Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Xây dựng mô hình kinh doanh fast food online an toàn và tiện lợi tại thành phố lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

HOÀNG THỊ THỦY
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH FAST-FOOD ONLINE AN
TOÀN VÀ TIỆN LỢI TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT

Khóa học

: 2015 – 2019


Thái Nguyên, năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------O0O------------

HOÀNG THỊ THỦY
Tên đề tài:
“XÂY DỰNG MÔ HÌNH KINH DOANH FAST-FOOD ONLINE AN
TOÀN VÀ TIỆN LỢI TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Định hướng đề tài

: Hướng ứng dụng

Chuyên ngành

: Kinh tế nông nghiệp

Khoa

: Kinh tế và PTNT


Khóa học

: 2015-2019

Giảng viên hướng dẫn

: TS.Trần Bích Hồng

Thái Nguyên, năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và rèn luyện ở trường Đại học làm đề tài tốt
nghiệp là điều có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên. Công việc
này giúp sinh viên được áp dụng những kiến thức được học trong nhà trường
vào thực tế, bổ sung củng cố kiến thức của bản thân, tích lũy được nhiều kinh
nghiệm quý báu phục vụ cho công việc chuyên môn sau này.
Trong thời gian nghiên cứu và thực hiện đề tài “Kinh doanh fast-food
online” tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cơ quan, các tổ chức
và các cá nhân. Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các tập thể, cá
nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề
tài này. Trong suốt quá trình thực tập tôi đã nhận được sự giúp đỡ của các cô,
chú, anh, chị cán bộ quản lý và quý công ty nơi tôi thực tập tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm
Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Kinh Tế và PTNT, đặc biệt là sự giúp đỡ
tận tình của cô giáo TS Trần Thị Bích Hồng, với sự giúp đỡ của quý công ty
trong suốt quá trình thực tập cũng như quá trình báo cáo đề tài tốt nghiệp.
Do trình độ bản thân còn hạn chế và thời gian có hạn, đề tài mang tính
mới, nên đề tài vẫn khong tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong

nhận được sự đóng góp của các thầy cô giáo và các bạn để đề tài được hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Thái nguyên, tháng 12 năm 2019
Sinh viên

Hoàng Thị Thủy


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1 Bảng giá bán sản phẩm dự kiến ....................................................... 34
Bảng 3.2 Bảng dự tính chi phí đầu tư ban đầu ................................................ 35
Bảng 3.3 Dự kiến doanh thu 1 ngày của cửa hàng ......................................... 36
Bảng 3.4 Bảng dự kiến chi phí thường xuyên hàng tháng .............................. 36
Bảng 3.5 Ước lượng lợi nhuận dự kiến hàng tháng ........................................ 37
Bảng 3.6 Bảng phân tích SWOT ..................................................................... 38


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 2.2.1. Quy trình sản xuất bánh Hamberger KFC ..................................... 8
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan ... 12
Sơ đồ 2.2. Quá trình tạo ra sản phẩm .............................................................. 21


iv


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT

Tên dầy đủ

Từ viết tắt

1

ATTP

An toàn thực phẩm

2

BP

Bộ phận

3

DN

Doanh nghiệp

4

DT


Doanh thu

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

NVL

Nguyên vật liệu

7

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

8

TSCĐ

Tài sản cố định

9

VSAT


Vệ sinh an toàn


v

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ ............................................................ iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2 Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
1.3. Phương pháp thực hiện............................................................................... 4
1.4. Thời gian và địa điểm thực tập................................................................... 5
PHẦN 2. TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP .................................... 6
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập .................................................................. 6
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập ............................................................. 7
2.2.1. Bánh Hamberger KFC............................................................................. 7
2.2.2. Salad thịt nướng………………………………………………………..9
2.2.3 Kết quả đạt được từ công việc đã thực hiện………………………….. 11
2.2.4 Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm.......... 11
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập ....................... 12
PHẦN 3. Ý TƯỞNG KHỞI NGHIỆP ......................................................... 26
3.1. Giá trị cốt lõi của ý tưởng khởi nghiệp .................................................... 26
3.1.1. Sự cần thiết ............................................................................................ 26
3.1.2. Gía trị của ý tưởng khởi nghiệp ............................................................ 27
3.1.3. Động cơ kinh doanh .............................................................................. 28
3.2. Khách hàng trong mô hình kinh doanh fast-food online ......................... 29

3.3. Hoạt động chính ....................................................................................... 33
3.3.1. Nguồn lực .............................................................................................. 33
3.4. Cấu trúc chi phí, doanh thu, lợi nhuận và điểm hòa vốn ......................... 34


vi
3.5. Phân tích thế mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ (SWOT analysis)
trong kinh doanh fast-food online ................................................................... 38
3.6. Những rủi ro có thể gặp khi thực hiện ý tưởng/dự án và biện pháp
giảm thiểu rủi ro .............................................................................................. 39
PHẦN 4.KẾT LUẬN ..................................................................................... 42
4.1. Kết luận .................................................................................................... 42
4.2. Kết quả đạt được ...................................................................................... 42
4.3. Dự kiến đạt được ...................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 44


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết
Trong bối cảnh xã hội ngày càng phát triển, hiện đại, nhu cầu về sản
phẩm, dịch vụ của con người ngày càng tăng cao cùng với sự bùng nổ của
Internet và các trang mạng xã hội, hình thức kinh doanh online ngày nay
càng ngày càng chiếm ưu thế và được sự ủng hộ của đông đảo người dân
.Chính vì vậy, nhiều ngành cung cấp sản phẩm, dịch vụ đang rất phát triển.
Đó chính là một gợi ý cho việc hình thành ý tưởng kinh doanh. Cùng với xu
thế hội nhập và phát triển ở nước ta hiện nay thì việc kinh doanh online không

còn quá xa lạ đối với người tiêu dùng hiện nay. Với sự phát triển mạnh mẽ
của khoa học công nghệ, những thành tựu kỹ thuật được ứng dụng vào cuộc
sống. Mang lại rất nhiều những tiện ích cho người dùng và công việc của
nhiều người hiện nay. Trên đà phát triển mạnh mẽ đó, các thành tựu của khoa
học kỹ thuật tạo ra như internet, điện thoại di động máy tính….đã mang lại rất
nhiều những tiện ích phục vụ cho cuộc sống hiện đại hiện nay. Việc sử dụng
mạng internet để kinh doanh là một trong những điều mang lại hiệu quả kinh
tế cao cho cả người kinh doanh và người tiêu dùng các sản phẩm đó. Với
những tiện ích mang lại của loại hình kinh doanh online, cả người bán và
người tiêu dùng đang ngày càng yêu thích và sử dụng nhiều hơn dịch vụ này
để phục vụ tốt nhất công việc của mình.
Cơn lốc thị tường đã tạo nên một cuộc sống hiện đại với nhịp sống hối
hả khiến thời gian của mỗi người trở nên eo hẹp, biết bao hàng quán thức ăn
nhanh mọc lên như nấm, các ngành công nghệ thực phẩm phát triển phục vụ
nhu cầu cấp thiết của con người. Dẫu vậy vẫn có những thông tin như dưa
chuột trộn thịt lợn đóng hộp chứa dầu ăn bẩn là dầu ăn được tái chế từ váng


2
dầu cống rãnh và rác thải nhà bếp, cà phê bẩn chứa đậu nành, bắp và hóa
chất…điều này thật đáng sợ.
Ăn ngon, đầy đủ chất dinh dưỡng, an toàn và tiện lợi mà không tốn
nhiều thời gian đã trở thành một trong những tiêu chí hàng đầu của người dân.
Trong nhiều năm gần đây mức sống của người dân ngày càng được nâng cao,
dân số trẻ và sự phát triển không ngừng của kinh tế, văn hóa, xã hội khiến
cho xu hướng “Tây hóa” trong ẩm thực của người Việt thay đổi khá mạnh.
Trong cuộc sống hiện đại bận rộn, năng động, mỗi ngày đều có rất
nhiều hoạt động từ học tập, làm việc, sinh hoạt câu lạc bộ, vui chơi giải trí…
thì sự tiện lợi của Fast-food chính là ưu điểm lớn nhất chinh phục mọi người
với vị ngon riêng biệt, phong phú, đa dạng và nhiều khẩu phần, ngon

mắt,ngon miệng. Đặc biệt là ngay cả khi không có thời gian đến các cửa hàng
để mua chúng ta vẫn có thể đặt món và được giao hàng tận nơi miễn phí, mau
lẹ. Điều đó khiến họ cảm thấy thích thú và yên tâm, thoải mái học tập, vui
chơi và làm việc không phải lo lắng về một bữa ăn nhanh tại chỗ nhưng vẫn
cung cấp đầy dinh dưỡng, năng lượng. Từ đó, việc kinh doanh fast-food
online cũng ra đời và phát triển mạnh mẽ dựa trên nhu cầu sử dụng của người
tiêu dùng. Để tận dụng được những lợi ích mà internet mang lại cũng như để
đáp ứng nhu cầu của người dân tại địa phương tôi đã tiến hành thực hiện đề
tài “Xây dựng mô hình kinh doanh fast-food online an toàn và tiện lợi tại thành
phố Lạng Sơn ”.
1.2 Mục tiêu cụ thể
1.2.1 Mục tiêu cần đạt được
Xây dựng thành công và đi vào sản xuất, kinh doanh lĩnh vực fast-food
online.
Phân tích cách thức kinh doanh, thị trường, hiệu quả kinh tế của sản
phẩm mà mình tạo ra.


3
Định hướng đưa ra các giải pháp đẩy mạnh phát triển hiệu quả cho sản
phẩm, tăng giá trị kinh doanh cho mình.
1.2.2 Về chuyên môn
- Tăng khả năng cọ sát với thực tế, gắn kết những lý thuyết đã học
trong nhà trường, ứng dụng những kiến thức đã học vào thực tế
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức trong việc phát
triển tổ chức sản xuất sản phẩm.
- Nắm được các kĩ năng kinh doanh trên internet để phục vụ cho việc
kinh doanh.
- Đề xuất một số biện pháp, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và phát
triển lĩnh vực kinh doanh đang thực hiện.

1.2.3 Về thái độ
- Ham học hỏi, biết lắng nghe, ghi chép đầy đủ, tìm hiểu kĩ hơn về
phương thức bán hàng online
- Nâng cao kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng ứng
xử hiệu quả trong công việc
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc
- Quan sát và tìm hiểu những hoạt động ảnh hưởng đến việc sản xuất
kinh doanh.
1.2.4 Về kỹ năng sống, kỹ năng làm việc:
- Giờ giấc làm việc nghiêm chỉnh
- Làm việc nghiêm túc, làm việc theo kế hoạch đã được quy định
- Giao tiếp ứng sử trung thực, lịch sự nhã nhặn, luôn giữ thái độ khiêm
nhường và cầu thị.
- Biết đóng góp ý kiến của riêng mình trong trường hợp cần thiết


4
1.3. Phương pháp thực hiện
1.3.1. Tiếp cận có sự tham gia
- Tiếp cận là sự đến gần để tiếp xúc và bằng những phương pháp nhất
định để tìm hiểu một đối tượng nghiên cứu.
- Phương pháp tiếp cận đánh giá có sự tham gia: Đi thực tế, quan sát
đánh giá thực trạng và thu thập những thông tin cần thiết.
1.3.2. Phương pháp thu thập thông tin trong nghiên cứu Marketing
- Thông tin (Dữ liệu) có thể được thu thập trực tiếp hoặc gián tiếp từ
các đối tượng cần nghiên cứu bằng 3 phương pháp sau:
+ Phương pháp quan sát
Quan sát bằng mắt, bằng máy ghi âm, ghi hình...Quan sát hành vi của
khách hàng, của đối thủ cạnh tranh, người quan sát cũng có thể đóng vai
khách hàng đến dùng thử dịch vụ sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh để có

hiểu biết về ưu nhược điểm của họ.
+ Phương pháp thực nghiệm
Dùng để phát hiện ra các mối quan hệ nhân quả giữa các biến số
Marketing khác nhau.
Trước khi đưa ra các sản phẩm, dịch vụ mới, thay đổi mẫu mã, giá cả
người ta thường dùng phương pháp thực nghiệm.
+ Phương pháp điều tra (Thăm dò ý kiến khách hàng - Survey)
Dùng để tìm hiểu nhu cầu, mong muốn, hiểu biết của khách hàng về
DV. Có thể điều tra qua điện thoại, điều tra trực tiếp, qua thư kèm phiếu điều
tra (Bảng câu hỏi - Questionnaire) gửi cho khách hàng.
1.3.3. Phương pháp phân tích số liệu
- Từ số liệu thu thập được tiến hành tổng hợp và phân tích
- Xử lý thông tin trên word, excel
- Phương pháp thống kê: Được coi là chủ đạo để nghiên cứu các mối
quan hệ giữa các yếu tố đầu vào, đầu ra, qua đó đánh giá so sánh và rút ra


5
những kết luận, nhằm đưa ra các giải pháp có tính khoa học cũng như thực tế
trong việc kinh doanh.
- Phương pháp chuyên khảo: Dùng để thu thập và lựa chọn các thông
tin, tài liệu, kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài.
Thông qua việc nghiên cứu để lựa chọn, kế thừa những gì tiến bộ vận dụng
vào thực tiễn để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh: Phương pháp này
đòi hỏi người quản lý phải ghi chép tỷ mỷ, thường xuyên, liên tục suốt trong
quá trình sản xuất kinh doanh, nhằm biết được các yếu tố đầu vào, đầu ra từ
đó biết được thu nhập của mình trong một kỳ sản xuất kinh doanh, thông qua
kết quả đó rút ra các kết luận nhằm định hướng cho kỳ tới.
1.4 Thời gian và địa điểm thực tập

- Thời gian: Từ ngày 10/5/2019 đến 31/10/2019
- Địa điểm: Công ty TNHH thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan (Ping
Round Food)


6

PHẦN 2
TRẢI NGHIỆM TỪ CƠ SỞ THỰC TẬP
2.1. Mô tả tóm tắt về cơ sở thực tập
• Tên cơ sở thực tập: Công ty TNHH Thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan
• Địa chỉ: Số 8/21 km15, đường Nhân Lương, phường Đại Khê, quận
Đào Viên
• Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh
Công ty Ping Roun Food nằm ở thị trấn Daxi của quận Đào Viên được
thành lập vào tháng 4 năm 2004, là sự hợp tác của công ty với cửa chuỗi cửa
hàng tiện lợi (family mart) để sản xuất các sản phẩm như mì, cơm hộp, cơm
nắm,sanwich các loại bánh như bánh su kem, thạch hoa quả, canh ngọt. Vào
tháng 1 năm 2015 công ty thành lập thêm một chi nhánh tại Hsinchu (Nhà
máy Xinfeng) chính thức gia nhập sản xuất.
Ở Việt Nam vào năm 2007 công ty thành lập một xưởng tại Sài Gòn,
sản phẩm của công ty được đón nhận bởi tất cả các tầng lớp xã hội, tuân thủ
các quy định đảm bảo thực phẩm tươi ngon và lành mạnh nhất cho người tiêu
dùng, được kiểm soát chất lượng nghiêm ngặt,và cũng được chứng nhận của
quốc gia về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Về nghiên cứu và phát triển
sản phẩm mới, công ty luôn chú trọng chất lượng và tìm kiếm những đột phá
để tạo ra cơ hội mới cho thị trường.
• Bộ máy tổ chức: Bộ máy quản lý doanh nghiệp bao gồm ba yếu tố cơ bản
là: Cơ cấu tổ chức, các bộ quản lý và cơ chế hoạt động của bộ máy trong đó:
Cơ cấu tổ chức xác định các bộ phận, phân hệ, các phòng ban chức

năng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi phòng ban, bộ phận được chuyên
môn hoá, có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định nhằm thực hiện các
chức năng quản lý.
- Cán bộ quản lý: Là những người ra quyết định và chịu trách nhiệm về
các quyết định quản lý của mình.


7
- Cơ chế hoạt động của bộ máy: Xác định nguyên tắc làm việc của bộ
máy quản lý và các mối liên hệ cơ bản để đảm bảo sự phối hợp hoạt động của
các bộ phận nhằm đạt được mục tiêu chung đề ra.
2.2. Mô tả công việc tại cơ sở thực tập
Tại cơ sở thực tập tôi được phân công làm tại bộ phận đóng gói sản
phẩm, tôi được trực tiếp tham gia vào quy trình làm và đóng gói sản phẩm
chủ yếu là các loại rau đóng gói,salad,bánh ngọt,…
 Công việc tại xưởng sản xuất thường bắt đầu vào lúc 4h sáng. Việc
đầu tiên phải làm khi vào xưởng đó là thay quần áo, khử trùng quần áo và rửa
tay bằng xà phòng.
Do đó là công ty thực phẩm nên yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm
cực kì cao, vì vậy trước khi vào dây chuyền chế biến thực phẩm làm việc phải
tuân theo các quy định mà công ty đưa ra để đảm bảo vệ sinh.
Sau khi thay trang phục và rửa tay, sẽ phải đi qua một cửa có lắp đặt hệ
thống khử trùng để làm sạch bụi bặm trên quần áo. Một hạt bụi hay một sợi
tóc nhỏ cũng không được phép lọt vào trong dây chuyền chế biến, sau khi qua
cửa cần phải rửa tay một lần nữa bằng cồn 75◦ rồi mới được vào xưởng để
làm việc.
Xưởng sản xuất rất nhiều sản phẩm nên có rất nhiều dây chuyền, mỗi
dây chuyền làm một sản phẩm khác nhau không giống nhau vì vậy nguyên
liệu để làm cũng khác nhau. Mỗi dây chuyền gồm một tổ trưởng, một tổ phó
chịu trách nhiệm giải thích và hướng dẫn việc cho mọi người.

Công đoạn chính tại khu vực bên trong nhà máy là chế biến thức ăn,
khu vực nấu nướng sẽ phụ trách việc này, sau đó được chuyển qua phòng
chuẩn bị để ở nhiệt độ 4◦C để bảo quản, khi nào làm sản phẩm gì thì sẽ lấy đồ
từ phòng chuẩn bị ra ngoài để bắt đầu công đoạn đóng hộp trên dây chuyền.
2.2.1. Bánh Hamberger KFC
Nguyên liệu gồm:


8

- Bánh mỳ
- Tương
- Thịt gà rán KFC
Đặt
bánh
mỳ

Tách
bánh
mỳ

Cân
thịt gà

Máy
dán
tem

Máy
đo

nặng
nhẹ

Đặt
thịt


Múc
tương

Đậy
nắp
bánh

Máy

kim
loại

Đóng
gói

Cắt
thịt


Xếp
sản
phẩm
vào

làn

Hình 2.2.1. Quy trình sản xuất bánh Hamberger KFC
- Máy bánh mỳ: Người phụ trách đặt bánh mỳ từ lán bánh lên trên dây
truyền sản xuất.
- Tách bánh mỳ: Phụ trách tách chiếc bánh mỳ ra làm đôi để đặt nhân.
- Cân thịt gà: Giai đoạn này cần 2 người, cân miếng thịt gà rán sao cho
đủ trọng lượng từ 185g trở lên và tiến hành đặt thịt.
- Đặt thịt gà vào bánh: Sau khi thịt gà đã được cân với trọng lượng đủ
tiêu chuẩn thì tiến hành đặt thịt gà lên trên bánh.
- Múc tương: Giai đoạn này cần múc một lượng tương cà 10g, người ta
dùng muôi múc số 100, yêu cầu người múc tương phải thật khéo léo, múc sao
cho tương ở giữa miếng thịt gà và không làm bẩn bánh.
- Đậy nắp bánh: Sau các công đoạn đặt thịt và múc tương, người ta sẽ
tiến hành đậy phần nắp bánh còn lại một cách tròn trịa và đẹp mắt.
- Cắt thịt: Sau khi đã đậy nắp bánh, tùy kích thước to nhỏ của miếng gà
rán sẽ có phần thịt bị thừa ra khỏi bánh, ta tiến hành cắt bỏ phần thịt bị dư.


9
- Đóng gói: Phụ trách đóng gói sản phẩm sau khi hoàn thành tất cả các
công đoạn cho đủ nguyên liệu vào món ăn, vừa bảo vệ đồ ăn khỏi bụi bẩn,
vừa tránh đồ ăn dây ra ngoài và sẽ thuận tiện hơn trong quá trình vận chuyển.
- Máy dò kim loại, sỏi, cát: Sau công đoạn đóng nắp, sản phẩm đưa qua
máy dò kim loại để kiểm tra đảm bảo trong sản phẩm không có các vật thể lạ.
- Máy đo độ nặng nhẹ: Phụ trách kiểm tra trọng lượng của sản phẩm,
đảm bảo sản phẩm chênh lệch không quá lớn về trọng lượng (0-3gr).
- Máy dán tem: Khi sản phẩm đã đảm bảo tiêu chuẩn sẽ được cho chạy
qua máy dán tem, bao gồm có tên sản phẩm, nhãn mác, ngày sản xuất, hạn
sử dụng,...

- Công đoạn cuối cùng trên chuyền là thu sản phẩm vào làn, kiểm tra
sản phẩm đã dán đủ tem chưa, có bị bung hay rách không? Nếu đạt tiêu chuẩn
thì xếp vào làn cho vào kho, nếu lỗi ở công đoạn nào thì trả lên công đoạn đó.
2.2.2 Salad thịt nướng
2.2.2.1 Quy trình sản xuất Salad thịt nướng

Chế biến
thức ăn

Đem thức ăn
ra ngoài

Đặt thức ăn vào
hộp trên dây
chuyền

Đóng gói
hộp,dán tem,
nhãn

2.2.1.2 Nội dung công việc
- Việc đầu tiên là chuẩn bị đồ để làm salad, gồm nguyên liệu và dụng
cụ làm hàng salad
+ Nguyên liệu: Salad đã được chế biến sẵn, hành khô, thịt ba chỉ
nướng(thịt ba chỉ nướng và đã được say nhỏ)
+ Dụng cụ: hộp đựng salad,nắp hộp,mó đậy salad,bình cồn 75◦, muỗng
múc múc salad loại số 8, đĩa cân tiêu chuẩn, các xe lán để nguyên liệu trên
chuyền, khay đựng nguyên liệu.



10
Tại dây chuyền mỗi người sẽ dược phân công tại 1 vị trí khác nhau trên
dây chuyền, làm những công việc khác nhau tùy vào vị trí được phân công
trên dây chuyền để làm việc.
 Các bước làm salad thịt nướng
Bước 1: Xuống hộp salad trên truyền, xếp hộp thành hai hàng song song.
Bước 2: Sau khi xuống hộp, salad được chia đều hai bên của chuyền,
công đoạn này cần 4 người múc, người ta dùng muỗng múc số 8 để múc
salad, người múc ước lượng một lượng 115gram (yêu cầu múc khéo léo,tròn
trịa và đặt salad sao vào chính giữa hộp).
Bước 3: Rắc hành khô theo hình tròn trên bề mặt salad (trọng
lượng1gram).
Bước 4: Bước tiếp theo là đặt thịt, công đoạn này cần 2-3 người đặt thịt,
thịt phải đặt sao cho chính giữa, gọn gàng và không bị rơi rớt ra phồn hộp và
thành hộp (trọng lượng thịt nướng là 3gram)
Bước 5: Sau bước đặt thịt,ta tiến hành đặt mó trong lên bề mặt sản phẩm với
mục đích không làm rây bẩn ra nắp hộp khi tiến hành đậy nắp.
Bước 6: Sau khi kiểm tra các công đoạn đã hoàn thành và không bị
thiếu sót chi tiết nào thì tiến hành đậy nắp.
Bước 7: Sau khi đã đậy nắp hộp, tiến hành dán bang dính hai bên cạnh
của hộp nhằm đảm bảo năp hộp không bị bung ra.
Bước 8: Sau khi dán băng dính và kiểm tra hộp không thiếu gì thả
xuống dưới người đứng máy sẽ kiểm tra trọng lượng và cho hộp salad qua
máy để kiểm tra dị vật.
Bước 11: Sau khi kiểm tra chất lượng lần cuối, những hộp salad này sẽ
được dán nhãn mác rồi đưa ra xe, vận chuyển đến những cửa hàng tiện lợi.
Bước 12: Cuối cùng sau khi kết thúc công việc làm salad, tiến hành rửa
dụng cụ và lau dọn dây chuyền sạch sẽ để chuẩn bị làm hàng sản phẩm tiếp theo.



11
 Các buớc cứ tiến hành theo trình tự như vậy tới khi đủ số lượng hàng
thì chốt sản lượng. Trung bình chuyền làm 4000 hộp salad/ngày tùy vào từng
mặt hàng mà số lượng cũng khác nhau.
Chú ý: Thao tác khi làm salad trên chuyền nhanh gọn và chính xác là
điều bắt buộc ở đây, nếu chậm trễ hoặc sai sót sẽ ảnh hưởng đến tốc độ của
toàn bộ dây chuyền, cũng như ảnh hưởng tới chất lượng của sản phẩm vì vậy
cần hết sức chú ý khi làm việc trên chuyền. Trong quá trình làm phải đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm
2.2.3 Kết quả đạt được từ các công việc đã thực hiện
- Trực tiếp tạo ra các sản phẩm trong môi trường chuyên nghiệp và
hiện đại.
- Được tiếp xúc với các công nghệ sản xuất tiên tiến.
- Biết thêm nhiều món ăn mới có thể trực tiếp áp dụng sản xuất tại địa
phương.
- Biết làm các công việc giai đoạn ở trên chuyền, vị trí sắp xếp của từng
công đoạn.
- Phân biệt được sự khác nhau giữa các loại nguyên liệu, tên gọi của
từng loại hàng.
- Nắm được số lượng hàng của từng sản phẩm cần làm trong ngày là
bao nhiêu, cũng như thời gian để hoàn thành sản phẩm.
2.2.4 Kiến thức, kỹ năng, thái độ học hỏi được thông qua trải nghiệm
- Trong quá trình làm việc được giao tiếp, tiếp xúc với người bản địa
nên cũng tăng vốn tiếng.
- Khi làm việc có thắc mắc có thể hỏi những người trên chuyền để họ
giải đáp cho, không biết làm gì có thể hỏi để họ hướng dẫn mình làm việc.
- Thái độ làm việc nghiêm túc, có trách nhiệm trong công việc.
- Có cơ hội tiếp với các kỹ thuật sản xuất tiên tiến, máy móc hiện đại.
- Được chinh phục và khám phá những địa danh nổi tiếng tại nước bạn.



12
2.3. Những quan sát, trải nghiệm được sau quá trình thực tập
2.3.1 Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch hội đồng quản trị

Tổng giám đốc

Phó tổng giám đốc

Tổ an toàn thực phẩm

BP nghiên cứu

Phòng
nghiên
Cứu

Phòng
Quản
lý chất
lượng
thực
phẩm

BP nhà xưởng

BP nguyên vật liệu

Nhà

kho

Đóng
gói
thực
phẩm

Phòng
chuẩn
bị

Phòng
nấu
nướng

Phòng
bánh

BP quản lý

BP công vụ

Phòng
tài vụ

Phòng
nguyê
n vật
liệu


Tổng
vụ

phẩmSơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức công ty thực phẩm Bình Vinh, Đài Loan

Chức năng của tổ chức
Trách nhiệm của từng bộ phận và tổ an toàn thực phẩm
Thẩm quyền trách nhiệm quản lý của chủ quản và cán bộ từng bộ phận

Công
nghệ
thông
tin


13
1. Chủ tịch hội đồng quản trị
Đại diện công ty đối ngoại, chịu trách nhiệm đánh giá và thực hiện có
hiệu quả các hoạt động kinh doanh, dự án đầu tư lớn.
2. Tổng giám đóc
Chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển công ty, đề ra mục
tiêu mỗi năm đồng thời giám sát quản lý, vận hành các bộ phận của công ty
như bộ phận chiến lược, marketing, nhân sự, tài chính- kế toán, công nghệ
thông tin, bảo quản thực phẩm, đặt hàng,..
3. Phó tổng giám đốc
Hỗ trợ tổng giám đóc giám sát chỉ đạo giám sát vận hành sản xuất của
công ty, chiến lược marketing, nghiệp vụ xúc tiến kinh doanh, đảm bảo chất
lượng, tài vụ, công nghệ thông tin…
4. Bộ phận quản lý nguyên vật liệu
- Quản lý nguyên vật liệu, liên hệ các nhà cung cấp thiết bị sản xuất và

kiểm nghiệm thiết bị, xác nhận và đánh giá.
- Mua nguyên vật liệu, thiết bị sản xuất và thiết bị thử nghiệm.
- Tiếp nhận đơn hàng, chuyển sang hệ thống sản xuất tại nhà máy
chuyển và quản lý các vấn để sản xuất.
5. Bộ phận quản lý
Tất cả các nghiệp vụ đối ngoại liên quan như tài vụ, hành chính nhân
sự, hệ thống công nghệ thông tin.
- Ban tài vụ nhân sự: Phối hợp quản lý các nghiệp vụ nhân sự, tiền
lương, thưởng, phạt, giáo dục và đào tạo, tài chính, thuế, nghiệp vụ kế toán,
quản lý vốn và tài sản cố định và các nghiệp vụ liên quan khác.
- Ban công nghệ thông tin: Quản lý hệ thống thông tin liên lạc nội bộ và
liên kết với bên ngoài.
- Ban tổng vụ: Tất cả các công việc bình thường trong nhà máy
6. Bộ phận quản lý chất lượng sản phẩm


14
Chịu trách nhiệm giám sát việc kiểm soát chất lượng sản phẩm, thực
hiện quản lý sản xuất sản phẩm mới và công tác an toàn vệ sinh, kiểm tra
thành phẩm, bán thành phẩm và nguyên liệu, quản lý chất lượng để cải tiến
công nghệ, lập kế hoạch và và triển khai dự án và quản lý văn bản.
7. Bộ phận nghiên cứu
Phối hợp và giám sát việc nghiên cứu sản phẩm, niêm yết sản phẩm
mới, khai thác thị trường, xu hướng tiêu dùng và nghiên cứu thị trường, lập kế
hoạch hoạt động.
8. Bộ phận nhà máy
Phối hợp và giám sát việc quản lý sản xuất có liên quan, quản lý vật tư,
kho bãi và phân phối quản lý, nguồn nhân lực, quản lý xử lý ngoại lệ, thẩm
định hiệu suất và kế hoạch sản xuất hàng ngày và dịch vụ khác.
9. Bộ phận nhà kho

Điều phối và lưu trữ các nguyên liệu khác nhau cần thiết cho việc sản
xuất sản phẩm liệu, kiểm soát mua, hàng tồn kho an toàn, mỗi ngày đều phải
kiểm tra lượng hàng trong kho và nghiệp vụ quản lý hàng hóa.
10. Bộ phận kỹ thuật
Sửa chữa bảo dưỡng tất cả các máy móc trang thiết bị của nhà máy
11. Tổ an toàn thực phẩm
 Tổ trưởng:
- Quản lý tổ an toàn thực phẩm đồng thời sắp xếp những công việc khác.
- Giáo dục đào tạo những kiến thức liên quan về an tòan thực phẩm cho
thành viên trong tổ.
- Đảm bảo thiết lập hệ thống quản lý an toàn thực phẩm, thực hiện, duy
trì cập nhật hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
- Họp nội bộ và ngoại giao của các hạng mục liên quan như HACCP,
GMP, GHP và CAS.


15
- Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục
những sự cố.
 Thành viên:
- Xử lý ý kiến của khách hàng.
- Điều tra sự hài lòng về sản phẩm của khách hàng.
- Phân tích xử lý tài liệu những vấn đề có liên quan như hoạt động thị
trường, xu hương tiêu dùng, an toàn thực phẩm.
- Xử lý những tình huống khẩn cấp, đồng thời tìm cách khắc phục
những sự cố.
- Phân tích, sắp xếp, thu thập thông tin cạnh tranh thị trường của sản phẩm.
- Tham gia các hoạt động kiểm toán nội bộ và hoạt động cải thiện.
- Quản lý tài liệu và sổ sách.
ISO 22000:2005 có một vai trò quan trọng trong đời sống hằng ngày.

Tiêu chuẩn này trở thành một hướng dẫn cần thiết. Áp dụng ISO 22000:2005
vào các cơ sở sản xuất thực phẩm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
đồng thời tạo ra sự ổn định trong xã hội trước nguy cơ nhiễm độc thực phẩm
đang đứng trước tình trạng báo động cao.
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 giúp các cơ
sở sản xuất:
 Điểm đặc biệt của mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức theo chức năng
- Đơn giản, rõ ràng và mang tính logic cao.
- Có thể phát huy những ưu thế của chuyên môn hoá do các bộ phận
theo chức năng tập trung vào những công việc có tính chất tương đồng, phát
huy được lợi thế quy mô, giảm được sự trùng lắp trong hoạt động, đơn giản
hoá đào tạo.
- Giữ được sức mạnh và uy tín của các chức năng cơ bản.
- Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư cách nhân viên


16
- Tạo điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất.
Qua đó ta thấy mô hình tổ chức của công ty rõ ràng và dễ hiểu, logic,
chặt chẽ, mô hình được dựa trên lĩnh vực của công ty mà xây dựng nên, ở đây
mỗi bộ phận có thể tận dụng và phát huy thế mạnh, chức năng của từng bộ
phận góp phần vào việc xây dựng và phát triển cho công ty trong lĩnh vực
kinh doanh.
2.3.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở
- Đất đai: Với diện tích 14.800m² được công ty quy hoạch và xây dựng
thành lập nên công ty vào tháng 04/2004, được xây dựng và chia thành nhiều
khu khác nhau: như kho lạnh, phòng y tế, khu xử lý chất thải, rác, kho hàng,
nhà ăn…
- Nhân lực: Số lượng công nhân viên của công ty là 600 người, hàng

năm công ty đều tuyển số lượng công nhân vào làm việc cho công ty ở nhiều
bộ phận khác nhau, trước khi xuống xưởng công nhân được công ty hướng
dẫn và cho học những quy định của công ty. Tổ chức và đào tạo nhân viên
theo định kì, công nhân viên của công ty được hưởng chế độ bảo hiểm theo
luật lao động, được thưởng các ngày lễ, tết, thưởng năm, được nghỉ phép
năm,... có kí túc xá cho công nhân ở, khi hết hạn hợp đồng công ty nếu muốn
làm tiếp công ty gia hạn thêm.
- Vật tư máy móc: Máy móc hoạt động được nhập khẩu tại Nhật Bản,
trị giá của mỗi loại là rất lớn, ở xưởng sản xuất có khoảng hơn 200 loại máy
lớn, nhỏ khác nhau mỗi loại lại có chức năng khác nhau, mỗi năm đều được
bảo trì và sửa chữa đảm bảo chất lượng sản xuất. Công ty có một bộ phận bên
sửa chữa nếu như máy ở bộ phận nào có vấn đề họ sẽ tới kiểm tra và sửa chữa
kịp thời tránh ảnh hưởng tới công việc.
- Tài chính: Công ty có số vốn là 3 tỷ 6000 vạn đài tệ, công ty lên kế
hoạch chi tiết cụ thể để chi tiêu cho hợp lý cho các khoản thu chi, mỗi năm
công ty chi trả một khoản tiền cho việc thưởng tết, chi trả tiền lương cho công


17

nhân viên, ngoài ra các khỏan phụ thu liên quan tới việc luân chuyển và phân
phối hàng hóa.
- Công nghệ: Công ty sử dụng công nghệ liên quan tới mảng vi sinh,
hóa học để áp dụng vào sản xuất… sử dụng các phương pháp thích hợp đưa
vào phân tích đối với thực phẩm.
 Điểm đặc biệt trong cách quản lý các nguồn lực của cơ sở
Cách quản lý nguồn lực của công ty phù hợp với thực trạng của công
ty, nếu như công ty không có quản lý mà cứ để tự do sẽ làm ảnh hưởng tới
chất lượng công ty. Vì vậy quản lý nguồn lực của công ty cũng một phần giúp
điều tiết các nguồn lực một cách tốt nhất và tạo hiệu quả tốt nhất, tránh những

rủi ro cần thiết.
Mặt khác, khi có sự quản lý từ công ty sẽ giảm thiểu được những vấn
đề mà dễ mắc phải và phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của công ty.
- Cách tổ chức, điều phối quản lý các nguồn lực của công ty được lên
kế hoạch cụ thể, chi tiết rõ dàng giúp cách quản lý được dễ dàng hơn tạo kết
quả tốt hơn.
- Mỗi nguồn lực là một yếu tố quyết định đến chất lượng của công ty vì
thế phải tận dụng và sử dụng nguồn lực sao cho phù hợp và hợp lý nhất tránh
phung phí nguồn tài nguyên.
2.3.3 Phân tích kế hoạch sản xuất kinh doanh của cơ sở
- Kế hoạch sản xuất kinh doanh được dựa trên lĩnh vực công ty làm mà
xây dựng lên thành một bản kế hoạch cụ thể.
- Ping Round Food là công ty chuyên về lĩnh vực thực phẩm chủ yếu
sản xuất bánh ngọt, cơm hộp, mì hộp,…vì vậy bản kế hoạch lập nên phải tạo
được hiệu quả để triển khai và áp dụng vào việc sản xuất của công ty về lĩnh
vực này trong thời gian thực hiện bản kế hoạch đó. Để lập nên một bản kế
hoạch cần một khoảng thời gian nhất định có thể kéo dài khoảng nửa năm tới
một năm.


×