ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN THỊ DUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG
TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ CỔ LŨNG, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Lớp
: KHMT N01 K43
Khóa học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
NGUYỄN THỊ DUNG
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƢỜNG
TRONG CHƢƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ CỔ LŨNG, HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Khoa học môi trƣờng
Khoa
: Môi trƣờng
Lớp
: KHMT N01 K43
Khóa học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Dƣ Ngọc Thành
Khoa Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên - 2015
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành tốt chương trình đào tạo trong nhà trường với phương
châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên sau khi ra trường cần phải chuẩn bị
cho mình lượng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, thầy cô giáo khoa Môi
Trường trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên em đã tiến hành thực tập tốt
nghiệp tại phòng TN & MT huyện Phú Lương – tỉnh Thái Nguyên với đề tài
“Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây
dựng nông thôn mới tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
Khóa luận được hoàn thành nhờ sự quan tâm giúp đỡ của các đơn vị, cơ
quan và nhà trường.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn thầy
giáo TS. Dư Ngọc Thành đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện đề tài tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa đã tạo mọi điều
kiện giúp đỡ. Qua thời gian 4 tháng thực tập tại phòng TN&MT – huyện Phú
Lương – tỉnh Thái Nguyên em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm thực tế mà
khi ngồi trên ghế nhà trường em chưa được biết đến, em xin chân thành cảm
ơn toàn thể cán bộ, nhân viên trong phòng TN&MT huyện Phú Lương đã tận
tình giúp đỡ em suốt trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ
động viên em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 15 tháng 12 năm 2014
Sinh viên
Nguyễn Thị Dung
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ người dân nông thôn được cấp nước sạch ở các vùng ........ 23
Bảng 2.2
Tình trạng phát sinh chất thải rắn ................................................. 24
Bảng 4.1
Tổng hợp diện tích các loại đất theo các năm .............................. 37
Bảng 4.2
Dự kiến phát triển chăn nuôi đến năm 2020 ................................ 42
Bảng 4.3. Hiện trạng dân số xã năm 2013 .................................................... 43
Bảng 4.4. Dự báo quy mô dân số 2010-2020 ............................................... 44
Bảng 4.5. Tổng hợp hiện trạng các tuyến giao thông ................................... 46
Bảng 4.6. Số lượng các hộ sử dụng nước HVS ............................................ 53
Bảng 4.7. Tổng hợp số lượng các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn xã
Cổ Lũng ........................................................................................ 57
Bảng 4.8. Danh mục nhóm ngành nghề có công đoạn sản xuất có tiềm năng
gây ô nhiễm môi trường ............................................................... 60
Bảng 4.9. Tổng hợp các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải thực hiện Đề án bảo
vệ môi trường trên địa bàn xã Cổ Lũng ....................................... 62
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Tỷ lệ người dân sử dụng nước HVS ............................................... 52
Hình 4.2. Tỷ lệ người nghèo sử dụng nước HVS .......................................... 52
Hình 4.3. Tỷ lệ sử dụng nước sạch HVS giữa các năm .................................. 54
Hình 4.4. Tỉ lệ các hộ gia đình chăn nuôi ....................................................... 56
Hình 4.5. Tỷ lệ hộ có nhà tiêu HVS ................................................................ 66
Hình 4.6. Tỷ lệ hộ nghèo có nhà tiêu HVS .................................................... 66
Hình 4.7. Tỷ lệ hộ nghèo có nhà tiêu hợp vệ sinh .......................................... 66
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TW 7
: Trung Ương 7
CNH – HĐH
: Công nghiệp hóa hiện đại hóa
TBK
: Thiết bị kỹ thuật
NTM
: Nông thôn mới
MTQG
: Môi trường quốc gia
UBND
: Ủy ban nhân dân
BCD
: Ban chỉ đạo
VSMT
: Vệ sinh môi trường
BVTV
: Bảo vệ thực vật
BVMT
: Bảo vệ môi trường
DTTN
: Diện tích tự nhiên
HVS
: Hợp vệ sinh
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
GTNT
: Giao thông nông thôn
BYT
: Bộ y tế
NNPTNN
: Nông nghiệp phát triển nông thôn
HDND
: Hội đồng nhân dân
GTVT
: Giao thông vận tải
v
MỤC LỤC
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 3
1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 3
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 3
1.3. Yêu cầu của đề tài ...................................................................................... 3
1.4. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 3
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học ........................................... 3
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 4
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 5
2.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm về nông thôn .......................................................................... 5
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới .................................................... 6
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta ............................. 7
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội ... 10
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới ....................................................... 12
2.1.6. Cơ sở pháp lý ........................................................................................ 15
2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17
2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên
thế giới. ............................................................................................................ 17
2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam .................................... 20
2.2.3. Tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới
tại tỉnh Thái Nguyên ........................................................................................ 26
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.. 31
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 31
vi
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 31
3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................ 31
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 31
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 31
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 31
3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 32
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 32
3.4.2. Phương pháp đánh giá tổng hợp ........................................................... 32
3.4.3. Phương pháp điều tra phỏng vấn .......................................................... 32
3.4.4. Phương pháp phân tích, đánh giá, so sánh và xử lý số liệu .................. 32
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34
4.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội .......................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 34
4.1.2. Các nguồn tài nguyên ............................................................................ 36
4.1.3. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 39
4.1.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ....... 48
4.2. Đánh giá tình hình thực hiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông
thôn mới tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên .................... 50
4.2.1. Tiêu chí về tỷ lệ hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt
trên 70% .......................................................................................................... 50
4.2.2. Tiêu chí 90% cơ sở sản xuất- kinh doanh (SXKD) trên địa bàn đạt
chuẩn về môi trường, có cam kết đảm bảo thực hiện bảo vệ môi trường ....... 54
4.2.3. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không
có hoạt động làm suy giảm môi trường. Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có
nơi thu gom, xử lý rác thải .............................................................................. 58
4.2.4. Nghĩa trang có quy hoạch và quản lý theo quy hoạch ............................. 63
4.2.5. Chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy định .................. 64
vii
4.3. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng môi trường và thực hiện tiêu chí
môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 69
4.3.1. Xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường ................................................ 69
4.3.2. Nâng cao năng lực quản lý môi trường ................................................. 70
4.3.3. Tăng cường kiển tra công tác BNMT của các cơ sở sản xuất kinh doanh .. 71
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 72
5.1. Kết luận .................................................................................................... 72
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nông thôn Việt Nam hiện nay đang trên đà phát triển của đất nước, đã
và đang trong quá trình chuyển đổi về cơ cấu kinh tế, kéo theo đó là sự phát
sinh không ít vấn đề mà đặc biệt là tình trạng ô nhiễm môi trường. Người dân
Việt Nam xưa nay vẫn còn phải quan tâm nhiều hơn đến cuộc sống mưu sinh,
khi đời sống chưa thực sự đảm bảo thì việc bảo vệ môi trường chỉ là thứ yếu. Các
nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường nông thôn được kể đến như việc lạm
dụng và sử dụng không hợp lý các hóa chất trong sản xuất nông nghiệp; rác thải
của các nhà máy sản xuất, chế biến; rác thải từ hoạt động sinh hoạt, chăn nuôi của
các hộ gia đình; việc xử lý các chất thải từ làng nghề thủ công truyền thống chưa
triệt để; nhận thức, ý thức bảo vệ môi trường của người dân sinh sống ở các vùng
nông thôn còn hạn chế. Một nguyên nhân nữa là do sự quan tâm chưa đúng mức
của các cấp, các ngành trong việc quản lý về công tác bảo vệ môi trường.
Ô nhiễm môi trường đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng, tác động
xấu đến hệ sinh thái nông nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe của người
dân. Vì vậy bảo vệ môi trường là vấn đề cấp bách hiện nay cần được quan
tâm, thể hiện ở việc đưa tiêu chí môi trường vào trong chương trình xây dựng
Nông thôn mới - chương trình mục tiêu quốc gia lớn và dài của Chính phủ.
Xây dựng nông thôn mới sẽ tạo bước đột phá trong phát triển nông nghiệp,
nông thôn, nâng cao đời sống cho người dân, góp phần thực hiện thắng lợi.
Cùng với quá trình thực hiện chủ trương Nghị quyết TW7 (khoá X) về
nông nghiệp, nông dân, nông thôn và Nghị quyết đại hội Đảng các cấp về phát
triển nông thôn, tỉnh Thái Nguyên nói chung và huyện Phú Lương nói riêng đã
tiến hành thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới với 19 tiêu chí theo bộ
tiêu chí quốc gia nhằm nâng cao đời sống và bảo vệ môi trường nông thôn, xây
dựng các làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch. Sau một
2
năm hưởng ứng phong trào xây dựng nông thôn mới đã làm thay đổi một cách
căn bản diện mạo nông thôn, nếp sống, nếp nghĩ, cách làm của người dân giúp
người dân biết áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt, chăn nuôi làm cho cả
đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao. Bộ mặt làng, xã
cũng được thay đổi rõ rệt, cảnh quan môi trường được bảo vệ.
Tuy nhiên, những mặt hạn chế trong quá trình thực hiện cũng không
phải là ít. Theo Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới của tỉnh, đây là một lĩnh
vực mới, trong khi kinh nghiệm của cán bộ chưa cao. Khi đề xuất nội dung
xây dựng, Ban chỉ đạo đã yêu cầu chỉ chú trọng xây dựng hạ tầng, chưa quan
tâm nhiều đến các mô hình sản xuất mới. Sự trông chờ ỷ lại của một bộ phận
cán bộ cơ sở, dân cư là khá lớn, vẫn tồn tại quan niệm “xin - cho”. Vì thế,
họ chỉ chú trọng đến việc giải ngân tốt mà không quan tâm nhiều đến mục
tiêu chất lượng của chương trình. Đảng bộ và chính quyền cùng với nhân dân
các xã cùng cố gắng nỗ lực phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường để
nâng cao đời sống cho nhân dân ngày càng phát triển, song vẫn còn có những
khó khăn và vướng mắc, đặc biệt tiêu chí thứ 17 về môi trường là một thách
thức lớn trong tiến trình thực hiện.
Xã Cổ Lũng là một xã điểm trong Chương trình xây dựng Nông thôn
mới của huyện Phú Lương. Và tiêu chí 17 về môi trường cũng đang là một
vấn đề thách thức đối với Ban chỉ đạo xây dựng Nông thôn mới của xã. Với 5
chỉ tiêu trong tiêu chí, xã đang cố gắng hoàn thành trong năm 2014 để hoàn
thành kế hoạch đề ra với Ban chỉ đạo Nghị quyết TW7 của huyện.
Để tìm hiểu, đánh giá tiến độ thực hiện và các kết quả đạt được của
xã Cổ Lũng trong quá trình thực hiện tiêu chí Môi trường, được sự đồng ý
của Ban chủ nhiệm Khoa Môi Trường và sự hướng dẫn của thầy giáo TS.
Dư Ngọc Thành, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá tình hình
thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn
mới tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương
trình xây dựng nông thôn mới tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái
Nguyên. Trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần xây
dựng thành công kế hoạch thực hiện cho các xã khác của huyện.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về việc thực hiện
tiêu chí Môi trường trong chương trình xây dựng nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả thực hiện tiêu chí môi trường tại xã Cổ Lũng, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần xây dựng thành công
kế hoạch thực hiện cho các xã khác của huyện.
1.3. Yêu cầu của đề tài
- Thu thập đầy đủ các thông tin, tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Thu thập tài liệu một cách trung thực, khách quan, chính xác.
- Tiến hành điều tra theo bộ câu hỏi. Bộ câu hỏi phải dễ hiểu, đầy đủ,
các thông tin cần thiết cho việc đánh giá.
- Tìm ra những giải pháp và những kiến nghị phù hợp với tình hình địa
phương và có tính khả thi.
- Chủ động thu thập và chuẩn bị tài liệu để viết báo cáo sau đợt thực tập.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập nghiên cứu khoa học
- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu đề
xuất các giải pháp thực hiện tiêu chí môi trường trong quá trình xây dựng nông
thôn mới nhằm đưa địa phương hoàn thành mục tiêu xây dựng nông thôn mới.
4
- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác làm việc chuyên môn sau này .
1.4.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện tiêu chí môi trường trong chương trình
xây dựng nông thôn mới tại xã Cổ Lũng, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
- Làm căn cứ để cơ quan chuyên môn quản lý môi trường thực hiện công
tác tuyên truyền, giáo dục nhận thức của người dân về bảo vệ môi trường.
- Đưa ra các giải pháp bảo vệ môi trường cho khu vực nông thôn thuộc
huyện Phú Lương nói riêng và tỉnh Thái Nguyên nói chung.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao công tác thực hiện tiêu chí môi
trường nông thôn mới.
5
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về nông thôn
Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn
bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và còn có
nhiều quan điểm khác nhau.
Khi khái niệm về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư ở nông thôn thấp hơn so với thành thị.
Có quan điểm lại cho rằng dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển của cơ sở
hạ tầng, có nghĩa là vùng nông thôn có cơ sở hạ tầng không phát triển bằng thành thị.
Một quan điểm khác lại cho rằng, vùng nông thôn là vùng có dân cư
làm nông nghiệp là chủ yếu, tức là nguồn sinh kế chính của cư dân nông thôn
trong vùng là từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng
trong từng khía cạnh cụ thể và từng nước nhất định, phụ thuộc vào trình độ
phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế áp dụng cho từng nền kinh tế.
Như vậy, khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó có thể
thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của các
quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam chúng ta có thể
hiểu: “Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều
nông dân. Tập hợp cư dân này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng
của các tổ chức khác”. [10]
6
2.1.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới
Khái niệm nông thôn mới trước tiên phải là nông thôn chứ không phải
là Thị tứ; Thứ hai, là nông thôn mới chứ không phải nông thôn truyền thống.
Nếu so sánh giữa nông thôn mới và nông thôn truyền thống, thì nông thôn
mới phải bao hàm cơ cấu và chức năng mới.
Xây dựng nông thôn mới không phải là việc biến làng xã thành các Thị
tứ hay cố định nông dân tại nông thôn. Đô thị hoá và phi nông hoá nông dân
chính là nguồn động lực quan trọng để xây dựng nông thôn mới. Xây dựng
nông thôn mới phải đặt trong bối cảnh đô thị hoá. Trong khi đó, chuyển dịch
lao động nông thôn chính là nội dung quan trọng của sự nghiệp xây dựng
nông thôn mới với chủ thể là các tổ chức nông dân. Các tổ chức hợp tác khu
xã nông dân kiểu mới đóng một vai trò đặc biệt trong sự nghiệp này.
Khái niệm mô hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông
thôn khác nhau. Nhìn chung, mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn
được phát triển toàn diện theo định hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá, dân
chủ hoá và văn minh hoá.
Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu
cầu phát triển; Có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường;
Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội;
Tiến bộ hơn so với mô hình cũ; Chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ
biến và vận dụng trên cả nước.
Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực
của người dân, tạo động lực giúp họ chủ động phát triển kinh tế, xã hội, góp
phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn, thay đổi cơ
sở vật chất và diện mạo đời sống, văn hoá, qua đó thu hẹp khoảng cách sống
giữa nông thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong
những nội dung trọng tâm cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối,
7
chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương trong giai đoạn trước
mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
hiện đại; Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông
nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã
hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; Môi trường sinh thái
được bảo vệ; Nâng cao sức mạnh của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng ở nông thôn; Xây dựng giai cấp nông dân, củng cố liên minh công nông
và đội ngũ trí thức, tạo nền tảng kinh tế - xã hội và chính trị vững chắc, đảm bảo
thực hiện thành công CNH - HĐH đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mô hình nông thôn mới là
hướng đến một nông thôn năng động, có nền sản xuất nông nghiệp hiện đại,
có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị.
Theo Nông Quốc Chính và CS : “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những
đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được
xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt”. [6]
2.1.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Có thể nói, kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, chủ trương, chính
sách phát triển nông nghiệp, nông thôn của Đảng và Nhà nước ta đã có những
thay đổi căn bản. Những nội dung trong chính sách phát triển nông nghiệp,
nông thôn như xem nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, chú trọng các chương
trình lương thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh
tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… đã bắt đầu
tạo ra những yếu tố mới trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Bên cạnh
đó, Nhà nước đã phối hợp với các tổ chức quốc tế, các tổ chức xã hội trong
8
nước để xoá đói giảm nghèo, cải thiện môi trường thiên nhiên và môi trường
xã hội ở nông thôn. Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước ta đã
và đang đưa nền nông nghiệp tự túc tự cấp sang nền nông nghịêp hàng hoá.
Những thành tựu đạt được trong phát triển nông nghiệp, nông thôn thời
kỳ đổi mới là rất to lớn, tuy nhiên, nông nghiệp và nông thôn nước ta vẫn tiềm
ẩn những mâu thuẫn, thách thức và bộc lộ những hạn chế không nhỏ như:
Thứ nhất: Nông thôn phát triển thiếu quy hoạch và tự phát
- Hiện nay nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, tự phát, có khoảng 23%
xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn chất lượng chưa cao.
- Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu.
- Xây dựng tự phát, kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn,
nhiều nét đẹp văn hoá truyền thống dần bị mai một.
Thứ hai: Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn lạc hậu không đáp ứng được
yêu cầu phát triển lâu dài.
- Thủy lợi chưa đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa mới đạt 25%.
- Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ
dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng
hóa, phần lớn chưa đạt chuẩn quy định.
- Hệ thống lưới điện hạ thế ở tình trạng chắp vá, chất lượng thấp, quản
lý lưới điện ở nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao (22-25%), nông dân
phải chịu giá điện cao hơn giá trần Nhà nước quy định.
- Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn
có tỷ lệ đạt chuẩn về cơ sở vật chất thấp (32,7%), còn 11,7% số xã chưa có
nhà trẻ, mẫu giáo.
- Mức đạt chuẩn của nhà văn hóa và khu thể thao xã mới đạt 29,6%,
hầu hết các thôn không có khu thể thao theo quy định.
9
- Tỷ lệ chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, có 77,6% số xã có điểm bưu điện
văn hóa theo tiêu chuẩn, 22,5% số thôn có điểm truy cập Intenet. Cả nước
hiện còn hơn 400 nghìn nhà ở tạm bợ (tranh, tre, nứa lá), hầu hết nhà ở nông
thôn được xây không có quy hoạch, quy chuẩn.
Thứ ba: Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn ở mức thấp
- Kinh tế hộ phổ biến quy mô nhỏ (36% số hộ có dưới 0,2 ha đất).
- Kinh tế trang trại chỉ chiếm hơn 1% tổng số hộ nông - lâm - ngư
nghiệp trong cả nước.
- Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã đã có hợp tác xã hoặc
tổ hợp tác nhưng hoạt động còn hình thức, có trên 54% số hợp tác xã ở mức
trung bình và yếu.
- Đời sống cư dân nông thôn tuy được cải thiện nhưng còn ở mức thấp,
chênh lệch giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng ngày càng
cao, thu nhập bình quân đạt 16 triệu đồng/hộ (năm 2008) nhưng chênh lệch
thu nhập giữa 10% nhóm người giàu và 10% nhóm người nghèo nhất là 13,5 lần).
- Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao (16,2%).
Thứ tư: Các vấn đề về văn hóa – môi trường – giáo dục – y tế
- Giáo dục mầm non: Còn 11,7% số xã chưa có nhà trẻ, mẫu giáo.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo rất thấp (khoảng 12,8%).
- Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân thấp, những vấn đề xã hội ở
nông thôn vẫn phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc ngày
bị mai một, tệ nạn xã hội có xu hướng gia tăng.
- Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển.
- Môi trường sống ô nhiễm.
- Số trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia thấp, vai trò y tế dự phòng của
trạm y tế còn hạn chế.
10
Thứ năm: Hệ thống chính trị còn yếu (nhất là trình độ và năng lực điều hành)
- Trong hơn 81 nghìn công chức xã: 0.1% chưa biết chữ, 2.4% tiểu học,
21,5 trung học cơ sở, 75,5% trung học phổ thông.
- Về trình độ chuyên môn: Chỉ có 9% có trình độ đại học, cao đẳng,
32,4% trung cấp, 9,8% sơ cấp, 48,7% chưa qua đào tạo.
- Về trình độ quản lý nhà nước: Chưa qua đào tạo là 44%, chưa qua đào
tạo tin học là 87% [8].
Góp phần khắc phục một cách cơ bản tình trạng trên, đưa Nghị quyết
của Đảng về nông thôn đi vào cuộc sống, một trong những việc cần làm trong
giai đoạn này là xây dựng mô hình nông thôn mới đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập nền kinh tế thế giới.
Xây dựng nông thôn mới là chính sách về một mô hình phát triển cả
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp, bao quát nhiều lĩnh
vực, vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể, đồng thời giải quyết các mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực khác trong sự tính toán, cân đối
mang tính tổng thể, khắc phục tình trạng rời rạc, hoặc duy ý chí.
2.1.4. Vai trò của mô hình nông thôn mới trong phát triển kinh tế - xã hội
Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao
lưu, hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện
đại, tạo điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán.
- Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm
bớt sự phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống giữa các vùng, giữa
nông thôn và thành thị.
- Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác
xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ
11
khoa học công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh, phát
triển ngành nghề ở nông thôn.
- Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao, mang nét độc đáo, đặc sắc của
từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch.
Về chính trị
Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã. Phát huy tối đa
quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động của các đoàn thể, các tổ chức
hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động tổng lực vào xây dựng nông
thôn mới.
Về văn hoá xã hội
Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư, giúp nhau xoá đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
Về con người
Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có,
kết tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các
dòng họ, gia đình.
Về môi trường
Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái. Bảo vệ rừng đầu
nguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất thải từ các
khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định và thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp
lý, hỗ trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân
12
dân tự nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng
mô hình nông thôn mới.
2.1.5. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường,
kênh mương, trường học, hội trường mà cái chính là qua cách làm này sẽ tạo
cho người nông dân hiểu rõ được nội dung, ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin, tự
quyết, đưa ra sáng kiến, tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng
động hơn. Phải xác định rằng, đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà
là việc người dân cần làm, để cuộc sống tốt hơn, Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần.
Căn cứ vào điều kiện thực tế của từng thôn về tiềm năng, lợi thế, năng
lực của cán bộ, khả năng đóng góp của nhân dân… hướng dẫn để người dân
bàn bạc đề xuất các nhu cầu và nội dung hoạt động của đề án. Xét trên khía
cạnh tổng thể, những nội dung sau đây cần được xem xét trong xây dựng mô
hình nông thôn mới:
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng.
- Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch, thiết kế, triển
khai thực hiện, quản lý, điều hành các chương trình, dự án trên địa bàn thôn.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về
phát triển nông thôn bền vững.
- Nâng cao trình độ dân trí của người dân.
- Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông thôn để giúp nhau ứng
dụng TBKT vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
nông nghiệp.
Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân.
- Quy hoạch lại các khu dân cư nông thôn, với phương châm: Giữ gìn
tính truyền thống, bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện
đại, đảm bảo môi trường bền vững.
13
- Cải thiện điều kiện sinh hoạt của khu dân cư: Ưu tiên những nhu cầu
cấp thiết nhất của cộng đồng dân cư để triển khai thực hiện xây dựng: Đường
làng, nhà văn hoá, hệ thống tiêu thoát nước…
- Cải thiện nhà ở cho các hộ nông dân: Tăng cường thực hiện xoá nhà
tạm, nhà tranh tre nứa, hỗ trợ người dân cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi, hầm biogas cho khu chăn nuôi…
Hỗ trợ người dân phát triển sản xuất hàng hoá, dịch vụ nâng cao thu nhập.
Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu
kinh tế hợp lý, có hiệu quả, trong đó:
- Sản xuất nông nghiệp: Lựa chọn tập trung phát triển cây trồng, vật
nuôi là lợi thế, có khối lượng hàng hoá lớn và có thị trường, đồng thời đa
dạng hoá sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả năng về đất đai, nguồn
nước và nhân lực tại địa phương.
- Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư,
hàng hoá, nước sạch cho sinh hoạt, nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật
chuyển giao tiến bộ khoa học, tín dụng…
- Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng bố trí sản xuất, thay đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi hợp lý.
- Củng cố, tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành
và hoạt động của các tổ chức: Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến
ngư… tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến, và tiêu thụ sản phẩm.
Xây dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm
phi nông nghiệp.
- Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp: Để phát triển
được ngành nghề nông thôn cần tiến hành "cấy nghề" cho những địa phương
còn "trắng" nghề.
14
- Đối với những thôn đã có nghề: Củng cố tăng cường kỹ năng tay nghề
cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ trợ xử lý
môi trường, hỗ trợ tư vấn thị trường để phát triển bền vững.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
- Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông, thuỷ lợi nội đồng, chuyển đổi
ruộng đất, khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại với
nhiều loại hình thích hợp.
- Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
làng nghề, chế biến sau thu hoạch, giao thông, thuỷ lợi nội đồng.
Xây dựng nông thôn gắn với quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường ở nông thôn.
Vấn đề bảo vệ tài nguyên, bảo vệ môi trường từ việc quản lý nguồn
cấp nước, thoát nước đến quản lý thu gom rác thải ở nông thôn cũng đã trở
nên đáng báo động. Đã đến lúc cơ quan địa phương cần có những biện pháp
quản lý môi trường địa phương mình như: Xây dựng hệ thống xử lý rác thải,
tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người dân, xây dựng hệ
thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách chặt chẽ.
Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hoá, phát huy bản sắc văn
hoá dân tộc ở nông thôn.
Thông qua các hoạt động ở nhà văn hoá làng, những giá trị mang đậm
nét quê đã được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên những phong trào đặc sắc
mang hồn quê Việt Nam riêng biệt, mộc mạc - chân chất - thắm đượm tình
quê hương. Xã hội hoá các hoạt động văn hoá ở nông thôn, trước hết xuất
phát từ xây dựng làng văn hoá, nhà văn hoá làng và các hoạt động trong nhà
văn hoá làng. Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
Căn cứ vào từng điều kiện cụ thể mà vai trò của từng nội dung đối với mỗi địa
phương là khác nhau, tuy nhiên những nội dung trên cần được song song
15
thực hiện, tạo điều kiện cho sự phát triển đồng bộ, toàn diện trong một mô
hình nông thôn mới.
2.1.6. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường 2005 được Quốc hội nước Cộng hoà
xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 11 kì họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005
và có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2006.
- Căn cứ Nghị định số 21/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ về việc
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.
- Căn cứ Nghị định số 179/1999/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 1999
của Chính phủ Quy định việc thi hành Luật tài nguyên nước.
- Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ- CP ngày 09/04/2007 về quản lí chất
thải rắn.
- Căn cứ Quyết định 09/2005/QĐ-BYT về việc ban hành tiêu chuẩn
ngành: tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch của Bộ trưởng Bộ Y tế ngày 11/3/2005.
- Căn cứ vào Quyết định số 366/QĐ-TTg về việc phê duyệt chương
trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường.
- Căn cứ vào Quyết định 51/2005 QĐ-QNN ngày 14/4/2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành bộ chỉ tiêu theo dõi và đánh
giá nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Căn cứ vào Quyết định 08/2005 tiêu chuẩn nhà vệ sinh đối với các
loại nhà tiêu.
- Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của thủ tướng
chính phủ về việc ban hành bộ tiêu chí Quốc gia về xây dựng nông thôn mới
và các văn bản hướng dẫn liên quan.
- Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BTNMT ngày 24/6/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 149/2004/NĐ-CP
16
ngày 27/07/2004 của Chính phủ quy định việc cấp phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
- Căn cứ Thông tư 15/2006/TT-BYT về việc hướng dẫn việc kiểm tra
vệ sinh nước sạch, nước ăn uống và nhà tiêu hộ gia đình.
- Căn cứ Thông tư số 08/2010/TT-BTNMT ngày 18/3/2010 quy định
việc xây dựng báo cáo môi trường quốc gia, báo cáo tình hình tác động môi
trường của ngành, lĩnh vực và báo cáo hiện trạng môi trường cấp tỉnh.
- Công văn số 228/CV-BCĐ ngày 14/3/2014 về việc đề nghị hỗ trợ xi măng
xây dựng cơ sở hạ tầng tại các mô hình sản xuất, công trình vệ sinh năm 2014.
- Thông báo số 29/TB-UBND ngày 18/3/2014. Đồng chí Chủ Tịch ủy ban
nhân dân huyện tại Hội nghị đánh giá tiến độ xây dựng nông thôn mới của 2 xã
Ôn Lương, Cổ Lũng.
- Kết luận số 05-KL/BCĐ ngày 20/3/2014. Ban chỉ đạo thực hiện Nghị
quyết TW7 (khóa X) tại hội nghị đánh giá kết quả thực hiện Chương trình xây
dựng nông thôn mới năm 2013.
- Quyết định số 1472/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 về việc phân bổ xi măng
hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng năm 2014 (đợt 1) cho xã Ôn Lương, Cổ Lũng.
- Quyết định số 2253/QĐ-UBND ngày 18/4/2014 về việc phân bổ xi
măng hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng năm 2014 (đợt 2) cho các xã, thị trấn.
- Quyết định số 2252/QĐ-UBND ngày18/4/2014 về việc phân bổ vốn trái
phiếu Chính Phủ tực hiện chương trình mục tiêu quốc gia dựng nông thôn mới
các xã huyện Phú Lương năm 2014.
- Công văn số 506/UBND-NNPTNT ngày 21/5/2014 về việc thực hiện Bộ
tiêu chí nông thôn mới tỉnh Thái Nguyên.
- Báo cáo số 96/BC-BCĐ ngày 08/5/2014. Chương trình xây dựng nông
thôn mới năm 2013, kế hoạch thực hiện năm 2014.