Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Tìm hiểu về mô hình tổ chức sản xuất kinh doanh của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav paran, arava, israel của ông arale

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 59 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TẨN A SƠN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VỀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN,
ARAVA, ISRAEL CỦA ƠNG ARALE

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Kinh tế nơng nghiệp

Khoa :

Kinh tế & Phát triển nơng thơn

Khóa học:

2015-2019

Thái Ngun, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------------

TẨN A SƠN
Tên đề tài:
TÌM HIỂU VỀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA NÔNG TRẠI TRỒNG ỚT CHUÔNG SỐ 98, MOSHAV PARAN,
ARAVA, ISRAEL CỦA ƠNG ARALE

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành :

Kinh tế nơng nghiệp

Lớp:

K47- KTNN (N01)

Khoa :

Kinh tế & Phát triển nơng thơn

Khóa học:


2015-2019

Giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Hiền Thương

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Tìm hiểu về mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của nơng trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông
Arale”, chuyên ngành kinh tế nông nghiệp là chuyên ngành của riêng bản
thân tơi, đề tài có sử dụng nhiều thơng tin khác nhau, các thơng tin có sẵn đã
được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa ra trong đề tài là
trung thực. Các số liệu trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc.


ii
LỜI CẢM ƠN
Chương trình thực tập nghề tại Israel là một chương trình có ý nghĩa
quan trọng trong q trình học tập của mỗi sinh viên trường đại học Nông
Lâm Thái Ngun, q trình học tập ở đây chính là cơ hội để cho mỗi sinh
viên tự khẳng định bản thân mình qua những bài học lý thuyết trên lớp và
thực tế ở ngồi đồng. Q tình học tập tại nước ngoài là dịp giúp cho sinh
viên cho sinh viên củng cố lại kiến thức đã học, vận dụng lý thuyết vào thực
tiễn bước đầu tiếp cận với nền nông nghiệp cơng nghệ cao từ nước ngồi.
Thực tập sinh tại Israel giúp cho sinh viên hoàn thiện hơn về mặt kiến thức,
củng cố những kĩ năng nghề nghiệp, ý thức cao hơn trong công việc và đặc
biệt là sự yêu nghề nông nghiệp hơn.

Được sự giúp đỡ của trường đại học Nông lâm Thái Nguyên, khoa Kinh
tế và Phát triển Nông thôn,Ttrung tâm Đào tạo và phát triển Quốc tế, trung
tâm AICAT( Arava International Center of Agriculture Training) em đã tiến
hành thực hiện luận văn “Tìm hiểu về mơ hình tổ chức sản xuất kinh doanh
của nông trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava, Israel của ông
Arale”. Trong suốt quá trình thực hiện đề tài em đã kịp thời nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo thuộc trung tâm đào tạo và phát triển
quốc tế Arava(Aicat). Giai đoạn học tập và lao động em còn nhận được sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của chủ nông Arale, quản lý tại trang trại và công
nhân làm việc tại đây. Đặc biệt, trong quá trình thực tập và viết báo cáo em đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ giáo Ths. Nguyễn Thị Hiền Thương.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô thuộc nhà trường, khoa,các trung
tâm. Cảm ơn và bày tỏ sự biết ơn đến chủ trang trại ớt và các anh công nhân
Thái Lan tại farm 98, moshav Paran, Arava.
Trong thời gian thực tập bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó
khăn để hồn thiện khóa luận, song, khơng thể tránh khỏi những thiếu sót , rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp từ quý thầy giáo, cô giáo và các bạn
sinh viên để đề tài của tơi được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của nông trại .............................. 13
Bảng 2.2: Chi phí xây dựng cơ bản của nơng trại........................................... 26
Bảng 2.3. Chi phí hàng năm của nơng trại ...................................................... 27
Bảng 2.4. Sản lượng và doanh thu của ớt ....................................................... 28
Bảng 2.5. Hiệu quả sản xuất ớt trên 1 ha của nông trại năm 2018- 2019 ....... 29
Bảng 3.1. Cơ cấu diện tích ni trồng. ........................................................... 34

Bảng 3.2: Chi phí trồng chuối ......................................................................... 36
Bảng 3.3: Doanh thu từ trồng chuối. ............................................................... 37
Bảng 3.4. Chi phí giống chăn ni ban đầu: ................................................... 37
Bảng 3.5.Chi phí hàng năm cho chăn ni. .................................................... 38
Bảng 3.6. Doanh thu của nơng trại.................................................................. 38
Bảng 3.7: Chi phí ni cá. ............................................................................... 39
Bảng 3.8: Doanh thu từ nuôi cá. ..................................................................... 39
Bảng 3.9: Chi phí ni vịt. .............................................................................. 40
Bảng 3.10: Doanh thu từ ni vịt. ................................................................... 40
Bảng 3.11: Bảng phân tích SWOT .................................................................. 41
Bảng 3.12: Những rủi ro và biện pháp giảm thiểu rủi ro ................................ 42


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ

Hình 2.1. Hệ thống nhà kính ........................................................................... 17
Sơ đồ 2.1. Dây chuyền phân loại bán tự động ................................................ 19
Sơ đồ 2.2. Dây chuyền phân loại ớt tự động. .................................................. 19
Sơ đồ 2.3. Kênh tiêu thụ của nông trại............................................................ 24


v

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ .................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v

Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1.Tính cấp thiết............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung. ....................................................................................... 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................... 3
1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ. ................................................................... 3
1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm. ........................................................ 3
1.3 Phương pháp thực hiện................................................................................ 4
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin .............................................................. 4
1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin ............................................. 5
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập.................................................................... 6
1.4.1 Thời gian. ................................................................................................. 6
1.4.2 Địa điểm. .................................................................................................. 6
Phần 2 TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP ....................................... 7
2.1. Mơ tả tóm tắt về cơ sở thực tập. ................................................................. 7
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập. ............................................................ 7
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập. ........................ 9
2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nơng trại ............. 9
2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nông trại ......................... 12
2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của nơng trại ... 17
2.3.4. Quy trình kỹ thuật trồng ớt ngọt học được từ trải nghiệm tại nông trại .. 21
2.3.5. Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm của nông trại ........................... 24


vi
2.3.6 Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của nơng trại ........................... 26
2.3.6.1. Chi phí xây dựng và trang thiết bị cơ bản của nơng trại: ................... 26
2.3.6.2. Chí phí hàng năm của nơng trại ......................................................... 27
2.3.6.3. Sản lượng ớt và doanh thu của nông trại năm 2018-2019 ................. 28
2.3.6.4. Hiệu quả kinh tế về sản xuất kinh doanh của nông trại 2018-2019 ... 28

Phần 3 Ý TƯỞNG KHỞI NGHIÊP ............................................................ 31
3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng ........................................................................ 31
3.2. Khách hàng............................................................................................... 31
3.3. Hoạt động chính ....................................................................................... 33
3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận ..................................................... 36
3.5. Phân tích thể mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ. .................................. 40
3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp giảm
thiểu rủi ro ....................................................................................................... 42
3.7. Những kiến nghị nhằm hỗ trợ cho ý tưởng được thực hiện ..................... 43
Phần 4 KẾT LUẬN ....................................................................................... 44
4.1. Các chi tiêu kết quả sản xuất kinh doanh ớt của nông trại ông Arale: .... 44
4.2. Các kết quả dự kiến đạt được của dự án kinh doanh: .............................. 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 48


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1.Tính cấp thiết.
Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất đóng vai trị to lớn trong sự phát
triển kinh tế xã hội. Năm 2018, kinh tế Việt Nam có bước đột phá, mức tăng
trưởng GDP ngành nơng nghiệp đã đạt tới con số 3,76%. Đây là mức tăng
trưởng cao nhất trong 7 năm qua và đây cũng là năm đầu tiên ghi nhận giá trị
xuất khẩu nông nghiệp đạt tới 40.02 tỷ USD (Báo điện tử của ĐCSVN 2018).
Nó là tiền đề quan trọng để ngành nơng nghiệp trong những năm tới có những
bứt phá hơn trước cơ hội lớn đến từ cuộc cách mạng 4.0.
Bên cạnh việc đẩy mạnh tái cơ cấu trên tất cả các lĩnh vực nơng, lâm, thủy

sản… thì một trong những điều kiện quan trọng để ngành nông nghiệp Việt Nam tạo
được sự bứt phá, chúng ta cần phải đẩy mạnh hơn nữa việc tiếp cận và áp dụng khoa
học công nghệ cao vào sản xuất. Trong những năm qua, tại Việt Nam đã có hàng loạt
các khu nơng nghiệp cơng nghệ cao được hình thành và đi vào hoạt động tại nhiều
tỉnh như: Lâm Đồng, Hậu Giang, Phú Yên, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Nghệ An, Hải
Phịng,... Các khu nơng nghiệp này được đầu tư bài bản với quy trình sản xuất hồn
tồn khép kín, ứng dụng máy móc hiện đại vào sản xuất, thay thế sức lao động của
con người và đem lại năng suất cao. Khó khăn lớn nhất là vốn sản xuất hỗ trợ phát
triển nông nghiệp công nghệ cao cũng đang được Nhà nước quan tâm và từng bước
tháo gỡ.
Đất nước Israel là một trong những quốc gia hàng đầu thế giới về nghiên cứu và
ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp đáng học hỏi. Isarel là một quốc
gia nằm ở vùng Trung Đơng có diện tích 22.072 km2, với dân số 8.909.000 người
(tháng 8/2018). Hơn một nửa diện tích đất là sa mạc, chỉ có khoảng 24,2% diện tích
Israel là đất có thể sản xuất nơng nghiệp. Điều kiện khí hậu khơ nóng quanh năm và
thiếu nước do lượng mưa ở đây rất thấp chỉ dưới 200mm/năm khơng thích hợp cho


2
nơng nghiệp. Bất chấp điều kiện địa lý khơng thích hợp cho nông nghiệp, ngành
nông nghiệp Israel vẫn phát triển ở trình độ cao do sự nghiên cứu áp dụng các công
nghệ hiện đại và tiến tiến vào sản xuất nông nghiệp. Israel là một nước xuất khẩu lớn
của thế giới về nông sản và đứng hàng đầu về công nghệ trong nông nghiệp. Hiện
nay, nông nghiệp Israel chỉ chiếm 2,5% tổng GDP và 3,6% giá trị xuất khẩu. Lao
động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3,7% tổng lực lượng lao động trong nước, nhưng
Israel không chỉ tự túc “an ninh lương thực”, cung cấp được 95% nhu cầu thực phẩm
chất lượng cao cho mình, mà mỗi năm nơng nghiệp đem về 3,5 tỷ USD từ xuất khẩu.
Trong quá trình thực tập nghề nghiệp tại Israel, được tiếp cận và học hỏi thực tế
một nền nông nghiệp công nghệ cao từ nước ngồi, đã giúp em củng cố thêm về
chun mơn và trưởng thành hơn về nhận thức. Tuy nhiên, một vấn đề em rất muốn

làm rõ là ngồi cơng nghệ tiên tiến thì các yếu tố con người, cách thức tổ chức sản
xuất có ảnh hưởng như thế nào đến sự thành công trong sản xuất nông nghiệp tại
Israel? Xuất phát từ vấn đề quan tâm trên của bản thân và được sự nhất trí của cơ giáo
hướng dẫn, em đã lựa chọn thực hiện đề tài: “Tìm hiểu về mơ hình tổ chức sản
xuất kinh doanh của nơng trại trồng ớt chuông số 98, moshav Paran, Arava,
Israel của ông Arale”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung.
Qua thực tế làm việc, học tập và trải nghiệm tại nông trại trồng ớt Số 98,
Movshav Faran, Arava, Israel của ông Arale, giúp người học tăng cường hiểu biết
về kỹ thuật sản xuất, có được những kinh nghiệm về tổ chức sản xuất quy mô
nông trại, rèn luyện những kỹ năng chuyên môn và tăng cường ý thức kỷ luật
trong lao động. Ngồi ra, người học cịn đánh giá được những thành cơng và
hạn chế của nơng trại, phân tích để làm rõ những nguyên nhân ảnh hưởng đến
việc phát triển kinh tế nơng trại nơi thực tập. Nhờ đó, có thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn nhằm đề xuất được các giải pháp giúp nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh nông trại tại Việt Nam.


3

1.2.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.2.1 Về chuyên môn nghiệp vụ.
- Đánh giá được thực trạng hoạt động tổ chức sản xuất kinh doanh từ
thực tế hoạt động của nông trại trồng ớt Số 98, Movshav Faran, Arava, Israel của
ông Arale.
- Phân tích đánh giá được về thực trạng các nguồn lực cần thiết cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của nông trại.
- Học tập được các kiến thức, kỹ năng và thái độ làm việc tại một nông
trại công nghệ cao của một đất nước có nền nơng nghiệp phát triển hàng đầu

thế giới.
- Rút ra được những bài học kinh nghiệm về tổ chức sản xuất kinh doanh
từ thực tế trải nghiệm tại nông trại.
- Đề xuất một được số giải pháp về mặt tổ chức sản xuất kinh doanh quy
mô nông trại trong phát triển nông nghiệp tại Việt Nam những năm tới.
1.2.2.2. Về thái độ và ý thức trách nhiệm.
a. Về thái độ
- Tạo mối quan hệ thân thiện, hịa nhã với mọi người trong nơng trại.
- Có trách nhiệm và nghĩa vụ hồn thành tốt mọi công việc được giao.
- Chủ động trong các công việc, sẵn sàng trợ giúp, hỗ trợ mọi người
trong nông trại để hồn thành tốt các cơng việc chung bên cạnh đó cũng tự
khẳng định được năng lực của một thực tập sinh Việt Nam.
b. Ý thức trách nhiệm.
- Biết cách tổ chức, thực hiện các công việc tại nông trại theo kế hoạch,
khoa học và chuyên nghiệp. Tuân thủ giờ giấc hoạt động của nơng trại.
- Có được khả năng quan sát, theo dõi những vấn đề phát sinh để cùng
với ơng chủ, người quản lý nơng trại có biện pháp can thiệp kịp thời hạn chế
thiệt hại.


4
- Thông qua hoạt động thực tế tại nông trại tạo cho sinh viên tác phong
nhanh nhẹn, tự chịu trách nhiệm và chịu được áp lực cao trong công việc.
- Học hỏi và thực hành tỉ mỉ các công việc kỹ thuật đã được giao, sinh
viên nắm bắt được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các kỹ thuật trồng
trọt nói chung và trồng ớt nói riêng tại nơng trại.
- Có khả năng quản lý cơng việc và làm việc nhóm hiệu quả.
1.3 Phương pháp thực hiện.
1.3.1. Phương pháp thu thập thông tin
* Thu thập số liệu thứ cấp

Thu thập những số liệu, thông tin liên quan trực tiếp và gián tiếp đến vấn
đề nghiên cứu của đề tài đã được cơng bố chính thức trên các trang thông tin
mạng, tài liệu học tập liên quan trong quá trình thực tập tại nơng trại, thu thập
số liệu qua sách báo,...
* Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp được thu thập trực tiếp từ nông trại của ông Arale trên địa bàn
nghiên cứu thông qua phiếu điều tra các lao động Thái Lan và phỏng vấn ông chủ.
Để thu thập số liệu sơ cấp, khóa luận sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
+ Phương pháp điều tra trực tiếp chủ nông trại:
Điều tra những thông tin về tình hình cơ bản của nơng trại như: Họ tên,
tuổi, giới tính, số điện thoại, diện tích, các loại cây trồng, sản lượng,.. Những
thông tin về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nơng trại như: Tình
hình các khoản chi phí, các khoản thu cả hiện vật và giá trị. Các yếu tố sản
xuất như: Vốn sản xuất, kỹ thuật, lao động, giá cả thị trường,...
+ Phương pháp tiếp cận có sự tham gia:
Trực tiếp tham gia vào q trình sản xuất của nơng trại như: Dọn dẹp, làm
đất, trồng, chăm sóc, thu hoạch, phân loại và đóng gói sản phẩm. Từ đó đánh giá
được những thuận lợi, khó khăn mà nơng trại gặp phải trong q trình phịng bệnh
cho cây trồng cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của nông trại.


5
+ Phương pháp quan sát:
Tiến hành quan sát trực tiếp nông trại, cách quản lý điều hành, kỹ thuật
sản xuất khi tham gia các hoạt động trồng, chăm sóc, thu hoạch cây trồng của
nơng trại nhằm có cái nhìn tổng quát về nông trại, đồng thời cũng là những tư
liệu để kiểm tra chéo thông tin nhằm đảm bảo độ chính xác.
+ Phương pháp thảo luận:
Cùng với chủ nơng trại, người quản lý thảo luận về những vấn đề phát
sinh, những điểm chưa rõ trong quá trình sản xuất của nơng trại. Ngồi ra,

việc thảo luận để học hỏi, chia sẻ giữa những người lao động tại nông trại
giúp gắn kết và tăng hiểu biết về nhau và về nông trại.
1.3.2. Phương pháp xử lý và phân tích thơng tin
* Phương pháp xử lý thông tin: Những thông tin, số liệu thu thập được
tổng hợp, đồng thời được xử lý thơng qua chương trình Excel. Việc xử lý thơng
tin là cơ sở cho việc phân tích.
* Phương pháp phân tích thơng tin: Tồn bộ số liệu thu thập được tổng
hợp, tính tốn từ đó phân tích hiệu quả, đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất kinh doanh của nơng trại (vốn, đất đai, lao động, trình độ
quản lý). Hạch toán các khoản chi, các khoản thu của nông trại làm cơ sở cho
việc đưa ra những nhận định, kết luận, bài học kinh nghiệm cho sự phát triển
của kinh tế nông trại.
* Chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất
Hệ thống chỉ tiêu về kết quả sản xuất kinh doanh của nông trại như: giá
trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị gia tăng, cụ thể là:
+ Giá trị sản xuất (Gross Output): là giá trị bằng tiền của sản phẩm sản xuất
ra ở nông trại bao gồm phần giá trị để lại để tiêu dùng và giá trị bán ra thị trường
sau một chu kỳ sản xuất thường là một năm. Được tính bằng sản lượng của từng
sản phẩm nhân với đơn giá sản phẩm. Chỉ tiêu này được tính như sau:
GO = ∑ Pi.Qi


6
Trong đó: GO: giá trị sản xuất
Pi: giá trị sản phẩm hàng hóa thứ i
Qi: lượng sản phẩm thứ i
+ Chi phí trung gian (Intermediate Cost) là tồn bộ các khoản chi phí vật
chất bao gồm các khoản chi nguyên vật liệu, giống, chi phí dịch vụ th
ngồi. Chỉ tiêu này được tính như sau: IC = ∑ Cij
Trong đó: IC: là chi phí trung gian

Cij: là chi phí thứ i cho sản phẩm thứ j
+ Giá trị gia tăng (Value Added) là giá trị sản phẩm vật chất và dịch vụ
cho các ngành sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu này được xác định theo công
thức: VA = GO – IC
Trong đó: VA : giá trị gia tăng
GO: giá trị sản xuất
IC : chi phí trung gian
* Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất
+ GO/IC
+ VA/IC
+ VA/GO
* Phương pháp trích khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng:
+ Khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị của TSCĐ bị hao mịn trong q trình
sản xuất ra sản phẩm phải được trích rút để đưa vào chi phí sản xuất hàng
năm và được xác định theo công thức.
Nguyên giá tài sản cố định
Mức trích khấu hao hàng năm =

Thời gian trích khấu hao

1.4 Thời gian và địa điểm thực tập.
1.4.1 Thời gian.
- Từ 28/7/2018.
1.4.2 Địa điểm.
-Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale.


7

Phần 2

TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập.
 Faran là một trong những moshav đi đầu trong sản xuất và xuất khẩu
ớt chng lớn nhất tại Israel, vì nơi đây có những điều kiện thuận lợi về thời
tiết, đặc biệt là yếu tố nhiệt độ ở đây. Ngồi ra có rất ít một số trang trại bò, gà
và cừu.
 Tên cơ sở thực tập: Farm ớt số 98, moshav Faran.
Địa chỉ: Farm ớt số 98, moshav Faran – Arava-Israel của ông Arale.
 Điện thoại: +972 52 366 6037
 Email:
 Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Nông trại trồng và kinh doanh
các sản phẩm về ớt đỏ.
 Bộ máy tổ chức: 1 chủ trang trại, 5 lao động Thái Lan trong đó có một
quản lý là Parabay và 2 sinh viên Việt Nam.
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập.
Thời gian học tập và trải nghiệm tại đất nước Israel từ ngày 28/07/2018
đến ngày 16/06/2019 được chia ra làm hai giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Học tập, nghiên cứu, tìm hiểu về đất nước và con người,
về nông nghiệp của Israel:
+ Học tập trên lớp về lịch sử hình thành và phát triển đất nước Israel, về
tổ chức quản lý kinh tế, về marketing, về kỷ luật lao động,…
+ Tham quan các địa danh nổi tiếng của đất nước Israel.
+ Thăm quan các trung tâm nghiên cứu phát triển nơng nghiệp, các mơ
hình nơng nghiệp cơng nghệ cao như: Trung tâm nghiên cứu giống mới, lai
tạo giống cây trồng; trung tâm nghiên cứu công nghệ tưới tiết kiệm nước,…
thăm quan một số nông trại công nghệ cao.


8
+ Tiếp cận trao đổi học hỏi cùng với các Thầy cô giáo, các nhà khoa học,

các chuyên gia, các nhà quản lý nông nghiệp.
Giai đoạn 2: Học tập, trải nghiêm thực tế tại nông trại số 98, Movshav
Faran, Arava, Israel. Đây là giai đoạn thực tập sinh được trải nghiệm thông
qua thực tế tham gia các hoạt động tại nông trại. Trước khi tham gia thực hiện
các công việc tại nơng trại, các thực tập sinh được bố trí nơi ăn ở, giới thiệu về
nông trại và hướng dẫn những kiến thức và kỹ năng cơ bản. Công việc cụ thể tùy
thuộc vào từng nông trại, vào sự phân công của người quản lý nông trại. Công
việc cụ thể tại nông trại số 98, Movshap Faran, Arava, Israel như sau:
+Tham gia các công việc làm đất, trải bạt ni lông để ủ đất, kiến thức mang lại
như sau: biết được mục đích việc ủ bạt cho đất; chiều cao và kích thước luống ớt phù
hợp. Đồng thời được quan sát hoạt động của máy làm đất và cách vận hành.
+ Tham gia lắp đặt ống tới nhỏ giọt, tạo lỗ và trồng ớt, qua đó giúp em hiểu
được những kiến thức sau: biết về kích thước, khoảng cách của các lỗ tưới nhỏ giọt.
Nắm được mật độ ớt phù hợp, được giới thiệu về các giống ớt năng suất cao, có khả
năng chống chịu sâu bệnh tốt đang trồng tại nơng trại. Bên cạnh đó là được tham gia
thực hành các cơng việc chăm sóc ớt: buộc dây, làm cỏ, cắt hoa, tỉa cành, tưới nước,
phân bón,…Và quan trọng hơn hết là học hỏi về kỹ thuật tưới tiết kiệm nước, nhu
cầu nước tưới và phân bón ở từng giai đoạn phát triển của cây ớt.
+ Tham gia thực hành về kỹ thuật trồng và chăm sóc cho từng loại ớt giúp em
có kiến thức về mật độ khoảng cách trồng, cách buộc dây níu giữ ớt hợp lý để cây ớt
sinh trưởng và phát triển tốt nhất. Đồng thời là hiểu biết được lý do và thời gian tỉa
cành, tỉa hoa, loại bỏ bớt quả nhằm đảm bảo cho cây ớt cho năng suất và chất lượng
sản phẩm cao nhất.
+ Tham gia thực hiện kỹ thuật sử dụng các cơn trùng có ích (Bio) phục vụ sản
xuất ớt qua đó nắm bắt được kỹ thuật sử dụng các loại cơn trùng trong thụ phấn cho
cây, trong việc phịng trừ sâu bệnh cho cây ớt.
+ Tham gia vào việc thu hoạch ớt và phân loại đóng gói ớt: Được giới thiệu về


9

thời điểm thu hoạch, sản lượng từng giai đoạn của mỗi loại ớt; các kỹ thuật thu hoạch
vận chuyển ớt từ nơng trại tới xưởng phân loại, đóng gói. Cuối cùng là biết về nguyên
lý hoạt động, cách vận hành và kỹ năng thao tác trên dây truyền và các thiết bị máy
móc phân loại, đóng gói các loại ớt.
+ Tham gia thu dọn nông trại sau thu hoạch gồm các cơng việc đó là: thu dây,
thu cọc và xếp gọn lại dung cho mùa vụ tiếp theo, sau đó là nhổ ớt và đặt lên luống và
dùng máy cắt nhỏ cậy ớt lại sau đó lắp vịi tưới để tưới cho cây ớt hoai mục rồi sau đó
cày lên và ủ làm phân .
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập.
2.3.1. Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của nông trại
Trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh nông trại, người chủ phải luôn
biết cách quản lý tốt nhất các nguồn lực hiện có của mình một cách hợp lý
nhất. Sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả để có thể phát huy được tất cả
tiềm năng trong sản xuất kinh doanh. Luôn biết cách tận dụng những lợi thế
so sánh, những nguồn lực của xã hội, những hỗ trợ giúp đỡ của Nhà nước một
cách triệt để:
Nguồn tài chính: Các nơng trại quản lý tài chính của mình trong các
ngân hàng và tiến hành trả tiền lương hay các giao dịch khác bằng hợp đồng
chuyển tiền và kí những tờ séc. Khi bắt đầu vụ sản xuất mới người chủ nơng
trại lên kế hoạch tài chính cụ thể để có thể tự chủ động dịng vốn của mình.
Quản lý và chi tiêu tài chính của nơng trại bám sát vào kế hoạch hoạt động
sản xuất kinh doanh của trang trại đã được lập. Ngồi nguồn vốn tự chủ của
nơng trại, Nhà nước hoặc các tổ chức tín dụng cơng sẽ cho họ vay vốn khởi
nghiệp với các chính sách ưu đãi về lãi suất, thời gian chi trả. Điều có thể học
hỏi từ quản lý tài chính của nơng trại đó là dịng tiền được thu chi dựa trên kế
hoạch cụ thể được lập trước khi tiến hành sản xuất, mọi giao dịch tài chính
đều thơng qua các hợp đồng kinh tế, trả lương và các khoản chi nhỏ thông qua
ký séc và thẻ, gần như không dùng tiền mặt. Cách thức quản lý tài chính như



10

trên giảm thiếu những thất thốt, rủi ro và có thể thực hiện nhanh chóng, thủ
tục đơn giản.
Về quản lý nguồn nhân lực: Trong mọi hoạt động sản xuất nông nghiệp việc
quản lý nguồn lao động rất quan trọng, bởi lao động có yếu tố quyết định nhất đến
hiệu quả công việc. Các hoạt động của nông trại đã được lên kế hoạch chi tiết, cụ
thể. Người chủ sẽ chọn ra một người có tiếng anh tốt và giỏi về chun mơn, có
nhiều kinh nghiệm và hiểu rõ về các công việc của nông trại để làm quản lý điều
hành mọi việc ở nông trại. Những người lao động trong nông trại đều phải nắm
bắt rõ kế hoạch sản xuất chung, biết rõ những cơng việc mình phải làm. Trên cơ
sở kế hoạch công việc, người quản lý sẽ hướng dẫn các kiến thức và kỹ năng cần
thiết cho từng người như: cách vận hành sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất
của nông trại, các thao tác trong trồng, chăm sóc, thu hoạch và đóng gói sản phẩm.
Ngồi ra, trước mỗi ngày làm việc, người quản lý phân công và quán triệt công
việc cụ thể cho từng lao động. Người quản lý đồng thời là người chuyên chở các
vật tư, giống cây trồng, vận hành hệ thống nhà kính, nhà lưới, hệ thống tưới và
vận chuyển sản phẩm về xưởng sơ chế, đóng gói,…
Về nguồn năng lượng: Chủ yếu sử dụng nguồn năng lượng mặt trời
quanh năm phục vụ cho sản xuất và các hoạt động tới tiêu, lắp hệ thống pin
mặt trời trên khắp các mái nhà ở đây và chỉ sử dụng đến nguồn điện lưới khi
năng lượng mặt trời yếu. Họ luôn biết cách tận dụng nguồn năng lực xanh từ
thiên nhiên một cách triệt để, hiệu quả nhất, biến sự nắng nóng thành lợi thế
của mình. Bên cạnh đó đường điện quốc gia cũng được xây dựng tới từng khu
nông trại để đáp ứng năng lượng khi cần thiết.
Quản lý đất đai: Sau mỗi vụ sản xuất của nông trại, công việc chủ yếu là
tiến hành xử lí đất, ủ phân hữu cơ tạo dinh dưỡng cho đất chuẩn bị cho vụ
trồng cấy mới. Việc sử dụng ni lông phủ lên đất sẽ giúp diệt cỏ, hạn chế sâu
bệnh có trong đất đồng thời là hạn chế đất bị thổi bay.



11
Kĩ thuật công nghệ: Tất cả các hoạt động tưới nước, bón phấn đều tự động
hóa bằng hệ thống tới nhỏ giọt dưới sự điều khiển của máy tính đã được lập trình
sẵn. Dù ở bất cứ đâu chỉ cần có mạng là họ sẽ kiểm tra được lượng nước, lượng
phân bón đang được bón tại nơng trại cũng như việc xảy ra hỏng lỗi.
Trang thiết bị máy móc: Các hoạt động sản xuất đều có sự giúp đỡ của
máy móc. Nơng trại có tất có các loại máy cơ giới: máy cày, máy làm đất,
máy bơm… Trong phân loại nơng sản có sử dụng dây chuyền phân loại tự
động giúp cho cơng việc có tiến độ nhanh, chính xác.
Hệ thống tưới tiêu: Ống dẫn cung cấp nước được xây dựng đến từng nông
trại, đảm bảo nguồn nước được cung cấp đủ. Các nông trại sẽ được chia ra từng
khoảng thời gian để tới nước cho cây trồng khác nhau, tránh trường hợp lượng
nước cung cấp không ổn định. Những nguồn nước trong sinh hoạt hằng ngày,
nước từ nhà phân loại nông sản đều được xử lý và tái sử dụng cho việc tới tiêu
nông nghiệp. Họ tận dụng tối đa việc xử lý nước bởi nước ở đây là được vận
chuyển theo đường ống từ các khu dự trữ nước, hoặc lọc từ nước biển.
Tận dụng được các chính sách hỗ trợ của Nhà nước: Mỗi một nông trại
khi tiến hành các hoạt động nông nghiệp sẽ được nhà nước hỗ trợ trong việc
rà phá bom mìn, giải phóng mặt bằng: Đó là những cơng việc như đầm nền
đất phần dưới và chở đất ở nơi khác về rải lên để làm đất trồng cây bởi phần
lớn các loại đất ở đây chủ yếu là đất pha cát, hầu như khơng có hàm lượng
dinh dưỡng và nếu có thì cũng rất nhỏ. Các nông trại sản xuất nông nghiệp sẽ
được quy hoạch ở cùng một vùng đất tập trung, con đường đi lại được nhà
nước đầu tư xây dựng kiên cố hóa đến từng nơng hộ.
Khi nơng trại hợp tác với cơng ty phân bón, họ sẽ định kì chở phân tới
từng bể chứa của từng nông trại. Các loại cây giống đều được cung cấp bởi
công ty chuyên nghiên cứu cung cấp giống. Mỗi năm họ đều không ngừng
phát triển nghiên cứu giống mới và nông trại không phải chi trả một khoản
phí nào cho nghiên cứu mà tất cả đều do nhà nước đặt hàng với các trung tâm

nghiên cứu, phát triển giống.


12

Từ cách thức tổ chức, quản lý và sử dụng các nguồn lực phục vụ sản
xuất tại nông trại nơi thực tập, chúng ta có thể rút ra những bài học kinh
nghiệm sau:
+ Quản lý và sử dụng các nguồn lực của mỗi nông trại cho sản xuất phải
cụ thể, chi tiết và bám sát vào quy hoạch, kế hoạch quản lý và sử dụng nguồn
lực chung của nhà nước.
+ Khoa học kỹ thuật công nghệ tiên tiến áp dụng cho sản xuất đều được
nhà nước tổ chức triển khai thực hiện hoặc hợp đồng đặt hàng với các công
ty, các trung tâm nghiên cứu, các nhà khoa học. Các chủ nơng trại được
khuyến khích áp dụng và được chuyển giao khi có nhu cầu như: Giống mới,
phân bón, cơng nghệ tưới tiết kiệm nước, nhà lưới nhà kính, hệ thống tận
dụng năng lượng mặt trời, cơng nghệ phịng trừ sâu bệnh hại, công nghệ làm
đất, thu hoạch,…
+ Những khâu khó khăn bản thân nơng trại khó thực hiện đều được nhà
nước giúp đỡ như: Rà phá bom mìn, san đầm đất tạo mặt bằng, xây dựng hạ
tầng cơ sở như đường điện, đường ống cấp nước, giao thông và vốn vay ưu đãi.
+ Bản thân mỗi nông trại cần phải nỗ lực và có ý thức trong việc quản lý,
bảo vệ và sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình và của quốc gia sao cho tiết
kiệm nhất, hiệu quả nhất.
+ Trong sử dụng nguồn lực con người cần có kế hoạch cơng việc cụ thể,
phân cơng, giao trách nhiệm và hướng dẫn chi tiết. Có chế độ khuyến khích
sự chăm chỉ, sáng tạo đi cùng với chế tài phạt tài chính khi khơng hồn thành
cơng việc do lỗi chủ quan của người lao động.
+ Nhân sự trong nơng trại được tổ chức thành từng nhóm, tự giám sát,
hướng dẫn và giúp đỡ nhau trong công việc.

2.3.2. Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của nơng trại
Kế hoạch cơng việc, kế hoạch tài chính và nhân sự của nông trại được xây
dựng bám sát vào kế hoạch tiến độ sản xuất kinh doanh cụ thể của nông trại.


13
Bảng 2.1. Kế hoạch tiến độ sản xuất cụ thể của nông trại
Thời gian

Các công việc cụ thể cần thực hiện
+ Làm và xử lý đất cho vụ mới và tiến hành phủ lại bạt

Từ

tháng

6

tháng 7

-

phủ đất.
+ Sửa chữa hoặc thay thế đường ống tới nhỏ giọt, lưới
che phủ của các trại.
+ Tạo lỗ cho cây trồng.

Tháng 8

+ Tiến hành trồng, theo dõi cây ớt con mới được trồng.

+ Công việc chủ yếu là: chăm sóc làm cỏ cho ớt và cắm
cọc buộc dây giữ ớt.
+ Đưa ong, côn trùng có ích (Bio) vào ni trong nhà lưới

Tháng 9 -10

để thụ phấn cho ớt bởi sau gần 2 tháng trồng thì ớt đã bắt
đầu ra hoa.
+ Khi quả ớt to dần về kích thước, ta tiến hành loại bỏ
quả xấu để lại những quả đẹp.
+ Tiếp tục công việc buộc dây giữ ớt, vặt bỏ ớt xấu, tỉa

Tháng 11

bớt cành và lá cho cây ớt.
+ Tiến hành thu hoạch, phân loại ớt đợt đầu tiên.

Tháng 12
Tháng 1 năm sau

+ Thu hoạch và tiến hành phân loại ớt.
+ Làm cỏ, chăm sóc ớt.
+ Thu hoạch, phân loại ớt, che thêm lưới đen cho nhà
trồng ớt.

Tháng 2 – tháng 3 + Thu hoạch và phân loại ớt.
năm sau

+ Làm cỏ, chăm sóc ớt.


Tháng 4 năm sau

+ Thu hoạch, phân loại ớt.

Tháng 5- tháng 6 + Bắt đầu công việc cắt nước, cắt bỏ thân cây ớt.
năm sau

+ Dọn dẹp nông trại, phủ bạt cho đất.
(Nguồn: Kế hoạch sản xuất của nông trại 2017-2018)


14

Khoảng thời gian từ tháng 6- tháng 7 là khoảng thời gian nóng nhất
trong năm, nên người ta chọn tiến hành ủ nhiệt đất trồng bằng ni lông để xử lý
cỏ, sâu bệnh có trong đất từ vụ trước.
Trong tháng 8, tiến hành trồng cây: Khi cây ớt mới trồng đó là khoảng
thời gian cần được theo dõi nhiều, bởi nó quyết định tới sự phát triển của ớt
sau này. Việc tới tiêu trong khoảng thời gian này cũng tăng lên và cần tới
nhiều nước hơn để tạo được độ ẩm cho đất giúp cây có mơi trường thích hợp
cho sự phát triển của bộ rễ.
Khi cây sinh trưởng và phát triển: Cơng việc buộc dây ớt có mục đích là
để cây phát triển thẳng, không bị đổ. Để giúp cây tăng khả năng thụ phấn cho
quả tốt, người ta đưa vào các nông trại ớt những thùng ong mật, tuy nhiên mật
ở đây không sử dụng để uống hay tiêu dùng mà chỉ là để dẫn dụ ong. Nguyên
nhân là do trong q trình phịng bệnh hay diệt sâu bệnh người ta phải sử
dụng đến thuốc bảo vệ thực vật. Người ta sử dụng thiên địch phòng bệnh là
chủ yếu, khi dịch bệnh phát triển mạnh và có dấu hiệu làn rộng người ta mới
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
Vào mùa đông (khoảng từ tháng 12), người ta cho tiến hành phủ lưới đen

lên để giữ nhiệt độ cho farm ớt vào ban đêm, bởi ban đêm mùa đông ở đây rất
lạnh. Cũng đồng thời là hạn chế ánh nắng vào ban ngày kích thích ra quả quá
nhiều ảnh hưởng đến dinh dưỡng nuôi quả làm cho quả
Giống ớt họ sử dụng có năng suất cao, thời gian cho thu hoạch quả kéo
dài đến giữa tháng 11 đã tiến hành thu hoạch và kéo dài đến tận cí tháng 4
mới dừng lại. Lúc này lượng ớt ít dần đi, chất lượng quả cũng không tốt nên
mới tiến hành cắt bỏ, bởi nếu có duy trì sự phát triển của cây ớt cũng chỉ làm
tốn kém thêm chi phí nước, phân bón.
Từ thực tế trải nghiệm tại nơng trại, mặc dù không tham gia vào việc lập
kế hoạch, nhưng qua quan sát và trao đổi với người quản lý, em nhận thấy
rằng: Trong sản xuất kinh doanh việc xây dựng và lập ra được một kế hoạch
cụ thể và rõ ràng là rất quang trọng vì:


15
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh là cần thiết để ứng phó với những yếu tố
bất định và những thay đổi của mơi trường bên ngồi và bên trong.
- Kế hoạch sẽ chú trọng vào việc thực hiện các mục tiêu vì kế hoạch bao
gồm xác định cơng việc cần hoàn thiệt trong khoảng thời gian cụ thể.
- Kế hoạch sẽ tạo ra hiệu quả kinh tế cao, vì kế hoạch quan tâm đến mục
tiêu chung là đạt hiệu quả cao nhất với chi phí thấp nhất. Nếu khơng có kế
hoạch, các đơn vị bộ phận trong hệ thống sẽ hoạt động tự do, tự phát, trùng
lặp, gây ra những rối loạn và tốn kém không cần thiết.
- Lập kế hoạch là một trong những cơng cụ có vai trò quan trọng trong
việc phối hợp nỗ lực của các thành viên trong một tổ chức. Lập kế hoạch cho
biết mục tiêu, và cách thức đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Khi tất cả
nhân viên trong cùng một doanh nghiệp biết được doanh nghiệp mình sẽ đi
đâu và họ sẽ cần phải đóng góp gì để đạt được mục tiêu đó, thì chắc chắn họ
sẽ cùng nhau phối hợp, hợp tác và làm việc một cách có tổ chức. Nếu thiếu kế
hoạch thì quỹ đạo đi tới mục tiêu của doanh nghiệp sẽ là đường ziczăc phi

hiệu quả.
- Lập kế hoạch có tác dụng làm giảm tính bất ổn định của doanh nghiệp,
hay tổ chức. Sự bất ổn định và thay đổi của môi trường làm cho công tác lập
kế hoạch trở thành tất yếu và rất cần thiết đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà
quản lý.Lập kế hoạch buộc những nhà quản lý phải nhìn về phía trước, dự
đoán được những thay đổi trong nội bộ doanh nghiệp cũng như mơi trường
bên ngồi và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp
ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và những hoạt động làm
lãng phí nguồn lực của doanh nghiệp. Khi lập kế hoạch thì những mục tiêu đã
được xác định, những phương thức tốt nhất để đạt mục tiêu đã được lựa chọn
nên sẽ sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả, cực tiểu hố chi phí bởi vì nó
chủ động vào các hoạt động hiệu quả và phù hợp.


16
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công
tác kiểm tra đạt hiệu quả cao. Một doanh nghiệp hay tổ chức nếu không có kế
hoạch thì giống như là một khúc gỗ trơi nổi trên dịng sơng thời gian. Một khi
doanh nghiệp khơng xác định được là mình phải đạt tới cái gì và đạt tới bằng
cách nào, thì đương nhiên sẽ khơng thể xác định đựợc liệu mình có thực hiện
được mục tiêu hay chưa, và cũng khơng thể có được những biện pháp để điều
chỉnh kịp thời khi có những lệch lạc xảy ra. Do vậy, có thể nói nếu khơng có
kế hoạch thì cũng khơng có cả kiểm tra. Như vậy, lập kế hoạch quả thật là
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, mỗi nhà quản lý. Nếu khơng có kế
hoạch thì nhà quản lý có thể khơng biết tổ chức, khai thác con người và các
nguồn lực khác của doanh nghiệp một cách có hiệu quả, thậm chí sẽ khơng có
được một ý tưởng rõ ràng về cái họ cần tổ chức và khai thác. Khơng có kế
hoạch, nhà quản lý và các nhân viên của họ sẽ rất khó đạt được mục tiêu của
mình, họ khơng biết khi nào và ở đâu cần phải làm gì.

Đối với bản thân tôi, qua thực tế làm việc tại nông trại tôi ý thức rằng:
Cần phải biết tự lập kế hoạch cho bản thân mình sau này cụ thể trước khi khởi
nghiệp. Chúng ta không thể xác định được rõ mục tiêu của chúng ta cần phải
đạt tới là gì nếu khơng lập kế hoạch? Khơng có kế hoạch chúng ta sẽ khơng có
những thời gian biểu cho các hoạt động của mình, khơng có được sự nỗ lực và
cố gắng hết mình để đạt được mục tiêu. Vì thế mà chúng ta cứ để thời gian trôi
đi một cách vô ích và hành động một cách thụ động trước sự thay đổi của mơi
trường xung quanh ta. Vì vậy mà việc đạt được mục tiêu của mỗi cá nhân ta sẽ
là khơng cao, thậm chí cịn khơng thể đạt được mục tiêu mà mình mong muốn.
Tóm lại, lập kế hoạch là bước đầu tiên, là xuất phát điểm của mọi quá
trình quản lý. Bất kể là cấp quản lý cao hay thấp, việc lập ra được những kế
hoạch có hiệu quả sẽ là chiếc chìa khố cho việc thực hiện một cách hiệu quả
những mục tiêu đã đề ra.


17
2.3.3. Đánh giá kỹ thuật công nghệ được áp dụng trong sản xuất của nông trại
* Sử dụng hệ thống nhà lưới, nhà kính trong sản xuất

Hình 2.1. Hệ thống nhà kính
+ Nó giúp bảo vệ cây trồng khỏi cơn trùng và sâu bệnh phá họai, từ đó
giảm được tối đa việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật. Vì vậy chất lượng nơng
sản ln an tồn và giá trị cao.
+ Làm giảm đi sự ảnh hưởng của thời tiết khắc nghiệt, có thể điều chỉnh
nhiệt độ sao cho thích hợp với sự phát triển của cây trồng: tăng nhiệt độ trong
nhà lưới để tạo độ ngọt cho dưa vào mùa đơng, hay hạn chế ánh nắng, kích
thích ra hoa tạo quả…
+ Tạo môi trường cho sinh trưởng và phát triển của cây: có thể điều
chỉnh lượng ánh sáng sao cho phù hợp nhất.
* Sử dụng hệ thống tới nhỏ giọt tiết kiệm nước:

Hệ thống tưới của nông trại tự động hóa được lập trình trong hệ thống
máy tính, có những ưu điểm sau:
+ Tới nhỏ giọt giúp tiết kiệm nước do tốc độ tưới chậm.
+ Có thể kết hợp tới nước, phân bón và thuốc trừ sâu.
+ Có thể tới bằng nước có nồng độ muối cao.
+ Cung cấp đầy đủ lượng nước, các chất dinh dưỡng một cách chính xác
tới từng gốc cây trong khoảng thời gian phù hợp do đó chất lượng nơng sản


×