Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp cho phát triển các mô hình trang trại trên địa bàn thành phố sông công tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 78 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO
PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH TRANG TRẠI TẠI THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Kinh tế nông nghiệp
: Kinh tế & PTNT
: 2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––

NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


TÌM HIỂU THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO
PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH TRANG TRẠI TẠI THÀNH PHỐ
SÔNG CÔNG, TỈNH THÁI NGUYÊN

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khóa học

: 2015 - 2019

Giảng viên hướng dẫn

: ThS. Đỗ Hoàng Sơn

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân tôi còn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thấy cô, gia đình, bạn bè
và nhiều cá nhân và tập thể.
Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn ThS. Đỗ Hoàng Sơn – Giảng viên
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường đại học Nông Lâm,
Ban chủ nhiệm Khoa Kinh Tế & Phát Triển Nông Thôn trường Đại học Nông
Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có cơ hội được tiếp cận và khẳng
định bước đầu trong việc học hỏi, trải nghiệm thực tập của mình.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các cán bộ Phòng Kinh tế thành
phố Sông Công đã tận tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện
và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt thành của các cô, chú, anh, chị tại các
trang trại nghiên cứu đã giúp đỡ tôi thực hiên tốt đề tài này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã động viên
khích lệ trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Với thời gian và khả năng còn hạn chế, đề tài không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân tình từ các thầy cô và các bạn.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2019

Sinh viên

Nguyễn Thị Mai Hương



ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
MỤC LỤC ........................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................. vi
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập ........................................................................ 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ............................................................. 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 4
Phần 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI....................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1.Một số khái niệm có liên quan ................................................................. 5
2.1.2. Vai trò của trang trại và quan điểm về phát triển trang trại .................... 5
2.1.3. Phân loại trang trại .................................................................................. 8
2.1.4. Tiêu chí xác định trang trại ..................................................................... 8
2.1.4. Những đặc trưng của kinh tế trang trại trong nền kinh tế thị trường ...... 8
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay ........ 10
2.2.Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại .......................................................... 12
2.2.1. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại .......... 12
2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam ....................................... 16
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19



iii

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.3. Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................... 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 20
3.4.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ..................................................... 20
3.4.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 20
3.4.3. Phương pháp phân tích s thu t ............................................................... 21
3.4.4. Các chỉ tiêu phân tích ............................................................................ 22
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 24
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ............................................................ 24
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 24
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của thành phố Sông Công ........................... 26
4.2. Thực trạng phát triển các mô hình trang trại ở thành phố Sông Công..... 33
4.2.1. Loại hình trang trại thành phố Sông Công ............................................ 33
4.2.2. Đất đai sử dụng trong trang trại của thành phố Sông Công .................. 34
4.2.3. Lao động trong trang trại của thành phố Sông Công ............................ 35
4.2.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại ........................................... 35
4.3. Đánh giá phân tích các mô hình trang trại tại thành phố Sông Công ............ 36
4.3.1. Lao động, và chuyên môn của chủ trang trại ........................................ 36
4.3.2. Tình hình sử dụng đất của trang trại ..................................................... 38
4.3.3. Vốn và tài sản của trang trại.................................................................. 41
4.3.4. Hiệu quả sản xuất của trang trại ............................................................ 44
4.4. Kết quả nghiên cứu một số mô hình trang trại điển hình......................... 48
4.4.1. Mô hình trang trại chăn nuôi gà của ông Nguyễn Văn Tuấn ở xóm La
Giang, xã Bá Xuyên, thành phố Sông Công ................................................... 48
4.4.2. Mô hình trang trại chăn nuôi lợn gia công của HTX Thắng Lợi .......... 51

4.5. Giải pháp phát triển mô hình trang trại tại thành phố Sông Công ........... 59
4.5.1. Những giải pháp chung ......................................................................... 59
4.5.2. Các giải pháp cụ thể .............................................................................. 60


iv

Phần 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 62
5.1. Kết luận .................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 63
5.2.1. Đối với trang trại ................................................................................... 63
5.2.2. Đối với chính quyền địa phương........................................................... 64
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Trang trại trên địa bàn toàn quốc năm 2018 .................................... 16
Bảng 2.2 Tình hình trang trại giai đoạn 2010 - 2018 ..................................... 18
Bảng 4.1: Tình hình dân số và lao động của thành phố Sông Công qua 3 năm
2016 - 2018...................................................................................................... 28
Bảng 4.2: Kết quả sản xuất các ngành kinh tế thành phố Sông Công năm
2016 - 2018...................................................................................................... 32
Bảng 4.3. Tình hình sử dụng đất thành phố Sông Công giai đoạn 2016- 2018 .... 33
Bảng 4.4: Loại hình trang trại thành phố Sông Công năm 2018 .................... 34
Bảng 4.5: Đất đai của trang trại thành phố Sông Công năm 2018 ................. 34
Bảng 4.6: Lao động của trang trại thành phố Sông Công năm 2018 .............. 35
Bảng 4.7 Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại thành phố Sông Công
năm 2018 ......................................................................................................... 36

Bảng 4.8: Tình hình lao động, và chuyên môn của chủ trang trại .................. 38
Bảng 4.9: Tình hình sử dụng đất bình quân của Trang trại ............................ 40
Bảng 4.10: Tình hình vốn và huy động vốn của trang trại trên địa bàn thành
phố Sông Công ................................................................................................ 42
Bảng 4.11. Tình hình trang bị tài sản bình quân của trang trại năm 2018 ...... 43
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu hiệu quả kinh tế bình quân trên trang trại tại thành
phố Sông Công năm 2018 ............................................................................... 44
Bảng 4.13 : Tổng chi phí xây dựng cơ sở cho chăn nuôi 5000 con gà thịt .... 49
Bảng 4.14: Bảng chi phí chăn nuôi trong một lứa gà 5000 con ..................... 50
Bảng 4.15: Thu nhập của trang chăn nuôi 5000 con gà thịt ........................... 51
Bảng 4.16: Chi phí đầu tư xây dựng ban đầu của trang trại .................................. 52
Bảng 4.17: Chi phí đầu tư trang thiết bị ban đầu của trang trại ...................... 53
Bảng 4.18: Tình hình nguồn vốn của trang trại .............................................. 54
Bảng 4.19: Chi phí hàng năm của trang trại ................................................... 54
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế của trang trại ..................................................... 55


vi

DANH MỤC BẢNG CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Giải nghĩa

Cụm từ viết tắt

1

BNN&PTNT


Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

2

GCN

Giấy chứng nhận

3

NN

Nông nghiệp

4

PTNT

Phát triển nông thôn

5

UBND

Ủy ban nhân dân

6

SXKD


Sản xuất kinh doanh

7

ĐHNL

Đại học nông lâm

8

TT

Trang trại

9

TS

Thủy sản

10

KDTH

Kinh doanh tổng hợp


1


Phần 1

MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một trong hai ngành sản xuất vật chất quan trọng của nền
sản xuất hàng hoá. Trong gần hai thế kỷ qua, nền nông nghiệp thế giới đã có nhiều
hình thức tổ chức sản xuất khác nhau. Cho đến nay qua thử thách của thực tiễn,
một số nơi các hình thức sản xuất theo mô hình tập thể, và quốc doanh, cũng như
xí nghiệp tư bản nông nghiệp tập trung quy mô lớn, không tỏ ra hiệu quả. Trong
khi đó, hình thức tổ chức sản xuất theo mô hình kinh tế trang trại phù hợp với đặc
thù của nông nghiệp nên đạt hiệu quả cao, và ngày càng phát triển ở hầu hết các
nước trên thế giới. So với nền kinh tế tiểu nông thì kinh tế trang trại là một bước
phát triển của kinh tế hàng hoá. Việc hình thành và phát triển kinh tế trang trại là
một quá trình chuyển đổi từ kinh tế hộ nông dân chủ yếu, mang tính sản xuất tự
cấp, tự túc sang sản xuất hàng hoá có quy mô từ nhỏ tới lớn.
Phát triển kinh tế trang trại là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật
khách quan của nền sản xuất hàng hoá. Phát triển kinh tế trang trại nhằm khai
thác, sử dụng có hiệu quả đất đai, vốn, kỹ thuật, kinh nghiệm quản lý góp
phần phát triển nông nghiệp bền vững; có việc làm tăng thu nhập, khuyến
khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo; phân bổ lao động, dân cư xây
dựng nông thôn mới.
Thực tế hiện nay, bên cạnh những trang trại thành công thì vẫn còn rất
nhiều các trang trại thất bại, phá sản. Hầu hết các trang trại nông nghiệp phát
triển từ kinh tế hộ, trình độ tổ chức quản lý và khả năng hạch toán kinh doanh
hạn chế nên chi phí sản xuất và rủi ro thường lớn. Để có những thông tin
chính xác về các trang trại nông nghiệp, cần thiết phải tiến hành nghiên cứu
đánh giá thực tế tại các trang trại.
Thành phố Sông Công là trung tâm kinh tế, hành chính, văn hóa - xã
hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. Thành phố Sông Công là trung tâm kinh



2

thành phố Công là 107.170ha. Dân số toàn thành phố tính đến nay toàn thành
ph tcó 141.203 nhân khẩu với 32.922 hộ. Tổng số 922 nhân khẩu, thành phố
Sông Công là trung tâm kinh tng Công là trg tâm kinh tế, hành chính, văn hóa
- xã hội phía Nam của tỉnh Thái Nguyên. phá sản. Hầu hết các trang trại nông
nghiệp phát triển từ kinh tế hộ, của thành phố đang chuyển dịch dần theo
hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ. Mặc
dù vậy, sản xuất nông nghiệp vẫn đóng một vai trò quan trọng trong phát triển
kinh tế của thành phố. Ngành nông nghiệp của thành phố Sông Công trong
những năm qua cũng có sự phát triển mạnh mẽ theo hướng sản xuất hàng hóa
quy mô lớn, năm 2018 toàn thành phố có tới 196 các mô hình trang trại, gia
trại được xây dựng. Tuy nhiên, cũng như các trang trại trong cả nước bên
cạnh những thành quả bước đầu, các trang trại tại Sông Công cũng gặp không
ít những khó khăn như: Khâu tổ chức, quản lý của chủ trang trại hạn chế,
thiếu kiến thức khoa học kỹ thuật, nhận thức về thị trường và khả năng cạnh
tranh trong tiêu thụ sản phẩm yếu, thiếu vốn, lao động trang trại chưa qua đào
tạo, thị trường các yếu tố đầu vào và đầu ra còn bấp bênh, giải quyết ô nhiễm
môi trường,... làm cho sản xuất trang trại thiếu ổn định và luôn tiềm ẩn nhiều
rủi ro. Tìm kiến những giải pháp để phát triển trang trại hiệu quả, bền vững là
vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.
Việc nghiên cứu thực tiễn để củng cố kiến thức đã học, học hỏi những
kinh nghiệm làm kinh tế đối với mỗi sinh viên ngành kinh tế nông nghiệp là
vô cùng quan trọng. Ngoài ra, nghiên cứu thực tiễn phát triển kinh tế tại các
trang trại còn giúp sinh viên có được nghị lực, quyết tâm và sự tự tin trong
phát triển sinh kế sau này. Đánh giá phân tích thực tế để tìm ra những yếu
điểm hạn chế và đưa ra những hướng khắc phục cho phát triển bền vững trang
trại là vô cùng cần thiết. Xuất phát từ những yêu cầu thực tiễn trên tôi chọn đề
tài: “Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp cho phát triển các mô hình



3

trang trại trên địa bàn thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên” làm khóa
luận tốt nghiệp.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu đánh giá thực tế về trang trại giúp người học tăng cường
hiểu biết về những loại hình sản xuất, các tổ chức sản xuất kinh tế trang trại,
rèn luyện những kỹ năng nghề nghiệp cần thiết. Ngoài ra, thông qua việc đánh
giá phân tích những thành công, thất bại từ thực tế hoạt động của trang trại,
người học nắm được phương pháp phân tích vấn đề để tìm ra những nguyên,
đề xuất được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trang trại.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về trang trại,
và phát triển kinh tế trang trại ở Việt Nam và một số nước trên thế giới.
- Đánh giá thực trạng phát triển các mô hình trang trại ở thành phố Sông
Công tỉnh Thái Nguyên, tìm ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc phát
triển các mô hình trang trại ở địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển mô hình trang trại ở
thành phố Sông Công tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1 Ý nghĩa khoa học, học tập
- Quá trình thực tập tốt nghiệp giúp cho sinh viên có điều kiện tiếp cận
với thực tế, giúp sinh viên củng cố kiến thức, kỹ năng học. Đồng thời có cơ
hội vận dụng vào thực tế.
- Là nguồn cơ sở dữ liệu cho các nghiên cứu về sau:
- Củng cố kiến thức thực tiến trong lĩnh vực nông nghiệp về sau.
- Nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của địa phương nghiên cứu.

- Nâng cao kiến thức kĩ năng và rút ra nhiều kinh nghiệm thực tế cho
công tác nghiên cứu sau này.


4

- Xác định cơ sở khoa học, làm sáng tỏ lý luận về phương thức phát triển
chăn nuôi bò tại địa phương.
- Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
Đề tài nghiên cứu và đánh giá một cách tổng quát hiệu quả hoạt động hoạt
động của các mô hình trang trại trên địa bàn phành phố Sông Công, từ đó nhận
thức được vị trí của mô hình trang trại đối với sự phát triển kinh tế của địa
phương.
Qua kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ
cán bộ nông nghiệp thành phố và các cơ quan liên quan trong việc phát triển
kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi tại địa phương.
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập
- Thời gian: Từ ngày 15/01/2019 đến ngày 30/05/2019.
- Địa điểm: Phòng Kinh tế - Thành phố Sông Công - tỉnh Thái Nguyên.


5

Phần 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1.Một số khái niệm có liên quan
- Khái niệm về kinh tế trang trại: “Kinh tế trang trại là hình thức tổ

chức sản xuất hàng hoá trong nông nghiệp, nông thôn chủ yếu dựa vào hộ gia
đình, nhằm mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sản xuất trong lĩnh vực
trồng trọt, trồng rừng, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, gắn sản xuất với chế
biến và tiêu thụ nông, lâm, thuỷ, hải sản” (Chính phủ, 2000).
Còn rất nhiều tác giả ở các góc độ khác nhau, đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau, nhưng tựu chung vẫn thống nhất cho rằng, trang trại là một
hình thức tổ chức sản xuất hàng hoá ở mức cao hơn kinh tế hộ về cả quy mô,
lẫn hình thức quản lý. Hơn nữa các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
khác ở các hộ gia đình thì mục đích chủ yếu là tự sản tự tiêu, nhưng mục đích
của người chủ trang trại lại chủ yếu là sản xuất hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị
trường, có quan hệ chặt chẽ và phản ứng nhanh nhạy với thị trường. Còn một
phần nhỏ sản phẩm làm ra phục vụ ngược trở lại cho sản xuất và tiêu dùng.
2.1.2. Vai trò của trang trại và quan điểm về phát triển trang trại
* Vai trò của trang trại
Ở các nước phát triển, trang trại gia đình là loại hình tổ chức sản xuất trang
trại chủ yếu, có vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh tế nông nghiệp, có
vai trò to lớn và quyết định trong sản xuất nông nghiệp, là lực lượng sản xuất ra
phần lớn sản phẩm nông nghiệp trong xã hội, tiêu thụ sản phẩm cho các ngành
công nghiệp, cung cấp nguyên liệu cho chế biến và thương nghiệp.
Trong điều kiện nước ta, vai trò và hiệu quả phát triển kinh tế của trang trại
được đánh giá, nhìn nhận trên cả ba mặt đó là: hiệu quả về kinh tế, xã hội
và môi trường.


6

Sự hình thành và phát triển kinh tế trang trại có vai trò cực kỳ to lớn
được biểu hiện:
- Kinh tế trang trại là hình thức tổ chức sản xuất lấy việc khai thác tiềm
năng và lợi thế so sánh phục vụ nhu cầu xã hội làm phương thức sản xuất chủ

yếu. Vì vậy, nó cho phép huy động khai thác, đất đai sức lao động và nguồn
lực khác một cách đầy đủ, hợp lý và có hiệu quả. Nhờ vậy nó góp phần thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế trong nông nghiệp nông thôn nói riêng
và phát triển kinh tế xã hội nói chung.
- Trang trại với kết quả và hiệu quả sản xuất cao, góp phần chuyển dịch
cơ cấu kinh tế, phát triển các loại cây trồng vật nuôi có giá trị hàng hoá cao,
khắc phục dần tình trạng manh mún tạo vùng chuyên môn hoá cao, đẩy nhanh
nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá.
- Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trang trại tạo ra nhiều nông sản, nhất là các nông
sản làm nguyên liệu cho công nghiệp. Vì vậy trang trại góp phần thúc đẩy công
nghiệp nhất là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn phát triển.
- Kinh tế trang trại là đơn vị sản xuất có quy mô lớn hơn kinh tế hộ, vì
vậy có khả năng áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học và công nghệ vào
sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.
- Với cách thức tổ chức sản xuất và quản lý kinh doanh tiên tiến, trang
trại là nơi tiếp nhận và truyền tải các tiến bộ khoa học công nghệ đến hộ nông
dân thông qua chính hoạt động sản xuất của mình.
- Về mặt kinh tế: Kinh tế trang trại đã tạo ra bước chuyển biến về giá trị
sản phẩm hàng hóa và thu nhập của trang trại vượt trội hẳn so với kinh tế hộ,
khắc phục tình trạng sản xuất phân tán, manh mún tạo nên những vùng
chuyên môn hóa, tập trung hàng hóa và thâm canh cao. Mặt khác qua thúc
đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, trang trại góp phần thúc đẩy phát triển công
nghiệp, đặc biệt là công nghiệp chế biến và dịch vụ sản xuất ở nông thôn, góp
phần tích cực thúc đẩy sự phát triển của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.


7

- Về mặt xã hội: Phát triển kinh tế trang trại làm tăng hộ giàu ở nông thôn,
tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho người lao động và dân cư ở nông thôn,

góp phần thúc đẩy phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn là tấm gương cho các hộ
nông dân về cách thức tổ chức sản xuất kinh doanh tiên tiến và có hiệu quả. Tất cả
những vấn đề đó góp phần quan trọng giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội ở
nông thôn.
- Về mặt môi trường: Phát triển kinh tế trang trại góp phần cải tạo và bảo vệ
môi trường sinh thái. Thực hiện phát triển kinh tế trang trại nước ta đã đem lại nhiều
kết quả về kinh tế xã hội và môi trường. Nhưng phát triển kinh tế trang trại ở nước
ta phải phù hợp với điều kiện tự nhiên kinh tế từng vùng và từng địa
phương. Nhất là những vùng địa phương có điều kiện đất đai và điều kiện
sản xuất hàng hoá.
* Quan điểm về phát triển trang trại
Phát triển là một quá trình chuyển biến của xã hội, là chuỗi những
chuyển biến có mối quan hệ hữu cơ qua lại. Sự tồn tại và phát triển của xã hội
hôm nay là sự kế thừa có chọn lọc những di sản của quá khứ (Nguyễn Văn
Tuấn, 2001).
Phát triển theo khái niệm chung nhất là việc nâng cao hạnh phúc của
người dân, bao hàm nâng cao các chuẩn mực sống, cải thiện các điều kiện
giáo dục, sức khoẻ, sự bình đẳng về các cơ hội... Ngoài ra việc bảo đảm các
quyền về chính trị và công dân là những mục tiêu rộng hơn của phát triển.
Trong sản xuất, phát triển là quá trình chuyển biến về mọi mặt trong
một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng sản phẩm, sự hoàn thiện về cơ cấu nền kinh tế và việc nâng cao chất
lượng mọi mặt của cuộc sống. Như vậy, có thể hiểu phát triển sản xuất trước
hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và chất lượng sản phẩm, sự đa dạng
về chủng loại sản phẩm trong nền kinh tế (Nguyễn Văn Tuấn, 2001).


8

2.1.3. Phân lo Văn Tuấn, 20

+ Chủ trang trại thuê hoàn toàn tư liệu sản xuất: Là loại hình trang trại
mà toàn bộ phần tư liệu sản xuất và tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu
của chủ trang trại, mà đó là đi thuê còn chủ trang trại chỉ bỏ chi phí lưu động
để sản xuất kinh doanh.
2.1.4. Tiêu chí xác định trang trại
Theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế
trang trại. Theo đó, cá nhân, hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản đạt tiêu chuẩn kinh tế trang trại phải thỏa mãn điều kiện sau:
1. Đối với cơ sở trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất tổng hợp phải đạt:
a) Có diện tích trên mức hạn điền, tối thiểu:
- 3,1 ha đối với vùng Đông Nam Bộ và Đồng bằng Sông Cửu Long.
- 2,1 ha đối với các tỉnh còn lại.
b) Giá trị sản lượng hàng hóa đạt 700 triệu đồng/năm.
2. Đối với cơ sở chăn nuôi phải đạt giá trị sản lượng hàng hóa từ 1 tỷ
đồng/năm trở lên.
3. Đối với cơ sở sản xuất lâm nghiệp phải có diện tích tối thiểu 31 ha và
giá trị sản lượng hàng hóa bình quân đạt 500 triệu đồng/năm trở lên.
Thay đổi tiêu chí xác định kinh tế trang trại: Tiêu chí xác định kinh tế
trang trại được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định trong thời gian tối thiểu là 5 năm.
2.1.4. Tiêu chí xác xác đxnh kinh txá
Một là: mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩm hàng hoá theo nhu cầu thị trường.
Mộột là: mục đích chủ yếu của kinh tế trang trại là sản xuất nông sản
phẩ hàng hoá theo nhu cch ch của kinh tế tran trang trại là sản xi của đất nước
trong từng thời kỳ, ổn định là: mheo nhu cch chch ch của kinh tế tranạà là:


9


mheo nhu chh chch chhcủa kinh tế tran trang trại là sản xi của đất nước trong
từng thời kỳ, ổn địnhờng. với điều kiện kinh tế xã hội của đất nướcu của thị
trường - đó là giai đoạn sản xuất hàng hoá moá đích chm nhu ch chch chhcủa
kinh tế tran trang trại là sản xi là thương m nhu chhch chhcủa kinh tế tran
trang trại là sản xi của đất nước trong từng thời kỳ, mhươđích chm nhu ch
chhch chhcủa kinh tế rang trại là sản xuất nô hoá theosích chm nhu ch c
a. Số lượng hàng hoá: được sản xuất nhiều hơn, tỷ trọng hàng hoá
trong tổng khối lượng nông sản chiếm tỷ trọng lớn, nghĩa là nông sản được
tiêu thụ với quy mô lớn hơn. Quá trình sản xuất này đã phân hoá một số hộ đã
tích tụ ruộng đất, đầu tư mua sắm tư liệu sản xuất thay vì tự túc. Với những
nông hộ có chăn nuôi, quy mô đàn cũng lớn hơn nhiều.
b. Chất lượng hàng hoá: tốt hơn, đảm bảo cả về sự an toàn, vệ sinh
trong nông sản, chất lượng dịch vụ cung cấp nông sản cũng tốt hơn, đạt tới
quá trình marketing sản phẩm, chứ không còn là giai đoạn thương mại hoá
nông sản, là giai đoạn người sản xuất cố gắng bán bất cứ thứ gì mà họ sản
xuất được, chứ không bán loại nông sản do yêu cầu thị trường.
C, Cơ cấu sản phẩm: nông sản được cung cấp theo hướng chuyên
môn hoá theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác động của thông tin thị trường, sản
phẩm nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên, chính vì thế,
các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ điều kiện tự nhiên của vùng. Tuy vậy, họ
cố gắng lựa chọn những nông sản được coi là thế mạnh của vùng mà Sông sông
cung cungsông đưc cung cấp theo hướng chuyên môn hoá theo vùng sản xuất, bởi
vì ngoài tác động của thông t phẩm nông nghiệp còn c lớn bởi điều kiện tự nhiên,
chính vì thế, các trang trại sản xuất cùng cung cung ông đưng cấp theo hướng
chuyên môn hoá theo vùng sản xuất, bởi vì ngoài tác động của thônng.
Hai là: Tư liệu sản xuất trong trang trại thuộc quyền sở hữu hoặc
quyền sử dụng của một người chủ độc lập.



10

Ba là: Trong các trang trại, các yếu tố sản xuất trước hết là ruộng đất
được tập trung tới quy mô nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.
Có t ợc tập trung tới quy mô nhấh tư li c ttrung tới quy mô nhất định theo
yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.a một người chủ độc lậpàng tư tậtư i c
ttrung tới quy mô nhh tư li ng tp trung tquy mô nhất định theo yêu cầu phát triển
của sản xuất hàng hoá.a một người chủ độc lập.m nônliệu lao đ tp trung t tquy mô
nhất định theo yêu cầu phát triển của sản xuất hàng hoá.a một người chủ độc
lập.m nông nghiệp còn c lớn bởi điều kiện tự nhiên, chính vì thế, các trang trại sản
xuất nh vì thế, các trang trại sản xuất cũng phải tuân thủ điều ki2.
Bốn là: kinh tế trang trại có cách thức tổ chức và quản lý sản xuất tiến
bộ dựa trên cơ sở chuyên môn hoá sản xuất, thâm canh, ứng dụng tiến bộ kỹ
thuật, thực hiện hạch toán, điều hành sản xuất hợp lý và thường xuyên tiếp
cận thị trường.
Năm là: Chủ trang trại là người có ý chí, có năng lực tổ chức quản lý, có kiến
thức và kinh nghiệm sản xuất, đồng thời có hiểu biết nhất định về kinh doanh.
Sáu là: Các trang trại đều có thuê mướn lao động.
2.1.6. Những trở ngại chính trong phát triển kinh tế trang trại hiện nay
+ Tại nhiều địa phương hiện nay vẫn chưa có cơ chế rõ ràng về việc
giao đất, thuê đất, chuyển nhượng, tích tụ đất để làm trang trại; việc quy
hoạch tổng thể cho phát triển kinh tế trang trại vẫn chưa được thực hiện đồng
bộ, còn mang tính tự phát. Một số địa phương còn hạn chế mức giao đất làm
kinh tế trang trại, dù chủ trang trại có đủ khả năng về tài chính và kỹ thuật.
+ Thực tế cho thấy, phần lớn các trang trại hình thành và phát triển một
cách tự phát, thiếu quy hoạch tổng thể và lâu dài. Một số địa phương triển
khai thực hiện quy hoạch phát triển trang trại còn gặp nhiều lúng túng. Bên
cạnh đó, thời hạn giao đất ngắn, mức hạn điền thấp; thủ tục giao đất, cho thuê
đất còn nhiều khó khăn, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất còn
chậm ảnh hưởng tới mức độ đầu tư phát triển của các gia trại trang trại.



11

+ Số lượng trang trại ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất, chế biến, bảo
quản sản phẩm còn hạn chế, do đó chất lượng sản phẩm chưa đồng đều, sức cạnh
tranh yếu, giá bán thấp. Các tiến bộ kỹ thuật mới, công nghệ mới về giống cây trồng,
vật nuôi, nhất là việc ứng dụng công nghệ cao, cải tiến kỹ thuật, cơ giới hóa nông
nghiệp, bảo quản chế biến để chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi theo hướng sản
xuất hàng hóa tập trung chưa được nhiều chủ trang trại thực sự quan tâm.
+ Điểm khó khăn căn bản của nhiều trang trại chính là trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của các chủ trang trại còn hạn chế nên chưa đủ để tiếp nhận,
quản lý sử dụng nguồn vốn lớn nhằm tổ chức sản xuất có quy mô. Kỹ năng
quản lý hạch toán của nhiều chủ trang trại còn kém.
+ Nhiều trang trại do hình thành tự phát nên tùy tiện trong bố trí sản xuất,
mạnh ai nấy làm, hoạt động phân tán, thiếu sự liên doanh, liên kết, tương trợ
nhau. Hầu hết chủ trang trại chưa có sự liên kết trong các khâu từ sản xuất tới
tiêu thụ, bị động trước thị trường và chịu cảnh để thương lái định đoạt giá của
sản phẩm. Đầu ra của các loại nông sản còn bấp bênh, phần lớn các chủ trang
trại ít hiểu biết về thị trường nên lúng túng và phải chịu thua thiệt khi có biến
động về giá cả.
+ Bên cạnh vấn đề đất sản xuất, một trong những khó khăn lớn nhất của
người dân hiện nay là việc tiếp cận được nguồn vốn vay từ các ngân hàng. Để đủ
điều kiện vay vốn, các chủ trang trại buộc phải có tài sản thế chấp. Thế nhưng,
phần lớn đất đai làm trang trại là đất thuê, đất đấu thầu cho nên ngân hàng không
có cơ sở để cho vay.
+ Các trang trại chủ yếu sử dụng lao động của gia đình; một số trang
trại có thuê lao động thời vụ và lao động thường xuyên, tiền công lao động
chỉ được thực hiện theo hình thức thoả thuận giữa hai bên, chưa thực sự tạo sự
ổn định về giải quyết việc làm.

+ Thời gian qua nhiều địa phương đã quan tâm tới chủ trương khuyến
khích phát triển kinh tế trang trại gia trại, song thực tế mức độ hỗ trợ, tạo điều


12

kiện về cơ sở pháp lý, thủ tục để các trang trại nhận thức được lợi ích, từ đó hoàn
thiện hồ sơ đề nghị thẩm định cấp giấy chứng nhận trang trại thì chưa nhiều.
Để khắc phục những vấn đề trên, các cơ quan chức năng cần hỗ trợ
hành lang pháp lý cho việc tích tụ ruộng đất cũng như tạo điều kiện giúp
người dân mở rộng quy mô, diện tích trang trại. Đồng thời triển khai cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, tạo thuận lợi cho các chủ trang trại tiếp cận
vốn vay đầu tư trực tiếp từ các chương trình của Nhà nước, Ngân hàng Chính
sách xã hội với lãi suất, thời hạn vay phù hợp, bảo đảm cho chiến lược đầu tư
sản xuất lâu dài.
Các địa phương cần tiến hành rà soát và có biện pháp tổng thể quy hoạch
sản xuất, xác định rõ vùng chuyên canh cây trồng, vật nuôi gắn với công
nghiệp chế biến; xác định từng loại cây trồng trên từng loại đất, gắn với đầu
tư hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện; tăng cường năng lực quản lý, chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật và thông tin thị trường cho nông dân…
2.2.Cơ sở thực tiễn về kinh tế trang trại
2.2.1. Những chính sách có liên quan đến phát triển kinh tế trang trại
Trong quá trình phát triển, các trang trại đã nhận được nhiều cơ chế, chính
sách khuyến khích phát triển, như các chính sách về đất đai, chính sách giao rừng,
cho thuê rừng trồng là rừng sản xuất, chính sách về thuế, chính sách khuyến nông,
tín dụng, lao động - đào tạo, thị trường, vệ sinh môi trường... Từ khi có cơ chế,
chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, các trang trại đã chủ động tiếp cận
được các chính sách để củng cố, phát triển kinh tế trang trại.
Trong năm 2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã soạn thảo
Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trình Thủ

tướng Chính phủ ban hành:
Tại dự thảo Quyết định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
trang trại, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã đề xuất nhiều chính


13

sách hỗ trợ trang trại như: Hỗ trợ thành lập khu trang trại, hỗ trợ về đất đai, hỗ
trợ xây dựng hạ tầng…
Cụ thể, đối với việc hỗ trợ thành lập khu trang trại, tùy theo điều kiện
của địa phương, UBND xã quy hoạch khu phát triển kinh tế trang trại và cho
thuê đất làm kinh tế trang trại theo quy định hiện hành. Ngân sách nhà nước
hỗ trợ đầu tư xây dựng đường, hệ thống cấp thoát nước tới khu trang trại.
Quyết định nêu rõ, UBND cấp xã lập dự án, báo cáo dự án lên UBND
cấp thành phố phê duyệt và hỗ trợ từ nguồn ngân sách địa phương.
Về đất đai, theo dự thảo, chủ trang trại được cấp có thẩm quyền cho
thuê đất ổn định lâu dài từ quỹ đất của địa phương hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo dự án 50% chi
phí làm đường, xây dựng hệ thống điện đến chân hàng rào trang trại. Mức hỗ
trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/trang trại.
Chủ trang trại cũng được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần theo hợp
đồng 50% tiền thuê cán bộ hướng dẫn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ và kỹ
thuật sản xuất tiên tiến, tư vấn xây dựng dự án/phương án kinh doanh. Mức
hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/trang trại/2 năm đầu.
Ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần, 100% chi phí cấp giấy chứng nhận
và chi phí áp dụng quy trình thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP) với từng
trang trại hoặc hợp tác xã của các chủ trang trại.
Theo dự thảo, Nhà nước khuyến khích trang trại xây dựng thương hiệu
riêng hoặc tham gia xây dựng thương hiệu của hợp tác xã của các chủ trang

trại. Ngân sách nhà nước hỗ trợ 50% chi phí tham gia hội trợ, triển lãm giới
thiệu sản phẩm nông nghiệp đối với các trang trại hoặc hợp tác xã trang trại.
Dự thảo nêu rõ, UBND cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện cụ thể của địa
phương ban hành chính sách hỗ trợ bổ sung cho trang trại trên địa bàn. Nhà
nước khuyến khích thành lập các hiệp hội, hợp tác xã của các chủ trang trại.


14

Hai trong số nhiều chính sách quan trọng đã ban hành có tác động ảnh
hưởng lớn đến kinh tế trang trại cần đặc biệt quan tâm:
+ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT: Thông tư số 27/2011/TTBNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí
và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Thông tư có hiệu lực từ ngày
28/05/2011.
+ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày
9/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Nghị định có hiệu lực từ ngày 25/7/2015.
a/ Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT:
Thông tư số 27/2011/TT-BNN&PTNT ngày 13/4/2011 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang
trại. Theo thông tư này, UBND cấp thành phố, thành phố sẽ giải quyết các thủ tục
hành chính liên quan đến công tác công tác cấp mới, cấp đổi, cấp lại GCN kinh tế
trang trại. Phòng NNPTNT là đơn vị chủ trì triển khai quy trình này, cơ quan phối
hợp UBND xã, thị trấn và các cơ quan có liên quan. (Quy trình cấp mới, cấp đổi,
cấp lại GCN kinh tế trang trại đã có tại các thành phố, thành phố trực thuộc tỉnh)
b/ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015 của Chính phủ về chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nghị định này có
hiệu lực từ ngày 1/8/2015 thay thế Nghị định số 41/2010/NĐ-CP ngày

12/4/2010 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn.
Theo Nghị định này, cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, hộ kinh doanh,
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và chủ trang trại được tổ chức tín dụng cho
vay không có tài sản bảo đảm theo 8 mức:


15

1- Tối đa 50 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú ngoài khu
vực nông thôn có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
(trừ trường hợp nêu tại mức 3).
2- Tối đa 100 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình cư trú tại địa bàn
nông thôn; cá nhân và hộ gia đình cư trú ngoài khu vực nông thôn có tham gia
liên kết trong sản xuất nông nghiệp với hợp tác xã hoặc doanh nghiệp (trừ
trường hợp nêu tại mức 3).
3- Tối đa 200 triệu đồng đối với cá nhân, hộ gia đình đầu tư cây công
nghiệp, cây ăn quả lâu năm.
4- Tối đa 300 triệu đồng đối với tổ hợp tác và hộ kinh doanh.
5- Tối đa 500 triệu đồng đối với hộ nuôi trồng thủy sản, hộ khai thác hải
sản xa bờ có ký hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với tổ chức chế biến và xuất khẩu
trực tiếp.
6- Tối đa 1 tỷ đồng đối với hợp tác xã, chủ trang trại hoạt động trên địa bàn
nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp.
7- Tối đa 2 tỷ đồng đối với hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc khai
thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ, các chủ
trang trại nuôi trồng thủy sản, liên hiệp hợp tác xã hoạt động trên địa bàn
nông thôn hoặc hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp
không bao gồm các đối tượng thuộc mức 8.
8- Tối đa 3 tỷ đồng đối với liên hiệp hợp tác xã nuôi trồng thủy sản hoặc

khai thác hải sản xa bờ, cung cấp dịch vụ phục vụ khai thác hải sản xa bờ.
Nghị định nêu rõ, lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn do khách hàng và tổ chức tín dụng thỏa thuận phù hợp với quy định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ.
Tổ chức tín dụng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất kinh doanh,
thời hạn thu hồi vốn của dự án, phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ


16

của khách hàng và nguồn vốn cho vay của tổ chức tín dụng để thỏa thuận thời hạn
cho vay, thời hạn duy trì hạn mức tín dụng đối với khách hàng.
Tổ chức tín dụng và khách hàng thỏa thuận thời hạn trả nợ gốc và lãi
đối với các khoản cho vay lưu vụ theo quy định.
2.2.2. Thực trạng phát triển trang trại tại Việt Nam
Không thể phủ nhận hiệu quả kinh tế từ việc phát triển các trang trại,
nếu biết cách khai thác thì đây sẽ là lĩnh vực mũi nhọn trong phát triển kinh tế
nông nghiệp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Bộ NN và PTNT, số lượng trang
trại hiện nay tăng chậm và phân bố không đều giữa các vùng trong cả nước.
Khu vực trung du, miền núi phía bắc là nơi có diện tích đất đai rộng nhưng số
lượng trang trại ít, trong khi đó khu vực đồng bằng sông Cửu Long, Đông
Nam Bộ, quy mô diện tích thấp nhưng lại tập trung nhiều trang trại. Cụ thể
tính đến ngày 01/7/2018 thì cả nước đã có tới 113.730 trang trại, thu hút được
395.878 lao động, sử dụng 663.359 ha đất và mặt nước các loại, đã huy động
được 29.320.841 triệu đồng cho hoạt động kinh tế trang trại, mỗi năm có
doanh thu từ hoạt động kinh tế trang trại là 19.826.040 triệu đồng, với số thu
nhập là 6.979.257 triệu đồng, bình quân cho một trang trại là 61,4 triệu
đồng, đây quả là con số không nhỏ.
Bảng 2.1 Trang trại trên địa bàn toàn quốc năm 2018
STT


Tỉnh, Thành phố

Số TT

STT Tỉnh, Thành phố

Số TT

1

Hà nội

491

33

Đà Nẵng

327

2

Vĩnh Phúc

689

34

Quảng Nam


933

3

Bắc Ninh

1.788

35

Quảng Ngãi

322

4

Hà Tây

1.574

36

Bình Định

993

5

Hải Dương


717

37

Phú Yên

2.735

6

Hải Phòng

1.418

38

Khánh Hòa

2.498

7

Hưng Yên

2.185

39

Kon Tum


8

Thái Bình

2.892

40

Gia Lai

417
2.128


17

STT

Tỉnh, Thành phố

Số TT

STT Tỉnh, Thành phố

Số TT

9

Hà Nam


547

41

Đăk lăk

10

Nam Định

927

42

Đăk Nông

4.647

11

Ninh Bình

635

43

Lâm Đồng

791


12

Hà Giang

154

44

Ninh Thuận

930

13

Cao Bằng

55

45

Bình Thuận

1.883

14

Bắc Kạn

21


46

Bình Phước

4.440

15

Tuyên Quang

77

47

Tây Ninh

2. 053

16

Lào Cai

213

48

Bình Dương

1.876


17

Yên Bái

319

49

Đồng Nai

3.219

18

Thái Nguyên

588

50

Bà Rịa Vũng Tầu

658

19

Lạng Sơn

27


51

TP. Hồ Chí Minh

1.808

20

Quảng Ninh

1.379

52

Long An

2.982

21

Bắc Giang

1.401

53

Tiền Giang

2.213


22

Phú Thọ

470

54

Bến Tre

3.479

23

Điện Biên

127

55

Trà Vinh

2.601

24

Lai Châu

117


56

Vĩnh Long

361

25

Sơn La

92

57

Đồng Tháp

4.319

26

Hòa Bình

186

58

An Giang

6.180


27

Thanh Hóa

3.384

59

Kiên Giang

9.056

28

Nghệ An

954

60

Cần Thơ

29

Hà Tĩnh

403

61


Hậu Giang

51

30

Quảng Bình

796

62

Sóc Trăng

6.270

31

Quảng Trị

741

63

Bạc Liêu

13.252

32


Thừa Thiên Huế

478

64

Cà Mau

3.356

802

305

Tổng số trang trại 113.730
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2018)


×