát triển của mô hình trang trại
chăn nuôi gà của ông Nguyễn Văn Tuyên, xã Tân Khánh, huyện Phú Bình,
thành phố Thái Nguyên.
- Tìm hiểu và đánh giá quá trình chuẩn bị, xây dựng và phát triển các
nguồn lực cần thiết cho sản xuất kinh doanh trang trại nuôi gà.


5


- Đánh giá hiệu quả hoạt động SXKD của trang trại qua các năm.
- Đánh giá mô hình tổ chức của trang trại để làm rõ được những ưu
điểm và hạn chế ảnh hưởng đến hiệu quả SXKD của trang trại.
- Nghiên cứu học tập kỹ thuật, kinh nghiệm chăn nuôi gà và cách
phòng chữa bệnh cho gà từ thực tế tại trang trại.
- Đề xuất một số các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cho
mô hình trang trại chăn nuôi gà thịt nghiên cứu.
1.3.2 Phương pháp thực hiện
1.3.2.1 Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập số liệu thứ cấp là: Thu thập những số liệu, thông tin, các

nghị định, quyết định... liên quan trực tiếp và gián tiếp đến nội dung của
khóa luận đã được công bố của cơ quan nhà nước, từ các báo cáo chuyên
ngành, các tạp chí, báo viết, internet,…
* Thu thập số liệu sơ cấp

- Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ trang trại ông Nguyễn Văn
Tuyên thông qua quan sát, điều tra, phỏng vấn tại trang trại chăn nuôi.
Để thu thập số liệu sơ cấp, tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu
sau:
- Phương pháp điều tra trực tiếp chủ trang trại:
+ Thông tin chung về trang trại như: Họ tên, tuổi, dân tộc, giới tính, số
điện thoại, trình độ văn hóa, loại hình trang trại, số khẩu, số lao động, diện tích

đất đai, vốn sản xuất.
+ Tìm hiểu thông tin về quá trình hình thành trang trại, những kết quả
đã đạt được và những tồn tại, khó khăn gặp phải qua các năm.
+ Những thông tin về đầu tư, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của trang trại như: Chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị.


6

+ Những thông tin về ý kiến, nguyện vọng, nhu cầu, thuận lợi, khó
khăn của trang trại.
- Phương pháp quan sát:

+ Quan sát vị trí, địa thế của trang trại, các bố trí xây dựng, quy mô
chuồng trại, kiểu kiến trúc trang trại, các hạng mục công trình phụ trợ và các
trang thiết bị phục vụ cho hoạt động của trang trại.
+ Quan sát trực tiếp các hoạt động của trang trại, kết hợp với thực
hành, học hỏi trao đổi với chủ trại, những người lao động trong trại: hoạt
động úm gà, làm vắc-xin cho gà, vệ sinh sát trùng chuồng trại, cho ăn uống,
phòng dịch và chữa bệnh cho đàn gà,…
+ Quan sát cách chủ trang trại đàm phán, đưa ra quyết định khi mua
giống, thức ăn, thuốc thú y, trang thiết bị,…và khi giao dịch xuất bán gà.
- Phương pháp tham gia trực tiếp vào sản xuất:
+ Tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất của trang trại như: vệ sinh
chuồng nuôi, úm già, chăm sóc gà, phòng bệnh cho đàn gà, kiểm cám, kiểm

thuốc từ đó đánh giá được những thuận lời, khó khăn mà trang trại gặp phải
trong quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Phương pháp thảo luận:
+ Cùng với chủ trang trại thảo luận về những khó khăn mà trang trại
gặp phải trong quá trình sản xuất, kinh doanh như: vốn, giống, cám , thuốc
thú ý, lao động, kĩ thuật, chính sách hỗ trợ của nhà nước qua đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tổ chức sản xuất của trang trại trong những năm tới tốt hơn.
1.3.2.2 Phương pháp xử lý và phân tích thông tin
* Phương pháp xử lý thông tin

- Những thông tin, số liệu được thu thập, tổng hợp, xử lý và tính
toán kĩ càng. Việc xử lý thông tin là cơ sở cho việc đánh giá, phân tích để

có kết quả của khóa luận.
* Phương pháp phân tích thông tin


7

- Toàn bộ thông tin, số liệu thu thập được sau khi được rà soát, kiểm
tra, loại bỏ thông tin không chính xác sẽ được tính toán, phân tích hiệu quả,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của trang
trại (chi phí sản xuất, vốn, lao động, quản lý). Hạch toán các khoản chi mà
trang trại đã chi ra, các khoản thu của trang trại, từ đó phân tích được hoạt
động thực tế của trang trại qua các năm làm cơ sở định hướng đưa ra các giải

pháp cho sự phát triển kinh tế của trang trại.
Phương pháp phân tích SWOT

*

-

Thông qua các số liệu thu thập được từ số liệu sơ cấp và số liệu

thứ cấp, phân tích được những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức còn
tồn tại mà trang trại gặp phải trong qua trình sản xuất kinh doanh.
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp


đường thẳng:
+ Khấu hao tài sản cố định hằng năm: Là phần giá trị tài sản cố định
bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm hằng năm phải được trích ra
để tính vào chi phí sản xuất hằng năm. Công thức:
Mức trích khấu hao hằng năm =

Nguyên giá tài sản cố định
Thời gian trích khấu hao

+ Khấu hao tài sản cố định cho một lứa gà: Đây là phần giá trị tài sản
cố định bị hao mòn trong quá trình sản xuất ra sản phẩm phải được trích ra

để tính vào chi phí sản xuất của một lứa gà. Công thức:
Mức trích khấu hao cho một lứa gà =

Mức trích khấu hao hằng năm
Số lứa gà trong một năm

1.4 Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 20/02/2019 – 20/05/2019
- Địa điểm: Tại trang trại chăn nuôi gà của ông Nguyễn Văn Tuyên
trên địa bàn xã Tân Khánh, huyện Phú Bình, thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái
Nguyên.



8

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở lý luận về kinh tế trang trại
2.1.1 Khái niệm về trang trại và kinh tế trang trại
- Khái niệm trang trại:
+ Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong nông nghiệp (bao
gồm cả nông, lâm, ngư nghiệp) mà tư liệu sản xuất thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người độc lập. Sản xuất được tiến hành trên quy mô
ruộng đất và các yếu tố sản xuất tập trung đủ lớn cùng vơi phương thức tổ

chức quản lý tiến bộ và trình độ kĩ thuật cao, hoạt động tự chủ để tạo ra các
loại sản phẩm hàng hóa phù hợp với yêu cầu đặt ra của cơ chế thị trường.
- Khái niệm kinh tế trang trại:
+ Theo Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 về kinh tế
trang trại của Chính phủ, “kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất
hàng hóa trong nông nghiệp, nông thôn, chủ yếu dựa vào hộ gia đình nhằm
mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ
nông, lâm, thủy sản” [3].
- Khái niệm kinh tế trang trại chăn nuôi:
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền sản xuất kinh tế trong nông
nghiệp với nông sản hàng hoá là sản phẩm của chăn nuôi đại gia súc, gia cầm…

Đó là tổng thể các mối quan hệ kinh tế của các tổ chức sản xuất hoạt động kinh
doanh nông nghiệp, xét ở phạm vi chăn nuôi. Bao gồm các hoạt động trước và
sau sản xuất nông sản hàng hoá xung quanh các trục trung tâm là hệ thống các
trang trại chăn nuôi ở các vùng kinh tế khác nhau.


9

+ Kinh tế trang trại chăn nuôi cũng là sản phẩm của thời kỳ công
nghiệp hoá - hiện đại hóa nông nghiệp, quá trình hình thành và phát triển các
trang trại gắn liền với quá trình công nghiệp hoá từ thấp đến cao, tỷ trọng
hàng hoá từ thấp đến cao cũng như trình độ sản xuất, quy mô và năng lực sản

xuất đáp ứng được nhu cầu sản phẩm hàng hoá như thịt, trứng, sữa… trên thị
trường, phù hợp với sự phát triển kinh tế thị trường hiện nay.
+ Kinh tế trang trại chăn nuôi là một nền tảng lớn của một hệ thống kinh
tế trang trại nói chung, là một bộ phận của nền sản xuất trong nông nghiệp, khác
với các ngành sản xuất khác: Lâm nghiệp hay thuỷ sản phụ thuộc nhiều vào điều
kiện đất đai, khí tượng và thời tiết nhưng đối với chăn nuôi đó chỉ là những ảnh
hưởng tác động đến vật nuôi, nó phụ thuộc chính vào điều kiện chăm sóc, nuôi
dưỡng của các trang trại. Sản phẩm của chăn nuôi nó phục vụ trực tiếp nhu cầu
tiêu dùng của đại đa số người dân trong cả nước.
2.1.2 Tiêu trí xác định trang trại
Theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 27/2011/TT - BNNPTNT ngày
13/04/2011 của Bộ NN - PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy

chứng nhận kinh tế trang trại [4]. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải
thỏa mãn điều kiện sau:
* Ðối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp

- Có diện tích trên mức hạn điền tối thiểu
+ 3,1 ha đối với vùng Ðông Nam Bộ và Ðồng bằng Sông Cửu Long.
+ 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
- Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
* Đối với cơ sở chăn nuôi

- Giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ đồng/năm trở lên.

* Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp

- Diện tích tối thiểu là 31 ha.


10

- Giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt từ 500 triệu/năm trở lên.
2.1.3 Các đặc trưng chủ yếu của kinh tế trang trại
- Mục đích sản xuất của trang trại là sản xuất nông, lâm, thuỷ sản hàng
hoá với quy mô lớn.
- Mức độ tập trung hoá và chuyên môn hoá các điều kiện và yếu tố sản xuất

cao hơn hẳn (vượt trội) so với sản xuất của của nông hộ, thể hiện ở quy mô sản
xuất như: đất đai, đầu con gia súc, lao động, giá trị nông sản thuỷ sản hàng hoá.
- Chủ trang trại có kiến thức và kinh nghiệm trực tiếp điều hành sản
xuất, biết áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật, tiếp nhận chuyển giao công
nghệ mới vào sản xuất, sử dụng lao động gia đình và thuê lao động bên ngoài
sản xuất hiệu quả cao, có thu nhập vượt trội so với kinh tế hộ.
2.1.4 Vai trò của phát triển kinh tế trang trại đối với pháy triển kinh tế
nông nghiệp nông thôn
Trong nhưng năm gần đây, sự phát triển của kinh tế trang trại đã có
những tác động tích cự tới sự phát triển của kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Kinh tế trang trại đã dần khẳng định vai trò và vị thế quan trọng của mình
trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, sản xuất nông nghiệp hiện nay và trong

các giai đoạn tiếp theo.
Kinh tế trang trại là một trong những mô hình sản xuất thúc đẩy sản
xuất nông nghiệp phát triển theo hướng hàng hoá lớn. Sự phát triển của kinh
tế trang trại đã góp phần giúp người dân phát huy được lợi thế so sánh, mở
rộng quy mô sản xuất nông nghiệp hàng hoá, nâng cao năng suất, hiệu quả và
sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá,
hiện đại hóa trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng và phát triển kinh tế xã
hội nói chung.
Kinh tế trang trại đã góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế
nông nghiệp và nông thôn theo hướng tăng nhanh tỷ trọng sản xuất hàng hóa, tạo
ra các vùng sản xuất tập trung, làm tiền đề cho công nghiệp chế biến nông



11

sản….Đồng thời, góp phần đưa sản xuất nông nghiệp từ manh mún, nhỏ lẻ sang
quy mô lớn, tạo ra các vùng sản xuất hàng hóa tập trung, cho năng suất, giá trị
cao, cung ứng sản phẩm chất lượng ra thị trường.
Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực. Ngoài ra, kinh tế trang trại còn tận dụng nguồn
vốn nhàn rỗi của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, nguồn lao động, nguồn
tài nguyên sẵn có tại địa phương.
Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị

sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế
hộ, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng, vật
nuôi có giá trị hoang hóa cao, khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh
mún tạo nên những vùng chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh
cao. Mặt khác qua thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần
thúc đẩy phát triển công nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ
sản xuất ở nông thôn, góp phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông
nghiệp và kinh tế nông thôn. Thực tế cho thấy việc phát triển kinh tế trang
trại ở những nơi có điều kiện bao giờ cũng đi liền với việc khai thác và sử
dụng một cách đầy đủ và hiệu quả các loại nguồn lực trong nông nghiệp nông
thôn so với kinh tế nông hộ.
Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại có ý nghĩa quan trọng làm

tăng số hộ giàu trong nông thôn, tạo thêm việc làm tăng thêm thu nhập cho
người lao động. Mặt khác phát triển kinh tế trang trại còn góp phần thúc đẩy
phát triển kết cấu hạ tầng trong nông thôn và tạo tấm gương cho các hộ nông
dân về cách tổ chức và quản lý sản xuất kinh doanh … do đó phát triển kinh
tế trang trại góp phần tích cực vào việc giải quyết các vấn đề xã hội và đổi mới
bộ mặt xã hội nông thôn nước ta.


12

Về mặt môi trường: Do sản xuất kinh doanh tự chủ và vì lợi ích thiết
thực và lâu dài của mình mà các chủ trang trại luôn có ý thức khai thác hợp lý

và quan tâm bảo vệ các yếu tố môi trường, trước hết là trong phạm không
gian sinh thái trang trại và sau nữa là trong phạm vi từng vùng.
2.2 Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1 Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
Cùng với sự phát triển của mình, các trang trại đã nhận được nhiều
chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển như các chính sách về vốn, đất đai,
khoa học kĩ thuật, nguồn nhân lực, thị trường,… Các chính sách đã có nhưng
tác động tích cực tới sự hình thành và phát triển của kinh tế trang trại.
Ngày 28/08/2015, Bộ NN & PTNT đã soạn thảo và trình Thủ tướng
chính phủ ban hành Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại [2]. Tại điều 3 của dự thảo 2 nêu ra các chính sách khuyến khích
phát triển kinh tế trang trại như sau:

1. Chính sách hỗ trợ thành lập khu trang trại
Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân xã quy hoạch
khu phát triển kinh tế trang trại và cho thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy
định hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống
cấp thoát nước tới khu trang trại. Ủy ban nhân dân cấp xã lập dự án, báo cáo
dự án lên Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách
địa phương.
2. Chính sách hỗ trợ về đất đai
Chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho thuê đất ổn định lâu dài từ
quỹ đất của địa phương, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật đất đai hiện hành. Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần
theo dự án 50% chi phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào

trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.


13

3. Chính sách hỗ trợ xây dựng hạ tầng
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi phí làm đường,
xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ trợ tối đa không
quá 2,0 tỷ đồng/trang trại.
4. Chính sách hỗ trợ nhân lực kỹ thuật
Chủ trang trại được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp đồng
50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ thuật

sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức hỗ trợ
không quá 100,0 triệu/trang trại/ 02 năm đầu.
5. Hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) hoặc quy
trình thực hành nông nghiệp tốt khác đối với từng trang trại hoặc hợp tác xã
của các chủ trang trại.
6. Hỗ trợ xúc tiến thương mại
Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu riêng hoặc
tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang trại. Ngân
sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới thiệu sản
phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.

7. Chính sách khác
+ Trang trại trồng rừng sản xuất được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần
chi phí cấp giấy chứng chỉ rừng bền vững, với mức 200.000 đồng/ha nếu trồng
rừng nguyên liệu gỗ lớn.
+ Trang trại nuôi trồng thủy sản được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần
đến 30% kinh phí xây dựng các hạng mục công trình xử lý nước thải, ao lắng.
Mức hỗ trợ không quá 300 triệu đồng/trang trại; Hỗ trợ 50% chi phí lồng bè của
trang trại nuôi thủy sản trên biển.


14


Ủy ban nhân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa phương ban
hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn.
Nhà nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các
chủ trang trại.
2.2.2 Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
Khu vực nông nghiệp ở nước ta hiện nay có gần 11 triệu hộ nông dân, chủ
yếu sản xuất ở quy mô nhỏ lẻ, phân tán, giá trị sản xuất thấp và có nhiều rủi ro.
Tuy nhiên trong số đó có số hộ nông dân tổ chức phát triển sản xuất với quy mô
lớn hơn theo hướng sản xuất tập trung, áp dụng khoa học công nghệ và mang lại
giá trị kinh tế cao, ít rủi ro hơn. Đây chính là các hộ gia đình, cá nhân phát triển
theo hướng kinh tế trang trại. Trong thực tiễn sản xuất, các mô hình kinh tế trang
trại làm ăn có hiệu quả, đã đóng góp quan trọng cho sự phát triển nền kinh tế

nông nghiệp của đất nước. Do đó Đảng và Nhà nước có chủ trương khuyến
khích, thúc đẩy phát triển mạnh kinh tế trang trại trong trong thời gian tới [4].
Theo báo cáo của các địa phương, trên địa bàn cả nước hiện có khoảng
29.500 trang trại. Trong đó, có 8.800 trang trại trồng trọt (chiếm 29,83%),
10.974 trang trại chăn nuôi (chiếm 37,20%), 430 trang trại lâm nghiệp (chiếm
1,46%), 5.268 trang trại thủy sản (chiếm 17,86%) và 4.028 trang trại tổng hợp
(chiếm 13,66%). Số lượng trang trại đã tăng 9.433 trang trại so với năm 2011.
Tuy nhiên các địa phương mới chỉ cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho
6.247 trang trại.
Các trang trại phân bố nhiều ở khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long
(6.911 trang trại, chiếm 30%) chủ yếu sản xuất thủy sản và trái cây; Đông
Nam Bộ (6.115 trang trại, chiếm 21%) chủ yếu là chăn nuôi; Bắc Trung Bộ và

duyên hải miền Trung (5.693 trang trại, chiếm 20%) chủ yếu kinh doanh tổng
hợp; Đồng bằng Sông Hồng (5.775 trang trại, chiếm 19,5%) chủ yếu là chăn
nuôi; Trung du và miền núi phía Bắc (2.063 trang trại, chiếm 7%) chủ yếu là
chăn nuôi và lâm nghiệp.


15

Quy mô diện tích đất bình quân của các trang trại hiện nay về trồng trọt là
12 ha/trang trại; chăn nuôi là 2 ha/trang trại; tổng hợp là 8 ha/trang trại; lâm
nghiệp là 33 ha/trang trại; thủy sản là 6 ha/trang trại. Trong quá trình tổ chức sản
xuất cho thấy một số trang trại thực hiện tích tụ ruộng đất nên quy mô diện tích

lớn, đặc biệt có trang trại có tới trên 100 ha. Nhiều trang trại đã áp dụng tiến bộ
kỹ thuật vào sản xuất như sản xuất an toàn, sản xuất sạch, công nghệ cao, nên tạo
ra năng suất và chất lượng cao và hiệu quả kinh tế. Theo báo cáo của các địa
phương, thu nhập bình quân của trang trại đạt 02 tỷ đồng/năm, đã tạo thêm công
ăn việc làm cho lao động ở địa phương, mỗi trang trại bình quân giải quyết được
khoảng 8 lao động, có nhiều trang trại thu hút được hàng trăm lao động.
Có thể khẳng định kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất tiên
tiến của kinh tế hộ, mang lại hiệu quả cao cho sản xuất nông nghiệp do đó cần
có chính sách phát triển.Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những hạn những hạn chế:
Về quy mô và số lượng: Số lượng trang trại hiện nay tăng chậm và
phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước. Khu vực Trung du miền núi
phía Bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số lượng trang trại ít, trong khi

đó khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, Đông Nam Bộ lại tập trung nhiều trang
trại thì quy mô diện tích lại thấp, việc phân bố này cũng không đồng đều ở các
vùng và các lĩnh vực.
Về giá trị sản xuất: Mặc dù giá trị sản xuất hàng hóa bình quân một trang
trại tương đối lớn (trung bình 02tỷ đồng/trang trại) nhưng số có thu nhập cao chỉ
tập trung ở một số loại hình trang trại chăn nuôi, thủy sản còn các loại hình trang
trại trồng trọt, lâm nghiệp, kinh doanh tổng hợp giá trị sản xuất thấp, do chất
lượng sản phẩm chưa cao, sản phẩm bán ra chủ yếu dưới dạng thô hoặc tươi sống,
chưa qua chế biến nên giá bán thấp, sức cạnh tranh yếu, nhiều chủ trang trại chưa
nắm bắt được nhu cầu thị trường nên sản xuất thụ động.



×