Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại xã tức tranh, huyện phú lương, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 67 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HƯNG
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2015 - 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN NGỌC HƯNG
Tên đề tài:
VAI TRÒ CỦA NGƯỜI DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG
THÔN MỚI TẠI XÃ TỨC TRANH, HUYỆN PHÚ LƯƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài : Hướng nghiên cứu
Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Lớp

: K47 - KTNN

Khoa

: Kinh tế & PTNT

Khoá học

: 2015 – 2019


Giảng viên hướng dẫn: TS. Hồ Lương Xinh

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay em đã hoàn thành bài
khóa luận tốt nghiệp theo kế hoạch của trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên với đề tài “Vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại
xã Tức tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Có được kết quả này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô
trong trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, đặc biệt là các thầy cô trong
khoa Kinh tế và phát triển nông thôn những người đã truyền đạt cho em những
kiến thức bổ ích và đã tạo điều kiện giúp đỡ em thực hiện khóa luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn đến cô giáo TS. Hồ Lương Xinh đã trực tiếp
hướng dẫn em trong suốt quá trình hoàn thành luận văn, cô đã chỉ bảo và hướng
dẫn tận tình cho em những kiến thức lý thuyết, thực tế cũng như các kỹ năng
trong viết bài, đồng thời cũng chỉ rõ những thiếu sót và hạn chế để em hoàn
thành bài báo cáo với kết quả tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn tới các phòng, cán bộ UBND xã Tức Tranh
đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập, điều tra nghiên cứu
tại cơ sở.
Lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu
sót, hạn chế. Rất mong sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và
các bạn sinh viên để giúp em hoàn thành bài khóa luận được tốt hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Hưng


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất.................................................................... 24
Bảng 4.2. Cơ cấu kinh tế của xã Tức Tranh qua 3 năm (2016 - 2018) ........... 26
Bảng 4.3. Thành phần dân tộc xã Tức Tranh năm 2018 ................................. 30
Bảng 4.4. Hiểu biết của người dân trong chương trình xây dựng NTM và mức
độ trao đổi thông tin với cán bộ phụ trách xây dựng NTM ............ 33
Bảng 4.5. Đánh giá mức độ tự nguyện của người dân khi tham gia chương
trình NTM ....................................................................................... 34
Bảng 4.6. Lý do người dân tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới ........ 35
Bảng 4.7. Những công việc của người dân trong xây dựng NTM ................. 37
Bảng 4.8. Đánh giá của người dân về vai trò của ban xây dựng NTM .......... 38
Bảng 4.9. Đánh giá của người dân về hoạt động của ban quản lý xây dựng NTM ...... 39
Bảng 4.10. Sự tham gia của người dân trong việc thảo luận chiến lược phát
triển thôn ......................................................................................... 41


iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM ............ 13


iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BCÐ


Ban chỉ đạo

BQ

Bình quân

BQL

Ban quản lý

CC

Cơ cấu

CNH - HÐH

Công nghiệp hóa - hiện đại hóa

CSHT

Cơ sở hạ tầng

CT

Chương trình

GPMB

Giải phóng mặt bằng


GTNT

Giao thông nông thôn

GTVT

Giao thông vận tải

HÐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mục tiêu quốc gia

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

NQ/TW


Nghị quyết trung ương

NTM

Nông thôn mới

QÐ - TTg

Quyết định thủ tướng

SX - KD

Sản xuất - Kinh doanh

THCS

Trung học cơ sở

UBND

Ủy ban nhân dân

VH -TT -DL

Văn hóa - Thể thao - Du lịch

VSMT

Vệ sinh môi trường



v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ...................................... 3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 3
PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU....................................................... 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 5
2.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới ................ 6
2.1.3. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông thôn mới.... 10
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 13
2.2.1. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM tại một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 13
2.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho xã Tức Tranh huyện Phú Lương ........ 17
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..19
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 19
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 19



vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 19
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .......................................................................... 20
3.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 20
3.3.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu .................................................... 20
3.3.4. Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ............................................................. 21
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 23
4.1. Đặc điểm chung của địa bàn nghiên cứu ................................................. 23
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 23
4.1.2. Tài nguyên thiên nhiên .......................................................................... 24
4.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 26
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đối với quá trình
tham gia của người dân ................................................................................... 31
4.2. Sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã ...33
4.2.1. Sự hiểu biết của người dân trong xây dựng nông thôn mới .................. 33
4.2.2. Thực trạng sự tham gia của người dân trong xây dựng nông thôn mới
tại xã Tức Tranh .............................................................................................. 34
4.3. Sự tham gia của người dân trong một số hoạt động xây dựng NTM tại xã
Tức Tranh ........................................................................................................ 40
4.3.1. Sự tham gia của người dân trong việc thảo luận chiến lược phát triển thôn .....40
4.3.2. Sự tham gia của người dân vào việc giám sát, điều chỉnh và đánh giá 41
4.3.3. Sự tham gia của người dân vào các mô hình sản xuất, tập huấn khoa
học - kỹ thuật ................................................................................................... 42
4.3.4. Sự tham gia của người dân trong công tác huy động nguồn lực xây
dựng nông thôn mới ........................................................................................ 42
4.3.5. Sự tham gia của người dân trong các hoạt động cải thiện điều kiện ở . 43



vii
4.4. Tình hình chung về sự tham gia của người dân trong xã ......................... 43
4.5. Kinh nghiệm huy động người dân tham gia đóng góp về xây dựng NTM.....44
4.5.1. Kinh nghiệm huy động người dân đóng góp bằng tiền mặt xây dựng NTM ...44
4.5.2. Kinh nghiệm huy động người dân đóng góp bằng tài sản .................... 44
4.5.3. Kinh nghiệm huy động người dân đóng góp sức lao động ................... 45
4.5.4. Kinh nghiệm huy động nguồn lực người dân cho tổ chức, phát triển sản xuất ... 45
4.6. Đề xuất một số giải pháp để nâng cao sự tham gia của người dân trong
phát triển nông thôn mới bền vững trên địa bàn xã Tức Tranh ...................... 46
4.6.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức của người dân về
chủ trương xây dựng NTM ............................................................................. 46
4.6.2. Huy động các nguồn vốn ...................................................................... 47
4.6.3. Giải pháp về đào tạo việc làm, nâng cao trình độ dân trí ..................... 48
4.6.4. Giải pháp về định hướng phát triển vùng sản xuất ............................... 48
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 49
5.1. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 49
5.1.1. Kết luận ................................................................................................. 49
5.1.2. Kiến nghị ............................................................................................... 50
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 52
PHỤ LỤC


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn luôn là những vấn đề được quan tâm
ở tất cả các quốc gia, nhất là những quốc gia đã và đang đẩy mạnh tiến hành

công nghiệp hóa, trong đó có Việt Nam. Ở những nước khác nhau, tùy theo
cách giải quyết của mình mà trong quá trình công nghiệp hóa, vấn đề trên có tác
động tích cực hay hạn chế đến sự phát triển kinh tế - xã hội của từng quốc gia.
Nông thôn Việt Nam là nơi sinh sống của một bộ phận dân cư chủ yếu
làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp. Nước ta hiện nay vẫn là một nước nông
nghiệp với hơn 70% dân cư đang sống ở nông thôn. Phát triển nông nghiệp
nông thôn đã, đang và sẽ còn là mối quan tâm hàng đầu, có vai trò quyết định
đối với việc ổn định kinh tế xã hội đất nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng xác định mục tiêu xây dựng nông thôn mới là: “Xây
dựng nông thôn mới ngày càng giàu đẹp, dân chủ, công bằng, văn minh, có cơ
cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất phù hợp, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
phát triển ngày càng hiện đại” [6]
Hiện nay, trong quá trình thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn, người dân Việt Nam đang là lực lượng đông đảo, nòng cốt
nhất và có nhiều đóng góp đáng tự hào.
Người dân chính là những thành viên tích cực tham gia vào quá trình
xây dựng nông thôn, chủ động, sáng tạo trong xây dựng kết cấu hạ tầng kinh
tế - xã hội, trong quá trình tổ chức sản xuất công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nông nghiệp, nông thôn, trong gìn giữ nếp sống văn hóa, thuần phong mỹ tục
và là nhân tố góp phần quan trọng vào xây dựng hệ thống chính trị - xã hội
vững mạnh, bảo đảm an ninh trật tự tại cơ sở.


2

Tuy nhiên, trong quá trình xây dựng nông thôn mới, phát triển nông
nghiệp và nông thôn cũng còn nhiều bất cập, như sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và cơ cấu lao động còn chậm, nhiều sản phẩm nông nghiệp chất lượng chưa
cao, năng lực cạnh tranh thấp, tốc độ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp, thương mại, dịch vụ chưa tương xứng với tiềm năng và nhu cầu phát

triển, chất lượng lao động nông nghiệp, nông thôn còn thấp... Để xây dựng
một nông thôn mới bền vững và phát triển, cần phải chú trọng đến việc nâng
cao năng lực cho cộng đồng người dân và đặc biệt là quan tâm đến phát huy
vai trò của người dân tại nông thôn.
Phát huy vai trò của người dân là thực hiện đồng bộ, có hệ thống các
biện pháp về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục… nhằm khơi dậy, sử dụng
và phát huy tiềm năng vai trò của người dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng nông
thôn mới.
Xuất phát từ những yêu cầu về phát triển nông thôn mới và tình hình
trên, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Vai trò của người dân trong xây dựng
nông thôn mới tại xã Tức tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Xác định được mức độ tham gia của người dân trong việc triển khai
thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa bàn nghiên cứu. Từ đó, đề xuất
một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự tham gia của người dân trong quá trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương,
tỉnh Thái Nguyên.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích những thuận lợi, khó khăn của người dân khi tham gia xây
dựng nông thôn mới.


3

- Đánh giá được mức độ tham gia của người dân trong việc tổ chức thực
hiện xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả đạt được và một số tác động của nông thôn mới đến
người dân địa phương.
- Kinh nghiệm huy động người dân tham gia vào quá trình xây dựng

NTM trên địa bàn nghiên cứu.
- Đề xuất được các giải pháp thúc đẩy sự tham gia của người dân trong
quá trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú
Lương, tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Củng cố, áp dụng những kiến thức từ cơ sở đến chuyên ngành đã được
học trong nhà trường, ứng dụng những kiến thức lý thuyết đó vào trong thực
tiễn, đồng thời bổ sung những kiến thức còn thiếu cho bản thân.
- Nghiên cứu trong đề tài sẽ là cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo, là
tài liệu tham khảo cho những người quan tâm đến vai trò của người dân trong
xây dựng nông thôn mới.
- Giúp hiểu biết thêm những chương trình, dự án của nhà nước trong
quá trình phát triển của đất nước.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Cung cấp thông tin gốc từ thực địa cho quá trình xây dựng nông thôn
mới ở địa bàn nghiên cứu, giúp cho việc chỉ đạo xây dựng nông thôn mới sẽ
sát với nhu cầu thực tế của người dân hơn.
- Giúp người dân nhận thức đầy đủ hơn về tầm quan trọng của xây dựng
nông thôn mới, đưa ra những giải pháp để nâng cao vai trò của người dân vào xây
dựng nông thôn mới nói riêng và phát triển nông thôn nói chung.


4

- Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp chính quyền địa
phương, các nhà đầu tư đưa ra quyết định mới, hướng đi mới để xây dựng thành
công mô hình nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Làm tài liệu tham khảo cho các bạn sinh viên khóa sau có cùng hướng
nghiên cứu.



5

PHẦN 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Khái niệm nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý, nơi đó sinh kế cộng đồng
gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Khi nói về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô thị.
Nông thôn là vùng khác với đô thị ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông
dân, làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có kết cấu hạ
tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình độ
dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của dân cư nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy, khái
niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, có thể thay đổi theo thời gian và
theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các quốc gia trên thế giới. Trong
điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu:
“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. [5]



6

2.1.1.2. Khái niệm nông dân
Nông dân là người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông
nghiệp. Nông dân sống chủ yếu bằng ruộng vườn, sau đó đến các ngành nghề
mà tư liệu sản xuất. Tùy từng quốc gia, từng thời đại lịch sử, người nông dân
có quyền sở hữu khác nhau về ruộng đất, họ hình thành nên giai cấp nông dân
có vị trí, có vai trò nhất trong xã hội. [17]
2.1.2. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
2.1.2.1. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
thành thị. Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nông thôn mới với nông thôn truyền thống, thì nông thôn
mới phải bao hàm cả cơ cấu và chức năng mới. [6]
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các
thành thị hay cố định nông dân tại nông thôn, nông dân chính là nguồn động
lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng nông thôn mới phải đặt
trong bối cảnh đô thị hóa. Trong khi đó, chuyển dịch lao động nông thôn
chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng nông thôn mới với chủ
thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác xã nông dân kiểu mới đóng
một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát
triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn
minh hóa. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng
yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, văn hóa - xã hội,
tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ biến
và vận dụng trên cả nước.



7

2.1.2.2. Mục tiêu của chương trình NTM
 Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại:
Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với
phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch.
 Xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường
sinh thái được bảo vệ, nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh
đạo của Đảng ở nông thôn.
 Xây dựng giai cấp nông dân: Củng cố liên minh công nông và đội
ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo thực
hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
2.1.2.3. Chức năng của nông thôn mới
- Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại
Nông thôn là nơi diễn ra phần lớn hoạt động sản xuất nông nghiệp của
các quốc gia. Có thể nói, nông nghiệp là chức năng tự nhiên của nông thôn.
Chức năng cơ bản của nông thôn là sản xuất các sản phẩm nông nghiệp chất
lượng cao. Khác với nông thôn truyền thống, sản xuất nông nghiệp của nông
thôn mới bao gồm cơ cấu các ngành nghề mới, các điều kiện sản xuất nông
nghiệp hiện đại hoá, ứng dụng phổ biến khoa học kỹ thuật tiên tiến và xây
dựng các tổ chức nông nghiệp hiện đại.
- Chức năng giữ gìn văn hóa truyền thống
Trải qua hàng nghìn năm phát triển, làng xóm ở nông thôn được hình
thành dựa trên những cộng đồng có cùng phong tục, tập quán, huyết thống.
Quy tắc hành vi của xã hội gồm những người quen được xây dựng trên cơ sở
những phong tục tập quán đã hình thành từ lâu đời.
Cũng chính văn hoá quê hương đã sản sinh ra những sản phẩm văn hoá
tinh thần quý báu như lòng kính lão yêu trẻ, giúp nhau canh gác, bảo vệ, giản

dị, tiết kiệm, thật thà, yêu quê hương. Các truyền thống văn hoá quý báu này


8

đòi hỏi phải được giữ gìn và phát triển trong một hoàn cảnh đặc thù. Nông
thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tụ cư theo dòng tộc mới là môi
trường thích hợp nhất để giữ gìn và kế tục văn hoá quê hương.
- Chức năng sinh thái
Các cảnh quan nông thôn với những đặc trưng riêng đã hình thành nên
màu sắc văn hoá làng xã đặc thù, thể hiện các tư tưởng triết học như trời đất
giao hoà, thuận theo tự nhiên, tôn trọng tự nhiên, mưu cầu phát triển hài hoà
cũng như chú trọng sự kế tục phát triển của các dòng tộc.
Để đảm bảo giữ gìn được văn hóa truyền thống tốt đẹp của nông thôn,
việc xây dựng nông thôn mới không được phá vỡ các cảnh quan làng xã mang
tính khu vực đã được hình thành trong lịch sử, làm ảnh hưởng đến sự hài hoà
vốn có của nông thôn, làm mất đi bản sắc làng quê nông thôn vì điều này
không những hạn chế tác dụng của nông thôn mà còn có tác động tiêu cực đến
việc giữ gìn sinh thái cảnh quan nông thôn và cảnh quan văn hoá truyền thống.
2.1.2.4. Những đặc trưng cơ bản của mô hình nông thôn mới
- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.
- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tinh thần tự chủ của
nông dân.
- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút
sự tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục
tiêu đề ra có tính hiệu quả cao.
- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng phát huy nguồn lực của bản
thân người dân thay cho việc dựa vào hỗ trợ từ bên ngoài là chính.
- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.
- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.[2]



9

2.1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng nông thôn mới
phải hướng tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về nông
thôn mới ban hành tại Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày 17 tháng 10 năm 2016
của Thủ tướng Chính phủ của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà
nước đóng vai trò định hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế
hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng
đồng người dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu quốc gia, chương
trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa
bàn nông thôn.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới phải gắn với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm
bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cấp có thẩm
quyền xây dựng.
(5) Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực, tăng
cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các công
trình, dự án của Chương trình xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò làm
chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.
(6) Xây dựng nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội, cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch, và tổ chức thực hiện. Mặt trận Tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát huy
vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới. [3]



10

2.1.2.6. Chủ thể xây dựng nông thôn mới
Có người cho rằng chủ thể xây dựng nông thôn phải là chính quyền.
Tuy nhiên, trên thực tế, người nông dân mới thực sự là chủ thể xây dựng nông
thôn. Đó không phải do nhà nước không có đủ tiềm lực kinh tế để đóng vai trò
chủ thể này, mà cho dù tiềm lực kinh tế của nhà nước có mạnh đi chăng nữa
thì cũng không thể thiếu sự tham gia đóng góp tích cực của chính tầng lớp
nông dân. Hiển nhiên nói người nông dân ở đây không phải chỉ đơn thuần là
cá thể nông dân, mà phải được hiểu là các tổ chức nông dân.
Trong công cuộc xây dựng nông thôn mới, người nông dân phải tham
gia từ khâu quy hoạch, cho đến góp công, góp của và phần lớn trực tiếp lao
động sản xuất trong quá trình làm ra của cải vật chất, giữ gìn bản sắc văn hóa
dân tộc, đồng thời cũng là người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới.
Chính vì vậy, nông dân là chủ thể xây dựng nông thôn mới là yếu tố vừa đảm
bảo cho sự nghiệp xây dựng nông thôn mới thành công, vừa đảm bảo phát huy
được vai trò tích cực của nông dân. [3]
2.1.3. Vai trò của người dân trong việc tham gia xây dựng mô hình nông
thôn mới
Sự tham gia của nông dân vào việc xây dựng nông thôn mới được coi là
nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của việc áp dụng phương pháp
tiếp cận phát triển dựa vào nội lực và do cộng đồng làm chủ trong thí điểm mô
hình. Khi tham gia vào quá trình phát triển thôn mới với sự hỗ trợ của Nhà
nước, người dân tại các cộng đồng dân cư nông thôn sẽ từng bước được tăng
cường kỹ năng, năng lực về quản lý nhằm tận dụng triệt để các nguồn lực tại
chỗ và bên ngoài. Khi xem xét quá trình tham gia của người dân trong các
hoạt động trong phát triển nông thôn, vai trò của người dân ở đây được thể
hiện: Dân biết, dân bàn, dân đóng góp, dân làm, dân kiểm tra, dân quản lý và

dân hưởng lợi. [6]


11

Như vậy, vai trò của người dân vẫn theo một trật tự nhất định, các trật
tự ở đây hoàn toàn phù hợp với quan điểm của Đảng ta “lấy dân làm gốc”.
Các nội dung trong nâng cao vai trò của người dân trong việc tham gia xây
dựng mô hình nông thôn mới được hiểu:
- Dân biết: Là quyền lợi, nghĩa vụ và sự hiểu biết của người nông dân
về những kiến thức bản địa có thể đóng góp vào quá trình quy hoạch nông
thôn, quá trình khảo sát thiết kế các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn. Mặt khác, người dân có điều kiện tham gia hiệu quả hơn vào các giai
đoạn sau của quá trình xây dựng công trình. Người dân nắm được thông tin
đầy đủ về công trình mà họ tham gia như: Mục đích xây dựng công trình, quy
mô công trình, các yêu cầu đóng góp từ cộng đồng, trách nhiệm và quyền lợi
của cộng đồng người dân được hưởng lợi.
- Dân bàn: Bao gồm sự tham gia ý kiến của người dân liên quan đến kế
hoạch phát triển sản xuất, liên quan đến các giải pháp, mọi hoạt động của
nông dân trên địa bàn như: Bàn luận mở ra một hướng sản xuất mới, đầu tư
xây dựng công trình phúc lợi công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức
khai thác công trình, tổ chức quản lý công trình, các mức đóng góp và các
định mức chi tiêu từ các nguồn thu, phương thức quản lý tài chính, trong nội
bộ cộng đồng dân cư hưởng lợi.
- Dân đóng góp: Là yếu tố không chỉ ở phạm trù vật chất, tiền bạc,
công sức mà còn ở cả phạm trù nhận thức về quyền sở hữu và tính trách
nhiệm, tăng tính tự giác của từng người dân trong cộng đồng. Hình thức đóng
góp có thể bằng tiền, sức lao động, vật tư tại chỗ hoặc đóng góp bằng trí tuệ.
- Dân làm: Chính là sự tham gia lao động trực tiếp từ người dân vào các
hoạt động phát triển nông thôn như: Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, các hoạt

động của các nhóm khuyến nông, khuyến lâm, nhóm tín dụng tiết kiệm và
những công việc liên quan đến tổ chức tiếp nhận, quản lý và sử dụng công


12

trình. Người dân trực tiếp tham gia vào quá trình cụ thể trong việc lập kế hoạch
có sự tham gia cho từng hoạt động thi công, quản lý và duy tu bảo dưỡng, từ
những việc tham gia đó đã tạo cơ hội cho người dân có việc làm, tăng thu nhập
cho người dân.
- Dân kiểm tra: Dân kiểm tra mọi vấn đề, mọi công việc đề ra, là biểu
hiện cao nhất của tinh thần "Dân chủ". Từ chủ trương của nhà nước đưa ra
xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc như việc cấp đất, cấp vốn cho một đơn vị, cho
đến hiệu quả đích thực của các vấn đề đầu tư xây dựng công trình phúc lợi
công cộng, các giải pháp thiết kế, phương thức khai thác công trình, tổ chức
quản lý công trình, các mức đóng góp và các định mức chi tiêu từ các nguồn
thu, phương thức quản lý tài chính… đều phải được dân kiểm tra, chất vấn,
theo dõi, giám sát đến nơi đến chốn.
- Dân quản lý: Đó là các thành quả của các hoạt động mà người dân đã
tham gia, các công trình sau khi xây dựng xong cần được quản lý trực tiếp của
một tổ chức do nông dân hưởng lợi lập ra để tránh tình trạng không rõ ràng về
chủ sở hữu công trình. Việc tổ chức của người dân tham gia trùng tu, bảo
dưỡng công trình nhằm nâng cao tuổi thọ và phát huy tối đa hiệu quả trong
việc sử dụng công trình.
- Dân hưởng lợi: Chính là lợi ích mà các hoạt động mạng lại, tuy nhiên
cần chia ra các nhóm hưởng lợi trực tiếp và nhóm hưởng lợi gián tiếp. Nhóm
hưởng lợi trực tiếp là nhóm hưởng các lợi ích từ các hoạt động như thu nhập
tăng thêm của năng suất cây trồng do thực hiện thâm canh, tăng vụ, áp dụng
các giống mới, các kỹ thuật tiến tiến, phòng trừ dịch bệnh và các hoạt động tài
chính, tín dụng… Nhóm hưởng lợi gián tiếp là nhóm thụ hưởng thành quả của

các hoạt động đó, để hưởng lợi trực tiếp từ các mô hình nhân rộng, mức độ
tham gia vào thị trường để tăng thu nhập.


13

Hình 2.1. Sự tham gia của người dân trong xây dựng mô hình NTM
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng NTM tại một số địa
phương trong nước
2.2.1.1. Phát huy quy chế dân chủ trong xây dựng NTM tại tỉnh Hưng Yên
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở là một trong những nhân tố quan
trọng góp phần phát triển kinh tế, xã hội, góp phần bảo đảm thành công của
chương trình xây dựng nông thôn mới. Nhận thức rõ điều đó, nhiều xã thuộc
huyện Kim Động đã phát huy nguồn lực từ nhân dân để triển khai thực hiện
các công trình, phần việc, dự án phục vụ phát triển sản xuất, đẩy mạnh chuyển
dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở mang ngành nghề tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ, tạo việc làm cho lao động. Điển hình như các xã Ngọc Thanh, Đồng
Thanh, Phú Thịnh, Đức Hợp. Xã Phú Thịnh mặc dù là địa phương có nguồn
thu ngân sách thấp, song nhờ thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, làm tốt
công tác tuyên truyền, vận động đã phát huy quyền làm chủ của người dân.
Được chọn làm điểm xây dựng nông thôn mới, xã tổ chức lấy ý kiến đóng góp


14

của nhân dân trong quá trình xây dựng đề án, kế hoạch, công khai quy hoạch
tại nơi công cộng, công khai các nguồn huy động đầu tư, việc quản lý, sử
dụng các loại quỹ, các khoản đóng góp của nhân dân để xây dựng cơ sở hạ
tầng. Nhân dân được bàn và quyết định trực tiếp về chủ trương, mức đóng góp

xây dựng nên đồng thuận, nhất trí cao. Được sự quan tâm của Nhà nước và
đóng góp nhân dân, xã đã nạo vét và đào đắp 6 km mương máng kết hợp làm
đường ra đồng, tạo thuận lợi cho tưới tiêu cũng như nông dân đi lại vận
chuyển nông sản, hoa màu. Đến nay, 95% đường thôn, xóm được bê tông hóa.
Hệ thống tiêu thoát nước trong thôn, xóm ở các đội 5, đội 1, đội 3, đội 8…
tổng chiều dài 1,5 km được xây dựng, 4/4 thôn trong xã đều đạt danh hiệu
làng văn hóa. Người dân đồng tình hưởng ứng xây dựng đời sống văn hóa mới
trong việc cưới, việc tang, lễ hội, không hút thuốc lá, không ăn uống linh đình
trong đám cưới, xóa bỏ hủ tục lạc hậu trong đám tang. Nhiều lĩnh vực kinh tế,
văn hóa, xã hội của xã đã đạt tiêu chí nông thôn mới.
Huyện Phù Cừ chỉ đạo các xã xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế, xã
hội, xây dựng nông thôn mới gắn với thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở. Quy
chế dân chủ ở cơ sở được triển khai thực hiện nghiêm túc, qua đó giúp nhân
dân không chỉ nắm vững chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước mà còn
tạo điều kiện để nhân dân tham gia bàn bạc, kiểm tra, giám sát mọi hoạt động
phát triển kinh tế, xã hội, việc sử dụng nguồn vốn, xây dựng công trình, dự án
ở cơ sở. Cùng với các xã đi đầu như Đoàn Đào, Quang Hưng, Đình Cao, ở
một số xã đời sống người dân còn khó khăn, thu nhập chủ yếu từ sản xuất
nông nghiệp, ngoài đóng góp ngày công lao động, người dân vẫn sẵn sàng
đóng góp kinh phí làm đường giao thông. Điển hình như xã Minh Tiến đã vận
động nhân dân đóng góp kinh phí, ngày công xây dựng đường làng ngõ xóm.
Thực hiện cơ chế Đảng lãnh đạo, chính quyền quản lý, nhân dân làm chủ, với
các nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn hỗ trợ và nhân dân đóng góp, đến


15

nay hơn 90% đường xã, thôn được trải bằng vật liệu cứng, trải nhựa, bê tông.
Trong đó, tuyến đường xóm Phạm Xá đến cổng nghĩa trang liệt sỹ bằng bê
tông dài 3 km, tuyến đường nhựa từ cầu Chéo về cầu Tùm dài hơn 1,4 km.

Các thôn, xóm đầu tư hàng tỷ đồng để kè bờ đường, đổ bê tông mặt đường tạo
cảnh quan làng xóm phong quang sạch đẹp. Làng quê Minh Tiến không còn
cảnh ao tù nước đọng, những tuyến đường lầy lội trước đây được thay bằng
đường bê tông phong quang, sạch sẽ, thuận lợi cho nhân dân đi lại, sản xuất.
Người dân tích cực bàn bạc, tìm hướng đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh
như hợp tác sản xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu mùa vụ. Trên địa
bàn xã ngày càng nhiều những mô hình kinh tế hiệu quả như nuôi thả cá
thương phẩm, chăn nuôi gia súc, gia cầm theo mô hình trang trại, trồng vải lai,
rau màu vụ đông theo vùng tập trung, giúp nhiều hộ nâng cao thu nhập…
Ngoài đầu tư của Nhà nước, việc xây dựng nông thôn mới được thực
hiện theo phương châm dựa vào nội lực của cộng đồng, lấy sức dân là chính.
Do vậy, khơi dậy tinh thần đoàn kết, ý thức vươn lên của người dân là điều
hết sức cần thiết trong quá trình xây dựng nông thôn mới. Là người trực tiếp
thực hiện, trực tiếp hưởng lợi, khi được thông tin đầy đủ, được bàn bạc công
khai, dân chủ, người dân sẽ nâng cao ý thức trách nhiệm, tham gia đóng góp,
xây dựng công trình phúc lợi, cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển sản xuất, tham
gia các hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế. [15]
2.2.1.2. Phát huy vai trò của người dân trong xây dựng nông thôn mới tại tỉnh
Hòa Bình
Phát huy vai trò chủ thể của người dân theo phương châm “nhân dân
làm, Nhà nước hỗ trợ’’, thời gian qua xã Dũng Phong (Cao Phong) đã linh
động, sáng tạo trong huy động sức dân chung tay đóng góp xây dựng nông
thôn mới.


16

Ngay sau khi bắt đầu tổ chức thực hiện xây dựng nông thôn mới, xã Dũng
Phong đã có những giải pháp cụ thể đối với từng tiêu chí đề ra và mục tiêu phấn
đấu hoàn thành. Trên cơ sở bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới, cấp

ủy, chính quyền xã đã chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể với chức năng nhiệm vụ
cụ thể hóa bằng việc xây dựng kế hoạch tuyên truyền, vận động để hội viên,
đoàn viên và nhân dân hiểu rõ quyền lợi trách nhiệm trong việc đóng góp sức
người, sức của cùng tham gia xây dựng nông thôn mới.
Ông Bùi Văn Sắng, Chủ tịch UBND xã Dũng Phong (Cao Phong) cho
biết: Là xã được chọn làm xã điểm của tỉnh và của huyện trong thực hiện
chương trình xây dựng nông thôn mới, vì vậy làm thế nào để người dân đồng
thuận, cùng góp công sức, tiền của thực hiện chủ trương chung, tránh tư tưởng
ngại khó, chông chờ ỷ lại vào sự đầu tư của Nhà nước. Do đó, Ban chỉ đạo của
xã, MTTQ và các đoàn thể đã vào cuộc triển khai tuyên truyền, vận động đoàn
viên, hội viên và mọi người dân trong xã được biết về chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng nông thôn mới. Xây dựng kế hoạch, chương trình tổ
chức thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện của xã và từng xóm. Theo
đó, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể của địa phương, UBND xã đã quyết định
chọn tiêu chí dễ làm trước khó làm sau, chú trọng phát huy dân chủ để người
dân được tham gia bàn bạc quyết định và giám sát. Đồng thời chỉ đạo các xóm
triển khai công tác tuyên truyền, phát huy quy chế dân chủ ở cơ sở, mọi việc
đều được đem ra công khai bàn bạc trước dân để người dân hiểu và tự nguyện
đồng tình ủng hộ tham gia đóng góp công sức, tiền của để xây dựng nông thôn
mới. Ngoài ra, Ban chỉ đạo của xã lồng ghép nội dung xây dựng nông thôn
mới vào các cuộc họp, sinh hoạt của các chi tổ hội, đoàn thể, các đợt tập huấn
cho cán bộ hội viên, cộng tác viên, để nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận
và quyết tâm trong lãnh đạo tổ chức thực hiện. Hàng tháng, hàng quý, cấp ủy,
chính quyền mặt trận và các đoàn thể đều tổ chức họp bàn, đánh giá, kiểm


×